Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế - nhập khẩu nhằm phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.98 KB, 103 trang )

Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ
yếu của quan hệ kinh tế quốc tế. Xu thế này có tác dụng hỗ trợ và bổ xung cho
nhau, trong đó các quốc gia trên thế giới đều đợc tích cực đan xen và phối hợp các
chính sách kinh tế theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hàng rào
thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo thuận lợi và tiến tới tự do hoá thơng mại,
hàng hoá, dịch vụ, đầu t; tự do hoá tài chính tiền tệ, vốn và lao động. Trên thực tế,
phần lớn các quốc gia trên thế giới đạt đợc tăng trởng kinh tế bền vững là do có sự
hoà nhập về thơng mại với thế giới. Thơng mại không bao giờ chỉ đem lại lợi ích
cho quốc gia này mà quốc gia kia lại chịu thiệt thòi.
Nhận thức đợc vấn đề này, Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện công nghiệp hoá -
hiện đại hoá theo xu thế tự do hoá thơng mại. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên
của ASEAN, APEC, ASEM, đã kí kết hiệp định thơng mại Việt Mỹ và đang
trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế
khu vực và thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam phải tuân thủ các cam kết bắt
buộc. Nội dung các cam kết liên quan đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân, trong đó có quy định về hạ thấp, thậm chí loại bỏ hàng rào thuế quan và phi
thuế quan.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng, thuế xuất nhập
khẩu là một công cụ bảo hộ sản xuất trong nớc; điều chỉnh, kiểm soát hoạt động
ngoại thơng và là một nguồn thu không nhỏ của Ngân sách Nhà nớc. . . Việc tuân
thủ các cam kết về giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ có ảnh
hởng nhất định đến các vấn đề trên. Do đó, việc xem xét, nghiên cứu chính sách
thuế xuất nhập khẩu, đánh giá những mặt u điểm và mặt nhợc điểm của nó, từ
đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách phù hợp nhất, vừa thực hiện đ-
ợc các mục tiêu của quốc gia vừa đảm bảo hội nhập kinh tế quốc tế trong tơng lai
là rất cần thiết.
1
Nhận thức đợc điều này, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện chính sách thuế
xuất - nhập khẩu nhằm phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam để nghiên cứu cho chuyên đề của mình.


Đối tợng nghiên cứu của đề tài là chính sách thuế xuất - nhập khẩu của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào việc phân tích, đánh giá u -nhợc điểm
của chính sách thuế xuất - nhập khẩu trong thời gian qua từ đó tìm ra những biện
pháp để giải quyết những hạn chế của chính sách cũ và góp phần xây dựng những
giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế xuất - nhập khẩu nhằm đáp ừng
những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để nghiên cứu và tiếp cận đề tài, phơng pháp luận đợc sử dụng gồm:
- Phơng pháp duy vật lịch sử.
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Các phơng pháp nh:
+ Phơng pháp thống kê.
+ Phơng pháp so sánh.
+ Phơng pháp logic.
và một số phơng pháp khác.

Kết cấu của chuyên đề này gồm:

Lời mở đầu

Chơng I: Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu và chinh sách thuế xuất nhập khẩu.
2
Chơng II: Thực trạng chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu
phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Kết luận.
Do những hạn chế về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn ít, bài viết này chác
chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự thông cảm
của các thầy cô giáo cũng nh mong đợc sự góp ý để bài viết đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Duy Hào, các thầy cô giáo trong khoa
Ngân hàng Tài chính, cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị công tác tại phòng
Thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Thuế đã giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
Hà nội ngày 02/05/2003.
Sinh viên thực hiện
3
Chơng I:
Tổng quan về thuế xuất - nhập khẩu và Chính sách thuế xuât -
nhập khẩu.
I. Lý luận chung về thuế xuất - nhập khẩu

A. Khái niệm về thuế

1. Khái niệm.

Thuế là một biện pháp động viên bắt buộc của Nhà nớc đối với các thể nhân
và pháp nhân nhằm buộc các thể nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập do
kinh doanh, do lao động, do đầu t tài chính, do lu giữ, chuyển dịch tài sản mang
lại cho Nhà nớc.
2. Đặc điểm.

- Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính quyền lực, tính c-
ỡng chế và tính pháp lý.

Đặc điểm này đã đợc thể chế hoá trong Hiến pháp của mọi quốc gia. Việc đóng
thuế cho Nhà nớc đợc coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân.
Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế đợc cơ quan quyền lực
tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cỡng chế theo những hình thức nhất
định.



4
- Thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội.

Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, sự
bắt buộc đó luôn luôn đợc xác lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế và xã hội
của ngời làm nghĩa vụ nộp thuế. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế
xuất khác nhau trớc hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, song thực tế,
mức động viên qua thuế bao giờ cũng chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế - xã
hội của một quốc gia qua từng giai đoạn lịch sử.

Yếu tố kinh tế ràng buộc đến thuế trớc hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu
ngời của quốc gia; đến cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó
cũng nh chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nớc. Cùng với các yếu tố đó, cần phải
kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nớc nhằm thực hiện các chức năng kinh
tế của mình.

Yếu tố xã hội ràng buộc đến thuế chính là phong tục tập quán của quốc gia, kết
cấu giai cấp cũng nh đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch
sử.

- Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

Khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả
bằng đúng số lợng và khoản thu mà Nhà nớc thu đợc từ công dân đó. Nó sẽ đợc
hoàn trả lại cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế đầu t của Ngân sách Nhà nớc cho
việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.


3. Phân loại thuế.


5
3.1. Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế.

Căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia các sắc thuế thành 3 loại:

- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế đánh trên cơ sở là thu nhập. Thu nhập
hình thành từ nhiều nguồn: thu nhập từ lao động dới dạng tiền lơng, tiền công; thu
nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dới dạng lợi nhuận, cổ tức, trái tức. . .
Thu nhập đợc biểu hiện dới nhiều dạng do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều dạng:
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. . .

- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế đánh vào phần thu nhập đợc mang tiêu dùng
trong hiện tại. Trong thực tế, thuế tiêu dùng đợc thể hiện dới nhiều dạng: thuế
doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT . . .

- Thuế tài sản: là các loại thuế đánh vào tài sản. Tài sản co nhiều hình thức biểu
hiện: tài sản lu động (tiền mặt, tiền gửi. . .), tài sản cố định (nhà cửa, đất đai, máy
móc. . .). Thuế tài sản đánh trên giá trị tài sản cố định đợc gọi là thuế bất động sản,
đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản.

3.2. Phân loại dựa vào phơng thức đánh thuế.

Tuỳ thuộc vào phơng thức đánh thuế, trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà ng-
ời ta chia thuế thành 2 loại:

- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngời
nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tơng nộp thuế đồng nhất với đối tơng
chịu thuế. ở nớc ta, thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với những ngời có thu
nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế nhà đất. . .
6

- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
ngời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu là ngời nộp thuế và ngời chịu thuế không đồng nhất
với nhau. ở nớc ta, thuế gián thu bao gồm: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất - nhập khẩu.

B. Thuế xuất - nhập khẩu là gì?
1. Khái niệm: Thuế xuất nhập khẩu hay thuế quan (custom duty) là một biện
pháp tài chính mà các nớc dùng để can thiệp vào hoạt động ngoại thơng. Thực chất
đây là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá đợc phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu qua biên giới.

Thuế xuất nhập - khẩu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới.

Thuế quan ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại, tồn tại và phát triển cho đến
ngày nay. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, thuế quan đợc sử dụng trong
quan hệ kinh tế ngoại thơng, buôn bán giữa các quốc gia t bản. Lúc đó, đợc khuyến
khích bởi các học thuyết tự do thuộc trào lu kinh tế, ngời ta cho rằng thuế quan là
cản trở lớn cho quá trình phát triển kinh tế và đấu tranh đòi xoá bỏ nó trong buôn
bán giao dịch quốc tế. Quan điểm này đặc biệt thịnh hành ở Anh, nơi mà chủ nghĩa
t bản phát triển sớm nhất. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này ở một số nớc mà
nền kinh tế cha phát triển , đợc khuyến khích bằng t tởng bảo hộ nền sản xuất
trong nớc, ngời ta lại sử dụng mạnh mẽ hàng rào thuế quan để che chắn cho nền
sản xuất nội địa.
ở giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền, hầu hết các nớc đế quốc đều sử dụng
thuế quan nh là một công cụ quan trọng trong chính sách ngoại thơng để giành lấy
7

u thế trong lĩnh vực buôn bán. Hàng rào thuế quan đợc dựng lên, nhng không phải
để bảo hộ nền sản xuất trong nớc mà để hỗ trợ các ngành có thế lực mang tính chất
độc quyền. Thuế quan cao cho phép độc quyền trong nớc thâu tóm thị trờng nội địa
và nâng giá để trang trải cho các khoản lỗ cho xuất khẩu nhằm chiếm lấy u thế trên
thị trờng quốc tế.
ở thời kỳ chiến tranh thế giới thứ nhất, thuế quan đợc coi là một công cụ quan
trọng của Nhà nớc dùng để điều chỉnh hoạt động ngoại thơng. Sự mất cân đối kinh
tế của các nớc tham chiến và sự tan rã của việc buôn bán quốc tế sau chiến tranh,
đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm 30, làm ngời ta cảm thấy nếu
chỉ sử dụng riêng thuế quan thì không đủ sức điều chỉnh quá trình hoạt động ngoại
thơng. Vì vậy, các quốc gia còn kết hợp hàng rào thuế quan với các công cụ khác
nh: hạn mức ngoại tệ trong thanh toán, tạo ra hạn ngạch xuất khẩu, quy định danh
mục hàng hoá xuất -nhập khẩu. . .
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc sử dụng công cụ thuế quan ở các nớc phát
triển đã có sự thay đổi căn bản. Sự phát triển tơng đối nhanh chóng của nền kinh tế
các nớc phát triển đã đa tới sự ổn định trong buôn bán quốc tế và sự ra đời của hệ
thống tiền tệ thế giới. Trong xu thế đó, hầu hết các nớc đã dần dần từ bỏ cac biện
pháp quản lý hành chính trong buôn bán ngoại thơng. Ngời ta hạ thấp hoặc xoá bỏ
hàng rào thuế quan vốn đợc coi trọng trong chiến tranh thế giới thứ nhất trong
những nớc tham gia hiệp định GATT (General Argreement On Tariffs and Trade).
Trái với trào lu trên, các nớc đang phát triển đều nhấn mạnh đến công cụ thuế
quan trong điều chỉnh hoạt động ngoại thơng. Công cụ thuế quan của các nớc này
đợc sử dụng nhằm vào hai mục đích là động viên nguồn thu quan trọng cho Ngân
sách Nhà nớc và bảo hộ nền sản xuất trong nớc. Điều này xuất phát từ hai lý do
chủ yếu:
8
Một là, nền công nghiệp của các nớc đang phát triển còn yếu cha đủ khả năng
cạnh tranh.
Hai là, nguồn tài chính của các nớc còn eo hẹp, trong khi nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chính sách ngày càng lớn.

