Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.94 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung, Thành Phố Đà Nẵng nói riêng, thời
gian qua đạt được những kết quả khá, đáng khích lệ, tốc độ kim ngạch xuất khẩu tăng
nhanh, cơ cấu sản phẩm luôn được đổi mới, đa dạng theo hướng đáp ứng được nhu cầu
thi hiếu tiêu dùng, tỷ lệ hàng sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng ngày càng cao trong cơ
cấu sản phẩm xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu luôn được mỡ rộng, bước đầu đã
tạo được động lực thúc đẩy sản xuất thủy sản phát triển , tạo nên bộ mặt nông thôn vùng
biển có sự tiến bộ đáng kể.
Tuy nhiên sự phát triễn của ngành thủy sản vẫn còn thiếu tính ổn định và bền
vững trong tất cả các khâu khai thác, nuôi trồng và chế biến, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm thủy sản trên các thị trường quốc tế, nhất là những thị trường lớn còn thấp,
khả năng tiếp thị sản phẩm của các đơn vị chưa tốt...Từ đó làm cho hiệu quả xuất khẩu
thủy sản chưa cao.
Việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản Thành phố Đà Nẵng từ đó đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản, chuẩn bị cho hội nhập AFTA
mang một ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Là sinh viên đang học tập tại nhà trường với những kiến thức đã có , em muốn
vận dụng vào thực tế để góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào sụ phát triển chung
của Thành phố.
Vì thế em chọn đề tài" MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG".
Đề tài gồm ba phần:
PHẦN I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội với quá trình xuất khẩu thủy sản của
Thành phố Đà Nẵng.
PHẦN II: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Thành phố Đà Nẵng và
những nhân tố tác động.
PHẦN III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của
Thành Phố Đà Nẵng.
Với kiến thức có hạn, việc nghiên cứu đề tài chắc chắn sẽ còn nhiêù thiếu sót và
bất cập, mong sự giúp đỡ của các Thầy Cô và Quý cơ quan.


Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng Kế Hoạch và Đầu tư đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian qua hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp./.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VỚI QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1/Vị trí địa lý:
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của cả nước, có đường quốc lộ 1A, đường
14 B, đường sắt Bắc Nam đi qua địa phận Thành Phố, có sân bay quốc tế Đà Nẵng, có
cảng Tiên Sa, nhà ga đường Sắt. Nhìn chung giao thông về đường bộ đường sắt, đường
hàng không, đường thủy đều thuận lợi.
Thành phố Đà Nẵng nằm trên tọa độ địa lý 15
0
55'20'' đến 16
0
14'10'' độ vĩ Bắc, từ
107
0
18'30'' đến 108
0
00'00'' kinh độ đông.
Vị trí gianh giới:
- Phía đông giáp Biển Đông
- Phía bắc giáp Thừa Thiên Huế
- Phía nam giáp tỉnh Quãng Nam
- Phía tây giáp tỉnh Quãng Nam và thừa Thiên Huế.
Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố Đà Nẵng là: 1.248,4 km
2

( kể cả đảo
Hoàng Sa là 30,5Km
2
.
2/ Tổ chức hành chính.
Về mặt hành chính, Thành phố Đà Nẵng có năm quận: Quận Hải Châu, Quận
Sơn Trà, Quận Liên Chiểu, Quận Thanh Khê, Quận Ngũ Hành Sơn và 2 Huyện: Huyện
Hòa Vang và Huyện Đảo Trường Sa với 33 phường và 14 xã.
3/ Điều kiện tự nhiên:
3.1/ Đặc điểm khí hậu:
Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gióp mùa nhiệt đới và chia
thành hai mùa rõ rệt; mùa khô từ tháng 01-09, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12.
3.2/ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 25,6
0
C
- Nhiệt dộ cao nhất trung bình: 29,8
0
C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 22,5
0
C
- Tháng có nhiết độ cao nhất: Từ tháng 5 đến tháng 8
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Từ tháng 11 đến tháng 12
3.3/ Lượng mưa trong năm:
- Lượng mưa trung bình năm: 1922mm
- Lượng mưa lớn nhất hàng năm: 3100mm
SVTH: Trần Đức Việt Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lượng mưa nhỏ nhất hàng năm: 1400mm

- Lượng mưa ngày lớn nhất: 590mm
3.4/ Nắng:
- Số giờ nắng trung bình trong năm: 2.158 giừo
- Số giờ nắng cao nhất trong tháng: 248 giờ
- Số giờ nắng thấp nhất trong tháng: 120 giờ
3.5/ Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm trung bình hàng năm: 82%
- Độ ẩm cao nhất trong năm: 95%
- Độ ẩm thấp nhất trong năm: 64%
- Các tháng có độ ẩm thấp nhất: Tháng 4 đến tháng6
3.6/ Gió :
Hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam. Gió Đông Bắc thường xuất hiện
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và mang theo không khí lạnh khô. Còn gió Đông Nam
thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9 và mang theo nhiều hơi nước. Tốc độ trung
bình trong năm là 2,5m/s, tốc độ gió lớn nhất là 24,0m/s và tốc độ gió quan trắc khi có
bão là 4,00m/s.
3.7/ Bão:
Bão ở khu vực Đà Nẵng thường xuất hiện từ tháng 07 đến tháng 11 hàng năm,
cấp bão lớn nhất lên tới cấp 11,12. Mỗi năm có ít nhất là 5 cơn bão gây ảnh hưởng hoặc
trực tiếp đổ bộ vào đất liền. Đặc biệtk có những cơn bão đổ bộ bất nghờ không theo quy
luật chung như cơn bão số 2 năm 1989 đã gây thiệt hại lớn về người và của.
3.8/: Lũ
Lũ tiểu mãn thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 6. Lũ chính vụ thường xuất
hiện từ tháng 10 đến tháng 12. Thời đoạn lũ thường kéo dài nhiều ngày do ảnh hưởng
của mưa ở vùng thượng nguồn của Sông Hàn và có ảnh hưởng triều. Trong thời kỳ này
nếu gặp triều xuống thì nước lũ rút nhanh và ngược lại nước lũ sẽ rút chậm.
3.9/ Thủy vân và thủy triều.
Sông ngòi: Thành phố Đà Nẵng có Sông Hàn, sông Cẩm Lệ, Sông Túy Loan,
Sông Vĩnh Điện, Sông Cu Đê chảy qua. Có tổng trữ lượng trên 11tỷ m
3

Thủy triều: Khu vực Thành phố Đà Nẵng thuộc chế độ bán nhật triều không đều chiếm
ưu thế, phần lớn các ngày trong tháng có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống, không đều
về pha bioên độ. Số ngày nhật triều nhiều nhất trong tháng là 08 ngày, ít nhất là 01
ngày, trung bình là 03 ngày.
Dựa vào số liệu của trạm đo thủy triều Tiên Sa qua nhiều năm cho thấy:
- Biên độ thủy triều cao nhất: 149cm
- Biên độ thủy triều trung bình: 119cm
- Biên độ thủy triều thấp nhất: 34cm
SVTH: Trần Đức Việt Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Trần Đức Việt Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
II/ LỢI THẾ VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.
1/ Tài nguyên khoáng sản vùng biển.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000km
2
. Có các động vật biển
phong phú trên 266 loài giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16
loài( 11 loài tôm, 2 loài mực và 3 loài rong biển). Có các loài cá như: Cá thu, cá ngừ. cá
bạc má, cá nục, cá trích , cá mòi, cá cơm, cá mối, ngoài ra còn có các loài cua, ngao,
sò...với tổng trữ lượng theo dự báo của Bộ thủy sản là: 1.136.000 tấn hải sản các loại,
hàng năm có khả năng khai thác tối đa trên 150.000 - 200.000 tấn và được phân bố tập
trung ở vùng nước có độ sâu từ 50 - 200m chiếm 48,1%, ở đoọ sâu dưới 50m chiếm
31% và vùng có độ sâu trên 200m chiếm 20,6%. Khả năng khai thác càng ra vùng nước
sâu cá nổi tảng, cá đáy giảm.
Trữ lượng cá chủ yếu trên bờ ở độ sâu dưới 50m nước trở vào bờ khả năng khai
thác quá mức cạn kiệt.
Đây là nguồn tài nguyên rất lớn góp phần tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu của Thành Phố Đà Nẵng, góp phần giải quyết công ăn việc

