Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH Thanh Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.18 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
ở nớc ta, trong cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp trớc đây, cạnh tranh thị tr-
ờng đợc hiểu một cách méo mó. Suốt một thời gian dài chúng ta coi cạnh tranh thị
trờng là cá lớn nuốt cá bé và chỉ thấy mặt tiêu cực của nó. Thật ra cạnh tranh thị tr-
ờng là cơ chế hai đầu. Một mặt, nó đẩy các Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả đến chỗ phá sản, mặt khác, nó lại tạo môi trờng tốt cho các doanh nghiệp nắm
vững luật chơi phát triển. Vì thế đừng lấy làm lạ khi một ngày kia sẽ có những
chủ Doanh nghiệp mà tên tuổi của họ ngời chói trong làng kinh doanh cho dù hôm
nay ta còn cha biết họ ở đâu. Và cũng một ngày kia, sẽ có những cơ sở bị tiêu
vong cho dù những cơ sở này đã từng một thời cung cấp phần lớn các hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng cho xã hội. Đó cũng là lý do giải thích vì sao có ngời cho rằng
thị trờng và cạnh tranh là con dao hai lỡi Thị trờng với doanh nghiệp này là cái
nôi nhng với Doanh nghiệp kia lại là nghĩa địa, và cạnh tranh, với doanh
nghiệp này là động lực, là niềm phấn khích để phát triển, trong khi với Doanh
nghiệp khác lại nh một hành động tự sát, là con đờng dẫn đến diệt vong.
Thực tế cho thấy, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, nhiều
Doanh nghiệp đã và đang khẳng định khả năng, vị trí của mình, đứng vững trong cơ
chế mới và bắt đầu vơn lên. Bên cạnh đó, một số Doanh nghiệp khác do làm ăn kém
hiệu quả đã phải sát nhập hoặc phá sản.
Là một Doanh nghiệp, công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng đã
nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bớc tạo lập và dần nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thơng trờng, sản phẩm của Công ty đã đợc nhiều ngời
tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh của ngành sản xuất kinh
doanh xây dựng và vật liệu xây dựng ngày càng gay gắt, công ty TNHH TM và
xây dựng Thái Phơng sẽ phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Bởi
vậy những gì đã đạt đợc của Công ty sẽ luôn luôn bị đe doạ trong tơng lai. Do đó
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH TM và xây dựng Thái Ph-
ơng là một tất yếu.
1
Luận văn tốt nghiệp


Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH TM và xây dựng
Thái Phơng, với tâm huyết của mình, em xin chọn và trình bày luận văn với đề tài:
Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thơng mại và xây dựng
Thái Phơng trên thị trờng , với hy vọng sẽ đóng góp phần nào vào sự phát triển
của công ty trong thời gian tới.
Bản luận văn Gồm ba phần chính
Chơng I : một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và
khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH TM và xây dựng Thái Phơng.
Chơng Iii : Một số biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty TNHH TM và xây dựng Thái
Phơng.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh
và Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Một số quan điểm về cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tất yếu khách quan tồn tại gắn liền với cơ
chế thị trờng. Nói đến cơ chế thị trờng là nói đến cạnh tranh. Bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận và tuân theo quy
luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể đa một doanh
nghiệp đạt đến vị trí cao hơn trên thị trờng nhng cũng có thể dẫn doanh nghiệp
đến con đờng phá sản, diệt vong.
Khái niệm cạnh tranh đã đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ
khác nhau trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội.
Theo Marx: Cạnh tranh T bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản

xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Nghiên cứu về sản
xuất T bản chủ nghĩa, Marx đã khẳng định rằng quy luật cơ bản của Chủ nghĩa
t bản là quy luật giá trị thặng d. Marx cũng chỉ rõ nhiều quy luật khác của ph-
ơng thức sản xuất này trong đó có quy luật cạnh tranh. Mác đã phát hiện ra quy
luật cơ bản của cạnh tranh TBCN là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận giữa các
ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều ngời để ý
và tham gia, ngợc lại những ngành, lĩnh vực mà tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ có sự
thu hẹp về quy mô hoặc rút lui của các nhà đầu t. Tuy nhiên, sự tham gia hay rút
lui của các nhà đầu t không dễ dàng một sớm, một chiều mà là một chiến lợc lâu
dài, đó không phải là sự né tránh cạnh tranh, nói cách khác, cạnh tranh là tất
yếu.
3
Luận văn tốt nghiệp
Hai nhà kinh tế học của Mỹ là P.A.Samuelson và W.D.Nordhause trong
cuốn Kinh tế học cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành lấy khách hàng hay thị trờng.
Theo cuốn từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong kinh tế thị tr ờng đợc
định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động ganh đua giữa những ngời sản xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trờng có lợi nhất.
Từ các quan điểm khác nhau về cạnh tranh nêu trên, ta có thể hiểu một cách
chung nhất về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng: đó là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành lấy một số nhân tố sản xuất
hay khách hàng nhằm cải thiện và nâng cao vị thế của mình trên thị trờng để đạt
đợc những mục tiêu cụ thể nh lợi nhuận, doanh số hay thị phần. Nh vậy cạnh
tranh đồng nghĩa với sự ganh đua giữa các doanh nghiệp.
Xu thế toàn cầu hoá hiện nay gắn liền với quá trình mở cửa thị trờng của các

