Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 1 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC (QUA THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN ĐỊNH, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.74 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

LÊ THỊ VINH

MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 1 VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC
(QUA THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN ĐỊNH,
HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG)

TIỂU LUẬN KHOA HỌC CUỐI KHĨA

Chun ngành: Giáo dục Tiểu học

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ThS. Thái Thị Hồi An

BÌNH DƯƠNG, 2011
1


LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận cuối khóa của tơi nay đã hồn thành. Có được kết quả hơm nay, tơi đã nhận
được nhiều sự đóng góp, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, cơ quan
nơi tôi cơng tác, người thân trong gia đình và các em học sinh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Sư phạm trường Đại học Tây
Ngun, đặc biệt là cơ giáo Thái Thị Hồi An đã tận tình dạy bảo, góp ý, giúp đỡ em trong quá
trình học tập cũng như nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh lớp 1
trường Tiểu học Tân Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành đề tài này. Tôi
cũng xin chân thành cảm ơn các tác giả của những tài liệu mà trong quá trình thực hiện đề
tài tơi đã sử dụng.


Với năng lực có hạn, lại là lần đầu tiên viết tiểu luận nên kinh nghiệm thiếu. Mặt khác,
nơi công tác chưa phải là nơi hồn tồn thuận lợi, việc tìm kiếm các nguồn thơng tin cịn gặp
khó khăn, nên dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương , Ngày 8 tháng 9 năm 2011
Người thực hiện
Lê Thị Vinh

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quan điểm của khoa học giáo dục thì quá trình học tập của học sinh về bản chất
là quá trình nhận thức của học sinh. Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành
thơng qua hoạt động giao tiếp, đối với học sinh tiểu học thì giao tiếp bằng ngơn ngữ là hình
thức giao tiếp phổ biến nhất. Theo Luật giáo dục ban hành năm 2005, tiếng Việt là ngơn
ngữ chính thức dùng trong nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng của q trình dạy học ở địa phương, chúng tơi nhận thấy
việc tiếp cận với tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt của học sinh (đa số là học sinh con em
ở ngoài Bắc, Miền Trung và con em ở Miền Tây tời làm cơng nhân tạm trú tại địa
phương) cịn gặp nhiều khó khăn. Với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt
trở thành một thức “ngoại ngữ” sau tiếng mẹ đẻ. Một trong những khó khăn thường gặp
là hiện tượng học sinh viết sai chính tả, kéo theo việc nghe sai và nói sai. Đặc biệt, đối
với học sinh tiểu học thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả quá trình nhận thức của học sinh.
Vì vậy, chúng tôi là những người đang công tác tại một vùng có nhiều đối tượng có
vấn đề về chính tả mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số lỗi chính tả thường gặp
của học sinh lớp 1” qua khảo sát tình hình thực tế ở một trường tiểu học, nơi chúng tơi
trực tiếp giảng dạy.

2. Mục đích nghiên cứu
T ìm hiểu những lỗi chính tả thường gặp của học sinh lớp 1 trường tiểu học Tân
Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, từ đó giải thích ngun nhân và đề xuất một số
biện pháp hạn giúp học sinh chế lỗi chính tả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu một số lỗi chính tả thường gặp ở học sinh lớp 1 và
đề xuất giải pháp khắc phục.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1, trường tiểu học Tân Định, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương và đề xuât giải pháp khắc phục.
3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ rõ những lỗi chính tả cơ bản mà học sinh thường mắc phải.
Chỉ ra những nguyên nhân mắc lỗi và đề xuất các biện pháp khắc phục.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu về đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập
thông tin thông qua các hoạt động: trao đổi, chuyện trò, quan sát, khảo sát trên bài kiểm
tra viết, ...để phân tích và so sánh từ đó rút ra nguyên nhân của vấn đề. Đồng thời, chúng
tôi cũng đã tiến hành tìm kiếm tài liệu tham khảo, đọc và khai thác các tài liệu này cùng
với việc tham khảo các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp kết hợp với
việc nghiên cứu các tình huống mắc lỗi về chính tả của học sinh thơng qua việc quan sát,
nói chuyện với học sinh và dự giờ của đồng nghiệp cùng với việc tổng hợp những kinh
nghiệm và hiểu biết của bản thân. Vì vậy, chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu

4



Chương 1.