làm và tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho ngư dân.
Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng còn có một trữ lượng san hô rất lớn, là vùng đang
tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt...và rất thuận lợi cho giao thông đường thủy đi các
nước biên giới.
2/ Tiềm năng vùng ven biển.
2.1/ Vùng vịnh.
Vịnh Đà Nẵng nằm chắn bỡi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà. Có mực nước sâu
thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác. Dự kiến trong
tương lai xây dựng cảng tổng hợp có công suất hàng năm là 20 triệu tấn đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của vùng trọng điểm Miền trung và Tây nguyên. Mặt khác vịnh
Đà Nẵng là nơi trú đậu tránh bão của xcác tàu có công suất lớn.
2.2 Vùng ven biển:
Từ Thọ Quang đến giáp Điện Ngọc( tỉnh Quảng Nam) là vùng biển có nhiều
tiềm năng cho việc tắm biển, kinh doanh du lịch, nuôi tôm giống hàng năm từ 7 đến 10
tỷ con, nuôi cá lồng, tôm hùm, ngọc trai, tôm giống bố me... với diện tích mặt nước
mặn trên 100 ha. Sản lượng hải sản nuôi trồng hàng năm có khả năng lên tới 10.000 tấn
hải sản các loại có giá trị kinh tế cao.
2.3 Vùng nước lợ
Thành phố Đà Nẵng có các vùng nuối tôm nước lợ như: Vũng Thùng( quận Sơn
Trà), vùng cổ cò Hòa Hiệp( quận Liên Chiểu) và vùng Hòa Liên, Hòa Xuân( Huyên Hòa
Vang), vùng Hòa Quý, Hòa Hải( quận Ngũ Hành Sơn), vùng Hòa Cường( quận Hải
Châu) với diện tích trên 1300 ha, hàng năm có khả năng cung cấp trên 2.000 tấn tôm và
phục vụ cho xuất khẩu.
2.4 Vùng bán đảo:
SVTH: Trần Đức Việt Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thành phố Đà Nẵng có vùng bán đảo Sơn Trà, có khả năng xây dựng các công
trình phục vụ Quốc phòng, phục vụ nghề khai thác, nuối tròng hải sản, đèn biển, các cầu
cảng kiểm soát làm nhiệm vụ quan sát trên biển, các cụm thông tin, phục vụ trên biển,
cứu hộ và cũng là vùng du lịch lý tưởng.

2.5 Vùng đảo.
Đà Nẵng có huyện đảo Trường Sa với diện tích 30,6 km
2
cách Thành phố Đà
Nẵng về phía đông khoảng 300km giàu tuiềm năng về các nguồn lợi hải sản, có vị trí
thuận lợi cho việc khai thác, chế biến hải sản. Ngoài ra khu vực đảo còn có nguồn tài
nguyên khác. Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, bảo vệ vùng biển của Thành
phố, là nơi có khả năng kiểm soát tàu ra vào trong hải phận của Việt Nam.
III. HIỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỜI KỲ 1997 - 2002
1/ Tình hình dân sinh
Dân số.
Đến năm 2001 Thành phố Đà Nẵn có số dân vào khoảng 728.800 người. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 12,03
0
/
00

, trong đó dân số làm nghề thủy sản là 21.500 người,
chiếm 2,95% dân số Thành phố. Trong tổng số lao động làm ngề thủy sản có 10.500
người làm nghề đánh bắt hải sản, 5100 làm nghề chế biến, 400 người làm nghề đóng
sửa tàu thuyền, và lao động làm nghề nuôi trồng thủy sản là 1.400 người còn lại là các
nghề khác.
/ Lao động:
Số người trong độ tuổi lao động của Thành Phố năm 2001 là: 351.842 người,
trong đó số người trong độ tuổi lao động của nghành thuỷ sản là: 15.420 người, chiếm
4,4% lao động của Thành phố. Lao động của ngành thuỷ sản có trên 51% làm nghề khai
thác, còn lại 49% làmg nghề nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển
ngành thuỷ sản.
/ Thu nhập và mức sống.

Nhìn chung mức sống của nhân dân Thành phố còn thấp, chỉ có các quận trung
tâm như: Hải Châu, Thanh Khê có mức sống khá hơn các Quận, Huyện còn lại. Mức thu
nhập bình quân trên đầu người năm 2002 đạt 8,9 triệu đồng/ người/581ÚD/người/ năm.
Các hộ nghèo có mức thu nhập thấp và các hộ sống bằng nghề ngư nghiệp, nông nghiệp,
nghề buôn bán nhỏ không ổn định. Đến năm 2000 Thành phố còn 7,85% hộ ngèo, năm
2002 tỷ lệ hộ ngèo còn 3,5% (5.133 hộ )
/ Trình độ dân trí.
Trình độ dân trí của nhân dân Thành phố Đà Nẵng nhìn chung là khá. Năm 2001
có 3.041 học sinh phổ thông trên 1 vạn dân.
2/ Hiện trạng phát triển kinh tế của Thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1997 -
2002
SVTH: Trần Đức Việt Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung Đà Nẵng có nhiều tiềm năng, điều kiện để phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ và thuỷ sản.
GDP của Thành phố Đà Nẵng
(Giá cố định 1994)
Bảng 1
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tốc độ
tăng
trưởng
BQ(%)
1. Tổng sản
phẩm( GDP)
Trong đó:
+ Công nghiệp và xây
dựng
% GDP

+ Nông lâm ngư nghiệp
% GDP
+ Dịch vụ
% GDP
2589,8
928,1
35,3
252,1
9,7
1409,6
55
2817,7
1066,2
37,6
260,7
8,9
1490,8
53,5
3085,4
1216,3
39,4
269,0
8,8
1600,0
52,8
3387,8
1406
42,5
279,0
8,3

1702,0
50,2
3804,9
1583,7
41,6
282,1
7,41
1938,0
50,9
4284,3
1889,4
44,1
291,3
6,8
2103,6
49,1
10,6
15,27
2,93
8,33
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 2002
Sở kế hoạch đầu tư.
Thời kỳ 1997 - 2002 cơ cấu kinh tế theo GDP của Thành phố Đà nẵng có sự dich
chuyển đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp và tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 1997 - 2002 là 10,6%, trong đó
ngành ccông nghiệp xây dựng tăng 15,27% thủy sản nông lâm tăng 2,93% và dịch vụ
tăng 8,33%.
Năm 2002, tốc độ tăng trưởng GDP là 12,6%. Tỷ trọng ngành công nghiệp xây
dựng tăng từ 41,6% năm 2001 lên 41,1% năm 2002, ngành nông lâm thủy sản giảm từ