quốc gia. Vì vậy, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là khái niệm không chỉ đ-
ợc sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp hay phạm vi ngành mà nó đợc sử dụng
cho cả phạm vi quốc gia, khu vực liên quốc gia Nh vậy cạnh tranh là một quy
luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị tr-
ờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời
cung ứng càng đông thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là sự
loại bỏ những Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự tồn tại phát triển của các
Doanh nghiệp làm ăn tốt. Đó là quy luật của sự phát triển, là cơ sở tiền đề cho sự
thành công của mỗi quốc gia trong vấn đề thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế. Cạnh
tranh là hiện tợng gắn liền với nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh chỉ xuất hiện dới
những tiền đề kinh tế và pháp lí cụ thể. Ngày nay có lẽ không ai còn hoài nghi về sự
phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta và vì vậy cạnh tranh đã đợc nhìn
nhận chung nh là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trờng.
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Tuỳ theo từng tiêu thức mà ngời ta phân ra thành các loại hình cạnh tranh
khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
a. Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời
bán độc lập với nhau. Mỗi ngời đều có thể tự do gia nhập hay rút khỏi thị trờng.
Giao dịch bình thờng của một ngời mua hay một ngời bán là quá nhỏ bé, không
ảnh hởng gì đến giá cả thị trờng.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lợng mà mình có
thể sản xuất ra ở mức giá mà thị trờng đang thịnh hành. Nếu doanh nghiệp đặt giá
cao hơn giá thị trờng thì doanh nghiệp sẽ không bán đợc sản phẩm do ngời tiêu
dùng sẽ lựa chọn mua sản phẩm của những doanh nghiệp khác với mức giá rẻ hơn.
Nh vậy, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có khả năng kiểm soát giá thị tr-
ờng đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lợng của doanh nghiệp là nhỏ so với l-

ợng cung của thị trờng, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đến tổng sản lợng
hay giá cả trên thị trờng.
b. Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó một số nhà sản xuất có đủ
sức mạnh và thế lực có thể chi phối đợc giá cả sản phẩm của mình hay tác động
đến giá cả thị trờng.
c. Cạnh tranh độc quyền
Đây là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau bằng việc bán những sản phẩm phân biệt đã đợc làm cho khác với
sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Sự khác nhau này có thể là về hình dáng,
kích thớc, chất lợng, nhãn mác Các sản phẩm do doanh nghiệp làm ra với các
sản phẩm khác trên thị trờng có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng không
phải là thay thế hoàn hảo. Nói cách khác, độ co giãn của cầu theo giá chéo trong
cạnh tranh độc quyền là cao nhng không phải là vô cùng. Trong rất nhiều trờng
hợp, ngời bán có thể buộc ngời mua chấp nhận mức giá mà mình đa ra.
5
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng
a. Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Ngời mua luôn
mong muốn mua đợc sản phẩm thoả mãn nhu cầu của mình với mức giá rẻ nhất.
Ngợc lại, ngời bán luôn muốn bán đợc sản phẩm của mình với mức giá cao nhất
có thể để thu về lợi nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh này đợc thực hiện thông qua quá
trình thơng lợng giữa ngời ngời mua và ngời bán để đi đến một mức giá thống nhất
mà cả hai bên đều thoả mãn. Khi đó hành động mua bán sẽ đợc thực hiện ở mức
giá cuối cùng này.
b. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau
Loại hình cạnh tranh này chỉ xảy ra trong trờng hợp cung nhỏ hơn cầu. Khi
lợng hàng hoá dịch vụ nào đó đợc cung ứng trên thị trờng nhỏ hơn so với nhu cầu
tiêu dùng thì chúng sẽ gây nên hiện tợng khan hiếm trên thị trờng. Lúc này ngời

mua sẵn sàng chấp nhận trả mức giá cao hơn để có đợc hàng hoá, dịch vụ mà mình
cần. Điều này khiến cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó không ngừng tăng lên.
Kết quả là ngời bán sẽ thu đợc lợi nhuận tối đa còn ngời mua sẽ phải chịu thiệt
hại.
c. Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau
Là cuộc cạnh tranh chính trên thị trờng. Đây là cuộc cạnh tranh mang tính
chất gay go, khốc liệt nhất. Nó có ý nghĩa quyết định sống còn đối với doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng đều mong muốn thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng hơn, chiếm lĩnh đợc thị phần của đối thủ. Muốn vậy họ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Khi mà nền sản xuất hàng hoá ngày càng
phát triển, số lợng ngời bán trên thị trờng ngày càng nhiều thì cuộc cạnh tranh này
ngày càng khốc liệt hơn. Những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không có
chiến lợc cạnh tranh thích hợp sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Ngợc lại, doanh
nghiệp nào có khả năng cạnh tranh hơn các đối thủ khác sẽ đứng vững và tiếp tục
phát triển.
1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
6
Luận văn tốt nghiệp
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Quá
trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách để không ngừng cải tiến
kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá trị cá biệt của
hàng hoá so với giá trị xã hội để giành đợc u thế trong cạnh tranh. Kết quả tất yếu
của cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho điều kiện sản xuất trung bình trong
ngành đó thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống.
b. Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các ngành sản xuất khác nhau nhằm
tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các ngành sản xuất khác nhau sẽ có điều kiện sản xuất
khác nhau và do đó tỷ suất lợi nhuận cũng khác nhau. Trong quá trình cạnh tranh

các doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi những ngành mang lại lợi nhuận cao nên
vốn đầu t thờng đợc chuyển từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự
chuyển dịch này vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn cũng nh các yếu
tố sản xuất hợp lý giữa các ngành, kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình
quân, tức là các chủ doanh nghiệp đầu t một số vốn nh nhau vào các ngành khác
nhau thì lợi nhuận mà họ thu đợc là ngang nhau.
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công cụ
khác nhau để giành lấy phần thắng lợi. Một số công cụ mà doanh nghiệp thờng
dùng đó là: giá cả, chất lợng sản phẩm, dịch vụ bán hàng, hệ thống kênh phân phối
và các hoạt động xúc tiến thơng mại
1.1.3.1. Giá cả sản phẩm
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, cạnh tranh
bằng giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá hạ
và thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Mặc dù giá trị là cơ sở
của giá cả nhng trên thị trờng, giá cả luôn biến động lên xuống xoay quanh giá trị
của hàng hoá. Trong kinh tế thị trờng, giá cả là yếu tố rất nhạy cảm. Nó có thể
7
Luận văn tốt nghiệp
thay đổi một cách nhanh chóng và do đó ngời ta có thể sử dụng nó nh một công cụ
để cạnh tranh.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã
đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo
điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng và
cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Có thể nói rằng, giá cả là công cụ cạnh tranh rất linh hoạt, đợc dùng phổ
biến trong cạnh tranh nhng không phải lúc nào cũng là công cụ hữu hiệu để giành

chiến thắng. Do đó, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tập khách hàng mục tiêu
của mình cũng nh điều kiện thực tế trên thị trờng để xây dựng chính sách giá hợp
lý, trên cơ sở đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm đợc
xác định bằng các thông số có thể đo đợc và so sánh đợc. Phù hợp với những tiêu
chuẩn kỹ thuật và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
Việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho thơng
hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của mình
cao hơn so với các sản phẩm cùng loại, tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc nâng cao
chất lợng sản phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm của doanh
nghiệp, từ đó tạo lập đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trờng khi khách hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng khác nhau của cùng
một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề sản phẩm càng trở nên quan trọng.
Tuy nhiên, để tăng chất lợng kết cấu của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đòi
hỏi phải tăng chi phí (C1). Điều đó khiến cho không ít doanh nghiệp ngại ngùng
trớc quyết định đầu t vào chất lợng. Thực tế đã chứng minh rằng khi tăng chất lợng
một sản phẩm cụ thể sẽ làm giảm đi những chi phí sản xuất tàng ẩn dới các dạng:
- Giảm số khuyết tật, tăng tỷ lệ sản phẩm chấp nhận đợc (C2);
8
Luận văn tốt nghiệp
- Giảm tỷ lệ phế phẩm ở mức cao nhất (C3);
- Giảm chi phí kiểm tra (C4)
Khi đó với một hệ thống quản lý chất lợng tốt ta sẽ có:
C1 < ( C2 + C3 + C4 + C
n
).
Rõ ràng nâng cao chất lợng sản phẩm làm tối thiểu hoá các chi phí vô ích
trong sản xuất. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp.
Do đó, chất lợng sản phẩm là công cụ giúp cho doanh nghiệp có thể giành

đợc thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thơng trờng nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển.
1.1.3.3. Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh phân phối là sự kết hợp hữu cơ giữa ngời sản xuất, các trung gian để
tổ chức phân phối và vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu của tập khách hàng tiềm năng, trọng điểm, trực tiếp và cuối cùng của doanh
nghiệp. Việc xây dựng đợc một hệ thống kênh phân phối hợp lý một mặt giúp cho
doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngời tiêu dùng, mặt khác nó hạn
chế tình trạng ứ đọng hàng hoá trong khâu lu thông, góp phần tiết kiệm chi phí
vận chuyển, tăng nhanh vòng quay của vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nh vậy, phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những yếu tố tác
động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp có
thể sử dụng hệ thống kênh phân phối nh một công cụ cạnh tranh đắc lực.
9
Luận văn tốt nghiệp
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3

Sơ đồ 1. 1: Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp.
Khi nói đến kênh phân phối là chúng ta đề cập đến số lợng những nhà trung
gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp bán sản
phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kênh phân phối sẽ ngắn. Nếu doanh nghiệp bán
qua nhà bán buôn, bán lẻ thì kênh phân phối sẽ dài hơn.
Sự lựa chọn kênh phân phối ngắn hay dài phụ thuộc vào quyết định sản xuất
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố quyết định quan trọng nhất đến quy mô của
kênh phân phối là mức độ phân tán hệ thống bán lẻ. Nếu hệ thống bán lẻ phân tán
sẽ có khuynh hớng kích thích hình thành nhiều nhà bán buôn để phục vụ cho các
nhà bán lẻ, làm cho kênh phân phối dài hơn.

