Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

đề cương ôn tập môn lịch sử và địa lý lớp 9 học kì một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.33 KB, 36 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐỊA LÍ LỚP 9 HKI

BÀI 1: Các dân tộc ở Việt Nam:
- Nước ta có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số. Mỗi dận tộc có đặc trưng về văn hóa,
thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán…
- Người Việt là dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước, có nhiều nghề thủ công
đạt mức độ tinh xảo. Người Việt là lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học – kĩ
thuật
- Các dân tộc ít người có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng
trong sản xuất, đời sống.
- Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2/ Phân bố các dân tộc:
2.1/ Dân tộc Việt (Kinh): phân bố rộng khắp trong cả nước, tập trung nhiều ở các vùng đồng
bằng, trung du và ven biển.
2.2/ Các dân tộc ít người:
- Phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.
- Sự khác nhau về dân tộc và phân bố dân tộc:
+ Trung du và miền núi phía Bắc: dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông,…
+ Trường Sơn – Tây Nguyên: dân tộc Ê-đê, Gia-rai, Cơ-ho,…
+ Duyên hải cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ: có các dân tộc Chăm, Khơ-me, Việt, Hoa.
* Giải thích:
-Do ảnh hưởng địa hình đồi, núi, giao thông khó khăn.
-Khí hậu khắc nghiệt.
-Tập quán canh tác trồng lúa nước ở đồng bằng.
BÀI 2: PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ.
1/ Mật độ dân số và phân bố dân cư:
- Mật độ dân số ở nước ta cao (năm 2008 là 260 người/km
2
).
2


- Dân cư nước ta phân bố không đồng đều theo lãnh thổ:
+ Đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị; miền núi, dân cư thưa thớt. Đồng bằng
sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất.
+ Phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn cũng chênh lệch nhau (71,9% dân số sống
ở nông thôn và 28,1% ở thành thị năm 2008).
BÀI 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển nông nghiệp.
NÔNG NGHIỆP.
1/ Các nhân tố tự nhiên:
1.1/ Tài nguyên đất.
- Đa dạng.
- Đặc điểm và phân bố:
+ Đất phù sa: khoảng 3 triệu ha, thích hợp cây lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày. Phân bố ở
Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Đất feralit: trên 16 triệu ha, thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm (cà phê, chè, cao su), cây
ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày (sắn, ngô,…). Phân bố ở trung du, miền núi.
1.2/ Tài nguyên khí hậu.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.
- Phân hóa đa dạng, nhiều thiên tai (sương muối, rét hại, bão,…).
1.3/ Tài nguyên nước: phong phú, phân bố không đều trong năm (lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán
vào mùa khô).
1.4/ Tài nguyên sinh vật: phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng,
vật nuôi.
2/ Các nhân tố kinh tế - xã hội:
2.1/ Dân cư và lao động nông thôn: chiếm tỉ lệ cao, nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.
2.2/ Cơ sở vật chất – kĩ thuật: ngày càng hoàn thiện.
2.3/ Chính sách phát triển nông nghiệp: nhiều chính sách nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát
triển.
2.4/ Thị trường trong và ngoài nước: ngày càng được mở rộng.
3
BÀI 4: TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ

1/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Vị trí địa lí: ở phía bắc đất nước, tiếp giáp Trung Quốc, Lào, vùng Đồng bằng sông
Hồng, vùng Bắc Trung Bộ.
- Lãnh thổ: chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ của cả nước, có đường bờ biển dài.
- Ý nghĩa: dễ giao lưu với nước ngoài và trong nước, lãnh thổ giàu tiềm năng.
2/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Đặc điểm: địa hình cao, cắt xẻ mạnh; khí hậu có mùa đông lạnh; nhiều loại khoáng sản,
trữ năng thủy điện dồi dào.
- Thuận lợi: tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện phát triển kinh tế đa ngành.
- Khó khăn: địa hình bị chia cắt, thời tiết diễn biến thất thường, khoáng sản có trữ lượng
nhỏ và điều kiện khai thác phức tạp, xói mòn đất, sạt lở đất, lũ quét…
3/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Đặc điểm: Là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường… Người
Việt (Kinh) cư trú hầu hết các địa phương. Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông
Bắc và Tây Bắc (Đông Bắc tỷ lệ người lớn biết chữ 89,3%; Tây Bắc 73,3% ). Đời sống đồng
bào các dân tộc bước đầu được cải thiện nhờ công cuộc đổi mới.
- Thuận lợi: Đồng bào dân tộc có kinh nghiệm sản xuất (canh tác trên đất dốc, trồng cây
công nghiệp,…). Đa dạng về văn hóa.
- Khó khăn: Trình độ văn hóa, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế. Đời sống người
dân còn nhiều khó khăn.
4/ Tình hình phát triển kinh tế:
4.1/ Công nghiệp:
- Thế mạnh chủ yếu là khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện.
- Phân bố: vùng khai thác than (Quảng Ninh), các nhà máy thủy điện lớn (Hòa Bình, Sơn
La), trung tâm luyện kim đen (Thái Nguyên).
4.2/ Nông nghiệp:
4
- Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng (nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới), quy mô sản
xuất tương đối tập trung. Một số sản phẩm có giá trị trên thị trường (chè, hồi, hoa quả…); là
vùng nuôi nhiều trâu bò lợn.

