Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

ĐỒ ÁN NGÀNH MAY CHUẨN BỊ SẢN XUẤT TÀI LIỆU XÂY DỰNG BỘ TÀI LIỆU CHUẨN BỊ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP MAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 167 trang )

LỜI CẢM ƠN
*** ***
Trang phục là một nhu cầu thiết yếu của con người. Để đáp ứng nhu cầu đó
ngành may công nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Là những người đang
từng bước tiếp thu những kiến thức cần thiết về ngành công nghệ may trên
giảng đường đại học, nhưng lý thuyết thôi chưa đủ. Chính vì thế nhà trường
đã giành một khoảng thời gian để chúng em đi khảo sát thực tế, nhằm giúp
chúng em hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và hiểu một cách sâu sắc nhất
công việc và ngành nghề của mình .
Với thời gian thực tập hai tháng ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ đồng thời
xuống xí nghiệp may Việt Long II để theo dõi mã hàng, tuy không nhiều
nhưng được sự chỉ đạo tận tình của toàn thể cán bộ công nhân viên ở phòng
cũng như ở xí nghiệp may Việt Long II, đã phần nào giúp em có thể giải đáp
được những thắc mắc trong quá trình học tập .
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty may Việt Tiến cũng
như Ban Lãnh Đạo phòng Kỹ Thuật Công Nghệ, xí nghiệp may Việt Long II
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng và xí nghiệp đã tạo mọi
điều kiện để em được tiếp cận với thực tế ngành mình học. Để hoàn thành tập
đồ án này ngoài sự nỗ lực cố gắng hết sức của bản thân, em xin chân thành
cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô Trường Đại Học Hồng Bàng – Khoa Công
Nghệ Dệt May, đặc biệt là cô Nguyễn Thúy Hà đã giảng dạy và hướng dẫn
tận tình cho chúng em trong thời gian qua .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn .
TP. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 1 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Khánh Hồng
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH MAY
CÔNG NGHIỆP
Chương 1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HÀNG MAY
MẶC TRONG MAY CÔNG NGHIỆP
I. Giới thiệu ngành may


Khi chưa phát minh ra máy may, sản xuất hàng may mặc chưa phát triển được
vì chỉ bó hẹp trong phạm vi may đo và may bằng tay, năng suất lao động
không cao .
Thế kỷ thứ XVIII, năm 1790 máy may móc xích đơn ra đời, năm 1845
máy may thắt nút dạng thoi thuyền ra đời, năm 1871 máy may gia đình đã
được phát minh Altenburg của nước Đức và dần dần được hoàn thiện. Năm
1961 máy may công nghiệp ra đời kéo theo ngành công nghiệp may phát triển
mạnh mẽ. Ngày nay, có nhiều máy may điện tử và tự động hoá đã được sử
dụng trong các xí nghiệp may .
II. Đặc điểm, thuận lợi, khó khăn của ngành May công nghiệp :
II.1. Đặc điểm :
- Chuyên môn hoá trong may công nghiệp là quá trình tăng cường tính
đồng nhất về công nghệ sản xuất của sản phẩm. Có 3 hình thức chuyên môn
hoá :
+ Chuyên môn hoá theo loại máy .
+ Chuyên môn hoá theo thao tác .
+ Chuyên môn hoá theo sản phẩm .
- Tập thể hoá : Là quá trình tổ chức sản phẩm theo dây chuyền. Nghĩa là
mỗi sản phẩm được một tập thể người sản xuất thực hiện gắn với những công
cụ và thiết bị phù hợp và trên một diện tích nhà xưởng nhất định. Trong quá
trình sản xuất, mỗi người được phân công những công việc phù hợp với trình
độ và tay nghề của mình, thực hiện trong một thời gian định mức. Việc cung
cấp bán thành phẩm cho người lao động bằng thủ công, cơ giới hoá hoặc tự
động hoá .
- Kỷ luật trong quá trình sản xuất nghĩa là ở một vị trí nào cũng phải tuân
thủ theo một nguyên tắc nhất định ở vị trí đó. Đó là nguyên tắc sản xuất theo
quy trình, bám sát quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và luôn coi đó
là một trách nhiệm quan trọng để nhằm đưa năng suất và chất lượng sản phẩm
lên cao. Kỷ luật còn thể hiện ở những quy định lao động như giờ giấc làm
việc, an toàn lao động .