Một số lỗi chính tả thường gặp của học sinh lớp 1(Qua khảo sát tại
Trường tiểu học Tân Định, Bến Cát, tỉnh Bình Dương)
1.1. Vài nét về chữ viết tiếng Việt và chính tả tiếng Việt
1.1.1. Đặc điểm chữ viết tiếng Việt
Tiếng Việt là một ngôn ngữ âm tiết tính. Trong tiếng Việt, ranh giới âm tiết trùng
với ranh giới hình vị. Chữ viết tiếng Việt, một chữ viết ghi âm với nguyên tắc chính tả
thuần tuý ngữ âm học, không phản ánh một cách phát âm tự nhiên thực tế tồn tại của
tiếng Việt hiện đại. Đối chiếu với phát âm của tiếng địa phương miền Bắc, mà trung tâm
là Hà Nội, thì phát âm mà nói phản ánh có thêm đến năm loại âm tiết: những âm tiết có
phụ âm đầu viết bằng TR-, viết bằng S-, viết bằng R- và những âm tiết có vần –ưu, -ươu.
Những âm tiết này đều có trong phát âm của những phương ngữ khác, với sự khu biệt trvà ch-, s- và x-, r- và d-/gi-, -ưu và –iu, -ươu và –iêu. Có thể nói rằng chữ viết của tiếng
Việt phản ánh phát âm tiết tiếng Việt một cách tổng hợp, nghĩa là phản ánh những khu
biệt âm tiết của tất cả các phương ngữ. Về mặt này, chữ viết có tác dụng thể hiện và giữ
gìn sự thống nhất của tiếng Việt, vì nó tạo ra một tâm lí khá phổ biến cho rằng phát âm
phản ánh trên chữ viết, vốn không tồn tại một cách tự nhiên trong thực tế, là phát âm
chuẩn thống nhất của tiếng Việt. Chính tả trở thành cơ sở của chính âm. Dần dần, ngày
càng có thêm những người có ý thức dựa theo chính tả uốn nắn phát âm phương ngữ của
mình cho phù hợp với chữ viết. Nên coi đây là một hiện tượng tích cực.
1.1.2. Một số kiến thức cần thiết về chính tả tiếng Việt
1.1.2.1. Vài nét về chữ viết và chính tả tiếng Việt
Hệ thống ngữ âm và các phát âm chuẩn tiếng Việt hiện nay phát triển theo xu hướng
thống nhất. Tuy nhiên vẫn cịn có thể hiểu phát âm chuẩn trên thực tế, phát âm theo cách
viết chuẩn thống nhất tức là lấy phương ngôn Bắc làm hệ thống âm chuẩn, bổ sung thêm
những yếu tố tích cực của các phương ngơn khác.
Tiếng Việt khơng phải là một thực thể nhất dạng mà luôn biến đổi với những sắc
thái địa phương khác nhau. Để bảo đảm thiên chức của mình, cơng cụ giao tiếp giữa

5


người và người thì ngơn ngữ xét về mặt cấu trúc và chức năng phải được thống nhất
trong cộng đồng. Do vậy chuẩn ngơn ngữ thường có tính ổn định tương đối, tính lựa
chọn và tính bắt buộc.
Tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử, điều kiện xã hội. tuỳ thuộc vào cấu trúc nội bộ
của từng ngôn ngữ và mỗi quốc gia, mặc dù dựa trên những nguyên tắc chung nhưng
vẫn có cách khác nhau trong việc xác định âm chuẩn. Tình hình thực tế trên, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra luận thuyết về việc lấy hệ thống âm của Hà Nội làm chuẩn.
Theo nguyên tắc này chuẩn mực ngữ âm rất phù hợp với hệ thống ngữ âm mà chữ
quốc ngữ phản ánh, tức là rất phù hợp với chữ viết. Nó sẽ tránh được hiện tượng đồng
âm. Chính vì thế, bên cạnh chuẩn phát âm quốc gia chúng ta chấp nhận thêm một khái
niệm nữa “chuẩn phát âm địa phương”.
1.1.2.2. Đặc điểm chữ viết tiếng Việt
Tiếng Việt là ngơn ngữ âm tiết tính: cách phát âm được tách bạch rõ ràng trong
dịng lời nói. Vì thế khi viết các chữ biểu thị âm tiết được viết rời, cách biệt nhau.
Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định (tiếng Việt có sáu
thanh) khi viết chữ phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính (hoặc bộ phận chính, đối
với âm chính là nguyên âm đôi) của âm tiết.
Cấu tạo âm tiết của tiếng Việt rất chặt chẽ và ổn định. Ở dạng đầy đủ, âm tiết
tiếng Việt có cấu tạo như sau:
Phụ âm

Thanh điệu
Vần
Âm đệm
Âm
chính


Âm
cuối

Trong đó âm chính và thanh điệu là hai bộ phận không thể thiếu được trong cấu tạo của
âm tiết.
Cách xác định ký hiệu ghi âm chính trong chữ: muốn xác định ghi âm chính
trong chữ, ta đặt chữ vào trong khuôn âm tiết.
1.1.2.3. Một số kiến thức cần thiết về chính tả tiếng Việt
- Các chữ cái biểu thị các phần của âm tiết
6


