Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán BETA khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 88 trang )

Lời cam đoan
Em xin cam đoan nội dung luận văn tốt nghiệp đã viết là do bản thân
thực hiện trên cơ sở tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau,
không sao chép các chuyên đề hay luận văn của người khác, nếu phát hiện có
sai phạm, em xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
BLPH Bảo lãnh phát hành
BSI Công ty cổ phần chứng khoán BETA
CK Chứng khoán
CP Cổ phiếu
CTCP Công ty cổ phần
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CF Chi phí
CTCK Công ty chứng khoán
DTT Doanh thu thuần
ĐHĐ Đại hội đồng
GSTT Giám sát tuân thủ
HCNH Hành chính nhân sự
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
HSX Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
KH Khách hàng
KSNB Kiểm soát nội bộ
IPO Chào bán chứng khoán niêm yết lần đầu ra công chúng


NĐ-CP Nghị định-Chính phủ
NĐT Nhà đầu tư
OTC Thị trường giao dịch Chứng khoán phi tập trung
QLSCĐ Quản lý sổ cổ đông
ROA Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản bình quân
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TK Tài khoản
TTCK Thị trường chứng khoán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TVTCDN Tư vấn tài chính doanh nghiệp
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
VCSH Vốn chủ sở hữu
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
stt Tên bảng biểu Trang
CHƯƠNG II
2.1 Các sự kiện tiêu biểu của BSI những năm qua
2.2 Sơ đồ tổ chức
2.3 Biểu phí hoạt động môi giới áp dụng từ 9/4/2012
2.4 Số liệu tuyệt đối về DT,CF,lợi nhuận hoạt động môi giới
2.5 Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu thuần
2.6 Số liệu tuyệt đối về DT,CF,LN hoạt động góp vốn đầu tư
2.7 Tỷ trọng DT hoạt động góp vốn đầu tư trong tổng DTT
2.8 Số liệu tuyệt đối về DT,CF,lợi nhuận hoạt động tư vấn
2.9 Tỷ trọng DT hoạt động tư vấn trong tổng DTT
2.1
0
Số liệu tuyệt đối về DT,CF,lợi nhuận hoạt động khác

2.11 Tỷ trọng DT hoạt động khác trong tổng DTT
2.12 Bảng hệ số vòng quay tổng tài sản của BSI năm 2009-2011
2.13 Bảng hệ số vòng quay tổng tài sản bình quân toàn ngành
chứng khoán năm 2009-2011
2.14 Bảng hệ số vòng quay vốn lưu động năm 2009-2011
2.15 Bảng hệ số vòng quay tổng vốn lưu động bình quân toàn
ngành chứng khoán năm 2009-2011
2.16 Bảng tỷ lệ chi phí HĐKD trên doanh thu thuần từ 2009-2010
2.17 Tỷ suất ROS,ROA,ROE công ty năm 2009-2011
2.1
8
Bảng tỷ suất ROS,ROE,ROA trung bình toàn ngành CK
2.19 Chất lượng đầu tư tự doanh năm 2009-2011
2.2
0
Hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu từ 2009-2011
2.21 Tài khoản giao dịch CK của công ty từ 2008-2011
2.22 Biểu phí môi giới của BSI và các CTCK khác từ tháng 2/2012
CHƯƠNG III
3.1 Một số chỉ tiêu tài chính kế hoạch của BSI trong năm 2012
Phụ Lục
a Bảng cân đối kế toán của BSI từ 2008-2011
b Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BSI từ 2008-2011
MỞ ĐẦU
1)Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới,TTCK đang dần trở thành một
kênh huy động vốn chính của nền kinh tế đất nước. Đến hết năm 2011,TTCK
Việt Nam đã được 11 tuổi,tuy nhiên hoạt động vẫn tồn tại nhiều bất ổn và biến
động ,đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và UBCKNN.Chính phủ đã
đề ra lộ trình phát triển của TTCK giai đoạn từ 2011-2020,với mục tiêu trọng