- Công tác kiểm tra chất lượng trong công nghiệp may là một công việc
quan trọng để cơ sở tồn tại trên thương trường. Do vậy kiểm tra KCS phải
tiến hành thường xuyên theo 3 cấp :
+ Công nhân tự kiểm tra công việc của mình sau khi hoàn thành và kiểm
tra ở vị trí công việc trước đó .
+ Cán bộ kỹ thuật của đơn vị, dây chuyền kiểm tra trong sản xuất .
+ Nhân viên KCS, thu hoá kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi may xong
II.2. Thuận lợi:
- Tình hình Chính Trị ổn định .
- Kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao ( 7,5 % ).
- Việt Nam có quan hệ với 147 Quốc gia là thành viên WTO. Năm 2004
Việt Nam đã tiến hành 3 cuộc đàm phán đa phương và 18 cuộc đàm phán
song phương để gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO vào năm
2005 .
- Ngành Dệt May đã và đang phát triển thị trường ổn định : Năm 2007
doanh thu đạt 16.265 tỷ đồng, tăng 10.9% so với năm trước
- Có tiềm năng về Lao Động .
II.3. Khó khăn:
- Hợp đồng gia công ( CMT ) tỷ lệ còn cao 70 % thông qua khách hàng
trung gian luôn bị động .
- 70 % Nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ Nước Ngoài .
- Năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp trong ngành còn hạn chế, đối
mặt với hai cường quốc xuất khẩu hàng Dệt May là Trung Quốc và Ấn Độ .
- Ngành Dệt May đầu tư phát triển không đồng đều, không cân đối giữa
các thành phần kinh tế, giữa Dệt và May, giữa sản xuất với thị trường .
- Đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng cho đầu tư phát triển, năng suất
lao động thấp, thu nhập bình quân thấp .
- Các tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 – ISO 14000 SA * 8000 . CSR các
thương hiệu hàng hoá còn rất hạn chế .
- Bị hạn chế hạn ngạch vào Hoa Kỳ, phải cạnh tranh quyết liệt với hàng

nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước trong khu vực.
III. Khái quát về phương thức sản xuất của may công nghiệp:
Căn cứ vào các kết cấu của các bước công việc tiến hành triển khai sản
xuất một mã hàng mới, người ta phân phương thức sản xuất trong may công
nghiệp ra làm hai loại:
III.1 Phương thức gia công theo đơn đặt hàng:
Đặc trưng của phương thức này là kiểu cách của sản phẩm được khach
hàng đặt trước kèm theo mẫu chuẩn, một số văn bản kỹ thuật, một số loại mẫu
cần thiết trong quá trình sản xuất hoặc có những loại sản phẩm được đặt hàng
bằng mẫu chuẩn. Để làm theo yêu cầu của họ,và xí nghiệp chỉ thu được lợi
nhuận từ tiền công may. Với phương thức này, xí nghiệp không phải bỏ vốn
và tìm thị trường tiêu thụ, nhưng lợi nhuận thu được thấp.
III.2 Phương thức tự sản xuất để xuất khẩu và phục vụ thị trường nội
địa:
Đối với loại phương thức này, cơ sở sản xuất tự bỏ vốn ra mua nguyên
phụ liệu, tự thiết kế mẫu,may mẫu và tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm
mình làm ra. Với hình thức này, nhà sản xuất thưởngchủ động trong sản xuất
và nếu thành công thì lợi nhuận thu đuợc khá cao. Tuy nhiên ,trong nhiều
trường hợp, nhà sản xuất phải bỏ ra lượng vốn tương đối lớn và phải không
khéo trong cạnh tranh về mẫu mã và thị trường tiêu thụ.
IV. Quy trình công nghệ sản xuất tổng quát trong may công nghiệp:
Trong may công nghiệp, để cho ra đời một sản phẩm, nguyên phụ liệu
may… phải đi qua một quy trình công nghệ tổng thể gồm hai phần cơ bản là
chuẩn bị sản xuất và các quá trình sản xuất. Mỗi phần được chia thành nhiều
quá trình và nhiều bước công việc. Tùy theo hình thức tổ chức sản xuất mà
các bước công việc trong một quá trình có thể thay đổi thứ tự, thêm hoặc bớt.
IV.1 Chuẩn bị sản xuất:
bao gồm những công tác chuẩn bị cho việc sản xuất một sản phẩm mới, bắt
đầu từ chuẩn bị nguyên phụ liệu, đến chuẩn bị mẫu và các tài liệu đi kèm.
Chuẩn bị sản xuất là tập hợp ba quá trình chuẩn bị:

- Chuẩn bị nguyên phụ liệu: là quá trình kiểm tra, phân loại thống kê, bảo
quản và chuyền giao nguyên phụ liệu vào sản xuất.
- Chuẩn bị về thiết kế: là quá trình hòan thiện cấu trúc của sản phẩm trên
hệ thống cỡ vóc được chọn cho sản xuất, được thực hiện qua các công việc
như : thiết kế mẫu, nhảy mẫu, ra mẫu cứng,giác sơ đồ.
- Chuẩn bị về công nghệ: là quá trình lập các tài liệu, tiêu chuẩn, đi kèm
theo mẫu thiết kế, xây dựng quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm.
Trong phẩn chuẩn bị về công nghệ, số lượng nhân sự, thiết bị, bố trí vị trí làm
việc và thiết kế mặt bằng cũng là những vấn đề cần được giải quyết.
IV.2 Quá trình sản xuất:
được xem là quá trình kết hợp các yếu tố con người, nguyên phụ liệu, công
nghệ và thiết bị để tạo ra sản phẩm. Sản xuất sản phẩm may bao gồm các quá
trình:
- Quá trình cắt: là quá trình biến đổi nguyên liệu từ dạng tấm hay dạng
mảnh hay các chi tiết bán thành phẩm. Quá trình này bao gồm các công việc
như: xổ vải, trải vải, cắt vải, đánh số, phối kiện, bóc tập…
- Quá trình may: là quá trình gia công, ráp nối các chi tiết bán thành phẩm
để tạo thành sản phẩm . Quá trình này bao gồm 2 công đoạn là may chi tiết và
may lắp ráp.
- Quá trình hoàn tất: là quá trình làm sạch và làm đẹp sản phẩm, tạo cho
sản phẩm sức hấp dẫn trước người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC
NPL: nguyên phụ liệu
BTP: bán thành phẩm
CĐ: công đoạn
TCKT: tiêu chuẩn kỹ thuật
V. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÃ HÀNG
MỚI TRONG MAY CÔNG NGHIỆP:
Để thiết kế công nghệ sản xuất đối với mã hàng mới trong may công nghiệp
thì cần phải làm những nhiệm vụ sau:

 Lựa chọn mãu hàng để đưa vào sản xuất.
 Lập bảng kế hoạch sản xuất.
 Thiết kế dựng hình các chi tiết của sản phẩm.
 Xây dựng định mức nguyên phụ liệu.
 Xây dựng định mức thời gian may lắp ráp sản phẩm.
 Xây dựng bố trí dây chuyền để đưa vào sản xuất.
 Xây dựng phương pháp công nghệ cho công đoạn cắt.
 Xây dựng công nghệ may lắp ráp sản phẩm.
 Xây dựng công nghệ hòan tất sản phẩm cho phân xưởng hòan thành.
 Xây dựng bảng quy cách kỹ thuật của mã hàng cho công đoạn sản
xuất.
Chương 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
Tên Công ty: TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
Tên giao dịch quốc tế: VIET TIEN GARMENT EXPORT AND IMPORT
CORPORATION
Tên víêt tắt: VTEC
Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, quận Tân Bình , thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84) 8.8640800 ( 22 lines)
Email:
Website: www.viettien.com.vn
I. Quá trình hình thành và phát triển:
• Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái Bình Dương kỹ
nghệ công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ
đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám
Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m
2
với 65 máy may gia đình và
khoảng 100 công nhân.
• Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản &
quốc hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công

Nghiệp).
• Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc
doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
• Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế,
được sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí
nghiệp , toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt
động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
• Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-
EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày
08/02/1991)
• Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
• Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP
SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp
và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung
gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế
giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách,
pháp luật …. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT
NAM ra đời.
• Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt
Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-
TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May
Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định :
Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May

Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
• Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
• Sản xuất quần áo các loại;
• Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
• Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và
ánh sáng;
• Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần
mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy
fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng
(dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
• Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
• Đầu tư và kinh doanh tài chính;
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ : 129 tỷ đồng
Vốn kinh doanh: 200 tỷ đồng
• Nhà xưởng: 55.709.32 m2
• Thiết bị: 14.668 đơn vị
• Lao động: 20.000 lao động
• Tăng trưởng doanh số năm 2006 so với năm 2005 : 17%
• Tăng trưởng lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 : 12%
• Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 : 1.974.406 đồng/tháng.
II. Khả năng hoạt động của Công Ty:
Nguồn lực:
STT ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG
MMTBỊ
CÁC LOẠI
D.TÍCH
NHÀ

XƯỞNG
MẶT HÀNG
1. MAY 1 354 299 1.900 M
2
Shirt
2. SIG-VTEC 322 298 1.900 M
2
Jacket, ski suit
3. MAY 2 431 321 3.336 M
2
Shirt
4. MAY 4 352 293 3.032 M
2
Jacket, ski suit
5. MAY 6 287 270 1.900 M
2
Jacket, ski suit
6. MAY 8 444 334 3.336 M
2
Shirt
7. VIỆT HẢI 515 366 2.839 M
2
Shirt
8. DUONGLONG 459 512 2.133 M
2
Trousers…
9. VIỆT LONG 1 308 268 816 M
2
Trouser , jacket
10. VIÊT LONG 2 321 562 816 M

2
Trouser , jacket
11. THÀNH VIỆT 364 253 900 M
2
Knitting wear.
12. DÊT NHÃN 7 2 150 M
2
Woven label
III. Định hướng phát triển năm 2007-2010:
• Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con.
• Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành
dệt may Việt Nam
• Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp.
• Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là
đầu tư cho con người và môi trường làm việc.
• Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa,
mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
• Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
• Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo
đời sống và giữ người lao động .
PHẦN II : THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT MÃ HÀNG QUẦN KAKI NAM
MITSUBISHI 038
Chương 1 : GIỚI THIỆU MẪU ĐƯA VÀO SẢN XUẤT
I. Lý do lựa chọn:
Trong ngành may công nghiệp có rất nhiều sản phẩm đa dạng và phong
phú, trong đó có trang phục kaki. Ngày nay, giới trẻ rất ưa chuộng các loại
trang phục này, và quần kaki là một trong những trang phục được ưa thích

nhất. Quần kaki rất thuận tiện cho người sử dụng , như đi picnic,dạo phố.
Nó tạo cho người mặc vẻ khỏe khoắn, trẻ trung và năng động. Chính vì
vậy, em đã chọn loại trang phục kaki để trình bày đồ án này.
II. Đặc điểm:
II.1. Giới thiệu sản phẩm quần kaki nam Mitsubishi 038:
Quần dài nam, thân trước không ly có 2 túi xéo 1 viền có nắp túi mỗi
bên,thân sau có 2 túi đắp có nắp, diễu xếp ly gối thân trước, nối gối thân
sau, lai quần mỗi bên ống có dây kéo lai, có dây luồn lưng và lai quần.
Sau đây là hình vẽ mô tả mặt trước và mặt sau của sản phẩm:
Mặt trước mặt sau
II.2. Điều kiện sử dụng:
- Sản phẩm là quần kaki dài dành cho nam.
- Tuổi từ 18 đến 25.
- Sử dụng đi picnic hay dạo phố.
- Có thể sử dụng cho các mùa : xuân, hạ, thu.
II.3. Số lượng:
Mã hàng kaki Mitsubishi 038 có số lượng: 8000 sản phẩm với 3 size (S, M,L)
III. Tính chất nguyên phụ liệu:
- Nguyên liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi
và ngành dệt như chỉ, vải, vải lót, vải dựng…ngoài ra còn là sản phẩm của các
ngành phụ thuộc khác như nút, móc, dây kéo, thun…
- Nắm được tính chất của nguyên phụ liệu, chúng ta sẽ sử dụng chúng có
hiệu quả kinh tế hơn trong sản xuất , sẽ bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được
lỗi cho sản phầm may do chất lượng của vật liệu không đảm bảo.
- Nguyên phụ liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có
những tính chất riêng và công dụng riêng. Do đó chúng ta cần nắm vững
những tính chất này mới xử lý tốt trong quá trình cắt, may nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm.
III.1 nguyên liệu:
Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu chính của ngành may. Vải

