Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Lỗi chính tả của học sinh tiểu học huyện hải hậu - nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

LÂM THỊ HÒA

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN HẢI HẬU - NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

------------------------

LÂM THỊ HÒA

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN HẢI HẬU - NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC



HƯỚNG DẪN KHOA KHỌC: GS.TSKH LÝ TỒN THẮNG

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lời cảm ơn
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Phòng Giáo dục
huyện Hải Hậu, các trường tiểu học trong huyện, các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình quan tâm chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu
quý giá cho luận văn;
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, các phòng
ban chức năng của trường ĐHSP Thái Nguyên;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lý Toàn Thắng,
PGS.TS Đoàn Văn Phúc đã tận tình giúp đỡ em hồn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn khơng tránh khỏi nh0ững thiếu sót. Kính mong các thầy
cơ giáo, các bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 9 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn

Lâm Thị Hịa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Stt
1
2
3
4
5

Viết tắt
CT
LCT
HS
HSTH
GV

Viết đầy đủ
Chính tả
Lỗi chính tả
Học sinh
Học sinh tiểu học
Giáo viên

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
STT

Bảng 2.1

Tên bảng
LCT của HS lớp 1 qua bài thi chất lượng

Trang

Bảng 2.2

LCT của HS lớp 3 qua bài thi chất lượng

37

Bảng 2.3

LCT của HS lớp 5 qua bài thi chất lượng

38

Bảng 2.4

Phân loại LCT ở HS lớp 1 theo điểm số bài thi

48

Bảng 2.5

Phân loại LCT ở HS lớp 3 theo điểm số bài thi

48


Bảng 2.6

Phân loại LCT ở HS lớp 5 theo điểm số bài thi

49

Bảng 2.7

LCT của HS lớp 1 qua vở ghi bài

53

Bảng 2.8

LCT của HS lớp 3 qua vở ghi bài

54

Bảng 2.9

LCT của HS lớp 5 qua vở ghi bài

55

36

Bảng 2.10 LCT của HS lớp 1 qua vở ghi, phân loại theo học lực

56


Bảng 2.11 LCT của HS lớp 3 qua vở ghi, phân loại theo học lực

56

Bảng 2.12 LCT của HS lớp 5 qua vở ghi, phân loại theo học lực

57

Bảng 2.13 Bảng tổng hợp LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu xếp
theo thứ tự điều tra
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu xếp
theo thứ tự nhỏ dần
Bảng 2.15 Phân loại học lực của HSTH Hải Hậu
Bảng 2.16 Phân loại học lực môn văn của HSTH Hải Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

66
67
74
74




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
STT

Tên biểu đồ, biểu đồ


Trang

Biểu đồ 2.1

LCT của HSTH khối lớp 1

39

Biểu đồ 2.2

LCT của HSTH khối lớp 3

39

Biểu đồ 2.3

LCT của HSTH khối lớp 5

39

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ phần trăm các loại LCT của HSTH huyện Hải Hậu

45

Biểu đồ 2.5

So sánh tỷ lệ LCT của HS giữa các trường tiểu học Hải Hậu


47

Biểu đồ 2.6

Điểm số bài thi và LCT tương ứng

51

Biểu đồ 2.7

LCT của HSTH qua vở ghi bài phân loại theo học lực

57

Biểu đồ 2.8

So sánh tỷ lệ phần trăm các loại LCT của HSTH huyện

59

Hải Hậu qua bài thi chất lượng và vở ghi bài
Biểu đồ 2.9

So sánh LCT của HSTH Hải Hậu qua vở ghi bài và bài

61

thi chất lượng (tính theo tỷ lệ %)
Biểu đồ 2.10


Biểu đồ so sánh LCT của HSTH Hải Hậu qua vở ghi

62

bài (theo lực học) và bài thi chất lượng (điểm thi)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Cái mới và ý nghĩa của đề tài
6. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT - CƠ SỞ ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HẢI HẬU
1.1 Đặc điểm ngữ âm Tiếng Việt
1.1.1 Âm đầu
1.1.2 Âm đệm
1.1.3 Âm chính
1.1.4 Âm cuối

1.2 Đặc điểm chữ viết Tiếng việt
1.3 Đặc điểm và quy tắc chính tả Tiếng việt
1.3.1 Đặc điểm
1.3.2 Các quy tắc CT tiếng Việt hiện hành
1.4 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội, ngôn ngữ huyện Hải Hậu
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội huyện Hải Hậu
1.4.2 Đặc điểm về tiếng nói
1.5 Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG LCT CỦA HSTH HẢI HẬU
2.1 Tiến hành khảo sát LCT của HSTH Hải Hậu
2.1.1 Mục đích khảo sát
2.1.2 Địa điểm và đối tượng khảo sát:
2.1.3 Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2 Kết quả khảo sát LCT của HSTH huyện Hải Hậu
2.2.1 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua bài thi chất lượng
2.2.2 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua vở ghi bài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trang
1
1
2
6
7
7
7
9
10

10

10
11
15
15
18
19
23
23
25
28
28
29
32
34
34
34
34
34
36
36
52




Trang
MỤC LỤC
2.2.3 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua phiếu khảo sát