+ Tất cả các chữ cái ghi phụ âm đầu đều có thể làm kí hiệu ghi âm đầu của âm tiết.
+ Tất cả các chữ cái ghi nguyên âm đều có thể làm kí hiệu ghi âm chính của âm tiết.
+ Các chữ cái để ghi âm đệm giữa chúng có sự phân bố rõ rệt.
Ví dụ: O và U
+ Các kí hiệu: p, t, m, n, c, ng (nh), i (y), u, (o) biểu thị các âm cuối.
- Sự phân bố vị trí giữa các ký hiệu cùng biểu thị một âm
Các quy tắc bổ sung đã được xã hội hố và trở thành thói quen chính tả của
người Việt. Nhờ chúng mà chính tả chữ quốc ngữ khắc phục được tính phức tạp, rắc
rối. Phát hiện từ những trường hợp vi phạm nguyên tắc ngữ âm học. Sau đây là các
quy tắc bổ sung đó: K, C, Q
+ K viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm ( bộ phận ngun âm đơi): e, ê, i. Ví dụ:
kính, kiên, kia …
+ C viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm đôi ( bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â; o,
ơ, ơ; u, ư. Ví dụ : ca, co, cô, cư …
+ Q viết trước âm đệm: u. Ví dụ; quả, quan, quăng …
Riêng trường hợp ka, ghi theo thói quen k vẫn viết trước a.
* G,GH; NG, NGH
+ G, NG viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â;

o, ô, ơ; u, ư. Ví dụ: nga, go, gù …
- GH, NGH khi viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận ngun âm đơi) e, ê,
i. Ví dụ: nghe, ghế, nghiêng …
* IÊ, YÊ, IA, YA
+ IÊ viết sau âm đầu, trước âm cuối: chiến, tiên …
+ YÊ viết sau âm đệm, trước âm cuối: tuyên, quyên … hoặc khi mở đầu âm tiết:
yên, yết …
+ IA viết sau âm đầu, khơng có âm cuối: chia, phía …
+ YA viết sau âm đệm, khơng có âm cuối: khuya.
* UA,
- UA viết khi khơng có âm cuối: của, múa …
7


- UÔ viết trước âm cuối; suối, suốt …
* ƯA, ƯƠ
- ƯA viết khi khơng có âm cuối: chưa, thừa …
- ƯƠ viết trước âm cuối: nước, thương …
* O, U làm âm đệm
- Sau chữ cái ghi phụ âm Q chỉ viết U: quang, quân, quen …
- Sau các phụ âm khác hoặc mở đầu âm tiết: uống, ong …
Viết O trước các nguyên âm: a, ă, e (hoa, khoăn, toét …)
Viết U trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (huân, huynh, khuya, nguyên, huê …)
* I, Y làm âm chính
- I viết sau âm đầu: bi, phi, kì, mì …
- Y viết sau âm đệm: quy, quynh …
Khi đứng một mình viết I đối với các từ thuần việt: ỉ eo, ầm ỉ … Viết Y đối với từ
gốc Hán: y tá, ý kiến …
Dựa trên những nhận xét trên đây, có thể rút ra mấy kết luận có ý nghĩa thực tiễn:
Chính tả tiếng Việt có thể nắm một cách có hệ thống với một phương pháp thích hợp,

điều này có thể thực hiện trong một thời gian tương đối ngắn. Hồn tồn có thể dạy cho
học sinh viết đúng chính tả khi học xong cấp trung học cơ sở.
Dạy và học tiếng Việt, trong điều kiện có thể, nên dạy và học lối phát âm phản ánh
trên chữ viết, điều này giúp rất nhiều cho việc nắm chính tả.
1.2. Một số lỗi chính tả của học sinh lớp 1 (Qua khảo sát một số học sinh trường tiểu học
Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương)
1.2.1. Đặc điểm địa phương
Trường tiểu học Tân Định nằm tại trung tâm khu công nghiệp, một địa bàn thuộc
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Mặc dù thuộc địa bàn tỉnh Bình Bương, nhưng dân số
chủ yếu ở đây lại là người phía Bắc và các địa phương thuộc Bắc Trung Bộ như Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và cả cư dân Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Do dân

8


cư thuộc nhiều đia phương như vậy nên tiếng nói rất đa dạng . Điều này đã ảnh hưởng rất
nhiều đến chính tả của học sinh.
1.2.2. Kết quả điều tra
Qua thực tế giảng dạy, quan sát và khảo sát vở ghi của học sinh, chúng tơi nhận
thấy vở chính tả, vở tập làm văn và các vở khác của các em mắc khá nhiều lỗi chính tả.
Khi tiến hành thống kê trên bài khảo sát chất lượng đầu năm phân mơn chính tả
của học sinh lớp 1, với đề bài phần nghe – viết, Kết quả thu được cụ thể như sau:
Lớp

Tổng số

1A
1B

Số lỗi chính tả/bài viết

Dưới 3 lỗi Từ 3 đến 5 lỗi
Trên 5 lỗi
3
10
30
7
13
25

43
45

Ghi chú

1.2.3. Một số lỗi chính tả thường gặp
1.2.3.1. Lỗi viết sai phụ âm đầu
Có thể liệt kê các lỗi viết sai phụ âm đầu như sau:
Phụ âm đầu
S/X

