Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Bài dự thi Dạy học theo chủ đề tích hợp môn Ngữ văn 8 Thông tin trái đất năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 50 trang )

PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
TRƯỜNG TH&THCS ĐẠI DỰC
=====***=====
BÀI DỰ THI
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TÊN DỰ ÁN “THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”
MÔN: NGỮ VĂN
- Họ và tên: Nguyễn Khánh
- Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
- Đơn vị: Trường TH&THCS Đại Dực
Năm học 2014 - 2015
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
(Kèm theo công văn số 660/PGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Yên)
- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố: Quảng Ninh.
- Phòng giáo dục và đào tạo Tiên Yên.
- Trường : TH&THCS Đại Dực.
- Địa chỉ: Khe Lục - Xã Đại Dực – Tiên Yên – Quảng Ninh.
- Điện thoại: 0333.745.042; Email:
- Thông tin về giáo viên:
Họ và tên: Nguyễn Khánh
Ngày sinh 23/9/1984 - Môn: Ngữ văn
Điện thoại: 0977082750; Email:

2
Phụ lục III
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
(Kèm theo công văn số 660/PGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Yên)
1. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000


(Tiết 39-Ngữ văn 8 Tập I)
2. MỤC TIÊU DẠY HỌC
- Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là:
* Môn Ngữ văn:
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và
hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
2. Kĩ năng: Biết cách:
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến 1 vấn đề xã hội bức thiết.
* Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử dụng
bao ni lông, giữ gìn môi trường.
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong thuyết
minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản.
- Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động
mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo
vệ môi trường.
3. Thái độ:
- Có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh
hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
* Môn GDCD
3
Bài 14- GDCD 7: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
1. Kiến thức
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được những biện pháp để bảo vệ môi trường.
2. Kĩ năng:

- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở
các bạn cùng thực hiện.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường, ủng hộ các biện pháp bảo vệ môi trường; phê
phán đấu tranh với các hành vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường.
Bài 7 – GDCD 6: Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.
1. Kiến thức: Hiểu được hậu quả mà con người phải gánh chịu nếu môi trường bị
tàn phá, ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái.
2. Kĩ năng: Biết bảo vệ thiên nhiên và tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận
động mọi người bảo vệ thiên nhiên
3. Thái độ: Yêu thiên nhiên, tích cực bảo vệ thiên nhiên; biết phản đối những hành
vi phá hoại thiên nhiên.
- GDCD 8: Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư: HS nêu
được ví dụ về sống có văn hóa ở khu dân cư VD không vứt rác bừa bãi, giữ gìn cảnh
quan làng xóm,
* Môn Âm nhạc: HS nghe, bước đầu tiếp xúc và hiểu nội dung bài hát “Ngôi nhà
của chúng ta” – Nhạc & Lời Huỳnh Phúc Liên ( Âm nhạc 8). Nội dung bài hát nói
về việc tuyên truyền mọi người cùng nhau bảo vệ màu xanh trái đất với mặt trời,
biển, dòng sông, cánh rừng xanh
* Môn Hóa học: HS nhận biết và giải thích được một số từ khó: Phân hủy, Pla-
xtic, Điôxin Hiểu tác hại của Điôxin với cơ thể con người.
* Môn sinh học:
- HS giải thích 1 số thuật ngữ Sinh học 8: Tuyến nội tiết, Dị tật bẩm sinh .
- HS hiểu 1 số hiện tượng bao bì ni lông lẫn vào đất cản trở sự phát triển của
thực vật của rễ cây, ngăn ngừa sự trao đổi chất (Bài 11 Sinh 6 – Sự hút nước và
muối khoáng của rễ). Tiết 59 – 60 Sinh học 9 Thực hành tìm hiểu tình hình môi
trường địa phương. Tiết 58 Sinh 9: Ô nhiễm môi trường.
* Môn Mỹ thuật: HS vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em, chủ đề bảo vệ môi
trường sống và tuyên truyền về việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông (Mỹ thuật 7).
* Môn Địa lí: Tích hợp Tiết 18 Địa 7 Bài Ô nhiễm môi trường đới ôn hòa. Giáo dục