Nh vậy, với những nét khái quát về thuế trong tiến trình phát triển kinh tế của
các nớc, ta có thể rút ra những kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, tuỳ theo tình hình kinh tế - chính trị của thế giới và của mỗi nớc, ở
từng giai đoạn khác nhau mà việc sử dụng công cụ thuế quan ở mỗi nớc có những
điểm khác nhau
Thứ hai, khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh lớn thì hàng rào thuế
quan không đợc coi trọng. Đối với những nền kinh tế phát triển thì mục tiêu bảo hộ
sản xuất trong nớc ít đợc đặt ra.
Thứ ba, đối với những nền kinh tế đang phát triển, khả năng cạnh tranh còn yếu
thì việc bảo hộ sản xuất trong nớc là cần thiết. Đồng thời, để hoà nhập với xu thế tự
do hoá thơng mại, các nớc này phải dần loại bỏ hàng rào thuế quan một cách hợp
lý.
2. Phân loại thuế quan
2.1 Thuế quan theo mục đích.
- Thuế quan theo mục đích ngân khố: đây là dạng thuế quan tạo nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nớc. Loại thuế quan này mang tính chất là một loại thuế tiêu dùng
9
đánh vào hàng hoá nhập khẩu mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc vì những lý do
kinh tế và xã hộ mà hạn chế nhập khẩu nh rợu, bia, thuốc lá. . .
- Thuế quan bảo hộ: Loại thuế quan này có nhiệm vụ chủ yếu là bảo hộ sản
xuất trong nớc. Thuế quan bảo hộ thờng đợc dùng trong các trờng hợp sau đây:
+ Bảo hộ hàng xuất khẩu bán dới giá sản xuất trên thị trờng quốc tế để đảm bảo
u thế cạnh tranh.
+ Hạn chế việc nhập khẩu hàng hoá bằng việc thực hiện thuế xuất cao.
+ Bù đắp lỗ do chủ trơng u tiên xuất khẩu vào những thị trờng đặc biệt để tăng
khả năng cạnh tranh đối với hàng sản xuất trong nớc hoặc sử dụng chế độ u tiên về
thuế quan phục vụ cho việc nhập nguyên, nhiên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất
trong nớc.
- Thuế quan đàm phán thơng mại: loại thuế quan này thờng đợc ấn định trên
giới hạn cần thiết để bảo hộ nền sản xuât trong nớc, đồng thời là phơng tiện dùng

để đạt đợc những kết quả nhất định trong đàm phán với những bên tham gia.
- Thuế quan trừng phạt: loại thuế quan này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp
cần thiết phải trả đũa đối với việc phân biệt thuế quan của hàng hoá do một nớc sản
xuất sang nớc khác. Loại thuế quan này thờng đợc ấn định ở mức cao.
2.2. Thuế quan theo xu hớng vận động của hàng hoá
- Thuế xuất khẩu: đánh vào hàng xuất khẩu. Xu hớng chung trên thế giới hiện
nay là để thuế xuất thuế xuất khẩu thấp để hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá. Đối
với các nớc đang phát triển, nhằm khuyến khích việc xuất khẩu sản phẩm hoàn
10
thành, các nớc thờng quy định mức thuế xuất khá cao đối với nguyên, nhiên vật
liệu xuất khẩu.
- Thuế nhập khẩu: đánh vào hàng hoá nhập khẩu. ở mức độ khác nhau, các nớc
đều sử dụng loại thuế quan này vào hai mục đích: động viên khai thác nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc và bảo hộ nền sản xuất trong nớc.
2.3. Thuế quan theo phạm vi tác dụng
- Thuế quan tự quản: là loại thuế quan thể hiện tính độc lập trong việc đánh
thuế của một quốc gia, không phụ thuộc vào các Hiệp định song phơng hay đa ph-
ơng đã ký kết. Loại thuế quan này đợc chia thành thuế quan tối đa có thuế suất cao
nhất và loại thuế quan tối thiểu có thuế suất thấp nhất.
- Thuế quan hiệp định: loại thuế quan này có thuế suất ấn định thoe những điều
khoản đã cam kết trong Hiệp định song phơng hoặc đa phơng.

2.4. Thuế quan theo cách thức quy định.
- Thuế quan theo giá trị: đây là loại thuế quan có thuế suất quy định bằng %
của giá trị ghi trên hóa đơn, không phân biệt bằng số lợng, khối lợng.
- Thuế quan đặc thù: mức thuế suất của loại này đợc quy định bằng số tiền tuyệt
đối cho mỗi đơn vị hàng hoá (số lợng, trọng lợng, kiện . . .). Loại thuế quan này
đảm bảo cho số thu ngân sách nhà nớc ổn định, không chịu ảnh hởng của sự biến
động giá cả.
- Thuế quan phân biệt: loại thuế quan có thể là thuế quan theo giá trị hoặc thuế

quan đặc thù nhng thuế suất thờng đợc chia thành bậc theo giá cả hàng hoá.