Viết đúng
Mùa xuân, xinh xinh

Viết sai
Mùa suân, sinh sinh

L-/N-

Sung sướng, sạch đẹp
Năm mới


Xung xướng, xạch đẹp
Lăm mới

Làm việc
Tham gia

Nàm việc
Tham da; tham ra

Mưa rào

Mưa giào/dào

Du lịch

Giu lịch

Dung dăng

Giung giăng/ rung răng

Ch-/Tr-

Ríu rít
Học trị, trâm bầu

Giếu gít
Học chị, châm bầu


Gh-/G-

Che chở
Ghe thuyền

Tre trở
Ge thuyền

Gỗ
Ríu rít

Ghỗ
Síu sít

Sẽ
Cũi

Rẽ
Quĩ

Ca

Ka

D-/Gi-/R-

S-/RQu-/C-/K-

9



g-/ngy-/i…

Céo co
Lắng nge

Nghề nghiệp

Ng-/Ngh-

Kéo co
Lắng nghe

Ngề ngiệp

Ngộ nghĩnh
Gặp gỡ
Yêu thương

Nghộ nghĩnh
Ngặp ngỡ
Iêu thương

1.2.3.2. Lỗi viết sai âm đệm và âm chính
Âm chính
-i/-ui
-un/-n

Viết đúng
Tuổi tác

Qn

Tủi tác
Qun

Tun ngơn
Đón mời

Tn ngơn
Đón mười

Xa vời

Xa vầy

Áo mới

Áo mấy

Cởi mở
Say sưa

Cửi mở
Sây sưa

-ênh/-anh
-ưu/-iu/-iêu

Bây giờ
Bệnh nặng

Mưu

Bay giờ
Bạnh nặng
Miu

-ăn/-ân
-ân/-ươn
-n/-n

Ríu rít
Bước chân
Đánh vần
Kết luận

Riếu rít
Bước chăn
Đánh vườn
Kết luộn

Khn thước
Hóa ra
Sức khỏe
Đất nước
Mùa xuân
Rừng mơ
Soạn bài
Con ong

Khuân thước

Háo ra
Sức khẻo
Đắt nước
Mùa xân
Rường mơ
Sọn bài
Con ông

-ơi/-ươi/-ây/-ưi

-ay/-ây

-oa/-ao
-oe/-eo
-ât/-ăt
-uân/-ân
-ưng/-ương
-oan/-on
-ong/-ông


Viết sai

1.2.3.3. Lỗi viết sai âm cuối
Âm cuối

Viết đúng

Viết sai
10



-anh/-ang
-anh/-ăn

Thành nơi gặp gỡ
Thành nơi gặp gỡ

Thàng nơi gặp gỡ
Thằn nơi gặp gỡ

-on/-ong
-ich/-inh
-iêc/-iêt
-uốc/-uốt
-ứt/-ức
-au/-âu/-ao

Gánh nặng
Đón mời
Cổ tích, thanh lịch
Làm việc
Uống thuốc
Sức
Đau khổ

Gắn nặng
Đóng mời
Cổ tính, thanh lịnh
Làm việt

Uống thuốt
Sứt
Đâu khổ

Chim đậu
Hai tay

Chim đạo
Hay tay

Thay áo
Tỉnh khơ
Có ích
Tùy theo
Thành tựu

Thay áo
Tỉng khơ
Có ít
Tùi theo
Thành tịu

-ai/-ay
-inh/-ing
-it/-ich
-uy/-ui
-ưu/-iu


1.2.3.4. Lỗi viết sai thanh điệu

Đây là một trong những lỗi rất phổ biến ở học sinh khu vực miền Trung
Thanh điệu
~/
./’

Viết đúng
Bác sỹ
Làm vậy

Viết sai
Bác sý
Làm vẩy

Phụ trách

Phủ trách

Chị em

Chỉ em

Đau khổ

Đau khộ

Giảng bài

Giạng bài

Tỉnh khô


Ghi chú
Thanh ngã/sắc
Thanh nặng/hỏi

Tịnh khơ

1.2.3.5. Lỗi viết sai cả tiếng
Ví dụ

Viết đúng
Bị bệnh
Tỉnh khô
Ăn
Làm


Viết sai
Bị bảnh
Tịng khô
Am
làn

Ghi chú

Viết thiếu nét

11



1.2.3.6. Lỗi viết sai quy tắc
Ngoài những lỗi viết sai kể trên, các em còn viết sai do lẫn lộn các trường hợp phải
viết chữ in và chữ thường: viết chữ hoa tùy tiện, viết chữ thường đầu câu hoặc sau dấu
chấm, không viết hoa tên riêng, đặt dâu chấm câu khơng đúng chỗ. Ví dụ:
Viết đúng
Hơm nay, bạn Loan đi học muộn.