7,41% năm 2001 xuống còn 6,8% năm 2002, ngành dịch vụ giảm từ 50,9% năm 2001
xuống 49,1% năm 2002.
GDP bình quân đầu người năm 1997 đạt 406 USD năm 1998 đạt 408 USD, năm
1999 đạt 134 USD, năm 2000 đạt 470 USD, năm 2001 đạt 509 USD năm 2002 đạt 581
USD, tăng 14,1% so với năm 2001.
Bảng 2: Các chỉ tiêu so sánh với cả nước và các Thành phố khác năm 1999.
Chỉ tiêu ĐVT
Đà
Nẳng
Cả
Nước
Đà nẳng so với thành phố
(%)
SVTH: Trần Đức Việt Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội
Hải
Phòng
TPHC
M
1. Diện tích tự nhiên
2. Dân số trung bình
3. GDP
4. GDP công nghiệp
5. Tăng trưởng kinh
tế
6. GDP/người
Km
2
10

3
người
Tỷ đồng


USD
1248
703,8
3085,4
1216,3
9,5
434
328944
76618
406000
120562
4,8
337,6
138,1
26,33
14,27
20,64
59,1
85,1
42,06
40,27
60,25
12,0
31,6
13,97

5,0
6,87
42,7
Nguồn: Viện chiến lược phát triển niên giám thống kê.
Thời kỳ 1997 - 2002 cơ cấu knh tế của Thành phố theo GDP có sự chuyển dịch
đáng kể theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, sự
chuyển dịch này phù hợp với xu thế chưyển đổi của cả nước và các Thành phố khác,
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế so với cả nước và Thành phố khác
(Theo giá thực tế)
ĐVT: (%)
Chỉ tiêu
Đà Nẵng Cả
nước
Các TP khác 1999
1999 2000 2002 HN HP HCM
Tổng số :
1. Công nghiệp - XD
2. Nông lâm ngư
3. Dịch vụ
100
38,9
8,2
52,9
100
43,42
7,48
49,1
100
46,5
5,2

48
100
34,5
34,5
40,1
100
38,0
38,0
58,5
100
32,0
32,0
50,0
100
44,8
44,8
53,0
3/ Sự đóng góp của ngành thủy sản đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Thành phố Đà Nẵng.
Sau 6 năm phát triển 1997- 2002, giá trị sản xuất của ngành xuất khẩu tăng gấp 3
lần, ngành đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, thể
hiện:
* Là ngành hàng đầu đóng góp cho tổng giá trị sản xuất nông nghiệp( xem bảng
sau)
SVTH: Trần Đức Việt Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng4: Đóng góp của ngành thủy sản so với tổng giá trị nông sản
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị sản xuất NL-NN
2. Giá trị sản xuất thuỷ sản

% so với NL- NN
120,4
174,9
41,6
432,9
195,9
45,25
450,9
213,29
47,3
501,2
264
52,67
513,1
273
53,2
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng
* Là ngành có tốc độ xuất khẩu cao nhất Thành phố bình quân trên 20,3% đưa
giá trị xuất khẩu thủy sản trong 6 năm qua tăng gấp 4 lần, năm 2002 với giá trị xuất
khẩu đạt 78,4 triệu USD đứng thứ hai sau ngành công nghiệp, mang lại ngoại tệ cho
Thành phố.
Bảng 5: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của Thành phố.
Mặt hàng
2000 2001 2002
K.ngạch
(tr USD)
Cơ cấu
(%)
K.ngạch
(tr USD)

Cơ cấu
(%)
K.ngạch
(tr USD)
Cơ cấu
(%)
Tổng số:
1. Công nghiệp
2. Thuỷ sản
3. Dịch vụ
4. Nông lâm
5. Ngành khác
235,3
115,3
57,6
10,6
28,2
-
100
49
24,5
4,5
12
-
266,5
130,4
69,8
16,8
34,
-

100
48,9
26,2
6,3
12,75
-
282
143,2
78,4
22,8
37,5
-
10
50,8
27,8
8,1
13,3
-
Nguồn: Chiến lược XK của Đà Nẵng 2003 - 2010
Sở Thương mại
* Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản góp phần nâng cao uy tín và vị trí của
Đà Nẵng trong khu vực và thế giới. Thật vậy, từ năm 1997 - 2002 ngành thủy sản của
Thành phố đã xuất khẩu sản phẩm sang trên 20 nước trên thế giới, là ngành có tốc độ
tăng trưởng cao, đưa Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm xuất khẩu cao nhất khu
vực duyên hải miền trung và cả nước.
* Ngành thủy sản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 19.500 lao động
năm 2000, trong đó có trên 10.500 lao động làm nghề đánh bắt hải sản, 1.100 làm nghề
nuôi trồng và 5.100 lao động làm nghề chế biến.
* Ngành thủy sản góp phần nâng cao mức sống, giảm áp lực di dân từ những
vùng kiny tế ven biển vào đô thị.

* Năm 2000 ngành thủy sản đã đóng góp vào ngân sách Thành phố là 2.400 triệu
đồng tăg 4,34% so với năm 1999.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
* Sự phát triển đánh bắt hải sản xa bờ góp phần cũng cố an ninh, quốc phòng, kịp
thời phát triển tàu thuyền nước ngoài xâm phạm lãnh hải của Tổ quốc.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
I/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÀNH THỦY SẢN CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1/Khai thác hải sản.
Đà Nẵng có trên 17 phường, xã hoạt động nghề cá ttổng số tàu thuyền có động
cơ đến năm 2001 là 2.003 chiếc với tổng công suất khoảng 60.000CV
Bảng 6: Cơ cấu chủng loại tàu thuyền.
ĐVT: chiếc
Công suất tàu thuyền Số lượng Tỷ trọng (%)
1. Tàu công suất < 20 CV
2. Tàu có công suất từ 20 - < 45 CV
3. Tàu có công suất từ 45 - < 90 CV
4. Tàu có công suất từ 90 - < 150 CV
5. Tàu có công suất từ 150 CV trở lên
135
1306
490
55
17
6,7

65,2
24,5
2,74
0,85
Tổng cộng 2003 100
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Với số lượng tàu thuyền như trên. cơ cấu nghề khai thác hàng năm như sau:
- Họ nghề lưới giả chiếm 61%
- Họ nghề lưới rê chiếm 15%
- Họ nghề câu chiếm 14%
- Họ nghề lưới vây và nghề khác 10%
Với tổng số lao động tham gia vào ngành khai thác hải sản là: 11.826 lao động.
Nhìn chung cơ cấu nghề khai thác mấy năm trở lại đây có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực nhất là từ năm 1997 trở lại đây, ngư dân Thành phố đã đầu tư củi hoán
nâng cấp tàu thuyền công suất nhỏ từ 222- 23 CV lên trên 90 CV đê økhai thác vùng
khơi bằng các nghề có giá trị cao, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7:Mức tăng trưởng của một số chỉ tiêu
Chỉ tiêu
ĐV
T
Thực hiện Tốc độ
tăng
1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Sản lượng khai thác hải sản
Trong đó:
+ Khai thác trong tỉnh
+ Khai thác ngoài tỉnh
Sản lượng chia ra

+ Cá
+ Tôm
+ Mực
+ Nghêu sò, ruốc
Tỷ lệ SP dùng cho xuất khẩu
2. Giá trị sản lượng khai thác
+ Hải sản biển
+ Hải sản nước ngọt
Tấn


Tấn



%
trđ


20500
16400
4100
16200
1000
3100
200
21
158865
158797
68

23500
18000
5500
18500
1050
3200
250
22,5
175926
175582
344
26000
19500
6500
19700
1200
3700
400
23,7
192559
192079
480
28000
20600
7400
21300
1350
4050
300
25

207000
206000
100
33660
24000
9660
26985
1688
4658
330
30
256813
241663
15150
37746
28000
9746
29918
2109
5356
363
31
287988
270221
16767
13
11,3
18,9
13,07
15,7