11
3. Vai trò của thuế xuất - nhập khẩu.
3.1. Thuế xuất - nhập khẩu là một công cụ của chính sách thơng mại.

- Chính sách tự do hoá thơng mại: cơ sở của chính sách này là học thuyết về
lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo. Lý thuyết này đợc
phát biểu nh sau: mỗi nớc sẽ có lợi nếu chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
các hàng hoá mình có thể sản xuất với chi phí tơng đối thấp. Đồng thời, mỗi nớc sẽ
có lợi nếu nhập khẩu những hàng hoá mà mình sản xuất với chi phí tơng đối cao.
- Chính sách bảo hộ mậu dịch: để bảo hộ nền sản xuất trong nớc trớc sự cạnh
tranh của hàng hoá nớc ngoài, những nớc theo đuổi chính sách bảo hộ mậu dịch th-
ờng thi hành chính sách thuế suất cao. Họ lý luận rằng thuế quan cao sẽ có tác
động tích cực cho các ngành công nghiệp non trẻ bởi một số ngành công nghiệp
non trẻ sẽ không vợt qua đợc những giai đoạn ban đầu nếu phải đối mặt với cạnh
tranh quốc tế. Do vậy, cần phải bảo hộ cho đến khi ngành này lớn mạnh, đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Trong thực tế, các nhà kinh tế học sau này đã
tổng kết những lý luận này không phải luôn đúng, thậm chí có trờng hợp phản tác
dụng.
3.2. Thuế xuất nhập - khẩu và việc làm.
Thuế quan làm tăng giá hàng nhập khẩu do vậy có tác dụng hớng cầu vào sản
phẩm nội địa. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nớc phát triển sản xuất,
thu hút lao động do đó làm giảm thất nghiệp.

3.3. Thuế xuất - nhập khẩu và đầu t nớc ngoài.
12
Những nhà kinh tế học cổ điển lập luận về vấn đề này nh sau: giả sử nớc A có
lợi thế về lao động, nớc B có lợi thế về kỹ thuật. Nếu nớc A tranh thủ đợc kỹ thuật
của nớc B, nớc A sẽ chuyển sang có lợi thế về kỹ thuật. Để tranh thủ đợc kỹ thuật

của nớc B, nớc A sẽ đánh thuế suất cao đối với sản phẩm của nớc B. Nớc B để
tránh thuế suất sẽ chuyển giao vốn và kỹ thuật sang nớc A (đầu t nớc ngoài) để sản
xuất sản phẩm tại nớc A. Khi đó, nớc A sẽ có đợc những kỹ thuật của nớc B và
cộng với những lợi thế về lao động, chi phí trung bình tại nớc A sẽ thấp hơn nớc B
và do vậy hàng hoá của nớc A sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn hàng đợc sản
xuất tại nớc B. Đây là lập luận khá ngây thơ và thực tế đã không đứng vững.
3.4. Thuế xuất - nhập khẩu và chủ quyền quốc gia.
Một lập luận mà ta thờng thấy ở các chính trị gia, họ cho rằng để bảo vệ chủ
quyền quốc gia, tránh bị phụ thuộc vào nớc ngoài thì cần phải phát triển một số
ngành, lĩnh vực trọng yếu. Để làm đợc điều này thì cần phải bảo hộ tuyệt đối cho
những ngành và lĩnh vực mà họ lựa chọn. Khi đó, công cụ thuế quanvà nhiều công
cụ khác thậm chí kể cả biện pháp hành chính đợc thực thi để bảo vệ cho quan điểm
của họ. Lập luận này đúng trong một số trờng hợp, song vấn đề ở chỗ lựa chọn
ngành nào, lĩnh vực nào, ở cấp độ nào thì lại là cả một vấn đề không phải dễ dàng.
3.5. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc
gia.
Với vai trò này , thuế xuất - nhập khẩu đợc coi là nguồn thu cho ngân sách nhà
nớc. Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển thì đây là một nguồn thu quan
trọng.

13
4. Tác động của thuế xuất nhập khẩu.
Chúng ta sẽ nghiên cứu thị trờng sản phẩm nội địa X qua hình 1 dới đây:
14
Pw
Pt
C
E
F
G