Viết sai
Hôm nay bạn loan đi học muộn.
Hôm nay, Bạn Loan đi học muộn.
Hôm nay , bạn Loan đi học muộn .
hôm nay, bạn Loan đi học muộn.
….

1.3. Những nguyên nhân chính trong việc viết sai chính tả của học sinh lớp 1,
Trường tiểu học Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Trường tiểu học Tân Định nằm tại xã Tân Định, một địa bàn dân cư thuộc nhiều đia
phương (người phía Bắc và các địa phương thuộc Bắc Trung Bộ như Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên và cả cư dân Nam Trung Bộ) nên tiếng nói rất đa dạng. Điều
này đã ảnh hưởng rất nhiều đến chính tả của học sinh, vì nói sai cũng là một ngun nhân
dẫn tới viết sai.
- Vì điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều lý do khác, một bộ phận các em không
học qua mẫu giáo, không được làm quen với kiến thức tiếng Việt một cách hệ thống
trước khi vào lớp 1, dẫn đến khả năng tiếp thu tiếng Việt ở tiểu học nói chung sẽ bị ảnh
hưởng.
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhiều gia đình học sinh chưa có thói quen nhắc nhở, hướng dẫn các em trong
việc học bài và làm bài tập ở nhà. Chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho các em như:
đồ dùng học tập, góc học tập, thời gian học tập, …Ít quan tâm động viên, nhắc nhở đối

với việc học của các em. Việc thi đua học tốt, phong trào khuyến học trong cộng đồng
dân cư cịn chưa rộng rãi và chưa có hiệu quả tốt.
12


- Về phía thầy cơ giáo, do giáo viên đến từ nhiều địa phương khác nhau nên phát
âm của giáo viên khơng thống nhất và phải nói là chưa chuẩn chính âm. Điều đó đã dẫn
tới sự ảnh hưởng yếu tố phương ngữ nên nhiều trường hợp học sinh người nói tiếng
Việt theo các phương ngữ khác nhau, mà thường thì các em đọc thế nào thì sẽ viết thế
ấy, nghe thế nào viết thế ấy. Thực tế cho thấy, chất lượng dạy chính tả của giáo viên
khơng đồng đều. Chương trình đào tạo của các trường sư phạm chưa coi trọng về
phương pháp dạy học mơn tiếng Việt nói chung, phương pháp dạy phân mơn chính tả
nói riêng. Do đó, nhiều giáo viên ra trường cịn lúng túng về nội dung và cách rèn kỹ
năng cho học sinh. Một số giáo viên còn chưa nghiêm khắc với bản thân, chưa có ý
thức tự rèn trong việc phát âm. Đồng thời, về phía nhà trường thì chưa đủ điều kiện về
cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học tiếng Việt nói chung và dạy phân mơn chính tả nói
riêng.
- Về phía học sinh do vốn từ của các em cịn ít, chưa cảm thụ được nội dung mình
đọc, nội dung mình viết và khơng hiểu đầy đủ các quy tắc chính tả (Ví dụ: lỗi khi viết
các phụ âm đầu:d/gi; ch/tr; ng/ngh, …. Đa số các em chưa hình thành một cách cụ thể
về biểu tượng âm thanh, không nắm vững cấu trúc âm tiết của tiếng Việt và không hiểu
cấu trúc nội bộ của âm tiết tiếng Việt (ví dụ: “khúc khuỷu” viết thành “khúc khủy”,
“ngoằn ngoèo” viết thành “ngoằn nghèo”,…dẫn đến học sinh viết sai. Do đặc điểm lứa
tuổi, nên có một số em khơng chịu khó, thiếu tập trung, thiếu tính cẩn thận, dẫn đến một
số lỗi sai như: viết thừa, thiếu nét, viết hoa tùy tiện, chữ viết khơng đúng quy định,
xuống dịng tùy tiện, …

13



Chương 2.

Một số giải pháp nhằm khắc phục lỗi chính tả thường gặp của học
sinh lớp 1 Trường tiểu họcTân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
2.1. Về những giải pháp chung theo chương trình sách giáo khoa
2.1.1. Luyện phát âm cho đúng âm chuẩn
Để khắc phục được lỗi chính tả cho học sinh, giáo viên cần phải là người đọc
chuẩn, viết chuẩn. Giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các
thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ
ghi lại thế ấy.
Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết tập đọc mà được thực hiện
thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như chính tả, luyện từ và câu, tập
làm văn.
Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp,…), giáo viên
lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được
Nếu giáo viên là người đang sử dụng phương ngữ thì cần phải tự tập luyện để phát
âm cho chuẩn. Trường hợp chưa thể phát âm cho đúng chuẩn, có thể sử dụng máy ghi
âm, băng, đĩa, … để đọc thay cho đúng.
2.1.2. Ghi nhớ hình thức và ý nghĩa của từ
Hướng dẫn đánh vần từng chữ cái có tác dụng giúp người học nhớ cách viết từng
chữ đúng chính tả.
Để khắc sâu ghi nhớ về mặt hình thức, giáo viên có thể tăng cường sử dụng kênh
chữ thông qua đồ dùng trực quan, phấn màu,…Giúp học sinh học chính tả bằng cách
nhớ từng chữ một, sai gì học nấy.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết luyện từ và câu, tập đọc, tập
làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết chính tả, khi mà học sinh
khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng

14



Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc
chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ
đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh.
Ví dụ: Để viết đúng chữ chiêng và chiên
Chiêng: giáo viên có thể cho học sinh xem tranh ảnh cái chiêng hoặc mô tả đặc điểm
Chiên: giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa.
Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt các từ đó trong những văn cảnh cụ thể, gần gũi với
học sinh để giải nghĩa từ.

2.1.3. Dùng mẹo luật chính tả và từ điển chính tả
Dựa vào hiện tượng mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, người ta thường thiết
lập các mẹo luật để học sinh tự học nhằm tránh lỗi chính tả một cách hữu hiệu. Ngay từ lớp
1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: các âm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với các
nguyên âm i, e, ê, iê, ie. Ngồi ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác
như:
Để phân biệt âm đầu tr-/ch-: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch-,
ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng,… chồn, chí,
chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vơi, …

Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng
s: sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến,
săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sị, sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn
sắt, sư tử, sơn dương, san hô…
Để phân biệt dấu thanh hỏi/ngã: các từ gộp âm chỉ mang thanh hỏi khơng mang
thanh ngã
Ví dụ: Anh + ấy= ảnh; cô + ấy= cổ; bên + ấy= bển; …
Luật bổng - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ
bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy

cho học sinh thuộc 2 câu thơ:

Chị Huyền mang nặng, ngã đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào

15


Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã
thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng
sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại).

Ví dụ: Bổng


Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ…



Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…



Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ…

Trầm:


Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã




Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…



Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…

Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp
khểnh, chơng chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh chống, chệnh choạng, lênh khênh,
bấp bênh, công kênh…
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng,
đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng
sặc, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng
xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh
huỵch…

Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo
chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, kho chân

Cách này có các ưu điểm: tiết kiệm cơng sức ghi nhớ, tạo sự hứng thú cho người
học, biết được một số đặc điểm của tiếng Việt.
2.1.4. Xây dựng bài tập luyện thêm
Giáo viên cần tùy theo tình hình mắc lỗi chính tả của học sinh để lựa chọn bài tập
cho phù hợp.
Muốn vậy, giáo viên nên theo dõi, thống kê lỗi của học sinh, lỗi nào phổ biến thì
sửa; đọc cho học sinh viết những văn bản, những bài học có chứa nhiều lỗi để học sinh

16



tự nhận diện từ đó rồi viết lại cho đúng; có thể chọn những bài có nhiều tình huống học
sinh dễ mắc sai để học sinh luyện đọc, luyện viết.
Có thể sử dụng một số dạng bài tập sau đây:
2.1.4.1. Bài tập trắc nghiệm
Khoanh tròn vào chữ cai trước những chữ viết đúng chính tả:
a. Hướng dẩn

b. Hướng dẫn

c. Giải lụa

d. Dải lụa

e. Oan uổng

f. Oan uổn

2.1.4.2. Điền chữ đ vào ơ trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống
trước những chữ viết sai chính tả:
Rau muốn

Rau muống

Chải chuốc

Chải chuốt

Giặc quần áo


Giặt quần áo

2.1.4.3. Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo th ành những từ viết đúng
chính tả

A

B

bênh

trái

bên

vực

bện

tật

bệnh

tóc

2.1.4.4. Bài tập chọn lựa
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:



Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)



Học sinh …...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).



Đơi …… này đế rất …….. (giày, dày)



Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh)

* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:


Học sinh …. đèn học bài….. đêm khuya. (trong, chong)



Lan thích nghe kể……….hơn đọc……….. (truyện, chuyện)



Trời nhiều …….., gió heo ………lại về. (mây, may)
17


2.1.4.5. Bài tập phát hiện


Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:


Xuân diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng.



Cả phịng khéc lẹc mùi thuốc lá.



Lá vàng bay liệng trong gió chiều.



Bức tườn bị nức ngang nức dọc.

2.1.4.6. Bài tập điền khuyết

* Điền vào chỗ trống:


l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh



s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.




ươn/ương: bay l…..., b…. chải, bốn ph….. , chán ch…\…



iêt/ iêc: đi biền b…....., thấy tiêng t…/.., xanh biêng b…/..

* Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống:


Hắn bỡ…….. trước cuộc sống mới lạ.



Buổi trưa hè, trời nắng chói …….



Dây leo chằng………, chắn cả lối đi.