tâm là phát triển TTCK ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp
độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động,
đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả
và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
Là một thành viên của TTCK Việt Nam,CTCP CK BETA cũng đang
trên đà phát triển.Ra đời sau giai đoạn bùng nổ năm 2006-2007 của
TTCK,CTCP CK BETA dù gặp nhiều khó khăn vẫn để bước tiếp trên con
đường phấn đấu trở thành một trong những CTCK hàng đầu.Đề án tái cấu
trúc TTCK của Chính phủ năm 2011-2020 muốn thực hiện thành công, đòi hỏi
bản thân các CTCK-Những thành viên có vai trò quyết định trong thị trường
-phải có sự cải thiện,nâng cao chất lượng,hiệu quả HĐKD ngay từ bây giờ.
Xuất phát từ mục tiêu đó em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng
khoán BETA”
2)Phạm vi nghiên cứu
+ Những kiến thức cơ bản về hiệu quả HĐKD của CTCK
+ Thực trạng của HĐKD tại BSI từ 1/1/2008 đến 31/12/2011.
3)Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống toàn bộ lý thuyết cơ bản về hiệu quả HĐKD của CTCK.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hiệu quả HĐKD tại CTCP CK Beta.
- Kết quả đánh giá về hiệu quả hoạt động sẽ giúp đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4)Kết cấu đề tài
Với phạm vi nghiên cứu và mục đích nghiên cứu như trên, do đó nội dung
đề tài gồm các phần chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về hiệu quả HĐKD của CTCK.
Chương II: Thực trạng hiệu quả HĐKD của CTCPCK BETA.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của CTCPCK BETA.
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.Khái quát về TTCK
1.1.1.Khái niệm TTCK
TTCK là một thị trường nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi CK nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.2.Vai trò TTCK với nền kinh tế:
TTCK là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trường phát
triển, chiếc cầu nối vô hình giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Một
TTCK lành mạnh và hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các
tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việc thu hút và phân phối
vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
TTCK góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế .
Chức năng cơ bản của TTCK là công cụ huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
và tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và luân chuyển CK có giá.
Việc mua đi bán lại CK trên TTCK đã tạo điều kiện di chuyển vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu vốn, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang
ngành khác, từ đó góp phần điều hoà vốn giữa các ngành kinh tế, tạo ra những
động năng cho HĐKD, góp phần tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của
nền kinh tế.
TTCK tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài. Với
nguyên tắc công khai thông tin, TTCK là nơi mà các NĐT nước ngoài có thể
theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các CTCK
trong nước. Hơn nữa, TTCK thu hút vốn thông qua mua bán CK, từ đó tạo
môi trường đầu tư thuận lợi cho các NĐT nước ngoài.
TTCK là phương tiện giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế,
tài chính. Bên cạnh việc tăng thu ngân sách từ thuế, Nhà nước thường sử dụng
biện pháp phát hành trái phiếu Nhà nước-một hình thức tín dụng Nhà nước,
trong đó Nhà nước vay tiền của công chúng.
TTCK còn là công cụ đánh giá HĐKD và phong vũ biểu của nền kinh

tế. TTCK phản ánh tình trạng của các CTCK và của cả nền kinh tế quốc gia.
Các thị giá CK được thể hiện thường xuyên trên thị trường đã phản ánh giá trị
tài sản của CTCK, mức độ đầu tư, trạng thái kinh tế. Chỉ có những CTCK làm
ăn lành mạnh, có hiệu quả cao, hứa hẹn triển vọng tương lai tốt đẹp thì giá trị
thị trường của CK công ty mới cao và ngược lại.Với vai trò phong vũ biểu của
nền kinh tế, TTCK giúp những người đầu tư và những người quản lý có cơ sở
đánh giá thực trạng và dự đoán tương lai của nền kinh tế.
1.1.3.Hàng hóa tham gia thị trường
a)Cổ phiếu: Là loại CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.Hay nói cách khác,cổ
phiếu là một bằng chứng xác nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào một
CTCP .
b)Trái phiếu: Là loại CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.Trái phiếu có thể là chứng
chỉ vay nợ thể hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành phải trả nợ cho người nắm
giữ trái phiếu một số tiền nhất định ,vào những khoảng thời gian nhất định và
phải trả lại khoản tiền gốc khi khoản tiền vay đến hạn.Khác với cổ phiếu là
một CK vay vốn,trái phiếu là một CK nợ trung và dài hạn, tổ chức phát hành
phải có nghĩa vụ trả nợ lãi trái phiếu và hứa hoàn trả vốn gốc của trái phiếu
cho chủ sở hữu trái phiếu khi đáo hạn.
c)Các CK phái sinh: Là một loại tài sản tài chính có nguồn gốc từ một loại tài
sản cơ sở khác(cổ phiếu,trái phiếu,các chỉ số CK,ngoại tệ,….) và giá trị của nó
phụ thuộc vào giá trị ,trạng thái tài sản cơ sở đó.Về hình thức,CK phái sinh là
các hợp đồng hay thỏa thuận mua bán giữa 2 bên cam kết sẽ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình,xác nhận quyền được mua bán một loại CK nhất định trong
tương lai theo các điều kiện đã được thỏa thuận trước.Hợp đồng này được
định giá và giao dịch trên thị trường như những CK thông thường.
1.1.4. Chủ thể tham gia thị trường
Chủ thể tham gia TTCK có thể chia thành: tổ chức phát hành, NĐT, các
tổ chức kinh doanh và các tổ chức có liên quan đến TTCK.

a) Tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua
TTCK. Tổ chức phát hành là tổ chức cung cấp các CK - hàng hoá của TTCK.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty phát hành là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,chứng chỉ quỹ, phục vụ cho hoạt động của họ.
b) NĐT
NĐT là những người thực sự mua và bán CK trên TTCK. NĐT có thể
được chia thành 2 loại: NĐT cá nhân và NĐT có tổ chức.
c) Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
d) Các tổ chức có liên quan đến TTCK
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch CK
- Hiệp hội các nhà kinh doanh CK
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ CK
- Công ty dịch vụ máy tính CK
- Các tổ chức tài trợ CK
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của TTCK
Để đánh giá về sự phát triển của TTCK ,người ta thường nhìn vào 3
mục tiêu lớn: hoạt động có hiệu quả, điều hành công bằng, phát triển ổn định.
Để đạt được mục tiêu đó, TTCK phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
a)Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này đòi hỏi việc mua bán CK phải thực
hiện thông qua môi giới trung gian.Thông qua các nghiệp vụ môi giới kinh
doanh, các CTCK mua, bán CK giúp các KH, hoặc kết nối các KH với nhau

qua việc thực hiện các giao dịch mua bán CK trên tài khoản của mình. Nguyên
tắc trung gian đảm bảo cho TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và
phát triển, bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Có tác dụng đảm bảo an toàn về
CK, tránh CK giả mạo, trộm cắp CK, khắc phục những hạn chế về không gian
của sàn giao dịch.
b)Nguyên tắc đấu giá: Mục tiêu của TTCK là cạnh tranh hoàn hảo,giá cả CK
chỉ được căn cứ vào sự tác động qua lại của cung và cầu CK theo nguyên tắc
đấu giá. Vì vậy TTCK được coi là thị trường mang tính tự do nhất trong các
loại thị trường.
c)Nguyên tắc công khai thông tin : Nhằm đảm bảo công bằng trong buôn bán
và hình thành giá CK, đảm bảo quyền lợi cho người mua bán CK, giảm các
hoạt động gian lận trong kinh doanh CK, mọi hoạt động trên TTCK đều phải
được công khai, như các loại CK được đưa ra mua bán trên thị trường, tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty phát hành CK, số lượng CK
và giá cả các loại CK giao dịch.Việc công khai thông tin về TTCK đòi hỏi
thoả mãn các yêu cầu về tính chính xác, tính kịp thời và tính dễ dàng.
Tất cả những nguyên tắc này đều được thể hiện bằng các văn bản pháp
quy, các đạo luật, các quy chế, điều lệ của từng TTCK, nhằm bảo vệ cho các
NĐT và ràng buộc các thành viên của TTCK, tạo điều kiện ổn định và phát
triển TTCK.
1.2. Khái quát về Công ty chứng khoán
1.2.1.Khái niệm CTCK
CTCK là tổ chức HĐKD trong lĩnh vực CK thông qua việc thực hiện
một hoặc vài dịch vụ CK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.2.2.Vai trò của CTCK
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ CTCK thực hiện.
Thông qua các hoạt động nghiệp vụ này, CTCK đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã
trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của
TTCK.