HS cần trồng nhiều cây xanh để cải thiện bầu không khí xung quanh.
* Môn lịch sử: HS hiểu thêm về thời khì kháng chiến chống Mỹ của dân tộc ta
(1954-1975), Mỹ đã dải chất độc hóa học (đi-ô-xin) xuống Việt Nam; hiện nay
chúng ta đang theo đuổi vụ kiện các công ty hóa chất Mỹ đòi công lý
* Môn toán: HS tính ước lượng được số lượng bao bì ni lông bị xả thải ra môi
trường hàng năm.
4
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Văn học với Giáo
dục công dân, Hóa học, Sinh học, âm nhạc,
3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC
- Học sinh khối 8 trường TH&THCS Đại Dực – Tiên Yên – Quảng Ninh.
- Số lượng lớp thực hiện: 01 lớp.
- Số lượng học sinh : 20 HS.
* Đặc điểm:
- 100% các em là học sinh dân tộc thiểu số (Dao, Sán chỉ, Tày) nên năng lực
nhận thức chậm, chưa hiểu biết nhiều về tác hại của bao bì ni lông và sự ô nhiễm
môi trường đang diễn ra xung quanh.
- Trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức nên gia đình, người thân và những
người xung quanh vẫn thường xuyên xả rác bừa bãi ra môi trường mà không qua hệ
thống thu gom rác như ở các xã, thị trấn khác. Điều này tác động tới thói quen hành
động của các em học sinh.
- Địa phương (xã Đại Dực) thiếu 1 hệ thống thu gom và xử lí rác thải tập
trung nên khó khăn cho các em HS nhà trường xử lí rác tại trường lớp.
- Nhà trường, địa phương đang tuyên truyền về bảo vệ môi trường và sông
suối địa phương, cấm vứt rác bừa bãi, hạn chế sử dụng túi ni lông.
4. Ý NGHĨA BÀI HỌC
- Dự án có vai trò rất quan trọng trong dạy học và trong thực tiễn hiện nay.
* Đối với thực tiến dạy học:
- Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học; góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của

học sinh.
- Dự án đã góp phần giúp cho việc dạy học đảm bảo tốt việc thực hiện chuẩn
kiến thức, kĩ năng.
- Tích hợp các kiến thức của các môn học khác vào bài giảng góp phần giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh, góp phần vào sự phát triển toàn diện về các môn
học, giúp các em xâu chuỗi kiến thức tốt hơn.
* Đối với thực tiễn đời sống xã hội:
- Dự án góp phần giáo dục học sinh hiểu những tác hại của việc sử dụng bao
bì ni lông trong cuộc sống. Hiểu được ý nghĩa của việc cần thiết phải bảo vệ môi
trường sống.
- HS có suy nghĩ và hành động tích cực về việc xử lí rác sinh hoạt; có ý thức
hạn chế sử dụng bao bì ni lông và tích cực tuyên truyền vận động gia đình và những
người xung quanh thực hiện tốt vấn đề này.
- Đối với địa phương (xã Đại Dực): dự án góp phần vào việc bảo vệ môi
trường sống trong lành, bảo vệ nguồn nước đầu nguồn của xã, nâng cao ý thức
người dân, giữ môi trường sạch sẽ tại các Khe bản.
5
- Đối với Giáo viên: Khi soạn giảng 1 bài tích hợp sẽ giúp GV tiếp cận tốt,
hiểu sâu sắc vấn đề các môn học từ đó tổ chức HS học tập linh hoạt, hướng dẫn các
em vận dụng kiến thức tốt hơn.
5. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Thiết bị: Máy chiếu projecter, bút trình chiếu, laptop, loa vi tính.
- Sử dụng ứng dụng phần mềm: Word, PPT (trình chiếu), iMindMap 5 (sơ đồ
tư duy), Phần mềm xem video VLC media,
- Đồ dùng: Bút dạ, bút màu, Giấy A
o.
- Thông tin, tranh ảnh về chủ đề: tác hại túi ni lông, Ngày trái đất, bảo vệ môi
trường, chất độc đioxxin . . .
6. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
- Mô tả hoạt động dạy và học qua giáo án : Tiết 39 – Ngữ văn 8 – Tập 1

“Thông tin về ngày trái đất năm 2000” để dạy học theo chủ đề tích hợp các môn
học.
(Trình bày cụ thể ở phần sau của dự án).
7. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
*Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập , sản phẩm của học sinh:
- GV đánh giá két quả, sản phẩm của học sinh: bài viết của học sinh.
- HS tự đánh giá kết quả, sản phẩm lẫn nhau.
- Phiếu trắc nghiệm về đánh giá kết quả, sản phẩm của HS
- Kiểm tra miệng, 15 phút.
* Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh:
* Nội dung:
1.Về kiến thức: Đánh giá ở 3 cấp độ:
a. Nhận biết: Nhận biết được các tác hại của bao bì ni lông. Nắm được đặc điểm
của văn bản nhật dụng.
b. Thông hiểu:
- Hiểu được lí do ra đời của Ngày trái đất, tác hại và biện pháp hạn chế sử dụng
bao bì ni lông
- Ý nghĩa của lời kêu gọi một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
c. Vận dụng ( Cấp độ thấp, cấp độ cao):
- Có giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và việc sử dụng tràn lan
bao bì ni lông.
- Liên hệ thực tế nơi bản thân học sinh đang sống.
2. Về kĩ năng
Đánh giá:
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Tạo lập văn bản thuyết minh về vấn đề đời sống xã hội.
6
3. Về thái độ
Đánh giá thái độ học sinh :
- Ý thức , tinh thần tham gia học tập.

- Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên quan.
- GD học sinh ý thức tuyên truyền cho mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông
và bảo vệ môi trường.
8. Các sản phẩm của học sinh
- Sơ đồ tư duy bài học.
- Học sinh viết được đoạn văn về tác hại của bao bì ni lông.
- Học sinh nắm được sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức bài học.
- Bài kiểm tra năng lực nhận thức của Học sinh qua tiết học (Phiếu trắc
nghiệm).
- Vẽ tranh tuyên truyền chủ đề bảo vệ môi trường
- Tích cực dọn vệ sinh xung quanh nhà trường và đường làng ngõ xóm, nơi
sinh sống (một số hình ảnh).
- Phụ huynh, học sinh bước đầu hạn chế sử dụng bao bì ni lông đi chợ (hình
ảnh làn).
(Các minh chứng sản phẩm của HS được trình bày ở phần cuối của dự án
này).
==============
7
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết: 39
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và
hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
2. Kĩ năng: Biết cách:
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.

- Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến 1 vấn đề xã hội bức thiết.
* Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử
dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường.
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong
thuyết minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản .
- Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận
động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự
để bảo vệ môi trường .
3. Thái độ:
- Có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh
hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh ảnh minh họa, tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin.
8
- HS: Trả lời câu hỏi Sgk, sưu tầm tranh ảnh theo hướng dẫn của giáo viên. Tìm
hiểu về tình hình sử dụng bao bì ni lông ở địa phương
III. Phương pháp
- PP: Đàm thoại, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, nhóm.
- Kĩ thuật: động não, trình bày một phút.
IV. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định:
- Kiểm tra sĩ số: 8A
2. Kiểm tra bài cũ:
(Slide 2)
- Câu hỏi: Em hãy nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng? Từ lớp 6 đến nay
em đã được học những văn bản nhật dụng nào ?
- Trả lời: Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết
đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên
nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý

- Vd : Sài Gòn tôi yêu , Cầu Long Biên…, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ…,
Động Phong Nha.
3. Bài mới
Giới thiệu bài: (Chiếu Slide 3)
Nguồn ô nhiễm môi trường quan trọng nhất là rác thải, bao gồm rác thải công
nghiệp và rác thải sinh hoạt. Trách nhiệm xử lí rác thải công ngiệp thuộc về các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ quan nhà nước. Rác thải sinh hoạt gắn chặt với đời sống mỗi
người nên cần có sự hiểu biết tối thiểu về nó để cùng tham gia xử lí nó một cách có
hiệu quả. Chính vì vậy, năm 2000 lần đầu tiên VN tham gia '' Ngày Trái đất '' dưới
sự chủ trì của bộ khoa học công nghệ và môi trường, 13 cơ quan nhà nước và tổ
chức phi chính phủ đã nhất trí chọn một chủ đề thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh
VN, gần gũi với mọi người mà có ý nghĩa to lớn đó là: "Một ngày cả nước không
dùng bao bì ni lông".
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
? Em hãy cho biết xuất xứ
của văn bản?
(Chiếu slide 5 Tìm hiểu
về sự ra đời Ngày trái
(Theo dõi phần cuối văn
bản và trả lời)
- Xuất xứ: Theo tài liệu
của Sở Khoa học và Công
I. Giới thiệu chung
- Xuất xứ: Theo tài liệu
của Sở Khoa học và Công
nghệ HN.
9
đất)
GV giới thiệu bồ sung:
Ngày Trái Đất là ngày để

nâng cao nhận thức và giá
trị của môi trường tự
nhiên của Trái Đất. Ngày
Trái Đất được tài trợ bởi
thượng nghị sĩ Hoa
Kỳ Gaylord Nelson như
một cuộc hội thảo về môi
trường được tổ chức lần
đầu tiên vào 22 tháng
4 năm 1970. Từ năm 1990
đến nay, Ngày Trái Đất tổ
chức các sự kiện ở 141
quốc gia.
nghệ HN. Đây là văn bản
được soạn thảo dựa trên
bức thông điệp của 13 cơ
quan nhà nước và tổ chức
phi chính phủ phát đi ngày
22/4/2000 nhân ngày đầu
tiên VN tham gia vào sự
kiện “Ngày trái đất”.
GV thuyết trình về Gaylord Nelson: (1916-2005) Là
thượng nghị sĩ Hoa Kỳ, Đảng viên đảng dân chủ từng
tham gia 1 cuộc chiến tranh thế giới. Ôn là người sáng
lập ra sự kiện ngày trái đất 22/4 hàng năm trên toàn thế
giới.
- Gv nêu yêu cầu đọc: rõ
ràng, mạch lạc, chú ý phát
âm chính xác các thuật
ngữ chuyên môn.