Việc lựa chọn thành viên của kênh phân phối thờng đợc dựa trên một số tiêu
chí nh:
- Lĩnh vực kinh doanh của nhà phân phối;
- Quy mô và phạm vi phân phối của nhà phân phối;
- Chất lợng và hiệu quả phân phối;
- Uy tín của nhà phân phối trên thị trờng;
- Mối quan hệ của nhà phân phối với chính quyền địa phơng
Việc đánh giá các thành viên của kênh phân phối đợc căn cứ vào mức doanh
số mà nhà phân phối đạt đợc, mức dự trữ bình quân, mức thất thoát h hỏng của
hàng hoá và mức độ hợp tác với các thành viên khác của kênh
10
Người
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Người
bán
buôn
Người
bán
lẻ
Người
môi
giới
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung, do thị trờng luôn có sự biến động nên hệ thống phân phối của

doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự linh hoạt để có thể đáp ứng kịp thời những biến
động đó. Sự linh hoạt này của hệ thống phân phối là rất cần thiết trong việc nắm
bắt nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc với
các đối thủ trên thị trờng. Phải nói rằng ngày nay, hệ thống kênh phân phối hàng
hoá, dịch vụ là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh mạnh mẽ
cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc cho mình một hệ
thống kênh phân phối tối u làm vũ khí cạnh tranh.
1.1.3.4. Dịch vụ trong và sau bán hàng
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hoá và đối với ngời mua, đó
là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm lý cho ngời mua và tiêu dùng hàng
hoá. Hơn nữa, nó cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, các dịch vụ trong và sau bán là những hoạt động có
ý nghĩa quan trọng trên cả hai góc độ: nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, do đó
giữ đợc khách hàng và góp phần tăng doanh số. Những dịch vụ trong và sau bán
thờng đợc thực hiện là: vận chuyển đến tận nhà cho khách hàng, lắp đặt, vận hành,
chạy thử, bảo hành, bảo dỡng
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những đòi hỏi của ngời tiêu
dùng ngày càng khắt khe thì bên cạnh việc phải có những hàng hoá chất lợng cao,
giá cả hấp dẫn, các dịch vụ liên quan đến hoạt động bán hàng cũng phải ngày càng
tăng lên cùng với yêu cầu chất lợng dịch vụ. Nếu trớc đây cạnh tranh qua giá cả
đóng vai trò quan trọng thì ngày nay, xu hớng cạnh tranh bằng chất lợng hàng hoá
dịch vụ trong và sau bán ngày càng phổ biến hơn. Có thể nói, đây là vũ khí cạnh
tranh lành mạnh và hữu hiệu, mang lại hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.3.5. Các hoạt động xúc tiến thơng mại.
a. Quảng cáo:
Là hình thức xúc tiến thơng mại của doanh nghiệp thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng nh truyền hình, đài, tạp chí, báo nhằm thông tin cho khách
hàng biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng quảng
11
Luận văn tốt nghiệp

cáo khi mới tung sản phẩm ra thị trờng để tác động tới nhu cầu của khách hàng và
thuyết phục họ mua sản phẩm của mình.
Hiện nay, chi phí dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp là rất lớn. Tuy
nhiên hiệu quả của nó mang lại cũng không nhỏ chút nào. Thực tế cho thấy không
ít doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng và giành chiến thắng trong cạnh tranh
trên thơng trờng là nhờ vào những chiến dịch quảng cáo của mình. Vì thế, doanh
nghiệp cần có sự đầu t thích đáng vào hoạt động quảng cáo để thu đợc hiệu quả
trong kinh doanh. Các doanh nghiệp phải nhận thức đợc rằng đầu t cho quảng cáo
là đầu t có hiệu quả và phải coi quảng cáo nh là một công cụ cạnh tranh của doanh
nghiệp.
b. Khuyến mại:
Đây là hành vi thơng mại của doanh nghiệp nhằm xúc tiến bán hàng và
cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Các hình thức
khuyến mại cơ bản của doanh nghiệp gồm: Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ miễn
phí, bán hàng hay cung ứng dịch vụ với giá thấp hay có thởng Với những loại
hàng hoá mới gia nhập thị trờng, doanh nghiệp có thể đa hàng mẫu cho khách
hàng dùng thử không phải trả tiền nhằm làm cho khách hàng có những tiếp cận với
hàng hoá một cách nhanh nhất. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hình thức tặng
kèm quà khuyến mại với sản phẩm hàng hoá bán ra để kích thích ngời tiêu dùng
mua sắm, đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
c. Tham gia hội chợ triển lãm thơng mại:
Hội chợ triển lãm là nơi trng bày những sản phẩm của các doanh nghiệp
trong hay ngoài nớc. Hội chợ triển lãm là nơi gặp gỡ giữa các nhà sản xuất với
nhau và cũng là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất với ngời tiêu dùng. Tham gia hội chợ
triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp có thể giới thiệu hàng hoá của mình một cách trực
tiếp tới ngời tiêu dùng, thăm dò đợc nhu cầu của thị trờng đồng thời qua hội chợ
triển lãm doanh nghiệp có thể tìm kiếm và ký kết đợc hợp đồng. Hơn thế nữa các
doanh nghiệp có thể nhờ vào việc trng bày giới thiệu hàng hoá ở hội chợ triển lãm
mà lấy đợc phiếu góp ý của khách tham quan và khách mua hàng.
12