được làm ra từ xơ, sợi theo nhiều cách khác nhau bằng phương pháp dệt hay
liên kết kỹ thuật.
III.1.1.Vải chính:
Thành phần gồm có : 100% cotton
Có 1 màu Beige (màu be).
• Tính chất cơ lý:
- Cotton có độ bền cao, hút ẩm tốt.
- 2 mặt vải giống nhau nên chỉ có thể phân biệt mặt trái,mặt phải dựa vào
biên vải.
- Khi ủi, nếu sử dụng nhiệt độ quá mức thì độ bền của vải giảm đi, bề mặt
vải bị biến dạng.
- Nhiệt độ ủi của vải cotton là 180 – 200
o
C.
- Khổ vải: 1,47m
• Nhận dạng vải bằng cách đốt:
- Khi đến gần ngọn lửa không cháy và không co lại.
- Khi vào ngọn lửa thì cháy.
- Khi ra khỏi ngọn lửa thì tiếp tục cháy và trước khi tắt thì lóe sáng.
- Tro có màu xám, nhẹ và cạnh tro mềm.
- Có mùi giấy cháy.
III.1.2.Vải lót:
100% cotton, vải lót có tính chất cơ – lý – hóa phù hợp với vải chính.
- Vải lót được dệt theo kiểu vân điểm, kiểu dệt này là kiểu dệt đơn giản
nhất, có sự liên kết chặt chẽ giữa 2 hệ sợi. Vải có độ bền cao, thóang khí,
không bị co rút, có hai mặt giống nhau.
- Khổ vải: 1,6m
- Khối lượng riêng:120g/m
2
III.2 Phụ liệu:

III.2.1.Chỉ may:
- Chỉ may là lọai vật liệu được sản xuất từ sợi, có thể gồm hai, nhiều sợi
đơn hay sợi se xoắn lại với nhau. Chỉ may dùng để ráp nối, liên kết, trang trí,
định hình các chi tiết để tạo thành sản phẩm.
- Ngày nay trong đơn vị tiêu chuẩn quốc tế, người ta biểu thị độ mảnh của
sợi đơn bằng chuẩn số với đơn vị đo là TEX. TEX được tính bằng công thức:
T = M(g) (Tex)
L(m)
L : là chiều dài của sợi (m)
M : là khối lượng của sợi (g)
− Chuẩn số càng nhỏ thì sợi càng nhỏ.
III.2.2.Mex: có tác dụng tạo và giữ dáng cho sản phẩm . Mex gồm có vải đế
và chất nhựa dẻo . Yêu cầu của lớp nhựa dính phải bám đủ chắc vào bề mặt
vải và không làm đổi màu của vải khi ủi . Mex phải có màu sắc,độ co và độ
dày phù hợp. Mã hàng Mitsubishi 038 sử dụng 2 loại mex màu trắng KD
7111 và CE 3025.
III.2.3.Dây kéo răng đồng:
- Dây kéo có lọai răng làm bằng kim lọai.
- Vải dây kéo có màu gần giống với màu vải chính.
- Độ bền của dây kéo cao.
- Không bị rỉ sét
- Tính chịu nhiệt tốt và bền trong hóa chất.
III.2.4.Nút logo và nút Rivet
- Nút làm bằng kim lọai có khắc chữ logo
- Không bị rỉ sét
- Tính chịu nhiệt tốt và bền trong hóa chất
III.2.5. Nhãn chính:
- Nhãn chính có thêu tên hiệu của sản phẩm và biểu tượng hoa văn của sản
phẩm.
- Có độ bền màu cao.