- Phân bố: Chè (Sơn La, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái).
Hồi (Lạng Sơn).
4.3/ Lâm nghiệp: nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông – lâm kết hợp.
5/ Các trung tâm kinh tế: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long.
BÀI 5: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.
1/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ: tiếp giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Đồng bằng châu thổ lớn thứ hai của đất nước.
- Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới.
2/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Đặc điểm: châu thổ do sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn
nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
- Thuận lợi: Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa
nước. Thời tiết mùa đông thuận lợi cho trồng 1 số loại cây ưa lạnh. Một số khoáng sản có giá trị
đáng kể (đá vôi, than nâu, khí tự nhiên). Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh
bắt thủy sản, du lịch.
- Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản.
3/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Đặc điểm: dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước (1240 người/km
2
năm 2008);
nhiều lao động có kĩ thuật.
- Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Người lao động có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật. Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất
cả nước. Có 1 số đô thị hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng).
- Khó khăn: Sức ép của dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm.
4/ Tình hình phát triển kinh tế:
4.1/ Công nghiệp:
5

- Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh.
- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.
- Các ngành công nghiệp trọng điểm (công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản
xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí), sản phẩm công nghiệp
quan trọng (máy công cụ, động cơ điện, thiết bị điện tử, phương tiên giao thông, hàng tiêu dùng).
4.2/ Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực. Đứng đầu
cả nước về năng xuất lúa (56,4 tạ/ha năm 2002). Phát triển 1 số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Chăn nuôi: Đàn lợn chiếm tỷ trọng lớn nhất cả nước. Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa),
gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang phát triển.
4.3/ Dịch vụ.
- Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển.
- Hai đầu mối giao thông vận tải, du lịch lớn nhất (Hà Nội, Hải Phòng), các địa danh du
lịch nổi tiếng (chùa Hương, động Tam Cúc – Bích Động, vườn quốc gia Cúc Phương, bãi biển
Sầm Sơn, Cát Bà….).
5/ Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
* Các trung tâm kinh tế:
- Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội và Hải Phòng.
- Tam giác kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
* Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
- Gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.
- Vai trò: tạo cơ hội cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động của cả 2 vùng Đồng bằng sông
Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
BÀI 6: VÙNG BẮC TRUNG BỘ.
1/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
6
- Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ: lãnh thổ hẹp ngang; tiếp giáp vùng Trung du và miền núi

Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ và Lào.
- Ý nghĩa: cầu nối giữa miền Bắc và miền Nam, cửa ngõ của các nước láng giềng ra Biển
Đông và ngược lại, cửa ngõ hành lang Đông – Tây của Tiểu vùng sông Mê Công.
2/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Đặc điểm: thiên nhiên có sự phân hóa giữa phía bắc và phía nam Hoành Sơn, từ đông
sang tây (từ tây sang đông tỉnh nào cũng có núi, gò đồi, đồng bằng, biển).
- Thuận lợi: có 1 số tài nguyên quan trọng: rừng, khoáng sản, du lịch, biển (bờ biển dài
gần 700 km, nhiều đầm phá, bãi tôm, bãi cá, bãi tắm đẹp).
- Khó khăn: Thiên tai thường xãy ra (bão, lũ, hạn hán, gió nóng tây nam, cát bay).
3/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Đặc điểm: là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự
khác biệt từ đông sang tây (phía đông chủ yếu là người kinh, sản xuất lương thực, cây công
nghiệp hàng năm…; phía tây chủ yếu là các dân tộc Thái, Mường…, nghề rừng, trồng cây công
nghiệp lâu năm…).
- Thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống lao động cần cù, giàu nghị lực và
kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên.
- Khó khăn: mức sống chưa cao, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
4/ Tình hình phát triển kinh tế:
4.1/ Nông nghiệp:
- Năng xuất lúa cũng như bình quân lương thực có hạt (lúa, ngô) theo đầu người đang ở
mức thấp so với cả nước (333,7 kg/người năm 2002). Phân bố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Trồng rừng và cây công nghiệp: Trồng rừng: theo mô hình nông – lâm kết hợp, phân bố
vùng gò đồi phía tây. Một số cây công nghiệp hàng năm như lạc, vừng…, phân bố ở vùng đất
các pha duyên hải.
- Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản: vùng ven biển phía đông.
4.2/ Công nghiệp:
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh, đạt 9883,2 tỷ đồng năm 2002. Phát triển công
nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng.
7
- Phân bố công nghiệp khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng: Nghệ An,

Thanh Hóa, Hà Tĩnh.
4.3/ Dịch vụ:
- Bắc Trung Bộ là địa bàn trung chuyển một khối lượng lớn hàng hóa và hành khách giữa
hai miền Nam – Bắc đất nước. Các quốc lộ quan trọng: 7, 8, 9.
- Du lịch cũng bắt đầu phát triển, số lượng khách du lịch tới Bắc Trung Bộ ngày càng
tăng. Một số điểm du lịch nổi tiếng: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa), cố đô Huế,…
5/ Các trung tâm kinh tế: Thanh Hóa, Vinh, Huế.
BÀI 7: VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ.
1/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ: lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang; tiếp giáp Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam, Lào và biển Đông; có nhiều đảo, quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa.
- Ý nghĩa: cầu nối Bắc – Nam, nối Tây Nguyên với biển; Thuận lợi cho lưu thông và trao
đổi hàng hóa; các đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với cả nước.
2/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Đặc điểm: các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía tây, dãi đồng bằng hẹp ở phía đông; bờ
biển khúc khủy, có nhiều vũng vịnh.
- Thuận lợi: tiềm năng nổi bật là kinh tế biển (biển nhiều hải sản, bãi biển đẹp, nhiều
vũng vịnh xây dựng cảng nước sâu,…), có 1 số khoáng sản (cát thủy tinh, titan, vàng).
- Khó khăn: nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, hiện tượng sa mạc hóa).
3/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Đặc điểm: phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khát biệt giữa phía tây và phía
đông (phía tây: chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ba-na,… chăn nuôi gia súc lớn, nghề rừng…
; phía đông: chủ yếu là người kinh, hoạt động công nghiệp, du lịch…).
- Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm; nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn
(Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn…).
- Khó khăn: đời sống của 1 bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn.
4/ Tình hình phát triển kinh tế:
8
4.1/ Nông nghiệp:

- Chăn nuôi bò; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là thế mạnh của vùng (đàn bò đạt
1008,6 nghìn con; thủy sản đạt 521,1 nghìn tấn, chiếm 27,4% giá trị thủy sản khai thác của cả
nước 2002).
- Khó khăn: quỹ đất nông nghiệp hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn
trung bình của cả nước.
4.2/ Công nghiệp:
- Cơ cấu đa dạng.
- Công nghiệp cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm khá phát triển. Phân bố: Đà Nẵng, Quy
Nhơn, Nha Trang.
4.3/ Dịch vụ:
Hoạt động vận tải trung chuyển trên tuyến Bắc – Nam diễn ra sôi động. Thành phố Đà Nẵng,
Quy Nhơn, Nha Trang là đầu mối giao thông thủy bộ, là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng trong
vùng và Tây Nguyên.
- Du lịch phát triển mạnh. Nhiều địa điểm nổi tiếng như Phố cổ Hội An, bãi tắm Nha
Trang…
5/ Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
* Các trung tâm kinh tế: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
* Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
- Gồm: Thừa Thiên – Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
- Vai trò: có tầm quan trọng không chỉ với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ mà với cả Bắc
Trung Bộ và Tây Nguyên.
BÀI 8: VÙNG TÂY NGUYÊN.
1/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
- Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ: vùng duy nhất không giáp biển; tiếp giáp Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Lào và Cam-pu-chia.
- Ý nghĩa: gần vùng Đông Nam Bộ có kinh tế phát triển và là thị trường tiêu thụ sản
phẩm, có mối liên hệ với Duyên hải Nam Trung Bộ, mở rộng quan hệ với Lào và Cam-pu-chia.
2/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
9
- Đặc điểm: Địa hình cao nguyên xếp tầng (cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắc Lắk, Mơ

Nông, Lâm Viên, Di Linh). Có các dòng sông chảy về lãnh thổ lân cận (sông Xê-xan, Xrê Pôk,
Đồng Nai và sông Ba); Có nhiều tài nguyên thiên nhiên.
- Thuận lợi: có tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi cho phát triển kinh tế đa
ngành (đất badan nhiều nhất cả nước, rừng tự nhiên còn khá nhiều, khí hậu cận xích đạo, trữ
năng thủy điện khá lớn, khoáng sản có bôxit trữ lượng lớn).
- Khó khăn: thiếu nước vào mùa khô.
3/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
- Đặc điểm: là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (Gia-rai, Ê-đê, Ba-na…), là vùng
thưa dân nhất nước ta. Dân tộc Kinh (Việt) phân bố chủ yếu ở các đô thị, ven đường giao thông,
các nông, lâm trường.
- Thuận lợi: nền văn hóa giàu bản sắc, thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Khó khăn: thiếu lao động, trình độ lao động chưa cao.
4/ Tình hình phát triển kinh tế:
4.1/ Nông nghiệp:
- Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn.
- Sản xuất cây công nghiệp phát triển khá nhanh. Phân bố: Cà phê (Đắk Nông, Đắk Lắk,
Gia Lai, kon Tum), Cao su (Lâm Đồng, Đắk Nông, Kon tum), Chè (Lâm Đồng, Gia Lai).
- Sản xuất lâm nghiệp có bước chuyển hướng quan trọng, kết hợp khai thác rừng tự nhiên
với trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán bảo vệ rừng; gắn khai thác với chế biến.
4.2/ Công nghiệp:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển khá nhanh. Phân bố: Lâm Đồng, Đắk Lắk,
Gia Lai.
- Phát triển mạnh công nghiệp thủy điện. Nhà máy thủy điện Y-a-ly, Đrây-Hlinh.
4.3/ Dịch vụ:
- Xuất khẩu nông sản lớn thứ hai cả nước (sau Đồng bằng sông Cửu Long).
- Phát triển mạnh du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Nổi bật thành phố Đà Lạt.
5/ Các trung tâm kinh tế: Plây Ku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
10
CÂU 1: Vì sao Tây Nguyên trồng được cả cây công nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt?