Tiếng gà kêu quang ………

2.1.4.7 Bài tập tìm từ

Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ
đồng âm, từ trái nghĩa….
* Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau:



Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ:



Thi khơng đỗ:



Người chun nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh:

* Tìm các từ chỉ hoạt động:


Chứa tiếng bắt đầu bằng r:



Chứa tiếng bắt đầu bằng d:



Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:



Chứa tiếng có vần ươt:




Chứa tiếng có vần ươc:
18


* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:


Trái nghĩa với từ thật thà:



Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:



Cây trồng để làm đẹp:



Khung gỗ để dệt vải:

2.1.4.8. Bài tập phân biệt
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:


nồi - lồi



no - lo




chúc - chút



lụt - lục



ngả - ngã

2.1.4.9. Bài tập giải câu đố

* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt….. òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng… ên cao
Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu?
(là gì?)

* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau:
Cánh gì cánh chăng biết bay
Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
Bát cơm trắng deo, đia xơi thơm bùi.
(là gì?)

Ngồi ra, khi tổ chức học cần chú ý kết hợp các phương pháp theo hướng tích

cực, lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên lựa chọn các bài tập có tính chất trị chơi
hoặc gắn những lỗi sai với những tình huống dễ nhớ, gần gũi với các em, kích thích sự
hứng thú của các em.

19


Khi đánh giá, nhận xét bài viết chính tả, có thể để học sinh tự trao đổi, chấm bài
chéo cho bạn dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sẽ giúp các em nhớ lâu hơn khi gặp
những tình huống “có vấn đề”.
2.2. Về những giải pháp cụ thể cho học sinh Trường tiểu học Tân Định, huyện
Bến Cát, tỉnh Bình Dương
2.2.1. Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất (giúp học sinh học trực quan)
Giáo viên và nhà trường cần tạo cho các em một môi trường học tập đảm bảo đầy
đủ về trang thiết bị và đồ dùng trực quan: tranh, ảnh, máy vi tính, máy chiếu, máy ghi
âm, đầu VCD, ..
Bên cạnh đó, giáo viên cần được trang bị đầy đủ các loại sách, tài liệu tham khảo
như: từ điển tiếng Việt, sách về ngôn ngữ học, máy vi tính để khai thác thơng tin trên
internet, máy in, …
2.2.2. Xác định thái độ học tập đúng đắn cho học sinh
Để phát âm cho đúng âm chuẩn, giáo viên cần tập cho học sinh thói quen tự mình
kiên trì luyện phát âm cho chính mình, khắc phục những lỗi sai do ảnh hưởng của tiếng
mẹ đẻ.
Thông qua các cuộc họp với phụ huynh học sinh và nhiều hình thức khác, giáo
viên nên phối hợp và đề nghị với gia đình học sinh tăng cường việc sử dụng tiếng Việt
và chữa lỗi khi nói, viết tiếng Việt cho các em.
Khích lệ các em trong việc tăng cường sử dụng tiếng Việt khi đến trường, khi
chơi; quan hệ thân thiện với mọi người xung quanh, nhất là bạn học cùng lớp, để mạnh
dạn, tự tin trong giao tiếp, qua đó tự học được cách sử dụng đúng tiếng Việt khi nói, khi
viết.

2.2.3. Phân hóa đối tượng để tìm những giải pháp phù hợp trong việc khắc
phục lỗi chính tả của học sinh
Khi dạy chính tả, giáo viên phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của
học sinh ở từng khu vực, từng miền để hình thành nội dung giảng dạy, phải xác định
được những lỗi mang tính đặc thù của địa phương đó.

20


Phân loại học sinh theo nhóm lỗi chính tả thường mắc phải để chọn lựa những bài
tập phù hợp và tổ chức cho các em học tập, trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau trong việc học
tốt phân mơn chính tả.
2.2.4. . Tổ chức hoạt động ngoại khóa
Ngồi việc tổ chức dạy học chính khóa theo khung chương trình của Bộ Giáo dục
và đào tạo quy định, có thể tổ chức các hoạt động ngồi giờ theo quy mơ lớp hoặc khối
lớp, với các hình thức phong phú, đa dạng về nội dung, chú trọng việc tổ chức cho các
em học sinh rèn luyện kỹ năng diễn đạt, kỹ năng viết và kỹ năng giao tiếp trong môi
trường tập thể. Nhất là đối với học sinh dân tộc, họat động này rất có ý nghĩa. Thơng
qua giao tiếp, các em có thể tự học, tự so sánh để sửa chữa các lỗi sai của mình. Thơng
qua các trị chơi về ngôn ngữ, sẽ giúp các em nắm được bản chất của vấn đề và sẽ ghi
nhớ lâu hơn.

21


KẾT LUẬN
Qua khảo sát, thống kê và thực tế giảng dạy, chúng tơi nhận thấy vấn đề lỗi chính
tả của học sinh tiểu học, nhất là với đối tượng học sinh dân tộc là một vấn đề cần được
quan tâm, đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc và triệt để đối với cả quá trình dạy của
giáo viên và quá trình học của học sinh.

