Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giáo án môn lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.83 KB, 89 trang )

Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
Tuần 01
Phần Một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
Bài 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI (1945-1949)

I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau đó
của 3 cường quốc ( Liên xơ, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc
trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường Liên Xơ và Mĩ
đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.
- Mục đích:, ngun tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.
2. Về tư tưởng :
Giúp học sinh nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới sau
chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết q trọng, giữ gìn hồ bình thế giới.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, khai thác tranh ảnh, bản đồ.
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai, sơ đồ tổ chức LHQ.
- Một số tranh ảnh có liên quan
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Giới thiệu khái qt về Chương trình Lịch sử lớp 12
Chương trình Lịch sử 12 nối tiếp chương trình lịch sử 11 và có 2 phần:


+ Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000 ).
+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000 ).
2. Dẫn dắt vào bài:
Ở phần Lịch sử 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn đến CTTG 2 (1939 – 1945 )
cùng diễn biến và kết cục của địa chiến này. CTTG 2 kết thúc đã mở ra một thời kì mới
của lịch sử thế giới với những biến đổi vơ cùng to lớn . Một trật tự thế giới mới đượchình
thành với đăc trung cơ bàn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN do hai siêu cường
là Liên Xơ và Mĩ đứng đầu mỗi phe.Một tổ chức quốc tế mới được thành lập và duy trì
đến ngày nay, làm nhiệm vụ bảo vệ hồ bình, an ninh thế giới mang tân Liên hợp quốc.
Giáo viên: Nơng Duy Khánh Trang 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
Vậy trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành như thế nào?
Mục đích, nguyên tắc hoạt động của LHQ là gì và vai trò của tổ chức này trong hơn nửa
thế kỉ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của GV viên và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Hội nghị Ianta được
triệu tập trong bối cảnh lịch sử nào?
- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.
- GV huowngs dẫn học sinh quan sát
hình 1 SGK (3 nhân vật chue yếu tại
hội nghị ) kết hợp với giảng giải bổ
sung:
Tháng 2/1945 khi cuộc chiến tranh thế
giới thứ bước vào giai đoạn cuốinhững
người đúng đầu ba nước lớn trong Mặt
trận Đồng Minh chống phát xít là Liên

Xô, Mĩ, Anh họp Hội nghị cấp cao tại
anta để thương lượng , giải quyết
những mâu thuẫn tranh chấp với nhau
về những vấn đề quan trọng bức thiết
lúc này là:
1. -Việc nhanh chóng đánh bại hoàn
toàn CNPX. 2 Việc tổ chức lại trật tự
thế giới sau chiến tranh.3-Việc phân
chia thành quả chiến thắng của các
nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ tháng 04 đến
11/12/1945, còn gọi là Hội nghị tam
cường, vì Liên Xô, Anh, Mic là 3
nước lớn mạnh nhất, giữ vai trò chủ
chốt trong chiến tranh và đựơc coi là là
lực lượng nòng cốt của Mặt trận Đồng
minh chống phát xít. Song thực ra lực
lượng lớn mạnh nhất chi phối cục diện
chiến tranh là 2 nước Xô và Mĩ.
GV giảng thêm: Ba cường quốc tham
gia chiến tranh chống phát xít đều
nhằm thực hiện những mục tiêu gắn
với lợi ích của gia cấp cầm quyền và
những lợi ích dân tộc của mỗi nước.
Cũng vì thế, Hội nghị I trở thành Hôi
nghị thực hiện những mục tiêu của
chiến tranh của mỗi nước thành viên,
hay nói cáh khác, Hội nghị để tranh
I. Hội nghị Ianta (2/45 ) và những thoả
thuận của 3 cường quốc

1. Hội nghị Ianta”
* Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết
thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặc ra trước các
nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết , đó là:
+ Việc nhanh chióng đánh bại các nước phát
xít.
+ Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến
tranh.
+Việc phân chia thành quả chiến thắng của các
nước thắng trận.
- Từ tháng 04 đến 11/12/1945 một Hội nghị
quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô ) với
sự tham dự của những người đứng đầu 3 cường
quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 2
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
giành, phân chia thành quả cuộc chiến
tranh chống phát xít tương ứng với so
sánh lực lượng, vị trí, đóng góp của
mỗi nước trong cuộc chiến tranh.Do
vậy, Hội nghị diễn ra rất gay go, quyết
liệt.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị I đã
đưa ra những quyết định quan trọng
nào?
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận: Sau những
cuộc tranh cãi quyết liệt, cuối cùng Hội

nghị cũng đi đến những quyết định
quan trọng:
+ Việc nhanh chống đánh bại hoàn
toàn các nước phát xít, Hội nghị đã
thống nhất mục đích là tiêu diệt tận
gốc CNPX Đức và quân chue nghiac
quân phiệt Nhật.Để kết thúc sớm chiến
tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau
khi đánh bại PX Đức, Liên Xô tham
chiến chống Nhật ở châu Á.
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập
tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nền
tảng và nguyên tắc cơ bản là sự thống
nhất giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc để giữ gìn hoà
bình, an ninh thế giới sau chiến tranh.
+ Hội nghị đã thoả thuận việc đóng
quân tại các nước nhằm giải giáp quân
đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Để minh hoạ rõ về thoả thuận này,
GV treo bản đồ thế giới sau CTTG 2
lên bảng hướng dẫn học sinh kết hợp
quan sát với phần chữ in nhỏ trong
SGK để xác định trên đó các khu vực ,
phạm vi thế lực của Liên Xô, của Mĩ (
Và các Đồng minh Mĩ)
- HS nghe, quan sát, làm việc với bản
đồ, ghi chép.
- Sau đó Gv đưa ra câu hỏi: Qua những