- Vì khí hậu Tây Nguyên có sự phân hóa rõ nét theo độ cao. ở các cao nguyên cao 400-500
mét có khí hậu khá nóng, thích hợp trồng các cây công nghiệp nhiệt đới như cao su, cà
phê… các cao nguyên trên 1000 mét (Lâm Đồng, Gia Lai) có khí hậu mát mẻ rất thích
hợp để trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt như chè.
CÂU 2: Vì sao cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên?
VÌ:
- Đất bazan màu mỡ, tầng phong hóa thấp.
- Khí hậu cận xích đạo với lượng nhiệt ẩm dồi dào thích hợp với sự phát triển cây cà phê,
mùa khô kéo dài thích hợp với việc thu hoạch bảo quản và chế biến cà phê.
- Bước đầu trong vùng đã hình thành các cơ sở chế biến cà phê nước ta có thể bán cà phê
cho nhiều nước và khu vực trên thế giới. các chính sách của nhà nước tạo điều kiện cho
Tây Nguyên phát triển trồng cà phê.
Câu 3: Khí hậu nước ta có thuận lợi và khó khăn gì trong sản xuất nông nghiệp?
Trả lời:* Thuận lợi:
- Nước ta có khí nhiệt đới gió mùa ẩm, nguồn nhiệt và độ ẩm phong phú giúp cho cây cối
xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng 2 đến 3 vụ trong năm.
- Khí hậu nước ta phân hoá nhiều theo chiều Bắc-Nam; theo mùa và theo độ cao nên có
thể trồng được các loại cây nhiệt đới, một số cây cận nhiệt và ôn đới.
* Khó khăn:
- Khí hậu nước ta nhiều bão lũ, gió Tây nóng khô. Trong điều kiện nóng ẩm dễ phát sinh
sâu bệnh, bệng dịch….
- Khí hậu còn nhiều thiên tai khác như sương muối, mưa đá, rét hại…
- Tất cả những hiện tượng trên gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nước ta.
Câu 4: Nêu những nguyên nhân chính đã làm cho diện tích rừng nước ta bị thu hẹp?
Trả lời:
- Các nguyên nhân chính đã làm cho diện tích rừng nước ta bị thu hẹp đáng kể:
+ Chiến tranh hủy diệt rừng như bom đạn; thuốc khai hoang.
+ Khai thác không có kế hoạch, quá mức phục hồi (đốn cây làm đồ gia dụng, làm
củi đốt…)
11

+ Đốt rừng làm rẫy của một số dân tộc ít người.
+ Quản lý và bảo vệ của cơ quan chức năng chưa chặt chẽ.
Câu 5: Em hãy phân tích điểm giống nhau và khác nhau về mặt tự nhiên giữa 2 tiểu vùng
Đông Bắc và Tây Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Trả lời:
-Về mặt tự nhiên, 2 tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc có điểm:
* Giống nhau: Cả hai đều có nét chung là chịu sự chi phối sâu sắc bởi độ cao địa hình và
hướng núi.
* Khác nhau:
- Vùng Đông Bắc có núi thấp chạy theo hướng vòng cung. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa
đông lạnh.
- Vùng Tây Bắc có núi cao, hướng Tây Bắc – Đông Nam, địa hình chia cắt sâu. Khí hậu
nhiệt đới ẩm, mùa đông ít lạnh hơn.
Câu 6: Hãy nêu sự khác biệt về thế mạnh kinh tế giữa 2 tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc?
Trả lời:
-Sự khác biệt về thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc
*Tây Bắc : Phát triển thuỷ điện Hoà bình, Sơn La, Chăn nuôi gia súc lớn, cao nguyên Mộc Châu,
Sơn La. Trồng rừng cây công nghiệp lâu năm.
*Đông Bắc : Khai thác khoáng sản than (Quảng Ninh), Apatít (Lào Cai)….
Phát triển nhiệt điện Uông Bí. Trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả cây dược liệu
-Du lịch sinh thái : Hồ Ba Bể,
-Kinh tế biển : du lịch Vịnh Hạ Long, nuôi trồng thuỷ sản.
Câu7:Tại sao Trung du là địa bàn đông dân và kinh tế phát triển cao hơn miền núi Bắc
Bộ ?
Trả lời:
12
-Trung du là địa bàn đông dân và kinh tế phát triển cao hơn miền núi Bắc Bộ là nhờ điều
kiện tự nhiên thuận lợi hơn như:
- Nhiều đất trồng (Feralit) thích hợp cho cây công nghệp lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi gia
súc lớn, trong khi đất miền núi có độ dốc lớn, ít màu mỡ hơn.

- Thời tiết có mùa đông lạnh nhưng ít sương giá hơn miền núi, thuận lợi cho việc phát
triển cây rau cận nhiệt và ôn đới.
- Nhiều khoáng sản phát triển công nghiệp khai khoáng, luyện kim như: nhà máy luyện
kim Thái Nguyên, vùng khai thác than Phả Lại, Uông Bí …
- Nguồn thuỷ năng lớn với các nhà máy thuỷ điện: Thác Bà.
Câu 8: Tại sao ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tiểu vùng Tây Bắc thưa dân và kinh tế
xã hội phát triển kém hơn tiểu vùng Đông Bắc ?
Trả lời:
-Nguyên nhân tiểu vùng Tây Bắc thưa dân và kém phát triển hơn tiểu vùng Đông Bắc:
- Địa hình Tây Bắc núi và cao nguyên đồ sộ hiểm trở, giao thông khó khăn.
- Thời tiết thất thường. Tài nguyên rừng bị cạn kiệt, xói mòn - lũ quét, . . .
- Diện tích đất nông nghiệp ít, đất chưa sử dụng nhiều.
- Tài nguyên khoáng sản chưa được đánh giá và khai thác đúng mức.
Câu 9: Hãy nêu những thế mạnh về du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Trả lời:
-Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo, được
thế giới và nhà nước công nhận là di sản văn hoá đặc sắc.
- Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên của thế giới và là khu bảo tồn đa dạng sinh học biển
của nước ta.
- Đền Hùng, hang Pắc Pó, Tân Trào, Điện Biên là những địa điểm du lịch gắn liền với cội
nguồn lịch sử, cách mạng dân tộc.
- SaPa, Tam Đảo, Hồ Ba Bể là những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn
Câu 10: Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện tự nhiên thuận lợi và khó khăn gì trong
việc phát triển kinh tế- xã hội ?
Trả lời:
Trong phát triển kinh tế- xã hội, đồng bằng sông Hồng có những điều kiện tự nhiên:
13
* Thuận lợi:
- Về vị trí địa lý dễ dàng trong việc giao lưu kinh tế - xã hội trực tiếp với các vùng trong
nước.