11,55
12,66
12,6
11,3
200
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Từ năm 1997 - 2002 Thành phố Đà Nẵng đã khai thác được 169.406 tấn hải sản
các loại, trong đó ( khai thác trong tỉnh là: 126.500 tấn, khai thác ngoài tỉnh là: 42906
tấn) binhg quân hàng năm khai thác được 28234 tấn hải sản với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 13%.
Về giá trị khai thác ( giá cố định năm 1994) từ năm 1997 đến năm 2002 là 1279,2
tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 12,6%.
Nhìn chung sản lượng khai thác hải sản qua 6 năm đều tăng nhưng năng suất đạt
rất thấp, bình quân hàng năm một mã lực tàu thuyền chỉ khai thác được 428 kg hải sản
các loại và thường tập trung khai thác ở ven bờ là chủ yếu, còn khai thác xa bờ thì chưa
đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do cơ sở hậu cần chưa phát triển để đáp ứng yêu cầu dịch
vụ cho tàu đánh bắt trên cá ngư trường xa, mặt khác nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động của các tàu đánh bắt xa bờ còn rất yếu: Phần lớn thuyền trưởng, máy trưởng còn
hạn chế về trình độ chuyên môn, việc tính toán phương án đánh bắt, bảo quản, phân
phối ăn chia bị hạn chế, dẫn đến năng suất đánh bắt thấp.
2. Nuôi trồng thủy sản.
Ngoài điều kiện tự nhiên biển, thì Đà Nẵng còn có tiềm năng lớn để thực hiện
nuôi trồng thủy sản, xem bảng dưới đây:
SVTH: Trần Đức Việt Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 8:Diện tích các loại hình mặt nước nuôi trồng thủy sản.
ĐVT: ha
Loại hình mặt nước
Diện tích
có khả

năng nuôi
Diện tích
đã nuôi
Tỷ lệ sử dụng
so với khả
năng (%)
1. Diện tích nước ngọt
2. Diện tích nước lợi và nhiểm mặn
3. Diện tích nước mặn
877
1230
100
450
152
-
51,3
12,3
Tổng số : 2207 602 27,2
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
- Nuôi nước ngọt:
Đến năm 2000 diên tích nướpc ngọt đã được nuôi là 450 ha, diện tích có khả
năng nuôi là: 877 ha.
Hàng năm sản lượng cá nước ngọt đạt từ 300 -400 tấn với nhiều đối tượng; ca
trắm cỏ, trôi, mè, chép, rô phi đơn tinh. cá lóc, ba ba... bước đầu giải quyết một phần
nhu cầu thưc phẩm tại chỗ, đồng thời giải quyết lao động nhàn rổi, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cho một bộ phận ngư dân.
- Nuôi nước lợ:
Đã có sự quy hoạch và định hướng đầu tư tập trung theo vùng như: Hòa Hiệp, Q.
Liên Chiểu,Hòa Quý, Hòa Hải- Q. Ngũ Hành Sơn, Q. Sơn Trà... tạo nguồn nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu.

Diện tích nuối trồng từ 124 ha năm 1997 lên 152 ha năm 2000, hình thức nuôi
cũng có sự chuyển dịch đáng kẻ từ nuôi quản canh, quảng canh cải tiến là chủ yếu sang
nuôi thâm canh, bán thâm canh. Vì vậy năng suất nuối tăng từ 0,4 - 0,5 tấn/ha/năm 1997
lên 1 - 1,2 tấn/ha/ năm 2000.
- Nuôi nước mặn.
Đà Nẵng có diện tích khoảng 100 ha vùng vịnh phía năm bán đảo Sơn Trà có
điều kiện thuận lợi phát triển nuôi hải sản đặc sản biển như: tôm hùm, cá cam, cá hồng,
tráp...đây là những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Đến nay có hai đơn vị: Công ty
TNHH Đông Hải, Công ty TNHH Phúc Hải, thực hiẹn nuôi với diện tích khoảng 10 ha,
sản lượng hàng năm khoảng 15- 20 tấn. Tuy nhiên việc phát triển việc nuôi các đối
tượng này đang gặp khó khăn, do bị động về nguồn cung cấp giống( Phải khai thác tự
nhiên, chưa sản xuất nhân tạo được) trong khi nguồn lợi hải sản đã và đang cạn kiệt nên
giá con giống rất cao, số lượng không đủ để nuôi.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 9:Hệ thống tram trại xuất giống
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
1. Số trại SX tôm giống
2. S.lượng SX tôm giống
3. Số trại SX cá giống
4. Sản lượng SX cá giống
Trại
Tr. Con
Trại
Tr. Con
50
300
01
20
75

450
01
20
180
650
01
20
200
710
01
20
2030
821
01
20
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Thành phố Đà Nẵng là một địa phương đầu tiên ứng dụng thành công công nghệ
sản xuất nhân tạo tôm sú giống, với điều kiện khí hậu môi trường biển thuận lợi, các
năm qua nghề sản xuất giống tôm su ïcủa Đà Nẵng phát triễn nhanh về số lượng, sản
lượng con giống có chất lượng tốp được nuôi cả nước biết đến.
Với 203 trại sản xuất, công suất 1,5 tỷ con Paslavar 15/ năm, năm 2001 sản
lượng sản xuất đạt 1,1 tỷ con P15 cung ứng cho nghề nuôi tôm sú của kh vực và cả
nước.
Với tiềm năng mặt nước và cơ sở sản xuất nuôi tôm giống, cá giống hiện có, từ
năm 1997 - 2001 Thành phố Đà Nẵng đã đạt được kết quả về sản lượng và giá trị nuối
trồng thủy sản như sau:
Bảng 10:Kết quả nuôi trồng thuỷ sản
(giá cố định năm199 4)
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
Tốc độ

T.trưởng
BQ (%)
1. Sản lượng nuôi trồng
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
2. Giá trị nuôi trồng
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
Tấn


Tr.đg
Tr.đg
Tr.đg
370
236
70
3277
2407
883
327
287
80
7898
1976
5920
319
288
152
11547

1225
10332
644
365
182
12443
1243
11000
689
469
220
14844
1324
13490
16,8
18,7
33,1
45,8
-13,8
97,7
Nguồn: Sở Kế hoạch - Đầu tư
3. Chế biến thủy sản.
Với nền công nghiệp chế biến thủy sản lâu đời, hiện nay Thành phố Đà Nẵng có
13 cơ sở chế biến đông lạnh, công suất cấp đông 62 tấn/ngày, khoảng 25.000 tấn/năm,
mỗi năm ngoài tiêu thụ sản lượng khai thác của. Thành phố, các nhà máy chế biến còn
thu hút hàng chục ngàn tấn nguyên liệu thủy sản các loại từ các Tỉnh khác để phục vụ
chế biến xuất khẩu.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Năng lực chế biến thủy sản đông lạnh hiện tại được đánh giá là dư thừa so với

nguồn nguyên liệu hiện co, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tranh mua
nguyên liệu gay gắt giữa các doanh nghiệp do đó làm giá nguyên liệu tăng cao làm cho
giá thành sản phẩm cao làm giảm khả năng cạnh tranh.
Bảng 11: Sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản của các đơn vị năm 2000.
Đơn vị
Sản lương
(tấn )
Giá trị XK
(1000 USD)
* Tổng cộng :
I. Doanh nghiệp địa phương
1. Công ty Thuy sản và TM Thuận Phước
2. Công ty KD-CB hàng XNK Đà Nẵng
3. Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng
4. Công ty TNHH Minh Quang
5. Công ty TNHH Thực phẩm (D & N)
6. Công ty TNHH Phước Tiến
7. Công ty TM Hoà Phát
8. Công ty TNHH Hải Thanh
II. Doanh nghiệp trung ương
1. Xí nghiệp thuỷ đặc sản số 10
2. Xí nghiệp thuỷ đặc sản số 86
III. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Công ty Danafood
10146
7753
2570
1005
568
719

1044
1297
250
300
2393
1338
1050
-
46580
31600
13448
3889
1761
3042
3680
7859
370
400
14944
8250
6298
4500
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Từ năm 1997 - 2001 ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu của Thành
phố đã chế biến được 10 loại sản phẩm. với tổng sản phẩm thực hiện là: 47.195 tấn,
bình quân hàng năm sản xuất được 8.569 tấn, tốc độ tăng bình quân hàng năm là: 12,5%
và có các loại sản phẩm như: tôm đông lạnh: 12.069 tấn, mực đông lạnh: 10.026 tấn, cá
đông lạnh: 14.300 tấn, bạch tuộc đông lạnh:39.000 tấn, cá ướp đá: 2.550 tấn, hải sản
khô xuất khẩu: 1393 tấn, sản phấm Surimi: 1.400 tấn, hải sản káhc: 250 tấn.
4/ Nghành dịch vụ hậu cần nghề cá.