62
2.2.4 Phân loại các nhóm lỗi
70
71
2.3 Tiểu kết chương 2
73
Chương 3
NGUYÊN NHÂN LCT - CÁCH CHỮA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ,
ĐỀ XUẤT NHẰM KHẮC PHỤC LCT CHO HSTH HẢI HẬU
73
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến LCT của HSTH Hải Hậu
75
3.2 Biện pháp khắc phục LCT cho HS của GV tiểu học ở Hải Hậu
3.2.1 Biện pháp
75
3.2.2 Biện pháp khắc phụ LCT cho HS của GV tiểu học Hải Hậu
76
77
3.3 Nguyên nhân, cách chữa LCT cho HSTH Hải Hậu
3.3.1 Nguyên nhân, cách chữa LCT của HSTH Hải Hậu do viết sai 78
so với các quy tắc CT
3.3.2 Nguyên nhân, cách chữa LCT của HSTH Hải Hậu do ảnh
78
hưởng bởi thổ ngữ mẹ đẻ
83
3.4 Các kiến nghị về dạy học CT cho HSTH Hải Hậu
3.4.1 Đảm bảo tính giáo dục tồn diện, rèn luyện cho HS các đức
83
tính và kỹ năng cần thiết trong môn học CT
3.4.2 Quan tâm đặc biệt tới HS yếu kém trong dạy học CT

86
3.4.3 Cần giúp HS được làm quen với chữ viết đúng
86
3.4.4 Cần giúp HS được làm quen với cách phát âm đúng
87
3.4.5 Phải chú ý đến đặc điểm phương ngữ, thổ ngữ trong dạy CT
87
3.4.6 Đảm bảo tính liên thơng trong rèn luyện CT cho HS
88
88
3.5 Một số đề xuất nhằm khắc phục LCT cho HSTH Hải Hậu
3.5.1 Xác định hệ thống chính tả phương ngữ trong dạy học
88
3.5.2 Giúp học sinh ý thức đầy đủ hệ thống chính tả phương ngữ
89
3.5.3 Tăng cường tri giác chữ viết bằng thị giác ở học sinh
89
3.5.4 Lấy học sinh làm trung tâm trong giờ học chính tả
91
94
Phần III: KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Danh mục các tài liệu tham khảo
98
Phụ lục
100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1
Phần I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất mà cịn là
cơng cụ tƣ duy của một dân tộc nói chung và của các em học sinh (HS) trong
nhà trƣờng nói riêng. Ngơn ngữ đồng thời cịn là một trong những yếu tố cấu
thành quan trọng nhất của một nền văn hóa dân tộc, góp phần làm nên và thể
hiện ra bản sắc, giá trị của nền văn hóa ấy.
Là hệ thống ký hiệu bằng các con chữ và các dấu, chữ viết ghi lại ngôn
ngữ âm thanh, thành tiếng của con ngƣời, giúp con ngƣời vƣợt qua những trở
ngại về không gian và thời gian, ghi lại những kinh nghiệm ngàn đời của cha ông
về tự nhiên và xã hội, sáng tạo ra các tác phẩm văn chƣơng cho muôn đời.
Trong bất kỳ hệ thống chữ viết nào trên thế giới nói chung cũng nhƣ
chữ Quốc ngữ ở Việt Nam nói riêng, đều ln bao gồm các quy định, quy tắc
về chính tả (CT); nhằm giúp cho mọi ngƣời trong xã hội học tập, giao tiếp
thuận lợi (nhất là khi quốc gia đó có nhiều tiếng địa phƣơng) và đồng thời
việc phát âm chuẩn và viết đúng CT sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và
thống nhất của ngơn ngữ văn hóa, ngơn ngữ quốc gia.
Đối với nhà trƣờng phổ thông ở Việt Nam, việc phát âm chuẩn và viết
đúng CT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngôn
ngữ là tiếng Việt. Mơn Tiếng Việt có chức năng là rèn luyện các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ trong nhà trƣờng; và mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là
rèn luyện cho HS kỹ năng "đọc thông viết thạo" chữ Quốc ngữ.
CT là một phần trong nội dung chƣơng trình mơn Tiếng Việt ở bậc tiểu
học. Đây là mơn học có vị trí đặc biệt trong chƣơng trình vì nó đảm nhiệm
việc hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản - đó là nghe, nói, đọc, viết.
Có kỹ năng CT thành thạo sẽ giúp cho HS học tập, giao tiếp và tham gia các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
quan hệ xã hội đƣợc thuận lợi; đồng thời việc mỗi thành viên xã hội (trong đó
có HS) phát âm chuẩn và viết đúng CT sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và
thống nhất của Tiếng Việt
Tiếng Việt là một ngơn ngữ bao gồm trong nó ba phƣơng ngữ (Bắc,
Trung, Nam) và nhiều thổ ngữ khác nhau bên trong các phƣơng ngữ đó. Điều
này, một mặt, làm cho Tiếng Việt thêm phong phú và giàu đẹp, nhƣng mặt
khác, phƣơng ngữ và thổ ngữ cũng chính là một trong những nguyên nhân
gây ra các lỗi chính tả (LCT) cho HS do ảnh hƣởng của cách phát âm địa
phƣơng theo kiểu “nói sao viết vậy”.
Huyện Hải Hậu là địa phƣơng vùng ven biển thuộc tỉnh Nam Định; có
thể coi tiếng nói của cƣ dân ở đây nhƣ một thổ ngữ vì về ngữ âm nó có những
điểm rất đặc trƣng, khu biệt khá rõ so với phƣơng ngữ Bắc và ngôn ngữ tồn
dân. Điều này đã ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cách viết CT - cụ thể là một số
loại lỗi – trong ngôn ngữ viết của ngƣời dân, đặc biệt là đối với con em họ
đang lứa tuổi đến trƣờng.
Vì thế, việc nghiên cứu, khảo sát LCT và tìm hiểu ảnh hƣởng của những
nhân tố phát âm mang tính địa phƣơng đến việc tồn tại các LCT thƣờng mắc của
HS thực sự là cần thiết, nhằm giúp các em khắc phục các loại LCT thƣờng gặp.
Do vậy, chúng tôi chọn: Lỗi chính tả của học sinh tiểu học huyện Hải
Hậu - Nam Định làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngay từ khi chữ Quốc ngữ bắt đầu đƣợc truyền bá mạnh mẽ ở Việt
Nam, vấn đề CT và sửa LCT đã luôn luôn đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà

văn hóa và giáo dục quan tâm bởi nó có ảnh hƣởng tới chất lƣợng giao tiếp
bằng ngơn ngữ nói và viết.
Năm 1912, Paulus Huỳnh Tịnh Của biên soạn cuốn “Đại Nam quốc âm
tự vị” và nó đƣợc coi là cuốn từ điển Tiếng Việt đầu tiên do ngƣời Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
soạn thảo, nhằm phục vụ cho việc học tập, tra cứu tiếng Việt nói chung, trong
đó có việc tra cứu, học tập CT chữ Quốc ngữ nói riêng.
Từ đó đến nay, rất nhiều giải pháp dạy học và chữa LCT đã đƣợc đề xuất,
nhìn chung lại chúng tơi thấy có thể khái quát thành một số giải pháp cơ bản sau:
2.1 Phát âm đúng để viết đúng CT
Phát âm đúng đƣợc hiểu là "phát âm theo những phân biệt đã đƣợc ghi
nhận trong CT" [20, tr.234]. Chẳng hạn đối với ngƣời Hà Nội khi phát âm rất
khó phân biệt các chữ cái ghi phụ âm Ch và Tr, S và X, R với D và Gi...,
ngƣời Huế rất khó phân biệt giữa các dấu ghi thanh ngã (~) và thanh hỏi (?),
các con chữ ghi phụ âm cuối T và phụ âm cuối C...; ngƣời Sài Gịn rất khó
phân biệt giữa các con chữ ghi phụ âm cuối V với D và Gi...Nếu không phân
biệt đƣợc trong phát âm các yếu tố CT nhƣ vậy - cụ thể ở đây là các con chữ
và các dấu thanh - thì sẽ dẫn đến nói sai và viết sai CT.
Ngƣời khởi xƣớng quan điểm này có thể kể tới tác giả Đỗ Thận (1929). Ông
chủ trƣơng dạy viết chữ kết hợp với cách đánh vần từng chữ trong bảng chữ cái
Tiếng Việt. Tác giả Lê Văn Nựu (1942) trong cuốn "Lƣợc khảo Việt ngữ" cũng
hƣớng đến giải pháp tập phát âm đúng để viết CT đúng. Theo ông, đối với học sinh
nhỏ tuổi, trong các giờ tập đọc nếu đƣợc "luyện tập cách phát âm cho đúng thì dần
dần chúng sẽ sửa chữa đƣợc những chỗ sai lầm và khi phát âm đƣợc đúng mỗi vần,
mỗi tiếng thì viết ra tự nhiên hợp cách khơng cịn khó khăn ngần ngại gì nữa" [21,

tr.63]. Đồng quan điểm này cịn có các tác giả nhƣ Nguyễn Châu với "Việt ngữ
CT" [23, tr.8], Hoàng Phê với "Vấn đề cải tiến và chuẩn hóa CT" [24]...
Đây là phƣơng pháp có tính khả dụng, tuy vậy khơng phải là khơng gặp
khó khăn. Tác giả Phan Ngọc với "Dạy HS viết đúng CT" cho rằng: "Cách
chữa lỗi thƣờng nói đến là tập phát âm cho đúng. Nhƣng cách này đòi hỏi quá
nhiều thời gian. Vả lại, đây là đặt cái cày trƣớc con trâu" [4, tr.398]. Bởi vì
muốn phát âm đúng trƣớc hết phải nắm đƣợc CT, phải nhớ đƣợc các yếu tố CT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
mình phát âm sai, nếu khơng những điều học đƣợc sẽ nhanh chóng bị thói quen
có sẵn xóa tan mất. Thậm chí có khi phải làm ngƣợc lại, cần phải học cách viết
CT đúng, sau đó nhờ viết CT đúng sẽ giúp ngƣời ta phát âm chuẩn. Chƣa kể,
do ảnh hƣởng của phƣơng ngữ và thổ ngữ, việc thay đổi thói quen phát âm sẽ
mất rất nhiều thời gian, thậm chí là chuyện khơng tƣởng. Tục ngữ có câu:
"Chửi cha khơng bằng pha tiếng" là vì thế. Thêm nữa, trên thực tế, có nhiều HS
tuy vẫn nói giọng địa phƣơng, nhƣng lại không viết sai CT.
Nhƣ vậy, đây là một giải pháp chƣa phải là ƣu việt và càng không phải
là giải pháp duy nhất mà chỉ có thể là giải pháp bổ trợ trong dạy học CT.
2.2 Học mẹo CT để viết đúng CT
Các mẹo CT có ý nghĩa tƣơng đƣơng nhƣ những "thang thuốc" mà các
nhà ngôn ngữ học đã "bốc" cho chúng ta bằng cách hệ thống hóa các tri thức
ngơn ngữ trừu tƣợng thành những cơng thức giản tiện để ứng dụng khi học CT.
Theo tác giả Phan Ngọc, "Cách đây 40 năm, Nguyễn Đình đã nói đến
luật hỏi ngã" [1, tr.152]. Tác giả đã phát hiện ra quy luật hòa phối thanh điệu
trong từ láy Tiếng Việt, đó là cơ sở của mẹo CT. Năm 1954 Trần Văn Thanh
cơng bố một cơng trình có giá trị về ngơn ngữ học, đó là: "Đồng âm dẫn giải