P(USD)
DD
SS
0
Qs Qs Qd Qd Q
Giả sử một quốc gia nào đó đứng trớc một mức giá quốc tế Pw của sản phẩm X,
theo đó quốc gia A có thể mua bao nhiêu sản phẩm X tuỳ ý từ nớc ngoài. Các đờng
DD, SS biểu thị mức cầu của ngời tiêu dùng quốc gia A về sản phẩm X và mức
cung sản phẩm X của các nhà sản xuất quốc gia A. Ta giả thiết rằng sản phẩm X
nội địa và sản phẩm X nớc ngoài hoàn toàn có thể thay thế lẫn nhau, ngời tiêu
dùng sẽ mua loại nào rẻ hơn.
Tại mức giá Pw, ngời tiêu dùng quốc gia A sẽ mua Qd sản phẩm X ( họ muốn ở
tại điểm G trên đờng cầu Đ) trong khi đó doanh nghiệp nội địa chỉ sản xuất Qs sản
phẩm X (họ muốn tại điểm C trên cung SS). Do vậy, sẽ có sự chênh lệch giữa mức
cung trong nớc Qs và mức cầu trong nớc Qd, mức chênh lệch này đợc bù đắp
thông qua nhập khẩu hàng hoá.
Bằng cách nâng giá nội địa, thuế nhập khẩu đã khuyến khích ngành sản xuất sản
phẩm X trong nớc. Các doanh nghiệp tăng mức sản xuất từ Qs lên Qs. Thuế nhập
khẩu đã bảo hộ cho ngời sản xuất nội địa bằng cách nâng giá nội địa lên mức mà
tại đó, hàng nhập khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn. Khi dịch chuyển đờng cung từ
điểm C đến điểm E, những ngời sản xuất trong nớc sẽ cảm thấy dễ thở hơn vì giá
hàng nhập khẩu vào trong nớc đã bị nâng lên do có thuế nhập khẩu.
Về phía cầu, việc tăng giá cả làm ngời tiêu dùng chuyển tiêu dùng của họ trên đ-
ờng cầu từ điểm G đến điểm F. Lợng cầu đối với sản phẩm X giảm từ Qd xuống
Qd. Ngời tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn để mua sản phẩm X.
Hình 1 cho thấy ảnh hởng kết hợp của việc tăng cờng sản xuất nội địa và giảm
mức tiêu dùng nội địa: đó là giảm nhập khẩu. Nhập khẩu giảm vừa do sản xuất nội
địa tăng, vừa do tiêu dùng nội địa giảm. Với bất kỳ mức thuế nhập khẩu cho trớc,
mức độ giảm nhập khẩu phụ thuộc vào hệ số góc của đờng cung và đờng cầu nội
địa. Các đồ thị này càng co giãn thì một mức tăng nhất định trong quá trình nội địa

15
đã cộng thuế sẽ càng làm giảm mức nhập khẩu. Nhng khi cả hai đờng đều rất dốc
thì mức tăng do thuế trong giá nội địa sẽ có ảnh hởng nhỏ tới lợng cung và lơng
cầu do đó, ảnh hởng ít đến số lợng nhập khẩu.
* Chi phí và lợi ích của thuế quan.
Hình 2 sẽ cho chúng ta biết tính toán chi tiết về chi phí và lợi ích trong việc đánh
thuế nhập khẩu. Chúng ta cần phải thận trọng để phân biệt chi phí ròng đối với xã
hộ và lợng chuyển khoản giữa một bộ phận này củ nền kinh tế sang một bộ phận
khác.
Sau khi thuế nhập khẩu đợc thực hiện số ngời tiêu dùng mua một lợng sản phẩm
X là Qd. Vì giá đã tăng thêm Pw.t% so với trớc nên ngời tiêu dùng phải chịu thiệt
một khoản tiền đợc biểu thị bằng hình chữ nhật LFHJ trên hình 2. Vởy khoản tiền
đó sẽ rơi vào tay ai?
Một phần khoản tiền đó thuộc về nhà nớc, phần thu nhập từ việc đánh thuế nhập
khẩu của Nhà nớc là hình chữ nhật EIHF, bằng mức thuế suất Pw.t% nhân với tổng
số sản phẩm X nhập khẩu I Qd Qd I

16
Hình 2. Chi phí và lợi ích của thuế quan
Số tiền đợc biểu thị bằng hình chữ nhật EIHF này từ những ngời tiêu dùng
chuyển vào tay Nhà nớc không phải là khoản chi phí ròng đối với xã hội,
Khoản tiền trả thêm của ngời tiêu dùng cũng rơi vào tay các hãng với t cách là
phần lợi nhuận thêm . Đờng cung cho thấy các hãng cần bao nhiêu để tranh trải chi
17
Pw
Pt
F
G
P(USD)
DD

SS
0
Qs Qs Qd Qd Q
L E
J C I H
phí thêm cho việc sản xuất cho lợng hàng hoá Qs chứ không phải là Qs, diện
tíchCELJ biểu thị lợng chuyển khoản từ ngời tiêu dùng vào phần lợi nhuận thuần
tuý hoặc từ lợi ích kinh tế mà các hãng kiếm đợc. Đó không phải là chi phí ròng
đối với toàn xã hội nói chung.
Diện tích tam giác CEI cũng biểu thị khoản trả thêm của ngời tiêu dùng, nó
không phải là thu nhập của Chính phủ, cũng không phải là lợi nhuận thêm của các
hãng. Đó là chi phí ròng đối với xã hội gọi là chi phí hỗ trợ cho các hãng nội địa
không hữu hiệu.
Đờng cung SS cho thấy chi phí cận biên để làm thêm một sản phẩm X cho nền
kinh tế quốc nội. Nhng toàn xã hội có thể nhập khẩu sản phẩm X từ phần còn lại
của thế giới với số lợng không hạn chế theo giá quốc tế Pw. Pw là chi phí cận biên
thực sự của sản phẩm X đối với nền kinh tế quốc nội. Tam giác CEI biểu thị phần
nguồn lực mà xã hội phung phí do sản xuất một lợng Iqs-Qsl sản phẩm X ở trong
nớc khi mà đáng lẽ nó đã đợc nhập khẩu tại mức chi phí thấp hơn. Các nguồn lực
mất vào việc sản xuất sản phẩm X trong nớc đáng lẽ đã có thể đợc dùng một cách
hiệu quả hơn ở đâu đó trong nền kinh tế.
Còn một khoản tổn thất ròng thứ hai đối với xã hội là phần tam giác FGH. Giả
sử thuế nhập khẩu đợc bãi bỏ và thơng mại tự do đợc phục hồi, số lợng sản phẩm
X đợc tiêu dùng sẽ là Qd. Tam giác FGH biểu thị phần trội hơn của lợi ích tiêu
dùng khi đo các độ cao của đờng cầu, cho thấy rõ những ngời tiêu dùng đã định
dùng bao nhiêu tiền để chi trả cho một đơn vị hàng hoá cần mua so với chi phí biên
của việc mở rộng từ Qd đến Qd xét theo mức giá quốc tế mà tại đó hàng nhập
khẩu lẽ ra đã có thể đợc mua. Do việc đánh thuế nhập khẩu xã hội phải chịu một
khoản tổn thất ròng bằng tam giác FGH. Tam giác này biểu thị phần lợi ích ròng
mà xã hội đã phải mất đi do việc giảm số lợng sản phẩm X mà ngời tiêu dùng định