a)Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu CK
CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá
trình luân chuyển của CK: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu
giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
- Trên thị trường sơ cấp: CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và NĐT, giúp
các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng.Một tổ chức phát
hành khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành CK, thường họ không
có đủ sự chuyên nghiệp để tự bán CK mà thông qua một tổ chức chuyên
nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành CK. Đó là các tổ chức trung gian tài chính
như ngân hàng , CTCK…
Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ máy tổ chức
thích hợp, CTCK là một tổ chức có thể thực hiện tốt vai trò trung gian môi
giới mua bán, phát hành CK, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác
cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thực hiện
vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
- Trên thị trường thứ cấp
CTCK là cầu nối giữa các NĐT, là trung gian chuyển các khoản đầu tư
CK thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, các NĐT luôn
chuộng những CK có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi
số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. CTCK với
nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận đáp ứng nhu cầu chuyển đổi này
các NĐT.
b) Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính
phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK,
trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia
Sở giao dịch CK nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá CK có thể xảy
ra trên thị trường.
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải
giành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua CK vào khi giá giảm

và bán CK dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn
giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các CTCK chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn
vốn tự doanh và quỹ dự trữ CK. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác
động đến tâm lý của các NĐT trên thị trường. Với vai trò này, các CTCK góp
phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
c) Vai trò cung cấp các dịch vụ cho TTCK
CTCK với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ
cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho NĐT:
TTCK với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở
rất xa nhau, hàng hóa không dễ để đánh giá, vì vậy để cung cầu gặp nhau,
thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải mẩt rất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ cho việc thu thập, phân tích, xử lý
thông tin… CTCK với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề
nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò trung gian mua bán CK, giúp các NĐT giảm
được chi phí trong từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: CTCK thông qua
các Sở giao dịch,trung tâm giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế
xác định giá nhằm giúp các NĐT đánh giá đúng thực tế và chính xác các
khoản đầu tư của mình.
- Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ BLPH CK, các CTCK thực
hiện vai trò tạo cơ chế giá CK thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ
chức phát hành mức giá phát hành hợp lý.
- Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các CTCK được
tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá CK được xác định theo
quy luật cung cầu.
Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch CK.
Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, CTCK giữ vai trò quan trọng trong việc
phát triển của TTCK, là chất “xúc tác” không thể thiếu cho họat động của

TTCK.
1.2.3.Nguyên tắc hoạt động của CTCK
Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại hình kinh doanh
ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi
riêng, luật pháp các nước đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của
CTCK. Có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhưng
nhìn chung trên thế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định
để bảo vệ cho các NĐT.
a)Nhóm nguyên tắc đạo đức:
- CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của KH.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của KH trước lệnh của Công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho KH, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản
KH khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ
quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
KH và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà KH phải gánh chịu, đồng thời họ
không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù
lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán CK cho chính mình, gây thiệt hại đến
lợi ích của KH.
- Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ NĐT CK để
bảo vệ lợi ích cho KH trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán.
-Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể khiến KH và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của CK hoặc các hoạt động khác
gây thiệt hại cho KH.
b.Nhóm nguyên tắc tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo cáo

quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
CK với KH.
- CTCK không được dùng tiền của KH làm nguồn tài chính để kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của KH.
- CTCK phải tách bạch tiền và CK của KH với tài sản của mình. CTCK không
được dùng CK của KH làm vật thế chấp vay vốn trừ trường hợp được KH
đồng ý bằng văn bản.
1.2.4.Các nghiệp vụ của CTCK
1.2.4.1.Các nghiệp vụ chính
a)Môi giới CK
Là hoạt động trung gian mua bán CK cho KH để hưởng hoa hồng,làm
dịch vụ nhận các lệnh mua bán CK của KH,chuyển các lệnh mua bán đó vào
Sở Giao dịch CK và hưởng hoa hồng môi giới.Ở Việt Nam hiện nay,theo nghị
định 14/2007/NĐ-CP,vốn pháp định yêu cầu bắt buộc để thực hiện nghiệp vụ
môi giới CK của CTCK là 25 tỷ đồng Việt Nam.
b)Bảo lãnh phát hành CK
Là việc tổ chức bảo lãnh tham gia tư vấn một cách trực tiếp hay gián
tiếp vào quá trình phát hành CK nhằm tư vấn tài chính cho nhà phát hành,giúp
nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán CK, tổ chức việc phân
phối CK và giúp bình ổn giá CK trong thời gian sau đợt phát hành CK.Ở Việt
Nam hiện nay, theo nghị định 14/2007/NĐ-CP,vốn pháp định yêu cầu bắt
buộc để thực hiện nghiệp vụ BLPH CK của CTCK là 165 tỷ đồng Việt Nam.
c)Tự doanh CK
Là việc công ty mua và bán CK cho chính mình,mua đi bán lại CK
nhằm thu chênh lệch giá và hưởng các khoản thu nhập khác từ đầu tư CK.Ở
Việt Nam hiện nay, theo nghị định 14/2007/NĐ-CP,vốn pháp định yêu cầu bắt
buộc để thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK là 100 tỷ đồng Việt Nam.
d)Tư vấn đầu tư CK
Là hoạt động phân tích,dự báo các dữ liệu về lĩnh vực CK,từ đó đưa ra
các lời khuyên cho KH.Ở Việt Nam hiện nay,theo nghị định 14/2007/NĐ-