và Mẹo luật CT" [16, tr.290], trong đó có 26 mẹo CT bao gồm mẹo về phụ
âm đầu, vần, thanh cho từ thuần Việt và từ Hán Việt. Năm 1972, Lê Ngọc Trụ
có "Việt ngữ CT tự vị" [15, tr.6-7] đã bổ sung thêm một số mẹo luật về hỏi
ngã. Năm 1982 Phan Ngọc trong "Chữa lỗi CT cho HS" đã cho ra 14 mẹo CT.
Theo ông, mẹo CT "cung cấp những biện pháp khiến ngƣời đọc làm việc
thành công ngay lập tức" [1, tr.12]. Năm 1994 Lê Trung Hoa đã tổng hợp
những thành tựu về mẹo luật CT trƣớc đó, hồn thiện và sáng tạo thêm đƣa
vào cơng trình "Mẹo luật CT" 36 mẹo luật. [10, tr.159]
Các giáo trình Tiếng Việt thực hành hiện nay đều coi mẹo là một giải pháp
để chữa LCT. Có thể kể đến nhƣ tác giả: Hà Thúc Hoan [11, tr.12 - 13], Đỗ Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Hùng [27, tr.227 - 228], Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp trong "Tiếng
Việt thực hành" [26, tr.243]...Tuy nhiên, đến nay chƣa có một cơng trình chun
khảo nào tiến hành đo nghiệm đƣợc mức độ hiệu quả của các mẹo CT nói trên.
Mặt khác, khơng có một mẹo CT nào là vạn năng, mỗi mẹo chỉ có thể
giúp chữa một loại lỗi nào đó. Chẳng hạn mẹo phân biệt hỏi/ngã, mẹo phân biệt
Ch/Tr, mẹo phân biệt S/X,...Do vậy, để giải quyết tất cả các LCT cần phải có
rất nhiều mẹo khác nhau và việc nhớ đƣợc các mẹo đó cũng lại là một vấn đề
khó. Theo tác giả Nguyễn Quý Thành thì "một điều dễ nhận ra là số mẹo quá
nhiều (chƣa kể ngoại lệ). Khó có thể thuộc hết cả trăm mẹo đƣợc. Theo chúng
tôi, đối với HSTH, mẹo không là giải pháp tối ƣu".[23, tr.12 - 13].
Nhƣ vậy, mẹo CT vừa có ƣu điểm, vừa có nhƣợc điểm, theo chúng tơi
cần phải tiếp thu có chọn lọc, có sự gia công sƣ phạm để phát huy đƣợc các
thành quả nghiên cứu và phù hợp với năng lực tiếp thu của HSTH.
2.3 Học CT bằng cách nhớ từng chữ một

Dùng từ nào thì phải viết đúng chữ ghi từ đó - là mục tiêu cuối cùng
phải đạt của học CT. Phần lớn ngƣời viết CT đúng hiện nay đều sử dụng
phƣơng pháp này. Theo tác giả Phan Ngọc thì đây "là cách rèn luyện đòi hỏi
những cố gắng quá lớn, thời gian tập dƣợt quá dài, lại không bao giờ có thể
xem là kết thúc..." [13, tr.7]. Nguyễn Đức Dƣơng cũng cho rằng: "nhớ từng
chữ một thì buộc HS phải học thuộc lòng mặt chữ khoảng 6.100 âm tiết Tiếng
Việt hiện dùng, một công việc vừa chẳng lý thú tý nào, vừa rất mất công" [9,
tr.66]. Tuy vậy Nguyễn Đức Dƣơng cũng nhấn mạnh: "trong số hơn sáu ngàn
âm tiết Tiếng Việt, chỉ có hơn một nửa là thơng dụng (thƣờng gặp)", do vậy,
đây vẫn có thể đƣợc coi là giải pháp khả dụng, đặc biệt là đối với HSTH.
Nguyễn Quý Thành lại có một quan điểm khá thực tiễn: "đối với học
sinh tiểu học (HSTH) có thể sử dụng giải pháp nhớ từng chữ một theo phƣơng
châm sai gì học nấy có cấp độ hóa cho từng khối lớp và gắn với từng vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
phƣơng ngữ" [23, tr.12]. Đối với HSTH, mỗi chữ khó đƣợc luyện viết đi viết
lại nhiều lần, do vậy theo chúng tơi đây cũng là một giải pháp có nhiều ƣu điểm
cần đƣợc nghiên cứu và ứng dụng và có sự phối hợp với một số giải pháp khác.
Nhƣ vậy, qua sự trình bày ở trên, các giải pháp đƣa ra, mặc dù cịn có
những hạn chế nhất định, song ít nhiều đã giúp cho ngƣời dạy cũng nhƣ ngƣời
học hoàn thiện đƣợc kỹ năng dạy và học CT. Mỗi giải pháp đều có những ƣu
điểm, mặt trội của nó, do vậy cần có sự gia cơng sƣ phạm thêm để cho phù
hợp với trình độ nhận thức của từng đối tƣợng HS.
Tuy nhiên để vận dụng có hiệu quả các giải pháp nêu trên cần phải có
sự điều tra nghiên cứu thực trạng LCT của HS trên từng vùng lãnh thổ để có
đƣợc cơ sở thực tiễn khoa học cho việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất

cho HS ở vùng lãnh thổ đó.
Hải Hậu cũng là một trong những địa phƣơng không chỉ ở HS mà ngay
cả đối với ngƣời lớn vẫn cịn phổ biến tình trạng viết sai CT, do vậy thực
trạng của tình hình này là gì, nguyên nhân của vấn đề là do đâu và cần phải
làm gì để khắc phục? Suy ngẫm và đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi nhƣ
vậy, cho đến nay, vẫn chƣa có ai trong các cơ quan nghiên cứu và ngành giáo
dục quan tâm, tìm hiểu. Kế thừa thành tựu của các cơng trình có liên quan của
các tác giả đi trƣớc, căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát tình hình LCT của
ngƣời dân và HS Hải Hậu, chúng tôi chọn vấn đề "Lỗi chính tả của học sinh
tiểu học Hải Hậu - Nam Định" làm đề tài nghiên cứu.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đê tai "Lỗi chính tả của học sinh tiểu học huyện Hải Hậu - Nam Định"
̀ ̀
nhằm 3 mục đích sau:
- Tìm hiểu thực trạng LCT của học sinh tiểu học huyện Hải Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
- Tiến hành tìm hiểu, phát hiện, và phân tích đánh giá những nhân tố văn
hóa - xã hội ảnh hƣởng tới thực trạng đó.
- Phân tích lỗi, tìm hiểu xu thế sử dụng ngôn ngữ của cƣ dân địa phƣơng,
hƣớng tới đề xuất và kiến nghị nhằm khắc phục LCT, giúp HS nói và viết
Tiếng Việt ngày càng tốt hơn, theo kịp chuẩn mực chung của xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng LCT của HSTH Hải Hậu.
- Phát hiện các nhân tố ảnh hƣởng đến LCT của HSTH Hải Hậu và đề
xuất phƣơng hƣớng khắc phục chúng.
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ ĐIỀU TRA

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Các LCT của HSTH ở một địa bàn cụ thể là huyện Hải Hậu, Nam Định
4.2 Khách thể điều tra
HSTH đƣợc khảo sát ở các khối lớp 1, 3, 5. Đây là các khối lớp đầu,
giữa và cuối cấp mang tính đại diện cho HS của toàn bậc tiểu học.
5. CÁI MỚI VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

- Lân đâu tiên, LCT của HSTH huyện Hải Hậu đƣơc thu thập , khảo sát,
̀
̀
̣
phân tích, miêu tả
- Lần đầu tiên nguyên nhân của các lỗi này đƣợc cố gắng chỉ ra
- Từ đó, đề xuất phƣơng hƣớng khắc phục LCT của HSTH huyện Hải
Hậu, giúp các em nói và viết tiếng Việt tốt hơn.
6. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Tƣ liêu: Tƣ liêu của Ln văn đƣơc chính chú ng tơi thu thập trực
̣
̣
̣
̣
tiếp trên các sản phẩm hoạt động học tập của HSTH ở huyện Hải Hậu, cụ thể
là: các bài thi, bài kiểm tra, vở ghi bài... Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng tƣ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
liệu phiếu điều tra đƣợc soạn theo mục đích nghiên cứu của đề tài để phát cho
HS rồi yêu cầu các em tự điền vào.
6.2. Phƣơng phap nghiên cƣu :
́
́
Đê thƣc hiên đê tai nay , tác giả luận văn ap dung môt sô phƣơng phap
̉ ̣
̣
̀ ̀ ̀
́
̣
̣ ́
́
nghiên cứu ngôn ngữ và thủ pháp nghiên cƣu sau :
́
6.2.1. Phương pháp điều tra xã hội ngơn ngữ học
Để có đƣợc tƣ liệu thống kê, phân tích, chúng tơi sử dụng phƣơng pháp điều
tra xã hội ngôn ngữ học trên thực địa. Bằng phƣơng pháp này, chúng tôi sử dụng
các thủ pháp: chọn mẫu khảo sát và phân tích, kết hợp việc quan sát, tiếp cận, đàm
thoại, phỏng vấn sâu... Quan sát khoa học là phƣơng pháp tri giác đối tƣợng một
cách có hệ thống nhằm thu thập thơng tin về đối tƣợng. Tiếp cận, quan sát tổng thể,
đàm thoại, phỏng vấn, theo dõi những mặt biểu hiện trong quá trình học tập của HS,
giáo viên (GV) tiểu học huyện Hải Hậu để tìm hiểu LCT của các em. Trên cơ sở

các lỗi đó mà phát hiện các nhân tố ảnh hƣởng đến LCT của HSTH Hải Hậu.
6.2.2. Phương pháp thống kê ngơn ngữ học:
Sau khi có các tƣ liệu nghiên cứu điền dã thực địa, đề tài áp dụng
phƣơng pháp thống kê ngơn ngữ học để tìm ra đƣợc những quy luật kết hợp
của các đơn vị ngôn ngữ, những mối quan hệ giữa các đơn vị trong cùng một
cấp độ với nhau. Đồng thời, áp dụng phƣơng pháp thống kê ngôn ngữ vào
việc thống kê LCT của HS để có cái nhìn khách quan về thực trạng, về tần số
mắc lỗi của HS. "Chỉ có trên cơ sở thống kê mới có thể biết đƣợc một cách cụ
thể nhiều hay ít là nhƣ thế nào (...) Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ thể
hiện rất khác nhau trong sự hoạt động ngôn ngữ. Và cùng một đơn vị nhƣng ở
các phong cách cụ thể, ở các địa phƣơng cụ thể và ở các cá nhân cụ thể cũng
khác nhau. Do đó cần dùng phƣơng pháp thống kê để nghiên cứu ngôn ngữ
cũng nhƣ sự hoạt động ngôn ngữ" [7, tr.13 - 14]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
"Có thể nói rằng, tần số của hiện tƣợng ngơn ngữ phản ánh đặc điểm
chức năng của hiện tƣợng đó. Nếu thực hiện thống kê với một số lần đủ lớn
theo đúng u cầu và phƣơng pháp bộ mơn thì từng đặc trƣng số lƣợng của
một dạng thức sẽ đi tới đặc trƣng chất lƣợng của nó" [7, tr.15]
6.2.3. Phương pháp miêu tả
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu quan trọng nhất nhằm phân tích, đánh giá các
tƣ liệu thu thập đƣợc về hiện tƣợng nghiên cứu. Các thủ pháp luận giải bên trong và
luận giải bên ngoài nhƣ: phân loại, tổng hợp tƣ liệu, miêu tả, đối lập, so sánh... các kiểu
loại LCT ở các trình độ khác nhau, chất lƣợng học tập khác nhau của các em HSTH.
Bên cạnh đó, đề tài cịn chú trọng đến phƣơng pháp phân tích miêu tả cấu âm - âm học