- Về các tài nguyên:
+ Đất phù sa tốt, khí hậu, thuỷ văn phù hợp cho việc thâm canh tăng vụ trong sản
xuất nông nghiệp, nhất là trồng lúa.
+ Khoáng sản có giá trị như mỏ đá Tràng Kênh (Hải Phòng), Hà Ninh, Ninh Bình,
sét cao lanh (Hải Dương) làm nguyên liệu sản xuất xi măng chất lượng cao; than nâu (Hưng
Yên); khí tự nhiên (Thái Bình).
+ Bờ biển Hải Phòng, Ninh Bình thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Phong cảnh du lịch rất phong phú, đa dạng.
+ Nguồn dầu khí tự nhiên ven biển vinh Bắc Bộ đang được khai thác có hiệu quả.
* Khó khăn:
- Thời tiết thường không ổn định, hay có bão, lũ lụt lớn làm thiệt hại mùa màng, đường
sá, cầu công các công ttrình thuỷ lợi, đê điều.
- Do hệ thống đê chống lũ lụt, đồng ruộng trở thành những ô trũng trong đê và về mùa
mưa thường bị ngập úng ….
Câu 11: Mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng như thế nào? Có thuận lợi và khó khăn gì
cho phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
Mật độ dân số đồng bằng sông Hồng rất cao 1.179 người/km
2
.
- Thuận lợi:
+ Lao động dồi dào, thị trường lớn.
+ Trình độ thâm canh cao, nghề thủ công giỏi.
+ Đội ngũ trí thức, công nhân lành nghề cao.
-Khó khăn:
+ Bình quân đất nông nghiệp thấp.
+ Gây sức ép lớn về kinh tế - xã hội - môi trường.
14
Câu 12: Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có thuận lợi và khó khăn gì cho phát

triển kinh tế - xã hội ?
Trả lời:
a) Thuận lợi:
- Sông Hồng nhiều phù sa, nước tưới, mở rộng diện tích đồng bằng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh, cây trồng đa dạng, phát triển cây vụ đông.
- Tài nguyên phong phú:
+ Đất phù sa 15.000 km
2
, thâm cánh lúa nước.
+ Khoáng sản: đá, sét, than nâu, khí tự nhiên.
+ Thủy sản, du lịch phát triển.
b) Khó khăn:
- Đất lầy thụt, đất mặn, đất phèn cần được cải tạo.
- Đa số đất ngoài đê đang bị bạc màu.
- Thời tiết thất thường không ổn định gây khó khăn cho sản xuất.
Câu 13: Nêu tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng ?
Trả lời:
-Hệ thống đê điều là nét đặc sắc của nền văn hóa sông Hồng.
- Phân bố đều khắp đồng bằng, tránh lũ lụt, mở rộng diện tích.
- Tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ cho nông nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ.
- Giữ gìn các di tích và các giá trị văn hóa hình thành từ lâu đời.
Câu 14: Hãy nêu những nét chính về tình hình phát triển công nghiệp của vùng đồng bằng
sông Hồng ?
Trả lời:
-Tình hình phát triển công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng có một số nét chính:
- Cơ sở công nghiệp được hình thành sớm nhất ở Việt Nam và đang phát triển mạnh ở
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
- Các ngành công nghiệp trọng điểm: Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm; sản
xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.
- Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng so với cả nước: động cơ mđiện; máy công cụ,

thiết bị điện tử; phương tiện giao thông; thuốc chữa bệnh; hàng tiêu dùng …
- Tuy nhiên có những khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư; trình độ công nghệ
và thị trường v.v … còn hạn chế.
15
Câu 15: Nêu những thành tựu và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của ĐBSH? Hướng
giải quyết những khó khăn đó?
Trả lời:
*Thành tựu:
- Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau ĐBSCL.
- Các loại cây ưa lạnh trong vụ đông đem lại hiệu quả kinh tế lớn (ngô đông, khoai tây, cà rốt).
- Đàn lợn có số lượng lớn nhất nước (27,2% năm 2002); chăn nuôi bò sữa, gia cầm đang phát
triển mạnh.
* Khó khăn:
- Diện tích canh tác đang bị thu hẹp do sự mở rộng đất thổ cư và đất chuyên dùng, số lao
động dư thừa.
- Sự thất thường của thời tiết như: bảo, lũ, sương giá.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu không đúng
phương pháp, không đúng liều lượng….
* Hướng giải quyết khó khăn:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Chuyển một phần lao động nông nghiệp sang các ngành khác hoặc đi lập nghiệp nơi
khác.
- Thâm canh,tăng vụ, khai thác ưu thế rau vụ đông.
- Hạn chế dùng phân hoá học, sử dụng phân vi sinh, dùng thuốc trừ sâu đúng phương
pháp, liều lượng…
Câu 16: Vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng ?
Trả lời:
- Với điều kiện thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng
đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như: ngô đông, khoai tây, su hào,