? Gọi h/s đọc bài ?
(HS đọc)
II. §äc - hiÓu v¨n b¶n
1. §äc, chó thÝch
a. Đọc
? Hỏi đáp chú thích : 1, 4,
5, 6, 7 ?
?Em hiểu thế nào là: Đi-ô-
xin, Pla-xtíc, Ca-đi-mi,
Đi-ô-xin
(GV tích hợp kiến thức
hóa học về các chất)
GV: chiếu slide 6: hình
ảnh về các chất hóa học,
(HS giải thích chú thích)
- Pla-xtíc: chất dẻo
- Ca-đi-mi: Một kim loại,
sản phẩm phụ của quá
trình sản xuất kẽm, chì,
đồng từ quặng.
- Đi-ô-xin: Chất rắn,
không màu, rất độc, chỉ
cần nhiễm một lượng nhỏ
b. Chú thích (SGK)
10
tích hợp kiến thức bộ
môn hóa học vào giải
thích các từ khó, đi ô
xin, platic
cũng nguy hiểm.

? Hãy cho biết văn bản
này thuộc kiểu loại văn
bản gì, đề cập đến vấn đề
gì?
(GV tích hợp 1 số kiến
thức về phần Tập làm
văn: Đặc điểm văn bản
thuyết minh).
Gv: Không chỉ có tính tuyên
truyền mà văn bản còn giải
thích, giới thiệu vấn đề có ý
nghĩa với cuộc sống con
người-> gọi là văn bản nhật
dụng thuyết minh 1 vấn đề
khoa học tự nhiên.(văn bản
TM sẽ học sau).
(HS trả lời)
- Đây là kiểu văn bản nhật
dụng thuyết minh về một
vấn đề khoa học tự nhiên .
2. Kết cấu bố cục:
- Kiểu loại: Văn bản nhật
dụng thuyết minh.
GV thuyết trình: Văn bản thuyết minh là 1 loại văn
bản thông dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống
nhằm cung cấp các tri thức (đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân ) của sự vật, thường sử dụng các phương
pháp như trình bày, giới thiệu, giải thích (VD mua 1
cái ti vi, máy cày, máy bơm đều kèm theo bản thuyết
minh tính năng, cấu tạo) nội dung về đặc điểm VB

thuyết minh các em sẽ học ở bài 11 sắp tới thầy sẽ giới
thiệu đầy đủ.
? Văn bản có thể chia
thành mấy phần ? Nội
dung của từng phần ?
(Chiếu slide 7 Bố cục văn
bản)
(HS trả lời)
- 3 phần :
+ Phần 1: Từ đầu không
sử dụng bao bì ni lông:
Nguyên nhân ra đời của
bản thông điệp Thông tin
về ngày Trái đất năm
- Bè côc: 3 phÇn
11
2000.
+ Phần 2: Như chúng ta
đã biết nghiêm trọng
đối với môi trường: Phân
tích tác hại của việc sử
dụng bao bì ni lông và nêu
giải pháp cho vấn đề sử
dụng bao bì ni lông.
+ Phần 3: Phần còn lại:
Lời kêu gọi động viên mọi
người.
? Em có nhận xét gì về bố
cục văn bản ?
- Bố cục bài Lô gíc, chặt

chẽ.
? Theo dõi phần đầu văn
bản cho biết văn bản này
chủ yếu nhằm thuyết minh
cho sự kiện nào?
(Chiếu slide 8 về hình
ảnh ngày trái đất 22/4
trên thế giới và Việt
Nam)
? Việt Nam tham gia sự
kiện này từ khi nào? Chủ
đề là gì?
(HS theo dõi phần đầu
VB)
(HS trả lời)
- Ngày 22/4 được gọi là
Ngày trái đất.
- Vấn đề bảo vệ môi
trường.
- Năm 2000 VN tham gia
ngày Trái Đất với chủ đề:
'' Một ngày không sử dụng
bao bì ni lông ''.
3. Phân tích
3.1. Lí do ra đời của
Ngày Trái đất
- Bàn về vấn đề bảo vệ
môi trường.
- Chủ đề “ Một ngày
không dùng bao bì ni

lông”.
? Sự kiện này giúp em
hiểu thêm gì về vấn đề bảo
vệ môi trường hiện nay?
- Bảo vệ môi trường là
vấn đề nóng bỏng, đặt lên
hàng đầu, thế giới rất quan
tâm đến vấn đề này.
-> Là vấn đề được cả thế
giới quan tâm.
? Thông tin về ngày trái
đất năm 2000 có cần thiết
không? Vì sao?
(HS trả lời)
- Có, vì trái đất đạng bị ô
nhiễm nặng nề.
12
? Hàng ngày em có sử
dụng bao bì ni lông trong
sinh hoạt của mình không?
(đựng đồ đạc khi đến
trường, đựng thức ăn khi
đi chợ) Sử dụng nó có
những mặt lợi nào?
- Nó rất tiện lợi : rất nhẹ,
dai, giá thành rẻ, đựng
được cả đồ nước, lại trong
suốt khi mua hàng người
mua chỉ cần quan sát bên
ngoài mà không cần mở