mua.
18
Tóm lại, khi chúng ta bắt đầu từ điểm cân bằng thơng mại tự do và sau đó đánh
thuế nhập khẩu thì hậu quả là sự tăng giá nội địa đa đến những chuyển khoản cũng
nh các khoản lãng phí ròng. Dới dạng mức xấp xỉ ban đầu, ta có thể coi chi phí
ròng của các chuyển khoản này đối với toàn xã hộ bằng không. Mức xấp xỉ này là
chính xác chỉ khi tất cả những ngời tiêu dùng là đồng nhất và chia xẻ ngang nhau
sở hữu của các hãng và cùng đợc hởng lợi về các khoản mà Chính phủ thu đợc
trong phần thu nhập từ thuế nhập khẩu. Trong thực tế, điều đó khó có thể xảy ra và
chúng ta sẽ phải lo ngại về cách thực hiện phân phối các chuyển khoản đó.
Nhng ngoài các chuyển khoản và những ảnh hởng tiềm tàng trong phân phối,
thuế quan còn gắn với những khoản lãng phí ròng. Xã hội luôn luôn có thể nhập
sản phẩm X tại mức giá quốc tế. Tại mức cân bằng đã cộng thuế nhập khẩu, giá
sản phẩm trong nớc cao hơn giá quốc tế. Những ngời tiêu dùng mua sản phẩm X
cho đến khi lợi ích cận biên của sản phẩm X cuối cùng ngang bằng với giá cả mà
họ phảI trả cho nên đối với ngời tiêu dùng, sản phẩm X sau cùng đợc mua sẽ có giá
cao hơn giá quốc tế mà theo đó toàn xã hội có thể mua một sản phẩm X khác nữa.
Những ngời tiêu dùng đang tiêu dùng quá ít. Ngợc lại, những ngời sản xuất nội địa
đang sản xuất quá nhiều sản phẩm X. Những ngời sản xuất nội địa sẽ tiếp tục mở
rộng việc sản xuất sản phẩm X cho đến khi giá cả trong nớc vừa đủ trang trải cho
chi phí làm ra sản phẩm X cuối cùng. Vì giá nội địa cao hơn giá quốc té, xã hội
đang phải trả cho sản phẩm X cuối cùng này của những ngời sản xuất nội địa nhiều
hơn số tiền mà đáng lẽ họ phải trả cho nớc ngoài để có một sản phẩm X tơng tự.
Xã hội đáng lẽ có thể làm tốt hơn nếu dùng ít nguồn lực hơn vào ngành X và
chuyển các nguồn này vào một ngành xuất khẩu mà có thể thu đợc số ngoại hối để
nhập sản phẩm X tại mức giá quốc tế rẻ hơn.
II. Chính sách thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập.
19
1. Thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế và bản chất của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

1.1. Thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế đợc hiểu là các nớc (có thể là các nớc trong một khu
vực - các nớc Đông Nam á, có thể là giữa hai nớc - Việt Nam và Mỹ, có thể là giữa
một nớc với một nhóm nớc - Việt Nam và EU hoặc có thể là các nớc trên thế giới
WTO) tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất đợc với nhau
(kể cả dành cho nhau những u đãI) tạo ra sự công bằng trong quan hệ hợp tác nhằm
khai thác các khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
1.2. Bản chất của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập là quá trình tự thích nghi, tự phù hợp. Về bản chất đây là quá trình mà
một quốc gia độc lập phấn đấu chủ động tạo ra những điều kiện chung cho hoạt
động kinh tế thơng mại không phân biệt đối xử để trở thành một thành viên chính
thức và hoạt động nh một tế bào sống, một bộ phận không thể tách rời trong một tổ
chức, tập hợp lớn hơn. Biểu hiện của hội nhập trong lĩnh vực kinh tế là quá trình
điều chỉnh, thích nghi để gia nhập tổ chức toàn cầu hay khu vực dới tác động của
xu thế toàn cầu hoá. Nói cách khác, quá trình toàn cầu hoá làm nảy sinh nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
Các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đều có những điểm tơng đồng pháp luật
quốc tế về hợp tác kinh tế quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc đã đợc xác định về tiếp
cận thị trờng, không phân biệt đối xử, cạnh tranh công bằng, minh bạch hoá chính
sách và pháp luật. Quy định về những hoạt động khẩn cấp của các thành viên trong
những trờng hợp cần thiết: cắt giảm hàng rào pháp lý về thuế quan và phi thuế
quan; giảm và loại bỏ các trở ngại khác để thông thơng, phát triển. Mỗi tổ chức
quốc tế xác lập và đợc phân định bằng không gian pháp lý quốc tế khu vực, trong
20
đó dung nạp trạng thái quan hệ hợp tác kinh tế giữa các thành viên, đợc quy định
bằng sự thoả thuận cụ thể hoá thành các hiệp định, chiến lợc, kế hoạch, chơng trình
hành động của tổ chức đó về hợp tác kinh tế. Trong điều chỉnh quan hệ kinh tế
quốc tế, vấn đề hài hoà sự đa dạng của hệ thống chính sách các nớc là rất cần thiết.
Để đảm bảo quá trình hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra liên tục, chuẩn mực thì các n-
ớc đã áp dụng các nguyên tắc điều chỉnh trong quan hệ thơng mại quốc tế bao