4.1/ Về đóng sửa tàu thuyền.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nghiệp đóng tàu phục vụ nghề cá của Đà Nẵng có những bước phát triễn
khá, hiện có 13 cơ sở đóng sửa tàu thuyền, trong đó: Công ty, xí nghiệp 4 cơ sở, HTX 4
cơ sở, tư nhân 5 cơ sở. Năng lực đóng mới hàng năm 200 chiếc/ năm và sửa chữa trên
2.500 lượt chiếc.
Một số đơn vị có trình độ cao, nhiều uy tín trên thị trường trong việc đóng tàu vỏ
gỗ công suất 500 CV, đóng tàu kiểm ngư, xà lan vỏ sắt...
Nhìn chung các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền cơ sở vật chất còn lạc hậu, triều đã
cũ kỹ, nhà xưởng sản xuất tạm bợ, mới thực hiện đóng sửa các loại tàu vỏ gỗ là chủ yếu.
4.2/ Cơ sở chế biến cung cấp nước đá phục vụ nghề cá.
Đến nay có 20 cơ sở sản xuất cung ứng nước đá cho ngư dân đánh bắt hải sản
theo tổng công suất thiết kế 120.000 tấn/ năm, năm 2000 thực hiện sản xuất được
100.000 tấn/ năm, huy động công suất đatỵ 83%, nhìn chung thiết bị các cơ sở sản xuất
nước đá còn cũ kỹ.
5/ Kêt quả đầu tư phát triễn ngành thủy sản.
Thành phố Đà Nẵng đã dành cho ngành sự quan tâm toàn diện, từ đề ra chiến
lược đến phê duyệt các chương trình phát triễn và đảm bảo các nguồn vốn đầu tư.
Chỉ tính trong 5 năm( 1996- 2000) tổng nguồn vốn đầu tư dành cho ngành thủy sản là:
163,9 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 25,4 tỷ
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 89 tỷ
+ Chương trình đánh bắt xa bờ: 56,5 tỷ
+ Chương trình chế biến: 20,5 tỷ
+ Cảng cá Thuận Phước: 12 tỷ
- Vốn khác: 49,5 tyÍ
+ Vốn liên doanh: 22 tỷ
+ Vốn kinh tế ngoài quốc doanh: 27,5 tỷ

a. Đầu tư phát triễn nuôi trồng thủy sản.
Từ năm 1997 - 2000 trung ương đã đầu tư thông qua chương trình 773 cho dự án
nuôi tôm nước lợ với tổng số vốn đầu tư là: 6.400 triệu đồng, để thực hiện đầu tư cho
các hạng mục bao đê, kè bảo vệ đê, cống tiêu nước , cấp nước, kênh dẫn nước đã tăng
90 ha diện tích nuôi tôm ở hai diện tích trên.
b. Đầu tư phát triễn cơ sở chế biến hải sản.
Trong thời kỳ 1996- 2000 các thành phần kinh tế làm chế biến hải sản xuất khẩu
và tiêu thụ nội địa đủu mạnh dạn đầu tư vào một số dự án nhăm nâng cấp mỡ mới công
suất, tăng quy mô sản xuất với tổng số vốn là: 70 tỷ đồng.
Trong đó:
SVTH: Trần Đức Việt Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quốc doanh địa phương: 20,5 tỷ để nâng cấp nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh 32:
14 tỷ đồng và nâng cấp nhà máy chế biến thủy sản của Công ty kinh doanh chế biến
hàng xuất khẩu: 6,5 tỷ đồng.
- Kinh tế dân doanh: 27,5 tỷ đồng vốn tự có.
- Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài: 22 tỷ đồng.
c. Đầu tư bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
năm 1999 chương trình Biển đảo đã đầu tư cho Thành phố 2000 triệu đồng để đóng mới
tàu kiểm ngư có cocong suất 300 CV làm nhiệm vụ bảo vệ nguồn lợi và kiểm tra các
hiện tượng và khai thác trái phép làm ảnh hưởng tài nguyên, nguồn loại biển.
Đầu tư đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
Từ năm 1997 - 1999 thông qua chương trình đánh bắt xa bờ Nhà nướcđã đầu tư cho
Thành phố56.500 triệu đôpngf vốn vay ưu đãi thực hiện đóng mới được 48 tàu có tổng
công suất 7920 CV, bình quân mỗi tàu có công suất 165 Cv và bình quân số vốn đầu tư
cho mỗitàu là: 1,228 triệu đồng.
Đầu tư qua các địa bàn( quận Sơn Trà: 22 chiếc, quận Ngũ hành Sơn: 04 chiếc,
quậnHái Châu: 09 chiếc, quận Thanh Khê: 09 chiếc, quận Liên Chiểu 02 chiếc.
Nhìn chung chương trình đánh bắt xa bờ còn gặp nhiều khó khăn như: thời gian
giải ngân kéo dài, ngư dân chưa đủu điều kiện bám biển đánh bắt dài ngày, việc đầu tư

cho các ngư lưới cụ, các loại thiết bik đi biển có nhiều hộ còn thiếu vốn, hiệu quả kinh
tế đánh bắt xa bờ còn thấp, không thực hiện hoàn trả vốn và lãi suất cho Nhà nước đúng
tiến độ đặt ra.
e. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ năm 1996 - 2000 Thành phố Đà Nẵng đã cân đối vốn đối ứng, Trung ương
cân đối nguồn vốn vay WB đầu tư hoàn thành cảng cá Thuận phước với tổng số vốn 29
tỷ đồng.
6/ Khuyến ngư.
Trong những năm qua công tác khuyến ngư đã xây dựng một số mô hình nuôi
tôm sú bán thâm canh trên diện tích 7000 m
2
, mô hình nuôi ba ba trên diện tích 200m
,
mô hình nuôi tôm hùm.
Việc khuyến trương ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ có trữ lượng lớn, nuôi tôm
bán thâm canh có năng suất cao, mỡ rộng diện tích nuôi trên nhiều đối tượng nuôi như:
nước lợ, nước mặn, nước ngọt.
Chuyển giao công nghệ sản xuất, nhìn chung có những bước tiến bộ đáng kể
nhưng không được tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm hướng dẫn bà con ngư dân làm giàu cơ sở khoa học đem lại hiệu quả kinh tế cao.
7/ Bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Nhận thức rõ về tác hại của việc khai thác hải sản gần bờ gây cạn kiệt tài
nguyên hải sản, các hình thức đánh bắt bằng mìn, xung điện.... Chi cục bảo vệ nguồn lợi
hải sản từ 1996 - 2000 đã kiên quyết xử lý trên 2.132 vụ vi phạm bảo vệ nguồn lợi hải
sản, 7 vụ khai thác san hô trái phép, 14 vụ khai thác tiêu thụ tôm hùm trong thời gian
cấm khai thác hải sản, truy quét và tịch thu 212 kíp nổ, 1800 kg thuốc nổ, 16m dây cháy
SVTH: Trần Đức Việt Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
chậm, phạt 200 triệu đồng và thực hiện đăng ký, đăng kiểm trên 1.923/ 2002 chiếc tàu
nhằm kiểm soát chặt chẻ việc đánh bắt hải sản theo quy định chung của Nhà nước, góp