ra.
3.2. Những tác hại và
biện pháp hạn chế dùng
bao ni lông
? Tại sao bao bì ni lông lại
có thể gây nguy hại tới
môi trường?
? Giải thích từ “Phân
hủy”?
( Tích hợp kiến thức
Hóa)
-> Do đặc tính không
phân hủy của Pla-xtíc.
- Phân hủy: hiện tượng 1
chất phân chia thành
những chất khác nhau
không còn mang tính chất
của chất ban đầu.
- Gây nguy hại tới môi
trường do đặc tính không
phân hủy của Pla-xtíc.
Các nhà khoa học đã chứng minh, các túi ni lông có thể mất từ
500-1.000 năm mới có thể tự phân hủy nếu không bị tác động
của ánh sáng mặt trời. Chưa kể nếu có phân hủy thì nhựa PVC
còn sinh ra các chất làm đất bị trơ, không giữ được độ ẩm và
dinh dưỡng cho cây trồng.
? Theo số liệu của VB thì
ở Việt Nam 1 ngày thải ra
khoảng bao nhiêu bao bì
ni lông, em có thể ước

lượng được số lượng bao
bì ni lông thải ra môi
trường trong 1 năm được
không? Nhận xét?
(Tích hợp kiến thức
Toán học HS tính số bao
bì ni lông /1 năm xả thải
ra môi trường)
(HS trả lời)
- 1 năm có đến hàng trăm
triệu bao bì ni lông được
xả thải ra môi trường mà
không qua xử lí.
-> Số lượng vô cùng lớn,
gây ô nhiễm nặng nề môi
trường.
- Mỗi ngày hàng triệu bao
bì ni lông bị xả thải ra môi
trường.
GV: Một hộ gia đình chỉ sử dụng một bao bì ni lông
13
trong một ngày thì cả nước có tới 25 triệu bao bì ni
lông vứt ra môi trường mỗi ngày và trên 9 tỉ bao bì ni
lông mỗi năm.
? Dùng bao bì ni lông có
những mặt lợi như đã nêu
trên. Nhưng cái hại thì rất
nhiều, vậy những cái hại
của bao bì ni lông là gì?
? Giải thích tại sao lại cản

trở sự phát triển của cây
cối?
(Chiếu slide 9 về tác hại
của bao bì ni lông)
(Tích hợp Hóa 9 đặc tính
của pô li me)
- Hs thảo luận nhóm với
hình thức ghi sẵn ra giấy.
* Tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lông:
- Cản trở quá trình sinh
trưởng của các loài thực
vật.
GV giải thích: Tích hợp với Bài 11: sự hút nước và
muối khoáng của rễ (Sinh 6) bao bì ni lông lẫn vào đất
cản trở sự phát triển của thực vật của rễ cây, ngăn ngừa
sự trao đổi chất, ngăn ngừa rễ cây hút nước và các chất
khoáng nuôi cây, khiến cây dần còi cọc chậm lớn và có
thể bị chết.
? HS nêu các tác hại của
bao bì ni lông ?
(Chiếu các slide 10
slide 11
slide 12
slide 13
slide 14
tác hại bao bì ni lông)
(HS thảo luận, trả lời) - Gây xói mòn các vùng
đồi núi.
- Tắc hệ thống cống rãnh,

gây ngập lụt.
- Muỗi phát sinh, lây
truyền dịch bệnh.
- Làm chết các sinh vật
khi chúng nuốt phải.
- Ô nhiễm thực phẩm, gây
tác hại cho não, ung thư
phổi,
? Tác hại nào của bao bì ni
lông nguy hiểm nhất với
(Hs trả lời) - Gây ngộ độc, ung thư,
các dị tật bẩm sinh cho trẻ
14
con người ?
(Chiếu slide dị tật bẩm
sinh)
- Đi - ô- xin gây ngộ độc,
ung thư, các dị tật bẩm
sinh cho trẻ sơ sinh.
sơ sinh.
GV liên hệ kiến thức lịch sử: Cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975) Mỹ đã dải hàng
triệu lít chất độc hóa học (đi-ô-xin) xuống Việt Nam,
gây chết cây rừng, dị tật . . . hiện nay chúng ta đang
theo đuổi vụ kiện
? Theo dõi hình ảnh và
liên hệ thực tế, em có bổ
sung gì về tác hại của bao
bì ni lông ?
(Chiếu slide 15: bổ sung

tác hại bao bì ni lông)
Gv lấy vài dẫn chứng:
- Mỗi năm có hơn 400.000
tấn pô-li-ê-ti-len
- Tại vườn thú quốc gia
Cô bê ở Ấn Độ
(Liên hệ địa phương:
Chiếu slide 16 hình ảnh
bãi rác Cống To Tiên
Yên)
- Ngoài ra nó còn có tác
hại:
+ Ni lông thường bị vứt ở
những nơi công cộng, có
khi là những di tích, danh
lam thắng cảnh làm mất
mĩ quan của cả khu vực.
+ Ni lông thường dùng để
gói , đựng các loại rác
thải. Rác đựng trong các
túi ni lông buộc kín sẽ khó
phân huỷ sinh ra các chất
gây độc hại .
- Ngày 23 Tết hàng năm
(cúng ông công táo ) rất
nhiều người thả cá chép
và vứt cả túi ni lông
xuống sông, hồ
? Em có nhận xét gì về
phương pháp thuyết minh