CP,vốn pháp định yêu cầu bắt buộc để thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư CK
là 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.2.4.2.Các nghiệp vụ phụ trợ
a) Lưu ký CK: Là việc lưu giữ, bảo quản CK của KH thông qua các tài khoản
lưu ký CK đây là quy định bắt buộc trong giao dịch CK, bởi vì giao dịch CK
trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi số, KH phải mở tài khoản
lưu ký CK tại các CTCK hoặc ký gửi CK. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký CK
cho KH, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký CK, phí gửi, phí rút và
phí chuyển nhượng CK.
b) Hoạt động hỗ trợ quản lý danh mục đầu tư cho KH: Là dịch vụ nhận tiền uỷ
thác của KH, tư vấn xây dựng danh mục CK cho KH (mua, bán) với mục tiêu
làm cho tài sản của KH sinh lời tối ưu nhất, dựa trên kỳ vọng lợi nhuận và
chấp nhận rủi ro của KH.
c) Hoạt động Quản lý thu nhập của KH :Xuất phát từ việc lưu ký CK cho KH,
CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của CK và đứng ra làm dịch vụ thu
nhận và chi trả cổ tức cho KH thông qua tài khoản của KH.
d) Hoạt động Quản lý quỹ: Ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép
CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại
diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu
tư CK. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
e)Hoạt động tín dụng
- Cho vay kí quỹ:Đây là hoạt động phổ biến nhất của tín dụng CK, thường đi
liền với hoạt động môi giới CK. CTCK cấp một khoản tín dụng dưới dạng tiền
mặt cho KH vay,hoặc dưới dạng cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định , phần còn
lại là vốn tự có của KH. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, KH phải trả đủ khoản vay
và lãi cho CTCK. Nếu không có sự thỏa thuận gia hạn khi đến hạn, mà KH
chưa trả được khoản vay,CTCK có thể tiến hành giải chấp tài khoản KH để
thu hồi vốn.
- Cho vay cầm cố CK:Là việc KH dùng tài sản bảo đảm là CK niêm yết trong
tài khoản đang lưu kí tại CTCK để đề nghị CTCK cho vay tiền. KH và CTCK

tiến hành ký hợp đồng cần thiết dưới dạng hợp đồng tín dụng và hợp đồng
cầm cố CK, tỷ lệ cho vay tính trên thị giá của số CK cầm cố do CTCK quy
định. Nếu có nhu cầu, KH có thể yêu cầu CTCK bán CK trong tài khoản cầm
cố để trả cho khoản vay và lãi để thanh lý hợp đồng
- Repo CK: Là nghiệp vụ KH bán CK cho CTCK và thỏa thuận sẽ mua lại
trong một kỳ hạn nhất định. Mục đích của giao dịch Repo để tài trợ thiếu hụt
vốn tạm thời cho KH trong trường hợp họ đang có CK để thanh toán cho các
CK KH vừa mua vào.
- Cho vay ứng trước tiền bán CK: KH có thể vay ứng trước số tiền bán CK
ngay sau khi có thông báo khớp lệnh thay cho việc chờ tới ngày T+3.Mức phí
nhỏ,thủ tục đơn giản,nhanh chóng.
- Dịch vụ cho vay trước tiền cổ tức: KH có thể vay ứng trước số tiền cổ tức
ngay sau khi có thông báo từ tổ chức phát hành về việc chi trả cổ tức thay vì
việc phải chờ tới ngày thanh toán chính thức.
1.3.Hiệu quả HĐKD của CTCK
1.3.1.Khái niệm hiệu quả HĐKD
Hiệu quả HĐKD nói chung là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh các lợi
ích kinh tế, xã hội đã đạt được từ quá trình HĐKD
Hiệu quả HĐKD của CTCK nói riêng là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được nhũng mục tiêu xác định trên các
phương diện:
- Phương diện người chủ sở hữu công ty: Là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ
sở hữu,giảm chi phí hoạt động,tăng năng suất lao động.
- Phương diện quyền lợi của KH:Là việc CTCK giúp các NĐT thực hiện các
khoản đầu tư một cách có hiệu quả thông qua các hoạt động tư vấn,môi
giới,quản lý danh mục đầu tư,…giúp KH tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng
vẫn đạt hiệu quả HĐKD như mong muốn.
- Phương diện nhà quản lý thị trường: Là việc CTCK cung cấp thông tin đầy
đủ ,chính xác về tình hình thị trường,thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đúng
quy định,giúp cơ quan quản lý có thể kiểm soát được hoạt động của công ty và