phần bảo vệ nguồn lợi hải sản có hiệu quả.
* NHỮNG MẶT THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.
1/ Thuận lợi:
Đà Nẵngcó bờ biển dài khoảng 30 Km, ngư trường khai thác rộng lớn, tài
nguyên biển phong phú và đa dạng về chủng loại, hệ động thực vật biển không những
có giá trị kinh tế cao mà còn có giá trị nghiên cứu khoa học.
Ngành hải sản thường xuyên được các ngành Trung ương và lãnh đạo Thành
phố chỉ đạo về chiến lược phát triển kinh tế hải sản, quy hoạch các khu vực cho phát
triển chế biến, dịch vụ làng cá, vùng nuôi tôm sú, vùng sản xuất hải sản nước mặn... cho
xây dựng các dự án nuôi tôm công nghiệp, nuôi cá nước mặn, nuôi tôm giống, khu neo
thuyền trú bão, tạo đà cho kinh tế hải sản phát tiễn đi lên đúng hướng.
2/ Khó khăn.
- Trong những năm qua Thành phố đã đầu tư cho ngành thủy sản tuy nhiều
nhưng thiếu đồng bộ, đầu tư chậm, kéo dài nên hiệu quả chưa cao.
- Việc thực thi cấp đất, mặt nước cho vay vốn phát triễn sản xuất diễn ra chậm,
chưa tạo được động lực cho việc phát triển.
- Việc tiến hành sắp xếp doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp trong thời gian
qua còn chậm, thoiêú cơ sở ổn định sản xuất để các doanh nghiệp phát huy hết năng lực
phát triễn của mình.
II/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG THỜI KỲ 1997 - 2002
1/ Tốc độ tăng trưởng:
Ngành thuỷ sản của Thành phố Đà Nẵng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao
nhất nước , bình quân trên 20%/năm về giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Thời gian qua tình hình xuât khẩu thuỷ sản Đà Nẵng đã đạt được những thành
tựu khá, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu thuỷ sản thơì kỳ 1997 - 2002 luôn đạt cao,
chiếm 30- 35 % gia strị xuât khẩu của các ngành kinh tế toàn Thành phố. Công nghệ chế
biến luôn được đầu tư đổi mới, năng lực quản lý sản xuất, tiếp thị của các đơn vị được
nâng lên một bước, các nhãn hiệu sản phẩm thủy sản đã dần đi vào thị hiếu tiêu dùng
của các thị trường trên thế giới. Xuất khẩu thủy sản góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất

thủy sản phát triễn một cách nhanh chóng, góp phần giải quyết lao động, tăng thu nhập,
ổn định đời sống cho một bộ phận nông ngư dân ở nông thôn và ven biển.
Bảng 12: Mức tăng trưởng một số chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001 2001 Tốc độ
tăng
trưởng
BQ
SVTH: Trần Đức Việt Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
(%)
1. Sản lượng thuỷ sản XK
- Tốc độ tăng trưởng
2. Giá trị xuất khẩu
- Tốc độ tăng trưởng
3. Số nhà máy ĐL
- Công suất tân/ ngày
4. Giải quyết lao động
Tấn
%
1000USD
%
cái
trng
9013
41246
11
59
18,97
7885
1,59

44247
7,27
11
59
19,13
9165
16,2
52220
18,1
12
60
19,25
10494
14,5
57600
10,3
13
62
19,54
12023
14,6
69800
21,2
13
62
20,0
14200
18,1
78400
12,3

13
62
20,55
12,1
13,7
Nguồn : Chương trình XK thuỷ sản
Sở Thương mại - Nông lâm
Nguồn: Chương trình XK thuỷ sản
Sở Thuỷ sản - Nông lâm
2/ Thực trạng công nghệ chế biến.
Nhìn chung công nghệ chế biến thủy sản của các đơn vị đóng trên địa bàn
Thành phố, trong các năm qua luôn được đầu tư đổi mới, cải tiến kỹ thuật, đảm bảo sản
xuất sản phẩm theo yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bước đàu đã nâng khả năng
cạnh tranh sản phẩm thủy sản Thành phôs trên thị trường quốc tế về chất lượng và giá
cả.
Ngoài việc cải tiến thiết bị chop phù hợp, một số đơn vị đãc đầu tư mới, lắp đặt
công nghệ cao như thiết bị IQF và thực hiện áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế: HACCP, GMP, SSOP....Đến nay trong 13 doanh nfghiệp chế biến đông lạnh đã
có 04 doạn nghiệp đầu tư hệ thống dây chuyền đông rời IQF, số còn lại xây dựng
phương án đầu tư trong những năm tiếp theo.
Bảng 13: Tình hình một số thiết bị chủ yếu đến năm 2002.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 19
1997 1998 1999 2000 2001 2002
100
80
60
40
20
Tr USD
Năm

Chuyên đề tốt nghiệp
Qua điều tra của Sở thủy sản- nông lâm cho thấy 55% thiết bị máy móc trên đưpực sản
xuất trong thời gian từ 1995- 2000, có 27% thiết bị được sản xuất trong thời kỳ 1990, nhưng
qua thời gian sử dụng các đơn vị có sự đầu tư cải tiến cho phù hợp với yêu câênsanr xuất.
Vởitình độ thiết bị như vậy, có thể nói tình hình thiết bị, công nghệ chế biến thủy sản của
Thành phố tương đói khá so với các tỉnh trong khu vực và Miền trung.
3/ Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
Bước vào năm 2001 giá thủy sản có biến động giảm do nền kinh tế chung của
thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, thì đến sự kiện 11/9 tại Mỹ đã làm
thiệt hại thêm một số đơn vị xuất khẩu của Thành phố có lợi thế mạnh xuất khẩu vào thị
trường Mỹ và EU có phần chậm lại.
Hàng thủy sản xuất khẩu của Thành phố Đà Nẵng gồm các mặt hàng chính
như: Tôm đông lạnh, Nhiên thể đông lạnh, cá đông lạnh các loại, ca khô các loại, mực
khô, Ruốc khô, Thủy sản khác... trình tự xuất khẩu các mặt hàng này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 14: Cơ cấu sản lượng và gí trị các nhóm sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
Qua các số liệu ở bảng 14 cho ta thấy xuất khẩu mặt hàng tôm tăng tuyệt đối về
sản lươnmgj và giá trị qua các năm, đồng thời tỷ trọng cuae mặt hàng này cũng chiếm
phần lớn trong cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng thuỷu sản.
* Điểm qua một vài mặt hàng xuất khẩu chính qua các năm.
- Sản phẩm tôm.
Năm 1998 khối lượng sản phẩm xuất khẩu là 1.300 tấn chiếm 16,5% và giá trị là
9.100 ngàn USD chiếm 35,8% và giá trị là:26256 ngàn USD. Mặc dù có sự biến động
về giá cả tôm xuất khẩu, gí tôm xuất khẩu giảm 0,35% USD/ kg, so với năm 1998,
SVTH: Trần Đức Việt Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiưng gióa trị vẫn tăng, điều này chứng tỏ chất lượng của mặt hàng này ngày càng gia
tăng.
Trong sản phẩm tôm xuất khẩu thì sản phẩm tôm nuôi ngày càng đóng vai trò
quan trọng và ổn định so với tôm khai thác va thu mua ở các tỉnh khu vực và miền
trung.