các đơn vị đoạn tính trong việc phân tích cấu trúc âm tiết và các âm tiết tiếng Việt
nhằm chỉ ra nét đồng nhất và khác biệt giữa chúng trên chữ viết về phƣơng diện phát
âm thƣờng bị tập quán phát âm địa phƣơng làm lẫn lộn. Từ đó, giải quyết mối quan hệ
giữa phát âm và chữ viết, tránh viết sai CT do ảnh hƣởng của phát âm gây ra.
Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu trên, đề tài còn áp dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu quy nạp, diễn dịch - những phƣơng pháp của lơ gích trong
q trình miêu tả, cũng nhƣ một vài phƣơng pháp, thủ pháp nghiên cứu của
các ngành khoa học khác.
7. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN

Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1 Ngữ âm và chữ viết tiếng việt – cơ sở để đánh giá chính tả
của học sinh tiểu học Hải Hậu
Chƣơng 2 Thực trạng lỗi chính tả của học sinh tiểu học Hải Hậu
Chƣơng 3 Nguyên nhân lỗi chính tả - cách chữa và một số kiến nghị, đề
xuất nhằm khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học Hải Hậu
Phần III: Kết luận đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1
NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT - CƠ SỞ ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HẢI HẬU
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT

Tiếng Việt là ngơn ngữ phân tiết tính: các âm tiết đƣợc tách bạch rõ ràng
trong dòng lời nói. Vì thế, khi viết các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời, cách
biệt nhau. Ví dụ: "Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh" (9 âm tiết).
Trong hệ thống ngữ âm tiếng Việt, âm tiết có vị trí hết sức quan trọng.
Âm tiết là sự biểu hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất những đặc điểm của
tiếng Việt về mặt ngữ âm. Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu
nhất định (trong số 6 thanh: huyền(\), sắc(/), hỏi(?), ngã( ), nặng(.) và
thanh ngang - không có kí hiệu dấu ghi thanh trên chữ viết. Khi viết chữ
phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính hoặc bộ phận chính (đối với âm
chính là nguyên âm đôi).
Cấu tạo âm tiết tiếng Việt rất chặt chẽ và ổn định. Ở dạng đầy đủ, âm tiết
tiếng Việt có cấu tạo với 4 đơn vị đoạn tính (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối)
và một đơn vị siêu đoạn tính (thanh điệu) đƣợc chia thành hai bậc nhƣ sau:
Bậc 1: Âm đầu, và Bậc 2: Vần (bao gồm âm đệm, âm chính, âm cuối)
nhƣ mơ hình dƣới đây:
Thanh điệu
Âm đầu

Vần
âm đệm

âm chính

âm cuối

Trong đó, âm chính và thanh điệu là hai bộ phận không thể thiếu đƣợc
trong bất kỳ một âm tiết nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11
Trên chữ viết, cách xác định ký hiệu ghi âm tiết nhƣ sau:

ze ro

Âm đệm
ze ro

Vần
Âm chính
a

Âm cuối
ze ro

án

ze ro

ze ro

a

n

sắc


oản

ze ro

o

a

n

hỏi

toan

t

o

a

n

ngang

kiện

k

ze ro




n

nặng

quyền

q

u



n

huyền

thuế

th

u

ê

ze ro

sắc


hoãn

h

o

a

n

ngã

Âm tiết chữ viết
À

Âm đầu

Thanh điệu
huyền

Khi xác định đƣợc ký hiệu ghi âm chính trong âm tiết (tiếng, chữ), ta ghi
dấu thanh điệu lên trên hoặc dƣới con chữ ghi ngun âm đó, ví dụ: tan, tàn,....
Trong trƣờng hợp có hai con chữ (nguyên âm) biểu thị âm chính (ngun
âm đơi), ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu lên trên hoặc dƣới những con
chữ có dấu phụ, kiểu: tiên, tiền, tiến, tiển, tiễn, tiện.
Trong trƣờng hợp cả cả hai con chữ (nguyên âm) cùng ghi nguyên âm
làm âm chính khơng có dấu phụ, ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu lên con
chữ nguyên âm đầu tiên (từ trái sang phải): mua, múa, mùa ...
Nhƣng với những trƣờng hợp cả hai con chữ (nguyên âm) cùng ghi
nguyên âm làm âm chính đều có dấu phụ, ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu

lên trên hoặc dƣới con chữ nguyên âm thứ hai (từ trái sang phải): bươi, bưởi...
Từ mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt ở trên, chúng ta có thể lần lƣợt đi tìm
hiểu các ngun tắc ghi các thành phần âm vị trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt.
1.1.1 Âm đầu
Hệ thống âm đầu trong tiếng Việt có 22 phụ âm, bao gồm:
+ Âm vị âm đầu đƣợc ghi bằng một chữ cái là: 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
+ Âm vị âm đầu đƣợc ghi bằng nhóm hai chữ cái là: 06
+ Âm vị âm đầu có hai cách ghi bằng một chữ cái và hai chữ cái là: 03 (/z/, //, //)
+ Âm vị âm đầu có hai cách ghi bằng nhóm hai chữ cái và nhóm ba chữ
cái là: 01 (//)
+ Âm vị âm đầu ghi bằng 03 chữ cái khác nhau: 01 (/k/)
Âm vị âm đầu có số lƣợng nhiều nhất: 22 âm vị.
Chữ viết tiếng Việt là loại chữ ghi âm bằng chữ cái. Âm vị phụ âm đầu
đứng ở vị trí số một trong âm tiết với tổng là 22 phụ âm. Trong đó:
TT Âm vị

Chữ cái

1

/b/

b


2

/m/

m

3

/f/

ph

4

/v/

v

5

/ t/

th

6

/t/

t


7

/d/

đ

8

/n/

n

9

/s/

x

10

/z/

d

Ghi chú

ví dụ: "con dao, da trâu"
theo cách phát âm phổ biến, đứng trƣớc "i, iê, ia";

gi


riêng trong: giì, giiếng bị tinh giản thành "gì,
giếng", "gia đình, thầy giáo"

11

/l/

l

12

/
/

tr

13

//

s

14

//

r

theo cách phát âm miền bắc: "rực rỡ"


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
TT Âm vị

Chữ cái

15

/c/

ch

16

//

Ghi chú

nh
khi đứng trƣớc các nguyên âm dòng trƣớc /i, e, 
ie/: "ký, kể, kẻ, kiếp..."
khi đứng trƣớc âm đệm /u/: "quả, quê"

c


/k/

k
q

17

trong các trƣờng hợp còn lại: "cá, cờ cốm..."
khi đứng trƣớc các nguyên âm dòng trƣớc: /i, e, 

/ŋ/

ngh

ie/ (nghiên cứu, nghe ngóng)

ng

18

trong các trƣờng hợp còn lại: ngủ ngon, ngọt bùi

19

//

kh

20


//

gh

khi đứng trƣớc /i, e, /: "ghi, ghế, ghẻ"

g

trong các trƣờng hợp khác: "gà gô, gỗ gụ"

21

//

(khuyết)

22

/h/

h

CT tiếng Việt dựa trên nguyên tắc ngữ âm học: phát âm thế nào, viết
thế ấy; giữa phát âm và chữ viết có sự phù hợp cao, một âm vị đƣợc biểu thị
bằng một hình thức chữ viết. Tuy nhiên, giữa âm vị và chữ viết tiếng Việt đơi
khi cịn có chỗ bất hợp lý nhƣ một âm vị có thể đƣợc biểu thị bằng nhiều chữ
cái. Ví dụ: một âm vị phụ âm đầu đƣợc ghi bằng nhiều con chữ nhƣ các âm vị
đƣợc ghi bằng "ngh", "ch", "th", "ph"; một âm vị phụ âm đầu đƣợc biểu thị
bằng nhiều các cách viết khác nhau nhƣ: /g/ :g, gh; /k/: c, k, q, v.v.


+ Ghi là c khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
nguyên âm (bộ phận ghi nguyên âm đôi) /a/,
/ă/, //, //, //, /u/, /o/, / /uo/, // (ca,
/,
căn, cơ, câu, cƣ, cu, cô, co, cua, cƣa, cƣơi,
- Viết âm đầu /k/

cuôi...)
+ Ghi là k khi viết trƣớc các nguyên âm hàng
trƣớc /i/, /e/, /ε /, /ie/ (ki, kê, ke, kia, kiên..)
+ Ghi là q khi viết trƣớc âm đệm: /u/ (quả,
quang, quăng... Riêng trƣờng hợp ka ki, theo
thói quen k vẫn viết trƣớc a có lẽ do vay mƣợn)
+ Ghi là ng khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
nguyên âm hàng giữa, hàng sau /a/, /ă/, //,

- Viết âm đầu /ŋ/

//, //, /u/, /o/, / /uo/, //, và đứng trƣớc
/,
âm đệm /u/: (nga, ngăn, ngơ, ngây, ngƣ, ngu,
ngô, ngo, ngựa, nguyên, ngoa...)
+ Ghi là ngh khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
nguyên âm hàng trƣớc: /i/,/ε/, /e/, /ie/ (nghi,

nghê, nghe, nghĩa, nghiên...)
+ Ghi là g khi viết trƣớc các ký hiệu ghi

- Viết âm đầu //

nguyên âm hàng giữa, hàng sau: /a/, /ă/, //,
//, //, /u/, /o/, / /uo/, //, và đứng trƣớc
/,
âm đệm /u/: (ga, găn, gơ, gây, gƣ, gu, gơ, go,
gt, gƣơm, góa...)
+ Ghi là gh khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
nguyên âm hàng trƣớc: /i/,/ε/, /e/, /ie/ (ghi, ghê,
ghe, ghiên...)

1.1.2 Âm đệm: Bán âm /u/ và // (zêrơ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Âm đệm đứng ở vị trí thứ hai trong âm tiết và vị trí số một trong phần
vần, đƣợc gọi là âm nối liền âm chính. Trong tiếng Việt chỉ có bán âm /u/ và
(zêrơ) là âm vị âm đệm. Bán âm /u/ có đặc điểm giống nguyên âm [u]. Trên
chữ viết, bán âm /u/ có sự bất hợp lý ở chỗ nó là một âm nhƣng đƣợc biểu
thị bằng hai hình thức viết khác nhau, khi viết là "u", khi viết là "o"; cịn âm
vị âm đệm zêrơ thì không đƣợc biểu thị trên chữ viết.
+ /a/ (oa, oan, oai, oang, ...
- Viết là chữ cái o


+ /ă/ (oăc, oăm, oăn, oăng, oăt...)

khi đứng trƣớc các nguyên âm

+ /ε/ (oe, oen, oeng, oeo, oep, oanh, oách...

