Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đề cương ôn tập môn sinh học lớp 9 hk1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.76 KB, 11 trang )

P a g e | 1
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
CÂU HỎI ÔN TẬP SINH HỌC LỚP 9

Chương II:
Câu 1: Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao
tỉ lệ con trai, con gái sinh ra là xấp xỉ 1:1.
• Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện do sự phân li và tổ hợp của cặp
NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
• Cơ thể chỉ cho một loại giao tử :
+ Nữ: chứa cặp gen XX tương đồng.

tạo ra loại trứng duy nhất mang NST X.
+ Nam: chứa cặp XY không tương đồng.

Tạo ra 2 loại tinh trùng với tỉ lệ
ngang nhau là X và Y.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng X tạo ra hợp tử XX phát triển
thành con gái.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng Y tạo ra hợp tử XY phát triển
thành con trai.
* Tỉ lệ con gái và con trai sinh ra là xấp xỉ 1:1 là vì: sự phân li của cặp NST
XY trong phát sinh giao tử tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và Y có số
lượng như nhau. Qua thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X
tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY cũng với số lượng ngang nhau, có sức sống
ngang nhau. Vậy nếu tỉ lệ con trai, con gái sinh ra xấp xỉ 1:1.
Câu 2: Nêu những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong giảm phân, nguyên
phân.
* Nguyên phân:
Các kì Những biến đổi cơ bản của NST
Kì đầu (2n


kép)
NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và đính
nhau ở tâm động vào các sợi tơ của thoi phân bào.
Kì giữa (2n
kép)
Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau (4n
đơn)
Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2NST đơn phân li về 2
cực của tế bào.
Kì cuối Các NST đơn dãn xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh, hình thành dần
thành nhiễm sắc thể chất.
* Giảm phân:
Các kì
Những biến đổi cơ bản của nhiếm sắc thể
Lần phân bào I Lần phân bào II
Kì đầu Các NST kép xoắn, co ngắn.
Các NST kép trong cặp tương
Các NST co lại, và thấy được số
lượng các NST kép trong bộ đơn bội.
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 2
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
đồng tiếp hợp theo chiều dọc và
bắt chéo lấy nhau.
Kì giữa Các cặp NST kép tương đồng tập
trung xếp thành 2 hàng song song
ở mặt phẳng xích đạo của thoi
phân bào.

Các NST kép xếp thành 1 hàng theo
mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào.
Kì sau Các cặp NST kép phân li độc lập
và tổ hợp tự do về hai cưc của tế
bào
Từng NST kép tách nhau ở tâm động
thành hai NST đơn phân li về hai cực
của tế bào.
Kì cuối Các NST kép nằm gọn trong 2
nhân mới được tạo thành với số
lượng là bộ đơn bội kép (2 NST
kép)
Các NST đơn nằm gọn trong nhân
mới, được tào thành với số lượng là
bộ đơn bội (n NST)
Câu 3: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa nguyên phân và giảm phân.
Nguyên phân Giảm phân
-Xảy ra tại cơ quan sinh dưỡng,
-Trong suốt đời sống của cơ thể.
-1 lần phân bào
- Không có sự tiếp hợp và trao đổi
đoạn
- Các nhiễm sắc thể kép xếp thành một
hàng.
-Từ một tế bào qua 1 lần nguyên phân
tạo ra 2 tế bào con đều có bộ NST 2n.
-Xảy ra tại cơ quan sinh dục vào thời
kì chín (2n)
-Trong giai đoạn trưởng thành.