- Sản phẩm cá đông lạnh.
Đứng thứ 3 về giá trị và sản lượng xuất khẩu, năm 2002 thực hiện sản lượng là
2.600 tấn chiếm 21,6% và giá trị 6598 ngàn USD chiếm 12,5% giá trị xuất khẩu chung.
Cá đông lạnh tuy các loại so tăng về sản lượng nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu có phần
giảm từ 16,9% năm 1998 xuống còn 12,5% năm 2002. Nuyên nhân tình trạng trên là do
khai thác đánh bắt hải sản còn kém hiệu quả, đặc biệt là đánh bắt xa bờ lượng tàu
thuyền có công suất từ 150 CV trở lên còn chiếm tỷ lệ ít. Đây là mặt hàng có nhiều tiềm
năng cần được khai thác cả cá biển và cá nước ngọt. Thị trường Mỹ và Nhật hàng năm
nhập khẩu với một lượng rất lớn sản phẩm này, ở đó thị phần cá đông lạnh của đà Nẵng
còn chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn.
- Sản phẩm nhuyễn thể động lạnh.
Là sản phẩm có thị trường tiêu thụ lớn đặc biệt là với thị trường EU, mặt hàng
này có nhiều khả năng phát triễn. Năm 2002 xuất khẩu được 2.900 tấn sản phẩm chiếm
24,2%, thực hiện được 13459 ngàn ÚD, chiếm 25,5% trong tổng sản phẩm xuất khẩu,
đứng thứ 2 sau tốm đông lạnh.
- Mực khô.
- Xuất khẩu năm 2002 đạt con số kỷ lục với 3000 tấn, giá trị 1378 ngàn USD
chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản và là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của
Thành phố. Ngoài ra các mặt hàng khô của Thành phố có sự gia tăng nhanh về gí trị và
số lượng như: Cá khô tẩm vị các loại, ruốc khô, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
cơ cấu giá trị xuất khẩu thủy sản của Thành phố.
Hàm lượng công nghệ sản phẩm thủy sản xuất khẩu cũng đã có bước tiến bộ, ácc mặt
hàng thủy sản tươi sống phát triễn nhanh, những mặt hàng giá trị gia tăng, tăng trưởng
cả về chũng loại số lượng và giá trị. Năm 1997 tỷ trọng hàng thủy sản giá trị cao, giá trị
gia tăng mới chiếm15 - 20% thì đến năm 2002 đã tăng lên đến 30- 35% giá trị xuất khẩu
thủy sản của Thành phố.
4 Vài nét về giá cả xuất khẩu.
Mặc dù, tốc độ tăng xuất khẩu về sản lượng và giá trị đều cao, nhưng giá cả
một số mặt hàng giảm nhanh nhất là tôm sú đông lạnh, mực đông lạnh, cá đông
lạnh...qua các năm( Xem bảng 15) . Sự giảm giá này một phần là do giá thủy sản trên

thế giới có xu hướng giảm, nhưng mặt hàng do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản có
chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm đươc đảm bảo tăng lên, mà sản phẩm thủy
sản của Thành phố đà Nẵng chưa đáp ứng được do đó làm cho gia cả một số mặt hàng
thủy sản xuất khẩu giảm.
Bảng 15:Giá thủy sản xuất khẩu bình quân của đà Nẵng.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Riêng 8 tháng năm 2002, giá của tôm đông lạnh xuất khẩu giảm bình quân là 1,33 USD/
kg( giảm 3.325000 USD), mực giảm 0,35USD/kg ( giảm 840.000USD)
5./ Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản.
Theo số liệu thống kê hàng năm từ các đơn vị chế biến của sở thủy sản nông -
lâm, thì sản lượng xuất khẩu chính ngạch vẫn tăng đạt khoảng 9.000- 10.000 tấn, chưa
tính hàng xuất khẩu tiểu ngạch và hàng thủy sản buôn bán trên biển.
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản ngày càng mỡ rộng, hiện nay hàng thủy
sản của Thành phố đã có mặt trên nhiều nước, trong đó có cả các thị trường lớn và khó
tính như Nhật, Mỹ, EU. Bước đầu đã đa dạng hóa được thị trường, giảm bớt sự lệ thuộc
vào một số thị trường như trước đây, đồng thời tránh được rủi ro khi có biến động thị
trường tiêu thụ thủy sản.
Bảng 16: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản.
5.1/ Thị trường Nhật
Mặc dù bị khủng hoảng tài chính khu vực nam 1997, mức tiêu thụ hàng thủy sản
trên đầu người của người dân Nhật có sự giảm sút, người dân có hướng chủyển sang
tiêu thụ các sản phẩm có giá cả thấp hơn nhưng phải đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Mặt khác Chính phủ Nhật tăng thuế nhập khẩu đối với tất cả các quốc
gia xuất khẩu hàng thủy sản vào Nhật. Vì vậy, năm 1998 hàng thủy sản của Thành phố
xuất sang thị trường Nhật có sự giảm đáng kể. năm 1998 giảm 4,2 triệu USD so với năm
1997, tỷ trọng giá trị xuất khẩu giảm từ 56% năm 1997 xuống còn 49,5% năm 1998.
Tuy nhiên, thị trường này dần được hồi phục vào năm 1999, 2000 và là thị trường chủ
lực trong co cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Thành phố.
Biẻu1:Kiêm ngạch XK thuỷ sản của thành phố sang thị trường Nhật

Các mặt hàng xuất khâíu lớn của Thành phố vào Nhật như: tôm đông lạnh, nhuyễn thể
chân đầu, cá đông lạnh, hàng tươi sống, hàng khô các loại và cá ngừ Đại dương.
5.2/ Thị trường EU
Đây là thị trường rất khó tính, nhưng nhiều triễn vọng, với những quy địng bắt
buộc chặt chẽ về tiêu chuẩn vệ sinh thú y thủy sản do cơ quan thú y EU quy định. Với
13 cơ sở chế biến đông lạnh của Thành phố đến nay chỉ có 2 đơn vị được xếp vào danh
sách 1( được xuất khẩu vào thị trường EU không hạn chế về thời gian). Đây là thị
trường được đánh giá rất ca, nhưng với khả năng hiện tại của xuất khẩu Việt Nam nói
chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng, tỷ trọng xuất khẩu thủy sản hàng năm vào thị
trường này vẫn còn thấp khoảng 8- 9% tổng giá trị xuất khgẩu.
Biểu2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Đà Nẵng sang thị trường EU.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
5.3 Thị trường Mỹ
Có nhiều triễn vọng, sức mua lớn, giá cả tương đối ổn định và đang có xu hướng
tăng cả về sức mua lẫn mặt bằng giá, nhất là tôm sú cỡ lớn( 16- 20 poud trở lên), tôm sú
xuất vào thị trường này giá cao hơn so với thị trường Nhật.Tỷ trọng tôm sú của Thành
phố xuất khẩu vào thị trường Mỹ chiếm khoảng 25- 30% khối lượng tôm xuất khẩu năm
2000. Năm 1997 xuất khẩu vào thị trường Mỹ chỉ đạt 165 ngàn USD đến năm 2000 tăng
4,6 triệu USD và năm 2001 tăng 9,4 triệu USD năm 2002 tăng lên 11,9 triệu USD, mặc
dù ảnh hưởng sự kiên 11/9 tại Mỹ nhưng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Thành phố
vẫn tăng.
Hiện tại Mỹ là thị trường lớn thứ 2 sau thị trường Nhật về giá trị thủy sản xuất
khẩu của Thành phố. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của hàng thủy sản Thành phố còn yếu
so với một số nước khác và mới chỉ một số ít doanh nghiệp baún được hàng sang Mỹ.
Biểu số 3: Kiêm ngạch xuất khẩu thuỷ sản ĐN sang thị trường Mỹ
5.4/ Thị trường Đông Nam Á.
Là thị trường truyền thống, có sức tiêu thụ khá lớn vào những năm 1997, chũng
loại mặt hàng đa dạng phù hợp với cơ cấu nguồn lợi biển của Miền Trung. Tuy nhiên thị
trường này chủ yếu là nhập sản phẩm tươi sống, cơ chế hoặc nguyên liệu, đồng thời