III.2.6.Nhãn Thành phẩm nguyên liệu:
- In rõ ràng thành phần xơ sợi, nơi sản xuất, size, hướng dẫn sử dụng.
III.2.7.Nhãn ID.
- Ghi rõ tên mã hàng.
III.2.8.Các phụ liệu đóng gói:
Gồm bao nylon, thùng carton kích thước thực tế, băng keo dán thùng
- Chất lượng của phụ liệu phải tốt để không ảnh hưởng đến sản phẩm.
IV. Kế hoạch sản xuất của mã hàng MITSUBISHI 038:
- Việc lập kế hoạch sản xuất chặt chẽ về thời gian nhằm giảm bớt thời gian
vô ích cho từng khâu sản xuất, góp phần tăng năng suất của xí nghiệp.
- Ta có: mã hàng MITSUBISHI 038, trong đó có 3 size để đáp ứng nhu
cầu về cỡ vóc của khách hàng .
- Số lượng: 8000 sản phẩm
Tổng số ngày sản xuất : 33 ngày.
Ngày thứ 34 là ngày giao hàng.
Sản lượng phân bổ cho các size như sau:
size S M L
Sản lượng 2500 3000 2500
Thời gian chuẩn bị sản xuất là 3 ngày.
Khâu cắt thực hiện trước khâu may 2 ngày.
Thời gian ca: 8 tiếng
Tiến độ sản xuất:
32 ngày
3 ngày chuẩn bị sản xuất (thiết kế ,công nghệ , nguyên phụ liệu)
29 ngày
Các khâu sản xuất(cắt,may,hòan thành).
Vì vậy ta có biểu đồ kế hoạch sản xuất như sau:
- Vẽ tiến độ.
+ Khâu cắt: 25 ngày
+ Khâu may: 25 ngày

+ Khâu hoàn thành 25 ngày
Khâu trước phải làm trước khâu sau 2 ngày nên mỗi khâu làm tối đa là 25
ngày.
- Sản lượng hằng ngày các khâu phải làm (năng suất):
Sản lượng 8000
= = = 320 sản phẩm/ngày
25 ngày 25
- Lập bảng tiến độ sản xuất:
Thời gian sản xuất của các khâu cắt, may , hòan thành là 30 ngày (ngày
thứ 31 là ngày giao hàng). Nhưng trong sản xuất, để đảm bảo kế hoạch giao
hàng đúng thời hạn thì thời gian sản xuất phải trừ hao 1 ngày nhằm đề phòng
những trường hợp ngoài dự tính như mất điện, hàng bị hư nhiều. Điều đó có
nghĩa là các khâu sản xuất (cắt, may, hoàn thành) chỉ sản xuất trong thời gian
là 29 ngày.

Ngày
Khâu
1 2 3 4 5 6
7 -> 23
24 25 26 27 28 29
Cắt 320 8000
May 320 8000
HT 320 8000
Chương 2 : QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
Tầm quan trọng của khâu chuẩn bị sản xuất:
• Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình sản xuất hàng may công
nghiệp, năng suất lao động có cao không, chất luợng sản phẩm có tốt không,
có tiết kiệm được nguyên liệu nhiều không…tất cả đều phụ thuộc vào công
đoạn chuẩn bị sản xuất.
• Cần đầu tư thật nhiều cho khâu chuẩn bị sản xuất, giữa các tổ trong

phòng chuẩn bị sản xuất phải có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, nếu
có một sai sót nhỏ ở bộ phận nào, phải thông báo ngay để các bộ phận liên
quan kịp thời rút kinh nghiệm và tìm hướng khắc phục.
• Một số yêu cầu ở khâu chuẩn bị sản xuất như sau:
- Người thiết kế phải theo dõi người may mẫu để kịp thời chỉnh lại mẫu
khi phát hiện sai sót.
- Người giác sơ đồ phải đi sơ đồ chính xác, đúng kỹ thuật và tiết kiệm.
- Các bảng quy định giác sơ đồ, cắt nguyên phụ liệu, quy định về lắp ráp…
phải đúng, đủ và chính xác.
- Người thiết kế mẫu phải ra mẫu chính xác và đúng thông số kích thước
mà mã hàng yêu cầu.
- Khi lập quy trình công nghệ phải theo sát sản phẩm mẫu để bố trí thích
hợp vị trí máy, người, vị trí máy…
- Phải lập bảng tiêu chuẩn kỹ thuật đúng theo yêu cầu khách hàng.
I. Chuẩn bị sản xuất về thiết kế:
• Đây là công đoạn có tác dụng quyết định đến năng suất chất lượng cuối
cùng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế của quá trính sản xuất, là cơ sở để hạ
giá thành sản phẩm.
• Công đoạn chuẩn bị sản xuất về thiết kế được tiến hành theo các bước sau:
- Sáng tác và chọn kiểu mẫu.
- Nghiên cứu mẫu.
- thiết kế mẫu.
- May mẫu
- Cắt mẫu cứng.
- Nhảy mẫu.
- Giác sơ đồ.
I.1. Sáng tác và chọn kiểu mẫu:
- Mẫu trang phục là sự kết hợp giữa nguyên phụ liệu may, kiểu dáng và
cấu trúc của sản phẩm. Sự thay đổi một trong các yếu tố trên sẽ hình thành
mẫu mới. Mẫu mang tính thời trang và thịnh hành trong một mùa, một thời kỳ