của thị trường.
Nâng cao hiệu quả HĐKD là yếu tổ quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của CTCK do:
- Nâng cao hiệu quả HĐKD là yêu cầu cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của CTCK. Do sự tồn tại và phát triển của mỗi CTCK đòi hỏi nguồn
thu nhập của CTCK phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện hiện
nay, khi mà nguồn vốn và các yếu tố khác của quá trình kinh doanh chỉ thay
đổi trong phạm vi xác định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các CTCK buộc
phải nâng cao hiệu quả HĐKD có nghĩa là đạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Vì vậy nâng cao hiệu quả HĐKD chính là điều kiện hết sức quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của CTCK.
- Nâng cao hiệu quả HĐKD là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Trong khi TTCK ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
công ty ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về thị phần, phí giao dịch mà cạnh tranh cả về chất lượng dịch vụ
,chăm sóc KH và các yếu tố khác. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển
mở rộng thì CTCK cần phải chiếm được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Mục tiêu bao trùm, lâu dài của CTCK là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy,
CTCK phải sử dụng các nguồn lực tiết kiệm nhằm thu được nhiều lợi nhuận.
Việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực là một yếu tố quyết định hiệu quả
HĐKD ,do đó nên đặt là một mục tiêu bao trùm, lâu dài của CTCK. Hiệu quả
HĐKD càng cao càng phản ánh CTCK đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực ,và
do đó nâng cao hiệu quả HĐKD là đòi hỏi khách quan để CTCK thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả
HĐKD là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển
của mỗi CTCK.
- Hiệu quả HĐKD là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị CTCK thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình thông qua đó sẽ thể hiện trình độ sử
dụng lao động và quản lý CTCK: Khi tiến hành bất kỳ một HĐKD nào thì các
CTCK đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà CTCK có khả năng có

thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà CTCK đề ra. Để thực hiện mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các CTCK phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, mà nâng cao hiệu quả HĐKD là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản
trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả HĐKD nhà quản trị có thể
kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động, phân tích tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả
hai phương diện giảm chi phí và tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD.
Do vậy phạm trù hiệu quả HĐKD đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối
ưu nhất, lựa chọn các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của
CTCK đã đề ra.
- Nâng cao hiệu quả HĐKD sẽ có sự tác động trực tiếp và tạo điều kiện nâng
cao đời sống cho CBCNV của công ty. Nếu như CTCK HĐKD có hiệu quả
cao, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, chất lượng cuộc sống CBCNV được
nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã hội, ngược lại nếu như
các CTCK HĐKD không có hiệu quả sẽ có nhiều CBCNV bị thất nghiệp,
lương thấp,bị nợ lương,không được đảm bảo về các chế độ phụ cấp xã
hội,chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra kết luận: Nâng cao hiệu quả HĐKD
chính là cơ sở để CTCK phát triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả
năng cạnh tranh trên TTCK, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả
HĐKD đồng nghĩa với phát triển CTCK theo chiều sâu, nâng cao đời sống
CBCNV, góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nước .
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD của CTCK
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định lượng
*Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
DTT bán hàng cung cấp dịch vụ