cũng là khu vực cạnh tranh về xuất khẩu thủy sản với ta; mặt khác do khủng hoảng kinh
tế của các nước trong khu vực, nên mấy năm qua hàng thuỷ sản của Thành phố vào thị
trường này suy giảm mạnh và không ổn định, từ 4,7 triệu USD năm 1997 xuống còn
315 ngàn USD năm 2000, năm 2001 tăng lên 470 ngàn USD và năm 2002 là 1847 ngàn
USD, hy vọng trong thời gian đến thị trường này dần đần được hồi phục.
Biểu4: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Đông Nam Á
SVTH: Trần Đức Việt Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
5.5 Thị trường Trung Quốc.
Đang phát triễn mạnh và nhu cầu rất đa dạng, với số lượng nhập khẩu lớn, tuy
nhiên hàng thuỷ sản xuất chính ngạch vào thị trường này còn quá ít ỏi, do quan hệ
thương mại và thanh toán giưũa hai nước còn nhiều khó khăn, hàng thuỷ sản của Thành
phố chủ yếu xuất bằng đường tiểu ngạch và chỉ bán qua một số tỉnh biên giới phía
Đông Nam với các loại sản phẩm chủ yếu là nguyên liệu tươi sống, ướp đá, mực khô, cá
khô....gí trị chưa cao.
Các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Trung Quốc tiếp cận còn rất ít, cần đặc biệt chú
ý thị trường các tỉnh Tây Nam có khả năng tiêu thụ nhiều hàng khô với giá rẻ, là thị
trường tốt cho các loại cá nổi cở nhỏ của Thành phố và khu vực Miền Trung.
5.6 Thị trường Hàn Quốc.
Có sức mua tương đối khávề giá và sản lươpngj,đặc biệt đối với hải sản khô các
loại được người tiêu dùng Hàn Quốc rất ưa chuộng, hàng năm gí hải sản khô của Thành
phố xuất vào thị trường này ổn định khoảng 2- 3 triệu USD.
5.7 Các thị trường khác đáng quan tâm.
Thị trường đài Loan, Hồng Kông, Nga, Đông Âu, Ôxtralia, Newzzlan, Châu
phi... có tiềm năng tiêu thụ lớn các sản phẩm như cá đông lạnh, nhuyễn thể chân bụng,
thuỷ sản khô các loại... giá trị xuất khẩu hàng năm chiếm 20%.
6/ Khả năng phát triễn xuất khẩu thuỷ sản Thành phố Đà Nẵng..
Trong các ngành kinh tế của Thành phố đà Nẵng, thuỷ sản là ngành còn có
nhiều tièm năng và tiềm năng phát triễn, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng khá và ổn
định trong thời gian đến, trở thành một trong những trung tam xuát khẩu thủy sản của cả

nước.
6.1/ Khả năng sản xuất và thu hút nguyên liệu thủy sản.
6.1.1/ Khả năng khai thác hải sản.
Với vùng biển đặc quyền rộng lớn trên 15.000 km
2
, nguồn lợi hải sản phong
phú, đa dạng, nhất là hải sản biển xa bờ còn nhiều tiềm năng. Đội tàu của Thành phố
luôn được đàu tư đpngs mới, cải hoàn nâng cấp lên công suất lớn, từng bướpc trang bị
các thiết bị hàng hải hioện đại, trong thời gian đến sản lượng khai thác vùng biển xa bờ,
tăng từ 3000 đến 4000 tấn/ năm. đồng thời chú trọng làm tốt công tác bảo quản sản
phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, tăng hàng thủy sản có chất lượng, góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu.
6.1.2/ Khả năng nuôi trồng thủy sản.
* Nuôi tôm nước lơ.
Tập trung đàu tư xây dựng, sớm hoàn thành các dự án nuôi tôm công nghiệp:
Như tôm công nghiệp Hào Hiệp- Quận Liên Chiểu; Hòa Liên, Hòa Xuân- Huyện Hòa
Vang; Hòa quý, Hòa Hải- quận Ngũ Hành Sơn và các vùng khác có điều kiện. Chú
trọng đầu tư đồng bộ các thiết bị phục vụ nuôi trồng, làm tốt công tác quản lý môi
SVTH: Trần Đức Việt Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
trường, quản lý chất lượng con giống, thức ăn, năm 2005 tăng năng suất bình quan 3-
3.5 tấn/ha/năm, và đến năm 2010 đạt 4- 5 tấn/ha/năm, góp phần bổ sung nguồn nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng của Thành phố.
* Nuôi biển:
Khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng mặt nước biển ở vùng phía nam bán
đảo Sơn trà kết hợp phát triễn du lịch sinh thái để đầu tư nuôi các thủy sản đặc sản có
giá trị cao như: ttôm hùm, cá cam, cá hồng, nhuyễn thể... phục vụ nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm tươi sống của khách du lịch quốc tế và trong nuớc, tăng kim ngạch xuất khẩu tại
chỗ của Thành phố.
6.1.3/ Khả năng thu hút nguồn nguyên liệu thủy sản của khu vực.

Cảng cá Thuận Phước Đà Nẵng đã đưa vào sử dụng từ đầu năm 2001, đã thể
hiện ưu thế của việc thu hutý nguồn nguyên liệu khai thác của khu vực. Theo số liệu
thống kê của Ban quản lý Cảng cá Thuận Phước năm 2001 cho biết, số lượng tàu các
Tỉnh bạn cập cảng khoảng 5.000 lượt chiếc và 2500 lượt xe bảo quẩn lạnh vào cảng để
bán thủy sản. Sản lượng thủy sản các Tỉnh vào Cảng đà Nẵng từ 20.000- 25.000 tấn.
Trong những năm tiếp theo cảng cá sẽ thu hút ngày càng lớn lượng hàng thủy sản của
khu vực vào Đà Nẵng để phục vụ chế biến xuất khẩu va tiêu dùng nội địa.
Khu vực Miền Trung đang có phong trào nuôi tôm sú phát triễn rất nhanh cả về
diện tích và sản lượng, đến nay diện tích nuôi tôm củat Miền trung chiếm trên 1/3 diện
tích nuôi tôm sú của cả nước, với trình độ và hính thức nuôi năng suất cao hơn nhiều so
với các khu vực khác. đây là khu vực cung cấp, nguồn nguyên liệu tôm sú dồi dào cho
chế biến xuất khẩu cuả Thành phố có thế mạnh.
Bảng 17.Diện tích sản lượng nuôi tôm sú của tỉnh khu vực miền trung năm 2000.
6.2/ Khả năng gia tăng thị trường tiêu thụ.
Dân số thế giứo tiếp tục gia tăng, sự phát triễn kinh tế của cộng đồng sẽ nâng cao
mức sống của người dân, nhu cầu đối với nhiều loại sản phẩm thủy sản mà Thành phố
có khả năng sản xuất sẽ còn tăng mạnh. Quan hệ cung cầu trên thị trường thủy sản thế
giới ngày càng thể hiện rõ sự thiếu hụt nguồn cung cấp, thể hiện rõ là các thị trường lớn
như: Mỹ, Nhật, EU có sản lượng khai thác giảm mạnh qua các năm.Thể hiện rõ qua
bảng sau:
Bảng 18: Sản lượng khai thác của Nhật Mỹ.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 25

×