Luận văn tốt nghiệp
Khi tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp phải hớng tới hiệu quả mà nó
mang lại. Do đó, doanh nghiệp cần chú ý lựa chọn đúng sản phẩm tham gia hội
chợ triển lãm và phải chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, khái niệm cạnh tranh
hầu nh không tồn tại. Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế
thị trờng thì cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh đợc thừa nhận. Vai trò
của cạnh tranh ngày càng thể hiện u thế rõ nét hơn, cụ thể là:
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn lực một cách tối u;
- Khuyến khích và thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đợc thoả mãn tốt hơn;
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh đợc xem xét dới các góc độ:
a. Đối với nền kinh tế xã hội:
Cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát
triển kinh tế, nâng cao chất lợng cũng nh năng suất lao động.
Trong quá trình cạnh tranh, để giành đợc u thế trên thị trờng các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá bán, hoàn thiện
chất lợng dịch vụ sau bán hàng. Do đó mà ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn cho
mình sản phẩm theo đúng yêu cầu. Nh vậy cạnh tranh là lực lợng điều tiết sản xuất
và tiêu dùng, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển văn minh nhân loại.
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, thông qua cạnh tranh trên thị tr-
ờng tạo ra sự đổi mới, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh còn là
động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh

nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
13
Luận văn tốt nghiệp
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận vai trò của cạnh tranh
và coi cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là
yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội.
b. Đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận sự cạnh
tranh. Cạnh tranh trên thơng trờng đợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà doanh
nghiệp không có cách nào lẩn tránh. Doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách để tồn
tại và vơn lên giành chiến thắng.
Mục tiêu lớn nhất và xuyên suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp
là lợi nhuận. Doanh nghiệp chỉ có thể thu đợc lợi nhuận khi hàng hoá của họ đợc
khách hàng chấp nhận và lợi nhuận đó sẽ lớn hơn nếu họ thu hút đợc nhiều khách
hàng hơn về phía mình. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, khách hàng là thợng đế. Họ có quyền lựa chọn
những gì mà mình thích, những gì mà họ cho là tốt nhất, phù hợp nhất. Nh vậy
cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mặt khác nó cũng buộc nhà sản xuất phải lựa
chọn cho mình phơng án sản xuất tối u với chi phí nhỏ nhất và công nghệ hiện đại
nhất. Nếu không làm đợc điều đó, doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc chạy đua
giành giật khách hàng và thị phần. Điều đó có thể đa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn
không hiệu quả và phá sản.
Nh vậy, cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại, tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực một cách
tối u. Nói chung, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, là động lực cho sự phát triển và thúc đẩy doanh nghiệp phải tìm ra những
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng thông qua thị phần của doanh nghiệp so

với đối thủ cạnh tranh.
c. Đối với ngời tiêu dùng:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không ngoài mục đích thoả mãn tốt
hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vì thế ngời tiêu dùng đợc coi là đối tợng hởng lợi
14
Luận văn tốt nghiệp
nhiều nhất trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì
ngời tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, nhiều quyền lợi hơn. Thứ
nhất, cạnh tranh tạo sức ép đối với các nhà sản xuất về mặt giá cả, buộc nhà sản
xuất phải cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra hàng hoá có giá cả
cạnh tranh hơn so với đối thủ. Do đó, ngời tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu của
mình với chi phí thấp hơn. Thứ hai, các nhà sản xuất phải cạnh tranh với nhau về
mẫu mã, chủng loại, chất lợng... của sản phẩm. Điều đó tạo cơ hội lựa chọn lớn
hơn cho ngời tiêu dùng đối với một loại hàng hoá nào đó.
Qua việc phân tích vai trò của cạnh tranh, ta thấy đợc rằng cạnh tranh là
động lực phát triển của nền kinh tế. Quá trình cạnh tranh đào thải những doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Chỉ những doanh nghiệp biết nắm thời cơ, có một cái
nhìn đúng đắn về cạnh tranh và có những chiến lợc cạnh tranh thích hợp trên thị tr-
ờng mới có thể tồn tại, đứng vững và phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại thì cạnh tranh
cũng có những khuyết tật cố hữu mang tính đặc trng của cơ chế thị trờng. Cơ chế
thị trờng buộc các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận của mình, các doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mình mà không chú ý đến việc giải
quyết các vấn đề xã hội, từ đó làm xuất hiện mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp và
nhà nớc, kéo theo các vấn đề xã hội nh nạn thất nghiệp, môi trờng sinh thái bị huỷ
hoại, các tệ nạn của bộ máy nhà nớc phát triển ( tham nhũng, tha hoá ).
Nh vậy, một mặt cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhng
mặt khác nó cũng dẫn tới tình trạng phân hoá xã hội, dễ đa đến cạnh tranh không
lành mạnh hay tình trạng độc quyền trên thị trờng. Để phát huy vai trò của cạnh