bắp cải, cà rốt….
16
- Do đó vụ đông đã trở thành vụ sản xuất, lương thực chính ở một số địa phương với
nhiều sản phẩm đa dạng giải quyết vấn đề lương thực cho đồng bằng sông Hồng và xuất khẩu
một số rau quả ôn đới.
Câu 17: Sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc.
- Sự phân bố dân cư có sự khác biệt theo hướng từ tây sang đông.
- Người kinh sinh sống chủ yếu ở đồng ven biển
- Phía tây là vùng là miền núi gò đồi là địa bàn cư trú các dân tộc ít người.
Câu 18: Tại sao nói du lịch là thế mạnh kinh tế của Bắc Trung Bộ?
Trả lời:
-Bắc Trung Bộ có thế mạnh phát triển kinh tế vì có đủ loại hình dịch vụ du lịch:
+ Du lịch sinh thái: Phong Nha, Kẻ Bàng.
+ Nơi nghĩ dưỡng: có nhiều bãi tắm nổi tiếng từ Sầm Sơn đến Lăng Cô.
+ Du lịch văn hóa lịch sử: Làng Sen Nghệ An, cố đô Huế
Câu 19: Vì sao Đà Nẵng, Quy Nhơn và Nha Trang được xem là cửa ngỏ của Tây Nguyên?
Trả lời :
-Vì có 3 quốc lộ Đông Tây nối 3 thành phố với Tây Nguyên là quốc lộ 14, quốc lộ 19 và
quốc lộ 26.
- 3 thành phố duyên hải này là 3 cảng biển của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
- Nhờ 2 yếu tố này mà hàng hóa Tây nguyên giao thương qua các vùng trong nước và
xuất khẩu .
Câu 20: Các thế mạnh kinh tế của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là gì?
Trả lời :
- Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến hải
sản làm muối.
17
- Du lịch cũng là thế mạnh nhờ có các bãi biển nổi tiếng như Non Nước, Nha Trang, Mũi

Né .v v.
- Hai quần thể di sản văn hoá thế giới : Phố Cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn, là những nơi du
lịch nổi tiếng.
Câu 21 : Trong xây dựng kinh tế Tây Nguyên có những khó khăn gì. Nêu biện pháp khắc
phục?
Trả lời:
*Khó khăn:
-Mùa khô thiếu nước hay xảy ra cháy rừng.
-Chặt phá rừng gây xói mòn, thoái hóa đất.
-Săn bắt bừa bãi.
-Môi trường rừng suy thoái.
*Biện pháp:
-Bảo vệ rừng đầu nguồn.
-Khai thác tài nguyên hợp lí.
-Thủy điện chủ động nước mùa khô.
-Áp dụng khoa học trong sản xuất.
Câu 22 : Vì sao sản xuất công nghiệp lại tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh ?
Trả lời :
- Thành phố Hồ Chí Minh có hạ tầng cơ sở tốt, thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài
( 50,1 % Vốn đầu tư nước ngoài 2003)
- Lực lượng lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có kỹ thuật, lành nghề.
- Đó là các lý do sản xuất công nghiệp tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh
Câu 23 : Tây nguyên có những thuận lợi và khó khăn nào cơ bản cho phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp?
Trả lời:
* Thuận lợi:
18
-Khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo có hai mùa, mùa khô và mùa mưa.
-Nhiều cao nguyên ba-dan đất đỏ xếp tầng.
-Khí hậu trên các cao nguyên mát mẻ.

-Thương nguồn của nhiều dòng sông.
-Tài nguyên lớn nhất cả nước.
*Khó khăn:
-Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
-Thị trường xuất khẩu nông sản chưa ổn định.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng còn hạn chế.
-Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế và dân trí của Tây Nguyên so với các vùng
khác còn thấp.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ LỚP 9 HKI
 
BÀI 3: I. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống
thuộc địa.
1. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX.
+ Phong trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi trong các cuộc
đấu tranh giành chính quyền và tuyên bố độc lập ở các nước như In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt
Nam (2/9/1945) và Lào (12/10/1945).
+ Phong trào tiếp tục lan sang các nước Nam Á, Bắc Phi, Mĩ La-tinh như ở Ấn Độ, Ai
Cập và An-giê-ri,…
- 1960 được gọi là “Năm châu Phi” với 17 nước ở lục địa này tuyên bố độc lập.
- Ngày 1/1/1959, cuộc cách mạng nhân dân thắng lợi ở Cu Ba.
+ Kết quả là tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của CNĐQ về cơ
bản đã bị bị sụp đổ.
2. Giai đoạn từ giữa những năm 1960 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
19
+ Nội dung chính của giai đoạn này là thắng lợi của phong trào đấu tranh lật đổ ách
thống trị của thực dân Bồ Đào Nha, giành độc lập ở ba nước: Ghi-nê Bít-xao, Mô-dăm-bích,
Ăng-gô-la (vào những năm 1974 - 1975).
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
+ Nội dung chính của giai đoạn này là cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng
tộc (A-pác-thai), tập trung ở 3 nước miền Nam châu Phi là: Rô-đê-di-a, Tây Nam phi và Cộng

hòa Nam phi.
+ Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường của người da đen, chế độ phân biệt chủng
tộc đã bị xóa bỏ và người da đen được quyền bầu cử và các quyền tự do khác
+ Nhân dân châu Á, Phi, Mĩ La-tinh củng cố độc lập, xây dựng và phát triển đất nước để
khắc phục đói nghèo.
Câu 1: Đặc điểm chung của các nước Á, Phi, Mĩ-La Tinh là gì?
- Châu Á, Phi, Mĩ-La Tinh là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ
rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú. Trước chiến tranh thế giới
thứ hai, hầu hết các nước đều là thuộc địa của Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước đều giành được
độc lập, bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới, từng bước thoát khỏi sự lệ thuộc vào các thế
lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
Câu 2: Nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc:
- Quy mô phong trào: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở hầu hết các thuộc địa của
chủ nghịa đế quốc, từ châu Á, châu Phi, đến khu vực Mĩ La Tinh.
- Thành phần tham gia và lãnh đạo : đông đảo cấc giai cấp các tầng lớp nhân dân: công
nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (ở Việt Nam là giai cấp vô sản).
- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị… trong đó đấu tranh
vũ trang là hình thức chủ yếu, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt, làm tan rã
từng mản rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Câu 3: Ý nghĩa thắng lợi của phong trào đấu tranh lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ
Đào Nha, giành độc lập ở ba nước: Ghi-nê Bít-xao, Mô-dăm-bích, Ăng-gô-la (vào những
năm 1974 - 1975).
- Thắng lợi của nhân dân ba nước đã góp phần quan trọng trong việc cổ vũ tinh thần nhân
dân các nước thuộc địa, đặc biệt là nhân dân châu Phi trong cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc, bảo vệ chủ quyền của mình.
20
Câu 4: Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
sau năm 1945 và một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn?
Gợi ý trả lời:

TT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiêu biểu
1

Giai đoạn từ
năm 1945 đến
giữa những
năm 60 của thế
kỉ XX

Đấu tranh nhằm đập tan
hệ thống thuộc địa của
Chủ nghĩa đế quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào
tuyên bố độc lập trong năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế
giới gọi là "Năm châu Phi"
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ
thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.
2
Giai đoạn từ
những năm 60
đến giữa những
năm 70 của thế
kỉ XX
Đấu tranh nhằm lật đổ
ách thống trị của TD Bồ
Đào Nha của nhõn dõn ba
nước Ăng-gô-la, Mô-
dăm-bích, Ghi-nê Bít-

xao.
Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước
này bùng nổ => năm 1974, ách thống trị của
TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.
3
Giai đoạn từ
giữa những
năm 70 đến
giữa những
năm 90 của thế
kỉ XX
Đấu tranh nhằm xóa bỏ
chế độ phân biệt chủng
tộc (A-pác-thai) ở Cộng
hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-
ờ và Na-mi-bi-a
Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-
đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-
bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng
hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm
1993.
Câu 5: những nét mới của phong trào giải phóng dân tộc từ năm 1945-giữa năm 60; từ giữa
những năm 60-giữa những năm 70 và từ năm 70- 90 của TKXX.
• 1945- giữa những năm 60: về cơ bản, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị sụp
đổ.
• Những năm 60- những năm 70: phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở châu Phi điển hình
là thắng lợi của nhân dân ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao trong
cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Bồ Đào Nha giành độc lập.
• Những năm 70- những năm 90: thắng lợi của nhân dân châu Phi điển hình là ở ba
nước miền nam gồm Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và CH Nam Phi trong cuộc đấu

tranh chống ách nô dịch của thực dân da trắng giành độc lập: Rô-đê-di-a năm
1980, Tâp Nam Phi năm 1990, đặc biệt chế độ phân biệt chủng tộc ở CH Nam Phi
bị xóa bỏ năm 1993 và hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ hoàn
toàn.
BÀI 4: CÁC NƯỚC CHÂU Á
21
1.Tình hình chung
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á.
Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như
trong suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á lại không ổn định (chiến tranh ở khu vực Đông
Nam Á và Trung Đông; xung đột, li khai, khủng bố,…).
+ Một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Xin-ga-po,… Ấn Độ.
2. Trung Quốc.
a Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
+ Ngày 01/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời. Kết thúc ách thống trị hơn 100
năm của ĐQ nước ngoài và hơn 1.000 năm của chế độ PK Trung Quốc.
+ Đưa nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên độc lập tự do.
+ Hệ thống các nước XHCN được nối liền từ Âu sang Á.
B- Công cuộc cải cách mở cửa (từ 1978 đến nay).
+ Tháng 12/197, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới
với chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm xây
dựng Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh.
+ Sau hơn 20 năm cải cách - mở cửa, TQ đã thu được những thành tựu hết sức to
lớn. nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới (tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng TB hằng năm 9,6%, đạt giá trị 8740.4 tỉ nhân dân tệ, tổng giá
trị xuất nhập khẩu tăng gấp 15 lần, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, đứng hàng thứ
7 trên thế giới.)
Ý NGHĨA CỦA NHỮNG THÀNH TỰU ĐÓ:
- Những thành tự mà nhân dân TQ đạt được là một thắng lợi lịch sử làm thay đổi bộ

mặt đất nước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nâng cao vị thế
của TQ trên trường quốc tế.
- Tạo điều kiện cho sự hội nhập của TQ trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên
TG và ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế, văn hóa, KH-KT, thương mại của
TG tạo cơ sở vững chắc để đất nước TQ bước sang TKXXI trở thành cường quốc
hàng đầu TG.
+ Về đối ngoại, TQ đã cải thiện quan hệ với nhiều nước, thu hồi chủ quyền đối với
Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999). Uy tín và vị thế ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế
Câu 6: Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa?
Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến
giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản
tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ
chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi.
22
Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông
đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa
đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho
phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á. Ảnh
hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Câu 7: Vì sao sau chiến tranh TG thứ hai tình hình châu Á không ổn định?
- Do vị trí chiến lược quan trọng của khu vực châu Á, các nước đế quốc cố tìm mọi
cách để duy trì địa vị thống trị của chúng ở châu lục này bằng cách gây ra những
cuộc xung đột khu vực, tranh chấp biên giới lãnh thổ hoặc tiếp tay cho phong trào
li khai với những hành động khủng bố dã man nhất là ở các vùng Tây Á ( Trung
Đông), NÁ và ĐNÁ làm cho cục diện châu Á luôn không ổn định.
BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.

1. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945:
+ Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á, trừ Thái Lan, đều là thuộc địa của thực
dân phương Tây.
+ Sau năm 1945 và kéo dài hầu như trong cả nửa sau thế kỉ XX, tình hình Đông
Nam Á diễn ra phức tạp và căng thẳng. Với các sự kiện tiêu biểu:
- Nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền như ở In-đô-nê-
xi-a, Việt Nam và Lào từ tháng 8 đến tháng 10/1945. Sau đó đến giữa những năm 50 của
thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực đã giành được độc lập.
- Từ năm 1950, trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, tình hình Đông Nam Á lại trở nên
căng thẳng, chủ yếu do sự can thiệp của đế quốc Mĩ. Mĩ đã thành lập khối quân sự SEATO
(1954) nhằm đẩy lùi ảnh hưởng của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc đối với Đông
Nam Á; tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954 -1975).
2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN:
+ Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ sự
cần thiết phải cùng nhau hợp tác để phát triển, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc
bên ngoài
+ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin,
Thái Lan và Xin-ga-po).
- “Tuyên bố Băng Cốc” (8/1967) đã xác định mục tiêu hợp tác kinh tế, văn hóa, duy
trì hòa bình, ổn định khu vực.
- “Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á” - Hiệp ước Ba-li (2/1976) xác
định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên.
+ Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, do “vấn đề Cam-pu-chia” quan hệ giữa các
nước ASEAN và Đông Dương lại trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, một số nền kinh tế có sự
chuyển biến và tăng trưởng mạnh mẽ như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,
3. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
23
+ Sau Chiến tranh lạnh, nhất là khi “vấn đề Cam-pu-chia” được giải quyết, tình hình
Đông Nam Á được cải thiện, các nước lần lượt gia nhập ASEAN: Việt Nam 1995, Lào và

Mi-an-ma 1997, Cam-pu-chia 1999.
+ Với 10 nước thành viên, ASEAN trở thành 1 tổ chức khu vực ngày càng có uy tín
với những hợp tác kinh tế (AFTA, 1992) hợp tác an ninh (Diễn đàn khu vực ARF, 1994)
với sự tham gia của nhiều nước ngoài khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mĩ,
Ấn Độ,
Câu 8: Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của TKXX “một chương mới đã mở
ra trong LS khu vực ĐNÁ?
VÌ: - ASEAN quyết định biến ĐNÁ thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong
vòng 10 đến 15 năm (1992)
- ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) (1994) nhằm tạo nên một môi trường hòa
bình ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của ĐNÁ
Câu 9 : Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN?
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào,
Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin
và Đông Ti-mo.
- a. Hoàn cảnh
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực
và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.
- + Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm
cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc
bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô
Băng Cốc -Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-
lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- b. Mục tiêu hoạt động
- Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước
thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
- c. Nguyên tắc hoạt động

- + Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau.
- + Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
- + Hợp tác cùng phát triển.
- Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát
triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu
vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và
24
thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức
quản lý mới.
- Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp
được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có
điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ
được bản sắc dân tộc.
BÀI 11:QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới:
- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là
Liên Xô, Anh, Mĩ đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ 4 đến 11-2-1945. Hội nghị thông qua quyết
định quan trọng về khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô và
Mĩ.
- Trật tự 2 cực I-an-ta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc: (tháng 10 - 1945)
- Nhiệm vụ: Duy trì hòa bình an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước.
- Vai trò: Giúp đỡ các nước phát triển nền kinh tế, xã hội; giữ gìn hòa bình, an ninh thế
giới, đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
* Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ tháng 9 - 1977 và là thành viên thứ 149.
III. Chiến tranh lạnh
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường
là Mĩ với Liên Xô và hai phe TBCN với XHCN, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh lạnh.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với

Liên Xô và các nước XHCN.
- Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh là: Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua
vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục bộ.
- Hậu quả: Chiến tranh lạnh đã làm tình hình thế giới luôn căng thẳng, với những
khoản chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.
IV.Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh
25
+ Từ sau năm 1991, thế giới đã bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng
mới đã xuất hiện như:
- Xu hướng hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
- Một trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa
trung tâm.
- Dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh
chiến lược phát triển kinh tế, lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á, ) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội
chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng
+ Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình ổn định và hợp tác phát
triển.
Câu 10: Vì sao hội nghị IANTA là hội nghị lịch sử?
Vì: hội nghị đã quyết định việc kết thúc chiến tranh
Phân chia khu vực ảnh hưởng giữa Liên Xô và Mĩ hình thành một trật tự TG mới sau
chiến tranh thứ hai mà lịch sử gọi là: “ trật tự hai cực Ianta” do Mĩ và Liên Xô đứng đầu
mỗi cực
Thành lập tổ chức liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh TG
Câu 11: Vì sao khi chiến tranh TG thứ hai sắp kết thúc các cường quốc trong phe
đồng minh triệu tập hội nghị Ianta?Nêu những nghị quyết quan trọng của hội nghị
và hệ quả của nó?
*Nguyên nhân
- cuối 1944 đầu 1945 chiến tranh TG thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối sự thất
bại của chủ nghiã phát xít là không thể tránh khỏi

-trong khi đó mâu thuẫn nội bộ phe đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh
việc tranh giành và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến có liên quan
đến tình hình hòa bình,an ninh và trật tự TG.Trong bối cảnh đó,2/1945,hội nghị cấp cao
ba cường quốc –Liên Xô, Mĩ ,Anh được triệu tập ở Ianta(Liên Xô)để giải quyết những
vấn đề sau chiến tranh.
*Nghị quyết quan trọng
-tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
-thống nhất thành lập tổ chức liên hợp quốc nhằm gìn giữ hòa bình,an ninh và trật
tự TG sau chiến tranh.
-thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi
ảnh hưởng của các nước chiến thắng.

×