nhất định. Như một quy luật tất yếu, mẫu có thể xuất hiện hay mất đi theo thời
gian. Sự tồn tại của mẫu phụ thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng.
- Mẫu được phác họa về kiểu dáng, cấu trúc, cách pha chấp nguyên phụ
liệu. Kiểu dáng mẫu xoay quanh các dạng hình học cơ bản và là yếu tố chính
xác định mẫu. Cấu trúc của mẫu gồm nhiều cụm chi tiết thành phần. Trên
những cụm chi tiết, khi thay đổi một vài đường thiết kế, hay thay đổi cụm chi
tiết thì cũng hình thành nên sản phẩm mới.
- Bên cạnh việc sử dụng nguyên liệu để tạo mẫu, các lọai phụ liệu được sử
dụng trên những vị trí khác nhau của sản phẩm cũng góp phần tạo nên sự đa
dạng của mẫu. Công việc sáng tác mẫu được bắt đầu từ việc lựa chọn kiểu
dáng cho sản phẩm. Từ kiểu dáng cơ bản lần lượt thay đổi các cụm chi tiết
trên sản phẩm để tạo nên các mẫu khác nhau Một mẫu được lựa chọn đưa
vào sản xuất hàng may công nghiệp cần hội tụ 2 tiêu chuẩn sau:
- Mẫu mang tính thời trang cao, thích hợp cho nhiều đối tượng, phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng, có như thế mẫu mới dễ dàng được tiêu thụ.
+ Mẫu phải phù hợp với điều kiện sản xuất hàng may công nghiệp: sử
dụng thiết bị may công nghiệp, không có quá nhiều công đoạn thủ công hay
đòi hỏi những thiết bị đặc biệt.
- Trong quá trình sáng tác mẫu phải luôn đặt ra các phương hướng thay thế
các loại nguyên phụ liệu nhằm giảm giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản
phẩm không đổi.
I.2.Nghiên cứu mẫu:
- Là sự tìm hiểu, xem xét các đìêu kiện để sản xuất mẫu theo 4 hướng
chính:
+ Nguyên phụ liệu: thành phần nguyên liệu, kiểu dệt, tính chất, màu sắc,
loại phụ liệu, kích cỡ…
+ Thông số kích thước: số cỡ vóc, kích thước của các cỡ vóc, độ chênh
lệch giữa các kích cỡ.
+ Kết cấu sản phẩm: đặc điểm của các cụm chi tiết, các đường cấu trúc.
+ Quy cách lắp ráp: loại đường may, đặc tính kỹ thuật.

- Cơ sở để nghiên cứu mẫu chính là hình ảnh phác họa kiểu dáng sản
phẩm, kết hợp với xu hướng thời trang về nguyên phụ liệu. Nghiên cứu mẫu
còn là sự tìm hiểu sản phẩm sẽ sản xuất theo mẫu chuẩn, tài liệu kỹ thuật,
mẫu cứng, sơ đồ…Nghiên cứu mẫu,trong trường hợp này, được xem là
nghiên cứu lại. Các thông tin về mẫu nhận được từ khách hàng, tùy theo đối
tượng nghiên cứu cũng sẽ khác nhau. Có 3 loại:
+ Nếu khách hàng cung cấp sản phẩm mẫu: thì ta có thể xác định ngay
kiểu dáng và kết cấu của sản phẩm,tính chất nguyên liệu, các phụ liệu đính
kèm, quy cách lắp ráp, số lượng chi tiết…
+ Nếu khách hàng cung cấp rập mỏng, cứng hoặc sơ đồ mini: ta có thể
biết được quy cách sắp xếp sơ đồ, tính chất nguyên phụ liệu, số chi tiết trên
một sản phẩm…
+ Nếu khách hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật: ta có thể xác định được
bản vẽ mô tả sản phẩm , thông số, tiêu chuẩn kỹ thuật…
- Nghiên cứu mẫu đảm bảo những thông tin cần thiết cho công tác thiết
kế,may mẫu, giác sơ đồ.
- Đối với sản phẩm quần kaki nam Mitsubishi 038 đưa vào sản xuất tài
liệu mà khách hàng cung cấp là sản phẩm mẫu và tài liệu kỹ thuật ( hìnhvẽ
mô tả sản phẩm, bảng thông số thành phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật). Từ đó,
chúng ta có thể xác định đuợc các yếu tố liên quan đến sản phẩm nhằm đáp
ứng cho công tác thiết kế ,may mẫu và giác sơ đồ như sau:
I.2.1.Nguyên phụ liệu:
+ Vải chính:
Thành phần nguyên liệu: 100% cotton
Kiểu dệt: dệt thoi
Màu sắc: Beige-be
+ Dựng:
Dựng KD 7111: lưng trong phải, lưng trong trái, lưng trong sau.
Dựng CE 3025: bagết trên, bagết dưới, viền túi trước, nắp túi trước, nắp túi
sau.