gồm:
- Thứ nhất: nguyên tắc Tối huệ quốc hay nguyên tắc nớc đợc u đãi nhất (MFN -
Most Favoured Nation). Guying tắc Tối huệ quốc đợc hiểu là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế thơng mại dành cho nhau những u đãi không kém hơn những
u đãi mà mình dành cho nớc khác.
Có hai cách áp dụng nguyên tắc Tối huệ quốc:
+ áp dụng chế độ Tối huệ quốc có điều kiện: quốc gia đợc hởng Tối huệ quốc
phải chấp nhận thực hiện những điều kiện kinh tế - chính trị do Chính phủ của
quốc gia cho hởng đòi hỏi.
+ áp dụng chế độ Tối huệ quốc không điều kiện: quốc gia đợc hởng Tối huệ
quốc không phải kèm theo bất cứ điều kiện ràng buộc nào cả.
- Thứ hai: nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT - National Treatment). Nguyên tắc
đãi ngộ quốc gia là nguyên tắc mà theo đó những sản phẩm nớc ngoài và các nhà
cung cấp sản phẩm đó đợc đối xử trong thị trờng nội địa không kém u đãi hơn các
sản phẩm nội địa và các nhà cung cấp nội địa.
2. Chính sách thuế xuất - nhập khẩu và vấn đề xây dựng chính sách thuế xuất
- nhập khẩu.
21
2.1. Khái niệm.
Chính sách thuế xuất - nhập khẩu là tổng hợp các phơng hớng của Nhà nớc
vào từng giai đoạn trong lĩnh vực nộp thuế xuất - nhập khẩu và các biện pháp để
đạt đợc những mục tiêu đã định.
Chính sách thuế xuất - nhập khẩu thể hiện đờng lối và phơng hớng động viên thu
nhập trong nền kinh tế quốc dân dới hình thức thuế xuất - nhập khẩu. Chính sách
thuế xuất - nhập khẩu đợc thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật
trong lĩnh vực nộp thuế xuất - nhập khẩu; xây dựng biểu thuế xuất - nhập khẩu và u
đãi về thuế xuất - nhập khẩu trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
2.2. Vấn đề xây dựng chính sách thuế xuất - nhập khẩu.
2.2.1. Xác định mục tiêu của chính sách thuế xuất - nhập khẩu.
- Mục tiêu ngân sách: thuế xuất - nhập khẩu có nhiệm vụ động viên tối đa

nguồn tài chính do hoạt động ngoại thơng mang lại tập trung vào Ngân sách nhà n-
ớc. Để đạt đợc mục tiêu này, con đờng đúng đắn là mở rộng thúc đẩy hoạt động
ngoại thơng. Tuy nhiên, có những nớc, đặc biệt là những nớc đang phát triển, do
hoạt động ngoại thơng cha phát triển nên thờng coi biện pháp tăng tối đa thuế quan
làm biện pháp chủ yếu để đạt đợc mục đích. Biện pháp này đôi khi phản tác dụng.
- Mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc: tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nớc
mà mục tiêu đợc xem xét ở những mức độ khác nhau. ở những nớc có nền kinh tế
phát triển cao, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa lớn thì biện pháp thuế
quan sử dụng cho mục đích này thờng ít đợc coi trọng. Song, đối với những nớc có
nền kinh tế đang phát triển hoặc các nớc theo đuổi chiến lợc công nghiệp hoá thay
22
thế hàng nhập khẩu, phát triển theo mô hình hớng nội, lấy độc lập, tự chủ kinh tế
làm trọng thì hết sức coi trọng mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nớc.
- Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thơng: có nhiều công cụ đợc sử dụng để
kiểm soát hoạt động ngoại thơng nh hạn ngạch, tỷ giá, thuế xuất nhập khẩu. . . nh-
ng công cụ thuế xuất nhập khẩu có nhiều u điểm và đợc dùng nhiều hơn cả. Để
khuyến khích nhập khẩu một mặt hàng nào đó, biện pháp đơn giản là hạ thấp mức
thuế xuất. Ngợc lại, nếu muốn ngăn cản, hạn chế xuất nhập khẩu, biện pháp đợc
dùng là nâng thuế suất.
- Mục tiêu thực hiện công bằng xã hội: là một chính sách kinh tế xã hội , một
công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế xuất - nhập khẩu thực hiện
công bằng xã hội thông qua việc đánh thuế vào các mặt hàng xa xỉ nhập khẩu, điều
tiết thu nhập của bộ phận dân c có thu nhập cao, yêu thích hàng nhập khẩu thay
cho việc dùng hàng trong nớc.
2.2.2. Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chính sách thuế xuất - nhập khẩu.
Có nhiều nguyên tắc khi xây dựng chính sách thuế xuất - nhập khẩu. Nhng hiện
nay, trong xu thế hội nhập, các nhà hoạch định chính sách nhấn mạnh đến các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tổng thể: nguyên tắc này xem xét một cách tổng thể sự tác động
của thuế quan đối với nền kinh tế một nớc.