Việc phát hiện lỗi chính tả, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc
phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy học tiếng Việt. Nhưng chỉ như
vậy thì chưa đủ, mà cần có thời gian; người giáo viên cần phải kiên trì, bền bỉ và biết
chờ đợi kết quả. Trong quá trình dạy học tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em
thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ, ..
tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết mà dẫn đến sai sót; cần quan sát, kiểm tra
thường xuyên để phát hiện những khó khăn, vướng mắc của học sinh một cách kịp thời;
khi phát hiện lỗi sai của học sinh, cần phải sửa một cách cẩn thận, chu đáo tránh làm
việc qua loa. Và cuối cùng, muốn trị giỏi thì thầy phải giỏi. Người giáo viên nên
thường xuyên tự học, tự nghiên cứu bằng nhiều hình thức và trao đổi kinh nghiệm với
các đồng nghiệp để qua đó nâng cao trình độ chun mơn và tay nghề. Có như thế mới
có thể dạy tốt và giúp học sinh học thật tốt không chỉ trong phân mơn chính tả mà trong
tất cả các mơn học.
Thực tế cho thấy lời nói tồn tại ở cả hai dạng: nói và viết. Hai dạng này có liên
quan mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Muốn học sinh nói chuẩn (chuẩn chính âm) và
viết đúng (chuẩn chính tả), khi dạy chính tả ngồi ngun tắc đặc thù, giáo viên phải
dạy theo đúng các ngun tắc chính tả. Vì nguyên tắc chính tả là cơ sở cho việc tổ chức
dạy học chính tả, quyết định sự thành bại của q trình dạy tiếng Việt, trong đó có dạy
chính tả. Việc rèn luyện sửa lỗi cho học sinh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục
trong tất cả các môn học cũng như trong giao tiếp. Nhất là việc luyện viết “từ khó”
trong giờ chính tả là một thao tác khơng thể thiếu được. Chỉ có trong giao tiếp, các yếu
tố ngôn ngữ mới bộc lộ hết đặc điểm của nó. Dù dạy bất cứ yếu tố chính tả nào cũng
phải hướng dẫn cho học sinh thấy chúng được sử dụng trong giao tiếp như thế nào và
22


liên hệ với bản thân mình để có phương pháp tự sửa chữa. Đặc biệt, giáo viên phải
hướng dẫn cho các em có ý thức nói, viết đúng chính tả ở mọi lúc, mọi nơi; giao tiếp ở
trường cũng như giao tiếp trong gia đình và ngồi xã hội. Thiết nghĩ, dạy học vốn đã là
một việc khó, dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc trong đó có dạy học chính tả lại

càng khó hơn. Việc càng khó đòi hỏi thầy càng giỏi.
Qua thăm dò ý kiến của nhiều đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy việc học sinh dân
tộc thiểu số học tiếng Việt cần được chú ý nhiều hơn nữa. Cần có sự quan tâm đầu tư về
nhiều mặt và có những cơng trình nghiên cứu khoa học với đối tượng học sinh này. Với
nét đặc thù riêng, nên thiết nghĩ cần có một chương trình học, sách giáo khoa, phương
pháp và phương tiện dạy học tiếng Việt dành riêng cho học sinh dân tộc. Nếu cần thiết,
nên kéo dài thời gian học ở Tiểu học đối với học sinh dân tộc lên 6 năm. Năm đầu tiên,
chỉ dành riêng cho việc làm quen và học tiếng Việt. Nội dung trong sách giáo khoa
cũng cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh người
dân tộc thiểu số.
Đối với giáo viên đang giảng dạy tại vùng có tỷ lệ học sinh có dân trí thấp, cần có
sự ưu đãi nhiều hơn nữa. Để động viên giáo viên bám lớp, bám trường, n tâm cơng
tác và cống hiến tâm trí, sức lực cho nhà trường, cho học sinh. Ngay từ khâu đào tạo
giáo viên tiểu học trong trường sư phạm, cần đưa vào một số nội dung liên quan đến
dạy học tiếng Việt cho học sinh những vùng gặp khó khăn.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trung Hoa (2005), Lỗi chính tả và cách khắc phục, Nxb Khoa học xã hội, Tp
Hồ Chí Minh.
2. Trần Trọng Kim (2007), Việt Nam văn phạm, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
3. Lê Phương Nga – Đỗ Xuân Thảo – Lê Hữu Tính (2000), Phương pháp dạy học
tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đoàn Thiện Thuật (2003), Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2007), Tiếng Việt 3 Tập một, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
6. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2009), Tiếng Việt 3 Tập một, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.

7. Nguyễn Như Ý (2009), Từ điển chính tả học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Một số tài liệu, tạp chí giáo dục khác liên quan đến vấn đề dạy học chính tả tiếng
Việt.

24



×