của đoạn văn này ?
? Cách thuyết minh như
vậy có tác dụng gì ?
- Liệt kê tác hại và phân
tích có cơ sở thực tế và
khoa học của những tác
hại đó.
- Vừa mang tính khoa học,
vừa mang tính thực tế, rõ
ràng, ngắn gọn nên dễ
hiểu, dễ nhớ.
-> Liệt kê, phân tích
=> Cách thuyết minh vừa
mang tính khoa học, vừa
mang tính thực tế, rõ ràng,
ngắn gọn, dễ hiểu.
15
? Qua đó em thấy đc hiểm
học gì khi sử dụng bao bì
ni lông?
HS trả lời
- Hại cho môi trường sống
và sức khỏe của con
người.
=> Bao bì ni lông Có hại
cho môi trường sống và
sức khỏe của con người.
? Vậy việc xử lí bao bì ni
lông hiện nay trên thế giới
và VN có những biện pháp

nào ?
Gv : Hiện nay ở VN chúng
ta đã và sẽ có sự thay thế
ni lông bằng các túi tự
tiêu ( chất liệu ) hạn chế
lượng rác thải do túi ni
lông gây ra.
Gv bình giảng:
Tóm lại: việc xử lí vấn đề
bao bì ni lông hiện nay
vẫn đang là một vần đề
phức tạp và chưa triệt để.
So sánh toàn diện thì dùng
ni lông lợi ít hại nhiều.
Vậy trong khi chưa loại
bỏ được hoàn toàn bao ni
lông chỉ có thể đề ra
những biện pháp hạn chế
việc dùng loại bao bì này.
- Biện pháp: Chôn lấp.
VD : Khu vực xử lí rác
thải Nam Sơn, Sóc Sơn
hàng ngày tiếp nhận 1000
tấn rác thải trong đó có
khoảng 10-15 tấn là nhựa,
ni lông. Việc chôn lấp gặp
nhiều khó khăn và gây bất
tiện như đã nói trên.
- Biện pháp: Đốt.
Phương pháp này chưa

được dùng phổ biến ở VN.
Tuy nhiên việc đốt rác
thải nhựa, ni lông thải ra
lượng khí độc chứa thành
phần Các bon có thể làm
thủng tầng ô-zôn, khói có
thể gây ngất, khó thở, nôn
ra máu, gây rối loạn chức
năng và ung thư.
- Biện pháp: Tái chế.
gặp rất nhiều khó khăn do
nguồn kinh phí thấp, công
nghệ lạc hậu, chưa chú
trọng . . . Những người
dọn rác không hào hứng
thu gom vì chúng quá nhẹ
( khoảng 1000 bao mới
được 1kg ).
+ Giá thành tái chế qúa
đắt gấp 20 lần giá thành
16
sản xuất một bao bì mới.
? Gọi h/s đọc đoạn văn
còn lại?
(Học sinh đọc) * Những biện pháp hạn
chế dùng bao ni lông:
? Văn bản đã nêu ra những
biện pháp gì ?
(Chiếu slide 17 biện
pháp)

? Liên hệ gia đình, địa
phương em ?
- Giặt phơi khô dùng lại.
- Không sử dụng khi
không cần thiết
- Sử dụng thay thế = giấy,

- Tuyên truyền tác hại của
bao bì ni lông.
- Giặt phơi khô dùng lại.
- Không sử dụng khi
không cần thiết.
- Sử dụng thay thế bằng
giấy, lá để gói thực
phẩm.
- Tuyên truyền tác hại của
bao bì ni lông.
? Các biện pháp đó có thể
thực hiện được không ?
-> Có khả năng thực hiện
được vì nó chủ yếu tác
động vào ý thức người sử
dụng, nó dựa trên nguyên
tắc phòng tránh, giảm
thiểu tác hại của bao bì ni
lông bằng nhiều cách.
? Muốn thực hiện được
cần có thêm những điều
kiện gì ?
- Bản thân mỗi người phải

tự giác , có ý thức , từ bỏ
thói quen đễ dãi để góp
phần
? Các biện pháp mà tác giả
nêu ra đã giải quyết tận
gốc vấn đề chưa. Vì sao ?
- Chưa triệt để, chưa giải
quyết tận gốc, chưa loại
bỏ được hoàn toàn bao bì
nilông mà chỉ là giải pháp
thay thế, nên hạn chế việc
sử dụng bao bì ni lông.
? Em hãy liên hệ thưc tế
việc sử dụng bao bì ni
lông của bản thân và của
gia đình mình ?
Gv: Một hộ gia đình chỉ
sử dụng một bao bì ni
- Hs tự liên hệ.
17
lụng / ngy thỡ c nc cú
ti 25 triu bao bỡ ni lụng
b vt ra mụi trng mi
ngy, trờn 9 t bao bỡ ni
lụng mi nm.
? Nhận xét cách trình bày
của đoạn văn này?
(Chiu slide 18 19 HS
i Dc i ch, dn rỏc)
- Hs nhn xột