tranh và hạn chế những mặt trái do nó gây ra đòi hỏi phải có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, đảm bảo tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
1.2. khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá Khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
15
Luận văn tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi
nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh đợc các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan điểm
khác nhau:
Theo Fafchamps: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm vơí chi phí biến đổi trung bình thấp hơn
giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả năng sản
xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhng chi
phí thấp hơn đợc coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợcvà duy trì đợc thị
phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trờng khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của
doanh nghiệp đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy đợc
diễn đạt khác nhau, song có thể thống nhất quan điểm rằng : Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của
nó một cách lâu dài trên thị trờng, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất
bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng ngời

ta sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau, đó có thể là các chỉ tiêu định tính hay chỉ
tiêu định lợng. Các chỉ tiêu định tính thờng đợc sử dụng là chất lợng, sự khác biệt
của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, mức độ cải tiến sản phẩm, sự linh hoạt
trong các quyết định về giá, trình độ nghiệp vụ của nhân viên Các chỉ tiêu định
lợng bao gồm thị phần, tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động, tỷ suất chi phí, cơ
cấu vốn, khả năng thanh toán ở đây ta chỉ xem xét đến một số chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Thị phần
16
Luận văn tốt nghiệp
Thị phần hay tỷ lệ thâm nhập thị trờng đợc hiểu là phần chiếm lĩnh thị trờng
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Thực chất đây là
phần thị trờng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá thị phần
của một doanh nghiệp ngời ta có thể đánh giá qua phần chiếm lĩnh thị trờng tuyệt
đối hoặc phần chiếm lĩnh thị trờng tơng đối.
* Phần chiếm lĩnh thị trờng tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trờng.
Thị phần của doanh nghiệp =
Q
Q
DN
x 100%
Trong đó:
Q
DN
: Khối lợng hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ đợc.
Q :Tổng khối lợng hàng hoá cùng loại tiêu thụ trên cùng một thị trờng.
Hoặc:
Thị phần của doanh nghiệp =
M

M
DN
x 100%
Trong đó:
M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp đạt đợc.
M : Tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trờng.
* Phần chiếm lĩnh thị trờng tơng đối: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thịtrờng
tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trờng tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tơng đối =
DT
DN
M
M
x 100 %
Trong đó:
M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trờng.
M
ĐT
: Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên cùng thị trờng.
Nh vậy ta thấy, với thị phần tuyệt đối ta có thể so sánh trực tiếp thị phần của
doanh nghiệp với tất cả các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng một ngành
còn thị phần tơng đối chỉ cho phép ta đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
17
Luận văn tốt nghiệp

Có thể nói rằng, thị phần là chỉ tiêu chủ yếu đợc sử dụng để đánh giá khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp nào có thị
phần càng lớn chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp
càng cao, tức là khả năng cạnh tranh mạnh. Ngợc lại doanh nghiệp nào có thị phần
nhỏ thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh thấp.
1.2.2.2. T i chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều cần phải trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật
liệu, hàng hoá, thuê nhân công Để làm đ ợc điều đó doanh nghiệp cần phải có
nguồn lực tài chính. Có thể nói tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
sản xuất cũng nh là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng tiếp cận, trang bị
cho mình các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Từ đó doanh
nghiệp có thể gia tăng năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phẩm trên cơ sở
đó hạ giá thành và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi nhuận
để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cũng nh để tích luỹ đầu t cho phát triển
sản xuất kinh doanh.
* Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu của doanh nghiệp và
tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Với t cách là khoản thu nhập mặc nhiên của vốn đầu t, lợi nhuận là đòn bẩy
kinh tế lợi hại trong quản lý kinh tế nói chung và trong quản lý doanh nghiệp nói
riêng. Không những là khoản thu nhập mặc nhiên của vốn đầu t, lợi nhuận còn là
phần thởng cho những ai dám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai dám
đổi mới và dám chịu trách nhiệm về sự đổi mới của mình. Sự rủi ro mà doanh
nghiệp phải gánh chịu có thể làm giảm, thậm chí mất hết các khoản đầu t của
mình. Chính vì vậy thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể biết đợc khả năng cạnh
tranh cũng nh tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị

18
Luận văn tốt nghiệp
trờng. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và do đó khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là càng lớn.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là tỷ lệ so sánh giữa lợi nhuận và
doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận =
M
LN
x100 %
Trong đó:
LN : Tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ ( Lợi nhuận trớc thuế ).
M : Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, tức là khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng càng lớn.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận =
F
GV
x 100%
Trong đó:
GV : Trị giá vốn của hàng hoá bán ra.
F : Chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc trên một đồng
chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí để đạt đợc lợi nhuận của doanh
nghiệp là thấp. Nh vậy doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có hiệu quả.
Điều đó cũng thể hiện rằng doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thị trờng.