-2 lần phân bào liên tiếp nhưng NST
chỉ nhân đôi một lần.
- Có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn
- Các nhiễm sắc thể xếp thành hai
hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô
sắc.
- Từ một tế bào, qua 2 lần phân bào
tạo 4 tế bào con đều có bộ NST n.
Câu 4: Nêu ý nghĩa của quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
* Ý nghĩa của nguyên phân:
- Giúp cho cơ thể lớn lên.
- Khi cơ thể đã lớn đến một giới hạn nào đó thì nguyên phân vẫ tiếp tục giúp
tạo ra tế bào mới thay thế các tế bào già chết đi.
- Là cơ sở của sự sinh sản hữu tính.
- Bộ NST 2n của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ tế bào của 1 cơ thể và
qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản hữu tính.
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 3
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
* Ý nghĩa của giảm phân:
- Giảm phân tạo ra các loại giao tử, có bộ NST khác nhau về nguồn gốc và chất
lượng NST, là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp trong thụ tinh.
* Ý nghĩa của thụ tinh:
- Khôi phục duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.
Câu 5: Nhiễm sắc thể giới tính là gì? Phân biệt NST thường và NST giới tính?
• NST giới tính là NST mang gen quy định tính đực, cái và những tính trạng
lien quan tới giới tính.
• Phân biệt NST thường và NST giới tính.
Đặc điểm

so sánh
NST thường NST giới tính
Số lượng Số lượng nhiều hơn và giống
nhau ở cả cá thể đực và cái.
Chỉ có một cặp và khác nhau ở cả cả
cá thể đực và cái.
Cặp
tương
đồng
Luôn luôn đồng dạng với nhau,
tồn tại thành từng cặp tương
đồng.
Tồn tại thành từng cặp tương đồng
(XX) hoặc không tương đồng (XY).
Tùy giới
tính
Cá thể đực và cái mang các cặp
NST tương đồng giống nhau về
hình dạng và kích thước.
Cá thể đực và cái mang cặp NST giới
tính khác nhau về hình dạng và kích
thước.
Biểu hiện
kiểu hình
Tính trạng lặn biểu thị ở trạng
thái đồng hợp lặn.
Giới XY chỉ cần 1 alen lặn đã biểu
hiện tính trạng lặn.
Chức
năng

Mang gen quy định các tính trạng
thường của cơ thể.
Mang gen qui định tính trạng liên
quan hoặc không lien quan đến giới
tính.
Kết quả Kết quả lai thuận giống kết quả
lai nghịch.
Tỉ lệ phân li kiểu hình giống
nhau ở cả 2 giới đực và cái.
Kết quả lại thuận khác với kết quả lai
nghịch.
Tỉ lệ phân li kiểu hình khác nhau ở cả
2 giới đực và cái.
Câu 6: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và
di truyền liên kết.
Phân li độc lập Di truyền liên kết
- Mỗi gen nằm trên một NST
- Hai cặp tính trạng di truyền độc lập và
tổ hợp tư do không phụ thuộc vào nhau.
- Các gen phân li đọc lập trong giảm phân
- Hai cặp gen nằm trên cùng một cặp
NST tương đồng
- Hai cặp tính trạng di truyền độc lập,
phụ thuộc vào nhau.
- Các gen phân li cùng với nhau
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 4
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
tạo giao tử.
- Là cơ chế làm tăng xuất hiện biến dị tổ

hợp, có ý nghĩa quan trọng trong chọn
giống và tiến hóa.
trong giảm phân tạo giao tử.
- Làm giảm xuất hiện biến dị tổ hợp,
có ý nghĩa duy trì từng nhóm tính
trạng tốt của P sang các thế hệ sau.
Câu 7: Thế nào là di truyền liên kết? Nguyên nhân của hiện tượng di truyền liên
kết? Hiên tượng di truyền liên kết gen đã bổ sung cho qui luật phân ly độc lập của
Menđen ở những điểm nào.
* Di truyền liên kết là hiện tượng 1 nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau,
được quy định bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
* Nguyên nhân của hiện tượng di truyền liên kết là các cặp gen quy định tính trạng
này nằm trên 1 NST cùng phân li về giao tử và cùng tổ hợp lại trong quá trình thụ
tinh.
* Bổ sung: Trong mỗi tế bào có chứa nhiều cặp NST (trong mỗi NST có chứa
nhiều cặp gen) cho nên các gen nằm trên NST khác nhau phân li đọc lập. Các gen
nằm chung gọi là di truyền liên kết. Hai hiện tượng xảy ra đồng thời và ảnh hưởng
đến nhau và chúng bổ sung cho nhau.
Ngoài ra còn giải thích vì sao trong tự nhiên có những tính trạng luôn đi kèm với
nhau.
Chương III:
Câu 1: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về cấu trúc và chức năng của AND và
ARN.
Đặc điểm
so sánh
ADN ARN
Cấu trúc Chuỗi xoắn kép Chuỗi xoắn đơn
Cấu tạo Có 4 loại: A-T-G-X Có 4 loại: A-U-G-X
Số lượng Lớn hơn so với ARN Nhỏ hơn
Chức năng Lưu giữ và truyền đạt thong tin