-> Cách trình bày ngắn
gọn, dễ hiểu, d nh, d
thực hiện.
(Gv yờu cu hs theo dừi
on cui. Nờu ni dng
ca phn cui.
3.3. Li kờu gi i vi
mi ngi
? Vn bn ny ó nờu lờn
nhng nhim v gỡ ?
- Nhim v ca chỳng ta :
+ Hóy cựng nhau quan
tõm n Trỏi t.
+ Bo v Trỏi t trc
nguy c ụ nhim mụi
trng
- Nhim v:
+ Hóy cựng nhau quan
tõm n Trỏi t.
+ Bo v Trỏi t trc
nguy c ụ nhim mụi
trng
? Nhim v y c c th
húa bng hnh ng gỡ ?
- Hnh ng '' Mi ngy
khụng dựng bao bỡ ni lụng
''
- Hnh ng: ''Mt ngy
khụng dựng bao bỡ ni lụng
''

? Ti sao tỏc gi li nờu
nhim v chung trc,
hnh ng c th sau?
- Nhn mnh vic bo v
Trỏi t l nhim v hng
u , thng xuyờn v lõu
di .
- Vic hn ch dựng bao
ni lụng l cụng vic trc
mt
? nờu ra nng nhim
v ny, ngi vit dựng
kiu cõu gỡ ? Vic dựng
kiu cõu ú cú tỏc dng
gỡ ?
->S dng cõu cu khin
=>khuyờn bo, yờu cu,
ngh mi ngi hn ch
dựng bao bỡ ni lụng.
->S dng cõu cu khin
=>khuyờn bo, yờu cu,
ngh mi ngi hn ch
dựng bao bỡ ni lụng.
18
? Qua việc tìm hiểu văn
bản '' Thông tin năm
2000 '' đem lại cho em
nững hiểu biết mới mẻ nào
về việc '' Một ngày không
sử dụng bao bì ni lông '' ?

- Tác hại của việc dùng
bao ni lông.
- Các biện pháp nhằm
giảm thiểu tối đa việc sử
dụng bao bì ni lông .
? Em sẽ dự định gì để
những thông tin này đi vào
đời sống, biến thành
những hành động cụ thể ?
- Hs tự bộc lộ.
- Tuyên truyền phổ biến
rộng rãi cho mọi người
cùng biết. Kêu gọi mọi
người hãy tham gia bằng
hành động cụ thể .
? Ở địa phương em,
trường em đã có những
việc làm nào để bảo vệ
môi trường?
(Chiếu slide Video 20
Chung tay bảo vệ môi
trường)
- Hs trả lời
- PT trång c©y g©y rõng.
- PT gi÷ g×n môi trường
xanh, s¹ch, ®Ñp.
* Giáo viên giảng:
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi cho mọi người cùng
biết tác hại của việc vứt bừa bãi bao bì ni lông ra môi
trường.

- Kêu gọi mọi người hãy tham gia bằng hành động cụ
thể: (Phong trào trồng cây gây rừng, Phong trào xanh
– sạch – đẹp để cùng nhau xây dựng nông thôn mới).
Vậy các em chính là tuyên truyền viên tích cực ngay
trong gia đình. Trước tiên dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, để
rác đúng nơi quy định. Và cùng với bố, mẹ, anh chị
đoàn viên tham gia dọn đường làng ngõ xóm trong
những dịp lễ hội…
- Phê phán những hành động xấu làm ảnh hưởng đến
môi trường.
? Néi dung cña văn bản. Hs trả lời
-Thực trạng về tác hại của
bao bì ni lông.
- Các giải pháp tháo gỡ
khó khăn này.
4. Tổng kết:
4.1. Nội dung:
-Thực trạng về tác hại của
bao bì ni lông.
- Các giải pháp tháo gỡ
19
- Kêu gọi mọi người hãy
bảo vệ môi trường.
- Chính là bảo vệ sức khỏe
của mình.
khó khăn này.
- Kêu gọi mọi người hãy
bảo vệ môi trường.
- Chính là bảo vệ sức khỏe
của mình.

? Văn bản trên là văn bản
thuyết minh. Vậy để
thuyết minh vấn đề rõ ràng
có sức thuyết phục cần
phải đảm bảo yêu cầu gì ?
- Lượng thông tin đưa ra
phải khách quan, chính
xác, có ích. Trình bày vấn
đề rõ ràng, chặt chẽ.
- Hs đọc ghi nhớ.
4.2. Nghệ thuật:
- Lượng thông tin đưa ra
phải khách quan, chính
xác, có ích. Trình bày vấn
đề rõ ràng, chặt chẽ.
4.3. Ghi nhớ.
* Tích hợp GDCD 7:
Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên
- GDCD 8: Góp phần xây
dựng nếp sống văn hóa ở
cộng đồng dân cư:
GDCD 6: Yêu thiên nhiên,
sống hòa hợp với thiên
nhiên.
? Sau khi học xong văn
bản này, em rút ra được
bài học gì cho bản thân
mình trong việc sử dụng
bao bì ni lông.