+ Phụ liệu:
• Chỉ : Kí hiệu #80156
Chỉ 30/3: dùng để may.
Chỉ 50/3: vắt sổ.
• Dây kéo:
Màu sắc : có màu theo màu vải chính.
Chiều dài dây kéo cửa quần : S là 15 cm
M là 16 cm
L là 16 cm
Chiều dài dây kéo lai quần: 26 cm
• Nút 4Fx5: dùng cho túi và lưng, có khắc logo.
• Nhãn chính: UNIQLO
• Nhãn TPNL : bằng tiếng Nhật, ghi size và hướng dẫn sử dụng.
• Nhãn CT : IT-482
• Nhãn đính lưng : WT – 572
- Bảng thông số thành phẩm (tính bằng cm):
STT Chi tiết đo/size S M L
A 1/2 vòng lưng 41.3 44.4 47.4
B 1/2 vòng mông 2/3 lưng đến đáy 51.7 54.8 57.8
C 1/2 vòng đùi ngang đáy 33.5 35.3 37.3
D 1/2 vòng gối đáy xuống 32 cm 25.7 26.5 27.5
E 1/2 vòng ống 21.7 22.3 22.7
G dàng trong 80 80 82
H đáy trước đo thẳng có lưng 24.2 25 25.8
J diễu bagết 15 16 16
dài thành phẩm dây luồn lưng 141 147 153
dài thành phẩm dây luồn lai 59.6 60.9 61.7

dài dây kéo lai 26


dài dây kéo 15 16 16
Quy cách đo:
I.3. Thiết kế mẫu:
I.3.1. Khái niệm:
Thiết kế mẫu là tạo nên một bộ mẫu sao cho khi may xong bộ mẫu này có
kiểu dáng giống mẫu chuẩn và đảm bảo thông số kích thước đúng như yêu
cầu kỹ thuật.
I.3.2. Nguyên tắc thiết kế mẫu:
- Khi thiết kế mẫu, thường dựa vào tài liệu kỹ thuật là chính. Đồng thời kết
hợp với sản phẩm mẫu để tạo nên bộ rập hòan chỉnh.
- Nếu trong trường hợp khách hàng không giao mẫu cứng hay rập thì:
+ Dựa vào sản phẩm mẫu để xác định quy cách lắp ráp trong quy trình
công nghệ và các thiết bị cần thiết.
+ Dựa vào tài liệu kỹ thuật để kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo
thông số kích thước và cách sử dụng nguyên phụ liệu cho phù hợp.
- Trong trường hợp giữa sản phẩm mẫu và tài liệu kỹ thuật có mâu thuẫn
thì ta dựa vào tài liệu kỹ thuật để tiến hành thiết kế mẫu.
I.3.3. Nghiên cứu về nguyên phụ liệu:
Trước khi thiết kế mẫu mỏng, ta cần phải nghiên cứu nguyên phụ liệu để có
những phương án sử dụng, xử lý, gia giảm trong công thức thiết kế…để đảm
bảo sản phẩm sau khi qua các quá trình may, giặt, ủi…vẫn đảm bảo được
thông số kích thước theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Độ co giãn của nguyên liệu:
Độ co giãn của nguyên liệu là tỉ lệ phần trăm sự thay đổi về thông số kích
thước của nguyên phụ liệu trước và sau quá trình giặt,ủi.
Ta có:
trong đó : R : độ co giãn (%)
l
o
: thông số kích thước ban đầu (dài hoặc rộng) (cm)

 l
o
– l
1

R = x 100
l
o

×