1.3. Các nhân tố ảnh hởng và sự cần thiết nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế quốc dân.
a. Các nhân tố về mặt kinh tế :
19
Luận văn tốt nghiệp
Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp theo
các hớng:
+ Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả năng thanh
toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây
là cơ hội tốt cho các Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này
và có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng (số lợng, giá bán, chất lợng, mẫu
mã...) thì chắc chắn Doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh
cao.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh
chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng Doanh nghiệp nói riêng
nhất là trong điều kiện nến kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các Doanh nghiệp
trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trờng nớc ngoài, vì khi đó giá bán của
hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi
đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và
nh vậy khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong nớc sẽ bị giảm ngay trên
thị trờng trong nớc. Ngợc lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của
các Doanh nghiệp tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc, vì khi đó
giá bán của các Doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh
hàng hoá do nớc khác sản xuất.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của các Doanh nghiệp, nhất là đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn phải
vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của Ngân hàng cao, chi phí của các Doanh
nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp

sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn về vốn.
b. Các nhân tố về chính trị, pháp luật:
Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các Doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh
tranh có hiệu quả. Chẳng hạn, các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến điều kiện cạnh
tranh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các Doanh nghiệp thuộc mọi thành
20
Luận văn tốt nghiệp
phần và trên mọi lĩnh vực. Hay chính sách của Chính phủ về xuất nhập khẩu, về
thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
sản xuất trong nớc.
c. Trình độ về khoa học về công nghệ.
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trờng cạnh
tranh .
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản
nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, đó là chất lợng và
giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của Doanh nghiệp, qua
đó tạo nên khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nói chung. Đối với những nớc
chậm và đang phát triển, giá và chất lợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh
về chất lợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng khoa học công
nghệ cao.
d. Môi trờng văn hoá - xã hội:
Mỗi vùng, mỗi khu vực mang những nét văn hoá đặc thù khác nhau và do
đó phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá đã tác động không nhỏ
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cơ cấu nhu cầu của thị trờng.
Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên khác nhau cũng tạo nên sự thuận lợi hay khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
Với những doanh nghiệp có vị trí thuận lợi nh đặt tại những thành phố lớn,
giao thông thuận tiện, gần nguồn nguyên liệu sẽ có cơ hội giảm đ ợc các loại chi

phí nh chi phí vận chuyển, nhờ đó mà tăng đợc lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng sẽ phải đối đầu với môi trờng cạnh tranh gay gắt hơn. Chính vì vậy
mà doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để
tồn tại và phát triển.
1.3.1.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng ngành.
Ngoài những tác động từ phía các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn phải chịu sự tác động mạnh mẽ từ những
21
Luận văn tốt nghiệp
nhân tố thuộc môi trờng ngành. Đây là môi trờng phức tạp nhất và sự biến động
của nó ảnh hởng rõ nét nhất đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự thay
đổi của các nhân tố này thờng rất khó dự báo chính xác.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các yếu tố thuộc môi trờng ngành đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sự ảnh hởng của các yếu tố thuộc môi trờng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Năm lực lợng cạnh tranh này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng vừa
thúc đẩy, vừa kìm hãm lẫn nhau tạo thành môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua việc xác định và phân tích năm lực lợng này, doanh nghiệp sẽ xây dựng
cho mình một chiến lợc cạnh tranh thích hợp đối với từng lực lợng để tạo lập cho
mình vị thế cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp là các doanh nghiệp khác
đang kinh doanh những mặt hàng giống hoặc có khả năng thay thế cho mặt hàng
của doanh nghiệp. Sự có mặt của các doanh nghiệp này và hoạt động của chúng ảnh
hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
xác định đợc đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng nh năng lực cạnh tranh
và vị thế hiện tại của họ trên thị trờng thông qua nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ.
22

Nguy cơ đe doạ từ
những ngời mới vào cuộc
Nguy cơ đe doạ từ các sản
phẩm thay thế
của người
cung ứng
Quyền lực
Thương lượng
lượng
Quyền lực
Thương lượng
của người
mua
Người
mua
Các đối thủ tiềm
năng
Các đối thủ cạnh
tranh trong Ngành
Cuộc canh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế
Người
cung
ứng
Luận văn tốt nghiệp
* Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đây là các doanh nghiệp hiện tại cha tham gia vào quá trình cạnh tranh trong
ngành nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Sự xuất hiện
của đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ đe dọa trực tiếp đến lợi nhuận cũng nh thị phần