? Sau khi thấy được những
tác hại của việc sử dụng
bừa bãi bao bì ni lông, em
thấy mình có trách nhiệm
gì với môi trường lớp học
và nơi em ở.
(chiếu Slide 21, 22 HS
bảo vệ môi trường)
GV Hướng dẫn luyện tập.
HS suy nghĩ trả lời
HS thực hành
III. Luyện tập
Bài tập 1 : vẽ sơ đồ tư duy
Yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy (3 tổ - 3 sơ đồ khác nhau)
GV tổng kết bài bằng sơ đồ tư duy sau để hệ thống hóa kiến thức
(chiếu Slide 23) (1 trong 2 sơ đồ tư duy củng cố bài dạy)
SƠ ĐỒ TƯ DUY “THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”
20
4 . Củng cố: Slide 24 (Khuông nhạc)
* Tích hợp Âm nhạc 8:
21
- HS hát tập thể bài hát: Ngôi nhà của chúng ta – Nhạc & Lời Huỳnh Phúc Liên
( Âm nhạc 8 - Bài 7)
- Những tác hại của bao bì ni lông là gì?
- Em có biện pháp gì để hạn chế bao bì ni lông thải ra môi trường?
5. Hướng dẫn học bài và cbb
- Học thuộc phần ghi nhớ, nắm vững nội dung đã học, thực hành các biện pháp để
bảo vệ môi trường.
* Tích hợp ( Kiến thức môn Mỹ thuật 7 Vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em
(bảo vệ môi trường).

- Mỗi em hs vẽ một bức tranh về chủ đề: “ Bảo vệ môi trường” giờ sau nộp, chấm
điểm.
- Giao kế hoach nhỏ cho các tổ thu gom bao bì ni lông và trai lọ nhựa đã qua sử
dụng
- Soạn: Ôn dịch thuốc lá (Tìm hiểu tác hại của thuốc lá, biện pháp )
V. Rút kinh nghiệm
- Thời gian:
- Nội dung:
- Phương pháp:
- Hình thức tổ chức lớp:
- Đồ dùng, thiết bị dạy học:
22
BÀI GIẢNG TRÌNH CHIẾU SLIDE
“THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”
SLIDE 1
SLIDE 2
SLIDE 3
SLIDE 4
SLIDE 5
SLIDE 6
SLIDE 7
SLIDE 8
SLIDE 9
SLIDE 10
SLIDE 11
SLIDE 12
SLIDE 13
SLIDE 14
SLIDE 15
23

SLIDE 16
SLIDE 17
SLIDE 18
SLIDE 19
SLIDE 20
SLIDE 21
SLIDE 22
SLIDE 23
SLIDE 24
SLIDE 25
SLIDE 26
SLIDE 27
MỘT SỐ TƯ LIỆU DẠY HỌC
LIÊN QUAN BÀI DẠY HỌC TÍCH HỢP
I. PHIẾU KIỂM TRA KIẾN THỨC
(VĂN BẢN “THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”)
Thời gian: 15 phút.
24
Họ và tên: Lớp: 8 – Trường TH&THCS Đại Dực.
Câu 1(0,5 điểm): Trong văn bản “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”, bao bì ni
lông được coi là gì?
a. Một loại rác thải công nghiệp.
b. Một loại rác thải sinh hoạt.
c. Một loại chất gây độc hai.
d. Một loại vật liệu kém chất lượng.
Câu 2(0,5 điểm): Ý nào nói lên mục đích lớn nhất của văn bản?
a. Để mọi người không sử dụng bao bì ni lông nữa.
b. Để mọi người thấy được trái đất đang bị ô nhiễm.
c. Để góp phần tuyên truyền bảo vệ môi trường.
d. Để góp phần vào việc thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông

Câu 3(0,5 điểm:. Sau khi học xong văn bản này, có 3 bạn tranh luận với nhau, em
đồng ý với ý kiến nào dưới đây?
a. Tuyệt đối không nên sử dụng bao bì ni lông.
b. Bao bì ni lông thuận tiện, lại gọn nhẹ, vì thế cứ dùng, chẳng việc gì mà sợ.
c. Vẫn dùng bao bì ni lông. Nhưng cần hạn chế, chỉ dùng khi thật cần thiết.
Câu 4(0,5 điểm): Văn bản '' Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 '' chủ yếu sử
dụng phương thức biểu đạt nào ?
A. Tự sự. C. Thuyết minh.
B. Nghị luận. D. Biểu cảm.
Câu 5 (tự luận, 8 điểm) Viết đoạn văn ngắn từ 5 – 7 dòng, liên hệ bản thân em sẽ
làm gì sau khi học xong văn bản này ?
II. HÌNH ẢNH VỀ TÁC HẠI BAO BÌ NI LÔNG
25

×