di truyền
Truyền đạt thong tin di truyền.
Vận chuyển axit amin
Tham gia cấu trúc ribôxôm.
Câu 2: So sánh sự khác nhau giữa quá trình nhân đôi ADN với quá trình
tổng hợp mARN.
ADN mARN
- Xảy ra trước khi phân bào
- Hai mạch đơn của ADN tách rời
nhau.
- ADN tự nhân đôi theo nguyên tắc:
khuôn mẫu, bổ sung và bán bảo toàn.
- A của ADN liên kết với T ở môi
- Xảy ra khi tế bào cần tổng hợp
Protein.
- Hai mạch đơn ADN tương ứng với
từng gen tách rời nhau.
- mARN được tổng hợp theo nguyên
tắc: khuôn mẫu, bổ sung.
- A của ADN liên kết với U ở môi
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 5
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
trường nội bào.
- Cả hai mạch đơn của ADN đều
được dùng làm khuôn để tổng hợp 2
ADN con giống nhau và giống ADN
mẹ.
trường nội bào.
- Chỉ một đoạn mạch đơn ADN được

dùng làm khuôn tổng hợp được nhiều
phân tử mARN cùng loại.
Câu 3: Trình bày sự hình thành chuỗi axit amin? Vì sao nói Protein có vai trò quan
trọng đối với tế bào và cơ thể.
* Diễn biến: Sự hình thành chuỗi aa:
- mARN rời khỏi nhân ra chất tế bào để tổng hợp chuỗi aa.
- Các tARN một đầu gắn với 1 aa, đầu kia mang bộ 3 đối mã vào ribôxôm khớp
với mARN theo nguyên tắc bổ sung A – U; G – X để đặt aa vào đúng vị trí.
- Khi ribôxôm dịch 1 nấc trên mARN (mỗi nấc ứng với 3 nuclêôtit) thì 1 aa được
nối tiếp
- Khi ribôxôm dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi aa được tổng hợp
xong.
* Nói P có chức năng:
- Là thành phần quan trọng cấu tạo nên tế bào, cơ thể.
- Là thành phần tham gia vào các hoạt động sống của tế bào, cơ thể.
- Là enzim làm nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng.
- Là hoocmon điều hoàn quá trình trao đổi chất.
- Là kháng thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh.
- Làm nhiệm vụ vận chuyển và dự trữ các chất và năng lượng.
Câu 4: Viết sơ đồ mối quan hệ giữa gen và tính trạng? Nêu bản chất mối quan hệ
đó?
Gen

mARN

P

Tính trạng
Bản chất:
- Trình tự các Nu trong ADN (gen) quy định trình tự các Nu trong ARN qua đó nó

cũng quy định được trình tự các axit amin cấu tạo nên Protein. P tham gia vào cấu
tạo hoạt sinh lí của tế bào dẫn đến biểu thị thành tính trạng.
Câu 5: So sánh sự khác nhau về cấu tạo và chức năng giữa ADN và Protein?
Dấu hiệu
so sánh
ADN Protein
Cấu tạo Các nguyên tố chính là C, H, O,
N, P
Các nguyên tố chính là C, H, O, N
Số mạch Hai mạch xoắn kép 1 chuỗi hoặc nhiều chuỗi xoắn đơn
Chiều dài
và khối
Chiều dài và khối lượng lớn hơn
P nhiều lần
Chiều dài và khối lượng bé hơn P rất
nhiều
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 6
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
lượng
Đơn phân