+ // (uâc, uât, uây, uâng...)
+ /e/ (uê, uên, uêt,...)

- Viết là chữ cái u
khi đứng trƣớc các nguyên âm

+ /i/ (uy, uyn, uynh,...)
+ /ie/ (uya, uyên, uyêt,...)

1.1.3 Âm chính: Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, tức vị trí thứ
hai trong phần vần. Âm vị đảm nhiệm vị trí này là các nguyên âm đơn và nguyên
âm đôi, bao gồm 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi, cụ thể nhƣ sau:
TT Âm vị

Chữ cái

Ghi chú

/i/

i

bị, ít khi


y

1

ý kiến, y tế

2

/e/

ê

ghế, tế

3

/ε /

e

nhe, mẻ

4

//

ƣ

tƣ, nhử


5

//

ơ

bơ, bớ

6

//

â

bất, bật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
TT Âm vị

Chữ cái

Ghi chú

7


/a/

a

ca, tá

8

/ε /

a

(anh, ách)

9

/a/

a

ay, au

a

bắt, cắp

10

/u/


u

ngu, thù

11

/o/

ơ

cơ, bố

ơơ

(từ phiên âm)

o

quanh co

oo

xoong chảo, rơ mc

12

/
/

13


/
/

o

(ong, oc)

14

/ie/

ia

chia cắt, bia cỏ

ya

đêm khuya



buổi chiều



khuyên bảo

ƣa


cơn mƣa, quả dừa

//

ƣơ

tƣơi tốt, tƣơm tất

/uo/

ua

Chua



Chng

15

16

Phần lớn các ngun âm đảm nhiệm vị trí âm chính đƣợc biểu thị bằng
một hình thức chữ viết (a, ă, â, ê, ƣ, o...). Chỉ có một số âm vị nguyên âm đơn
đƣợc biểu hiện bằng hai hay nhiều hình thức chữ viết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17
Chẳng hạn:
- Nguyên âm /ε /

+ Chữ cái e trong các vần có âm cuối

đƣợc biểu thị là:

(trừ các âm cuối là // ng,/k/ c
+ Chữ cái a trong các âm tiết có âm
cuối là phụ âm // nh, và /k/ c

- Âm vị nguyên âm đơn /i /

+ Chữ i trong các vần vắng âm đệm là

đƣợc biểu thị là:

bán âm /u/
+ Chữ y trong các âm tiết có vần chứa
âm đệm là bán âm /u/ hoặc âm tiết
vắng âm đầu, âm đệm, âm cuối (y,
uy, tuy,...)

Có 03 nguyên âm đơi giữ vị trí là âm chính và đƣợc biều thị bằng nhiều
hình thức viết:
+ iê ở âm tiết có âm cuối: chiến, tiêu tiếng...
+ yê ở âm tiết có âm đệm và âm cuối:
tuyên truyền, quyên...; hoặc khi mở

đầu âm tiết: yên, yết...
- Nguyên âm đôi /ie/:

+ ia viết ở âm tiết khơng có âm cuối:
chia, phía...
+ ya ở âm tiết có âm đệm, khơng có
âm cuối: khuya.
+ ua ở âm tiết khơng có âm cuối: ủa,
của, múa...

- Ngun âm đơi /uo/:

+ viết ở âm tiết có âm cuối: suối,
suốt, chuối...
+ ƣa ở âm tiết khơng có âm cuối:
chƣa, thừa...

- Ngun âm đơi //:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ ƣơ ở âm tiết có âm cuối: nƣớc, thƣơng...




18
Riêng về trƣờng hợp I, Y làm âm chính thì hiện nay sự phân bố vị trí
giữa i và y chƣa rõ ràng, cịn tồn tại cách viết nƣớc đơi: kĩ thuật/ kỹ thuật, mỹ
học/ mỹ học, quí/ quý...Cụ thể là:
+ i viết sau âm đầu: bi, phi, kĩ, mĩ, kính, minh...

+ y viết sau âm đệm: quy, quynh, duy ...
Khi đứng một mình viết i đối với các từ thuần Việt: ỉ eo, ầm ĩ..., viết y
đối với các từ gốc Hán: y tá, ý kiến...
1.1.4 Âm cuối:
Âm cuối ở vị trí cuối vần và cũng là vị trí cuối của âm tiết, đƣợc dùng
để kết thúc âm tiết. Âm vị đứng ở vị trí này là bán âm cuối hoặc phụ âm cuối.
- Phụ âm cuối gồm có:
TT Âm vị

Chữ cái

Ghi chú
- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)

1

/p/

p

trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh nặng {.}
- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)

2

/t/

t

trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh nặng {.}

- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)
trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh

3

/m/

m

huyền{\}, thanh hỏi{?}, thanh ngã{~}, thanh nặng
{.} và thanh không
- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)
trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh

4

/n/

n

huyền{\}, thanh hỏi{?}, thanh ngã{~}, thanh nặng
{.} và thanh không
- xuất hiện trong các âm tiết (trừ các âm tiết có âm
chính là ngun âm hàng trƣớc: /i/, /e/, /ε /, /ie/:

5

/k/

c


các, cóc)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×