hiện tại của doanh nghiệp. Càng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia một ngành,
cùng thoả mãn một lợng nhu cầu nhất định thì điều đầu tiên ta có thể nhận thấy là sự
san sẻ lợi nhuận. Không những thế nó còn làm cho tình hình cạnh tranh trên thị tr-
ờng ngày càng trở nên gay gắt hơn, khốc liệt hơn.
Sức ép cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trờng.
* Nhà cung ứng
Đây là những tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp cung cấp thiết bị, nguyên
vật liệu, hàng hoá, điện, nớc cho doanh nghiệp. Nhà cung ứng có thể ảnh h ởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên hai phơng diện: Thứ nhất, khi nhà
cung ứng đe dọa tăng giá hay chất lợng cũng nh thời gian giao hàng không đảm
bảo sẽ gây ảnh hởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sẽ mất
đi những cơ hội làm ăn lớn và do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị
giảm sút. Để đối phó với tình trạng này, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc
không để trứng trong cùng một giỏ, tức là phải lựa chọn cho mình nhiều nhà cung
ứng khác nhau trong đó có một nhà cung ứng chính nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
* Khách hàng
Khách hàng là các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh
toán đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Có thể nói khách hàng là động
lực chính thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau. Do khách hàng có thể
lựa chọn mua hàng hoá, dịch vụ của nhiều doanh nghiệp khác nhau nên họ có lợi
thế trong việc đa ra những yêu cầu về giá cả cũng nh chất lợng. Điều này khiến
cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép giảm chi phí, nâng cao chất lợng để thu hút
đợc khách hàng.
* Sản phẩm thay thế
23
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm thay thế cũng là một lực lợng tạo ra sức ép đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một công cụ cạnh tranh đắc lực của sản

phẩm thay thế chính là giá. Khi giá cả hàng hoá tăng lên, ngời tiêu dùng sẽ có xu
hớng mua sắm những hàng hoá khác có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Điều
đó khiến cho doanh nghiệp sẽ bị mất đi một lợng khách hàng, vì thế mà doanh thu
cũng nh lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút đáng kể dẫn đến suy giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên trong doanh nghiệp
* Nguồn lực tài chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
đều cần phải trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu,
hàng hoá, thuê nhân công Để làm đ ợc điều đó doanh nghiệp cần phải có nguồn
lực tài chính. Có thể nói tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản
xuất cũng nh là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng tiếp cận, trang bị cho
mình các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Từ đó doanh nghiệp có
thể gia tăng năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phẩm trên cơ sở đó hạ giá
thành và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
* Máy móc thiết bị và công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bởi nó có tính chất quyết định đối với chất lợng và giá thành sản phẩm. Một hệ
thống máy móc trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại với công nghệ tiên tiến
phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp trang bị đợc cho mình cơ sở vật chất nh vậy thì
cùng với việc chất lợng sản phẩm đợc nâng cao là giá thành của sản phẩm giảm
xuống. Do đó khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp là rất lớn.
Ngợc lại, với một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ lạc hậu thì
sẽ không thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác đợc. Nh vậy đầu t vào kỹ
thuật công nghệ trong doanh nghiệp là hoạt động rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp.
24
Luận văn tốt nghiệp

* Nguồn nhân lực
Đây là bộ phận có ảnh hởng quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đó là những ngời trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc tạo ra sản phẩm.
Nói tới nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải nói đến đội ngũ các nhà quản trị,
những ngời đứng đầu doanh nghiệp. Trớc hết, họ là những ngời xây dựng nề nếp
cũng nh định hớng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế, các quyết định của họ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ quản trị với trình độ quản lý cao cộng
với nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng, khả năng thiết lập các mối
quan hệ với đối tác tốt thì doanh nghiệp sẽ có đợc lợi thế cạnh tranh lớn. Với đội
ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, trình độ tay nghề tốt cùng với tinh thần trách
nhiệm cao sẽ chi phối việc tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lợng của
sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp một khả năng cạnh
tranh mạnh mẽ.
* Uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng:
Đây là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Để có đợc uy tín trên thơng
trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình. Với
những doanh nghiệp đã có uy tín thì các hoạt động của doanh nghiệp liên quan tới
việc tìm kiếm bạn hàng hay huy động vốn sẽ thuận tiện hơn rất nhiều. Hơn thế nữa
doanh nghiệp cũng có đợc lợi thế trong các cuộc đàm phán thơng lợng hơn và khả
năng ký kết hợp đồng cũng lớn hơn so với các đối thủ khác. Vì thế, uy tín của
doanh nghiệp cũng đợc coi là yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp.
* Tinh thần doanh nghiệp:
Tinh thần doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố: lý trí, tình cảm, truyền
thống, cá tính, đặc điểm của các tác nhân (con ng ời) tạo lập nên doanh nghiệp.
Nó đóng vai trò là tác nhân chủ lực, làm sống động toàn bộ doanh nghiệp. Nhờ có
tinh thần doanh nghiệp mà các cá nhân trong doanh nghiệp đợc cố kết với nhau
vào mục tiêu chung, cùng phấn đấu vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Điều đó cũng góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh

nghiệp mà ở đó các thành viên gắn bó với nhau, cùng nhau làm việc hết mình vì
25

×