x100
Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty. Hệ số này cho biết với mỗi một đồng tài sản bình
quân sử dụng trong kỳ có bao nhiêu đồng doanh thu thuần được tạo ra. Hệ số
này càng cao cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động kinh
doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó
với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
*Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
DTT bán hàng cung cấp dịch vụ
x100
Vốn lưu động bình quân
Hệ số này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng một đồng vốn lưu động
trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần,nghĩa là đo lường
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.Hệ số này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
Tuy nhiên để có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng
vốn lưu động của công ty cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó
với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
*Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động
Tỷ lệ % chi phí
hoạt động
=
Chi phí HĐKD trong kỳ
x100
Doanh thu thuần HĐKD trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần HĐKD trong

kỳ cần bao nhiêu đồng chi phí HĐKD.Chỉ tiêu này có thể đánh giá cho từng
hoạt động nghiệp vụ cũng như cho tổng HĐKD chung của công ty.
*Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đầu tư tự doanh
Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư tự doanh
trên tài sản đầu tư tự doanh
=
Thu nhập từ đầu tư tự doanh
x100
Giá trị tài sản đầu tư tự doanh
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng đầu tư tự doanh cũng như đánh giá
khả năng xây dựng và quản lý danh mục đầu tư của CTCK có hiệu quả hay
không.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
ROS =
Lợi nhuận ròng
x100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu thuần công ty thực hiện trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Nếu một đồng doanh thu tạo ra
nhiều lợi nhuận thì hiệu quả HĐKD là cao và ngược lại.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Đây là một chỉ tiêu quan trọng
trong việc ra quyết định của NĐT.Khi xem xét chỉ số này,thường các NĐT
thường sẽ so sánh nó với lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng và so sánh với các
công ty có điều kiện tương đương trong ngành để ra quyết định đầu tư.

*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
ROA =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
x10
0
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân một đồng tài sản tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay .Chỉ tiêu này là cũng là một thước đo quan trọng
cho các NĐT và các nhà quản lý,cho biết mức độ sử dụng tài sản hiệu quả đến
đâu.Nếu tỷ suất ROA lớn hơn lãi suất vay chứng tỏ CTCK sử dụng vốn có
hiệu quả,có khả năng thanh toán được lãi vay.Ngược lại CTCK sử dụng vốn
không có hiệu quả.
*Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu
Hệ số hiệu quả gia
tăng VCSH
=
Mức thay đổi lợi nhuận sau thuế
x 100
Mức thay đổi VCSH
Hệ số này cho biết khi bỏ thêm 1% vào vốn chủ sở hữu công ty,công ty
có thể thu về bao nhiêu % tăng lên của lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này cho thấy nếu tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng
lợi nhuận sau thuế,điều này cho thấy CTCK HĐKD kém hiệu quả do ROE
giảm đi so với trước khi tăng vốn.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định tính
*Năng lực chuyên môn của chủ thể kinh doanh: Kinh doanh CK là một lĩnh
vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của năng lực chủ thể kinh doanh.Người
quản lý,nhân viên của CTCK phải có kỹ năng phân tích tốt,hiểu biết về lĩnh
vực CK và TTCK,có kinh nghiệm lâu năm cũng như độ tín nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp tốt,có khả năng cung cấp những thông tin chính xác và cần

thiết,kịp thời ,đầy đủ cho KH, nhằm tạo được uy tín trên thị trường và với
KH,từ đó là cơ sở nâng cao hiệu quả HĐKD của công ty.
*Năng lực quản trị rủi ro: Mọi HĐKD ,đầu tư đều chứa đựng những rủi ro.Sự
xuất hiện rủi ro là một hiện tượng tất yếu,và HĐKD CK cũng không ngoại
lệ.Do đó,nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc xác định đặc điểm
,bản chất các loại rủi ro là yêu cầu hết sức cần thiết để đánh giá khả năng đầu
tư vào một loại hình kinh doanh,công cụ nhất định. Một ban quản trị có chất
lượng và năng lực tốt sẽ giúp đề ra những chiến lược đúng đắn,phương án
kinh doanh hiệu quả,quản trị và sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có nhằm tối đa
hóa lợi ích thu được cũng như hạn chế ,quản trị được rủi ro.Đây là cơ sở để
nâng cao hiệu quả HĐKD trong các HĐKD nói chung cũng như trong HĐKD
CK nói riêng.

×