Thuế xuất - nhập khẩu là một công cụ để bảo hộ nền sản xuất trong nớc nhng nó
cũng gây ra các tác động tiêu cực. Để đánh giá hiệu quả của chính sách thuế xuất -
nhập khẩu, các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm so sánh các tác động
tiêu cực (những phản ứng phụ) này với những mặt tích cực của chính sách.
23
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chính sách thuế xuất - nhập khẩu, các nhà
hoạch định chính sách phải tính toán, cân nhắc, lựa chọn đúng mục tiêu: bảo hộ
hay thơng mại hay đầu t cho phù hợp với điều kiện nớc mình.
- Nguyên tắc minh bạch: nguyên tắc minh bạch trong chính sách thuế xuất -
nhập khẩu đòi hỏi mục tiêu của chính sách phải đợc xác định một cách rõ ràng. Cụ
thể, chính sách thuế xuất - nhập khẩu phải đợc thiết kế sao cho xác định đợc ngành
nào, lĩnh vực nào đợc bảo hộ và cấp độ đợc bảo hộ là bao nhiêu.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, nhất là đối với những nớc đang phát triển
nh nớc ta, nơi mà chính sách thờng không có mục tiêu rõ ràng, nhất quán. Sự tuỳ
tiện thay đổi mục tiêu của chính sách bằng việc tuỳ tiện thay đổi mức thuế quan
khiến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực phải gánh chịu những hậu quả không thể xác
định trớc, gây khó khăn thậm chí làm phá sản cả kế hoạch sản xuất kinh doanh của
một ngành, một lĩnh vực.
- Nguyên tắc có thể dự đoán đ ợc : mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất
kỳ ngành nào, lĩnh vực nào cũng đều phải đợc lập kế hoạch. Nh vậy, chính sách
của chính phủ cũng phải đảm bảo khả năng có thể dự đoán đợc, sẽ thật phi lý nếu
chính sách của Chính phủ luôn thay đổi làm phá sản mọi kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lập trớc.
Quan hệ giữa ba nguyên tắc này đ ợc biểu diễn nh sau:

24
Bối cảnh kinh tế
Tổng thể
Tính minh bạch Khả năng có thể dự đoán đợc
2.2.3 Xây dựng công cụ của chính sách thuế xuất - nhập khẩu

- Giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu.
Giá tính thuế hay trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá xuất nhập khẩu đợc xác
định theo mục đích quản lý của cơ quan hải quan. Việc xác định đúng đắn giá trị
hàng hoá không chỉ có ảnh hởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách, tới chính sách
bảo hộ sản xuất nội địa mà còn trực tiếp ảnh hởng đến quan hệ thơng mại, ngoại
giao giữa hai nớc. Về phơng diện lịch sử và lý thuyết có hai trờng phái chính xác
định giá tính thuế:
+ Trờng phái những nớc áp dụng phơng pháp xác định trị giá hàng nhập
khẩu theo trị giá GATT:
Những nớc theo trờng phái này quy định giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá
thực thanh toán. Giá thực thanh toán đợc hiểu là giá ghi trong hóa đơn thơng mại
(giá mua bán hàng hóa ghi trong hợp đồng thơng mại quốc tế) cộng thêm các
khoản chi phí hợp lý khác nh chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, chi phí bốc dỡ, chi
phí đóng gói, chi phí hoa hang. . . Những nớc áp dụng trị giá GATT thờng quy
địng rõ trong luật pháp nớc mình phơng pháp xác định giá thực thanh toán mà căn
cứ pháp lý cơ bản xem xét giá thực thanh toán là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế. Đơn vị kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
về tính trung thực của mức giá ghi trên hợp đồng. Mọi hành vi gian lận nếu bị phát
hiện đều bị xử phạt rất nặng. Thông thờng, những nớc áp dụng trị giá GATT là
những nớc phát triển có hệ thống luật pháp tơng đối ổn định và ngời dân đã có ý
thức pháp luật cao. Phơng pháp này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực của thơng
mại tự do và đợc luật pháp quốc tế hoá bằng việc tổ chức GATT ban hành Công ớc
về trị giá hải quan theo GATT để các nớc tham gia.
+ Trờng phái những nớc áp dụng bảng giá tối thiểu: giá tối thiểu đợc căn cứ
vào giá trị hàng hoá đợc xác định trong nớc nhập khẩu hoặc giá trị h cấu, áp đặt.
25

×