Nu Axit amin
Số lượng
đơn phân
Số lượng đơn phân rất lớn ( hàng
triệu)
Số lượng đơn phân bé hơn (hàng
trăm)
Nguyên

tắc
Có biểu hiện nguyên tắc bổ sung
(A-T, G-X)
Không thể hiện NTBS (nguyên tắc bổ
sung)
Chức năng Mang thông tin di truyền tổng
hợp P và điều hòa tổng hợp P.
Có khả năng nhân đôi
Có khả năng lưu giữ và truyền
đạt
Cấu trúc bào quan, tế bào, tham gia
mọi hoạt động sinh lí của tể bào.
Truyền đạt tính trạng, vận chuyển
cung cấp năng lượng
Câu 6: Giải thích vì sao ADN có tính đa dạng và đặc thù? Nêu ý nghĩa của nó đối
với di truyền ở sinh vật?
- ADN được cấu tạo bởi từ hàng vạn đến hàng triệu nuclêôtit với 4 loại khác nhau
là A, T, G, X các loại nuclêôtit sắp xếp tạo nên tính đa dạng và tính đặc thù cho
ADN.
+ Tính đa dạng của ADN: 4 loại nuclêôtit A, T, G, X sắp xếp với thành phần, số
lượng và trật tự khác nhau tạo nên vô số loại ADN ở các cơ thể sinh vật.
+ Tính đặc thù của ADN: mỗi loại ADN trong cơ thể sinh vật có thành phần, số
lượng và trật tự xác định của các nuclêôtit.
- Tính đa dạng của ADN là cơ sở tạo nên sự phong phú về thông tin di truyền ở các
loài sinh vật.
- Tính đặc trưng của ADN góp phần tạo nên sự ổn định về thông tin di truyền ở
mỗi loài sinh vật.
*Một số công thức áp dụng
-Số nucleotit mỗi loại trong ADN:
A=T ; G = X

%A + %G = %T + %X = 50%
%A + % T + %G + %X = 100%
-Tổng số các loại nucleotit các loại trong ADN
N = A+T+G+X
= 2A + 2G = 2T + 2G = 2A + 2X = 2T = 2X
Tổng số chu kỳ xoắn trong ADN
20
N
C =
hoaëc C =
34
L
-Chiều dài của ADN
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 7
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI

Ax
N
L 4,3
2
=
0
CHƯƠNG IV
Câu 1: a) Biến dị là gì? Có mấy loại biến dị?
b) Nêu khái niệm các dạng của đột biến gen. Vì sao đột biến gen thường có
hại cho bản than sinh vật nhưng đột biến gen nhân tạo lại có ý nghĩa cho trồng trọt
và chăn nuôi?
a/ Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác ở nhiều chi tiết.
Biến dị gồm hai loại: biến dị di truyền và biến dị không di truyền

b/ Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới 1 hoặc 1 số
cặp Nu
Đột biến gen gồm 3 loại: Mất một hoặc một số cặp Nu
Thêm một hoặc một số cặp Nu
Thay thế một hoặc một số cặp Nu
• Đột biến gen thường có hại cho bản than sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống
nhất hài hòa trong KG đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều
kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp Protein.
• Còn đột biến gen nhân tạo lại tạo ra những giống có lợi cho nhu cầu của con
người.
Câu 2: so sánh đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
Giống nhau:
- Đều là những biến đổi trên cấu trúc vật chất di truyền trong tế bào AND hoặc
ARN của cơ thể.
- Đều phát sinh từ tác động của môi trường trong và ngoài cơ thể.
- Phần lớn thường có hại cho bản thân sinh vật.
Khác nhau:
Đột biến gen Đột biến cấu trúc NST
- Là những biến đổi trong cấu trúc của
các gen liên quan tới 1 hoặc 1 số cặp
Nu.
- Gồm có các dạng: mất them hoặc
thay thế 1 hoặc một số cặp Nu…
- Là những biến đổi về cấu trúc NST.
- Gồm có các dạng mất đoạn, đảo
đoạn, thêm đoạn, (chuyển đoạn)…
Câu 3: Nêu khái niệm về thường biến và mức phản ứng, giữa thường biến và mức
phản ứng khác nhau như thế nào?
*Thường biến là những biến đổi về kiểu hình, phát sinh trong đời sống cá thể dưới
ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

*Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước môi thường khác
nhau.
*Khác nhau:
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 8
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
Thường biến Mức phản ứng
- Là những biến đổi về kiểu hình của
một kiểu gen trước tác động của môi
trường cụ thể.
- Không di truyền.
- Phụ thuộc vào tác động của môi
trường
- Là giới hạn các biểu hiện thường
biến khác nhau của 1 KG trước các
điều kiện khác nhau của môi trường.
- Di truyền (do KG quy định)
- Phụ thuộc vào kiểu gen.
Câu 4: Trình bày mối quan hệ giữa KG, MT, KH của sinh vật và môi trường ảnh
hưởng khác nhau như thế nào đối với tính trạng của sinh vật.
- Kiểu hình là kết quả tương tác giữa KG và MT.
- Kiểu hình của một cơ thể không chỉ phụ thuộc vào KG mà còn phụ thuộc vào
điều kiện môi trường.
- Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của tính trạng trước những môi trường
khác nhau.
- Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành
sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường. KH là
kết quả của sự tương tác giữa KG và MT
- Các tính trạng chất lượng phụ thuộc vào KG. VD:số hạt lúa trên 1 bông.
- Các tính trạng số lượng phụ thuộc vào MT. VD: hạt gạo thơm dẻo.

Câu 5: Trình bày cơ chế diễn biến sự hình thành thể đa bội (4n) do nguyên phân
và giảm phân không bình thường.
- Do nguyên phân: hợp tử 2n=6 qua nguyên phân bị đột biến tạo thành 4n=12
và nguyên phân nhiều lần liên tiếp tạo thành cơ thể 4n=12.
- Do giảm phân: Bố mẹ đều có 2n=6, qua giảm phân bị đột biến đều cho giao tử
đột biến 2n=6, hai giao tử 2n=6 kết hợp tạo thành hợp tử 4n=12. Hợp tử
4n=12 qua nguyên phân bình thường nhiều đợt liên tiếp tạo thành cơ thể
4n=12. (vẽ hình trang 70 minh họa
Câu 6: Sự biến đổi số lượng một cặp NST thường gặp ở dạng nào? Cơ chế hình
thành ra sao?
Dị bội chỉ xảy ra ở …
CHƯƠNG V:
Câu 1: Nêu khái quát các phương pháp nghiên cứu di truyền người? Việc
nghiên cứu di truyền người có những điểm khó khăn nào so với nghiên cứu di
truyền động vật?
*Khái quát các phương pháp nghiên cứu di truyền người:
- Hai phương pháp thong dụng trong nghiên cứu di truyền người là:
+ Phương pháp nghiên cứu phả hệ : là theo dõi sự di truyền của một tính trạng
nhất định nào đó trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để
nhằm xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó ở những mặt sau:
- Tính trạng nào trội tính trạng nào lặn.
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 9
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
- Tính trạng do một gen hay nhiều gen quy định .
- Sự di truyền của tính trạng có liên quan đến giới tính hay không.
*Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh: là theo dõi sự phát triển các tính trạng
tương ứng của những đứa trẻ được sinh ra cùng lúc từ một cặp bố mẹ để nhằm kết
luận về vai trò của KG đối với sự hình thành tính trạng số lượng và tính trạng chất
lượng.

*sự khó khăn khi nghiên cứu di truyền người:
- Người sinh sản nhiều và đẻ ít con hơn so với động vật
- Vì những lí do XH, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.
ÔN TẬP CHƯƠNG VI

Câu 1: Ưu thế lai là gì? Giải thích nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai?
- Ưu thế lai: là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh
hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn
trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.
- Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai:
+ Khi lai hai dòng thuần(kiểu gen đồng hợp), con lai F1 có hầu hết các cặp gen ở
trạng thái dị hợp->chỉ biểu hiện tính trạng của gen trội.
+ Tính trạng số lượng(hình thái, năng suất) do nhiều gen trội quy định.
*vd:
P: (bố) AAbbCC x (mẹ) aaBBcc
G: AbC x aBc
F1: AaBbCc
* Trong các thế hệ sau, qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong
đó có gen đồng hợp lặn là gen tật bệnh, nếu cứ tiếp tục như vậy sức sống con lai cứ
giảm dần qua các thế hệ, có thể gây chết làm ưu thế lai giảm.
=> muốn khắc phục hiện tượng này để duy trì ưu hiện tượng ưu thế lai ở thực vật,
người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính(bằng giâm, chiết, ghép, vi nhân
giống ).
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 10
Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
Câu 2:Hiện tượng thoái hóa ở cây giao phấn là gì? Nguyên nhân và cơ chế của hiện
tượng thoái hóa ở cây giao phấn.
+ Thoái hóa giống là: Hiện tượng mà các cá thể của các thế hệ kế tiếp có sức sống
kém dần, biểu hiện ở dấu hiệu: phát triển chậm, chiều cao và năng suất giảm dần,

nhiều cây bị chết. Nhiều dòng bộc lộ đặc điểm có hại: bị bạch tạng, thân lùn, dị
dạng, hạt ít, chống chịu kém.
+ Nguyên nhân: do tự thụ phấn bắt buộc ở thực vật hay giao phối gần ở động vật
qua các thế hệ tỉ lệ thể dị hợp giảm dần, tỉ lệ thể đồng hợp gen lặn gây hại tăng
dần.
Câu 3: Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt ở cây trồng. Nêu những ưu điểm
và nhược điểm của chọn lọc hàng loạt.
• Chọn lọc hàng loạt là phương pháp chọn lọc dựa vào quần thể vật nuôi
hay cây trồng để chọn số lớn thể có kiểu hình phù hợp với mục tiêu nhất
định của giống.
VD:
- Chọn các cây ngô có quả dài nhiều hạt
- Chọn một bầy lợn có đòn dài chân cao
• Các ưu điểm nhược điểm:
- Ưu điểm: Dễ tiến hành, ít tốn thời gian, không đòi hỏi kĩ thuật cao, giá thành
rẻ được áp dụng phổ biến.
- Nhược điểm: Chỉ căn cứ vào kiểu hình, chưa biết được kiểu gen nên năng
suất thường không ổn định.
- Do vậy, muốn năng suất được ổn định thường phải chọn lặp đi, lặp lại nhiều
lần. Như vậy, các biến dị tốt mới dần được củng cố ở trạng thái thuần chủng.
Câu 4: Thế nào là lai kinh tế? Ở nước ta, phương pháp phổ biến của lai kinh tế là
gì? Cho ví dụ minh họa?
- Lai kinh tế là trường hợp lai giữa bố mẹ thuần chủng khác về kiểu gen nhằm
thu được F1 biểu hiện ưu thế lai rồi dùng làm sản phẩm chứ không dùng F1
để làm giống.
- ở nước ta, phổ biến là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với
con đực cao sản thuộc giống nhập nội.
- VD: Con cái là lợn Ỉ Móng Cái lai với con đực thuộc lợn Đại Bạch.
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk
P a g e | 11

Ôn tập sinh học lớp 9 HKI
Trường THCS Lê Hồng Phong, pong đrang, krông buk, đắk lắk

×