quyết định quan trọng của Hội nghị I
và qua việc quan sát trên bản đồ các
* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết
định quan trọng
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc
CNPX Đức - Nhật. Để kết thúc sớm chiến tranh
trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
PX Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật ở
châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy
trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm
giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm
vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị I đã
trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới,
từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 3
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
khu vực, phạm vi ảnh hưởng của Liên
Xô, của Mĩ em có nhận xét gì về Hội
nghị I?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ
sung cho nhau.
- GV nhận xét, phân tích và kết luận:
Như vậy, Hội nghị I và những quyết
định của Hội nghị này đã tạo ra khuôn
khổ để phân chia phạm vi ảnh hưởng
và thiết lập một trật tự thế giới mới sau
chiến tranh. Việc phân chia phạm vi

ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế
giới mới đó chủ yếu thực hiện và định
đoạt bởi 2 siêu cường đại diện cho 2
chế độ chính trị đối lập nhau là Liên
Xô ( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó,
người ta thường gọi là “Trật tự hai cực
Ianta”
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV hướng dẫn quan sát hình 2 ( Lễ kí
Hiến chương LHQ tại San Phranxixcô
( Mĩ ) và giới thiệu : Sau Hội nghị I
không lâu Từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn
được triệu tập tại Phranxixcô ( Mĩ ) với
sự tham gia của đại biểu 50 nước để
thông qua Hiến chương Liên hợp
quốc . Ngày 24/10/1945, với sự phê
chuẩn của Quốc hội các nước thành
viên , bản Hiến chương chính thức có
hiệu lực . Vì lí do đó, ngày
31/10/1945, Đại hội đồng LHQ quyết
định lấy nagỳ 24/10 hàng năm làm
ngày Liên hợp quốc
- HS nghe, ghi chép.
- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả
của LHQ là gì?
- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực
tế để phát biểu.
- GV nhận xét và chốt ý: Hiến chương
LHQ qui định mục đích cao cả nhất

của LHQ là duy trì hoà bình và an
ninh thế giới, phát triển các mối quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến
là trật tự 2 cực Ianta.
II. Sự hình lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị
quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San
Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương
và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.
* Mục đích: Duy trì hoà bình và an ninh thế
giới; đấu tranh để thúc đẩy , phát triển các mối
quan hệ hữu nghị , hợp tác giữa các nước trên
cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên
tắcdân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động.:
- Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và
quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính
trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 4
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
hành hợp tác quốc tế giứâcc nước trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng
và quyền tự quyết giữa các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện
mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa
trên 5 nguyên tăc: Chủ quyền bình
đẳng giữa các quốc gia và quyền tự

quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc
lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ
của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng
con đường hoà bình
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự
nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp, trung Quốc.
- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Theo em,
nguyên tắc đảm bảo nhất trí giữa 5
cường quốc có tác dụng gi?
- Hs suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là một
nguyên tác quan trọng đảm bảo cho
LHQ thực hiện chức năng duy trì thế
giới trong trật tự I đồng thời nó trở
thành nguyên tắc thực tiễn lớn đảm
bảo cho sự chung sóng hoà bình , vừa
đấu tranh, vừa chung sống trên thế
giới.Nguyên tắc nhất trí còn để ngăn
chặn không để nước lớn nào khống chế
đuợc LHQ vào mục đích bá quyền
nước lớn. Tuy có lúc bị tê liệt nhưng
trong hơn 50 năm qua, LHQ không rơi
vào tình trạng khống chế của một nước
lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ
máy tổ chức của LHQ mà GV đã

chuẫn bị sẵn.
Về vai trò và chức năng của 6 cơ quan
chính của LHQ, GV hướng dẫn học
sinh tìm hiểu trong SGK.
cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường
hoà bình
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí
giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung
Quốc.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 5
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 6
Tổ chức Liên hợp quốc
( UNO )
Các cơ quan
chủ yếu
Các cơ quan
chuyên môn
Các cơ quan
khác
Đại hội đồng
Hội đồng
bảo an
Hội đồng
KT - XH
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO

Hội đồng tài
chính IFC
Lao động
quốc tế ILO
Giáo dục,
khao học,
văn hoá
UNESCO
Bưu chính
IPU
L thực,
n.nghiệp FAO
FAO
Quỹ tiền tệ quốc
tế IMF
Y tế thế giới
WHO
Sở hữu tri thức
thế giới WIDO
Toà án quốc
tế
Ban thư ký
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
*Hoạt động 2: cá lớp
- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ
chức LHQ và bằng những hiểu biết của
bản thân, em hãy đưa ra đánh giá của mình
về vai trò của LHQ trong hơn nửa thế kỉ
qua? LHQ đã có sự giúp đỡ gì đối với Việt
Nam?

- HS trao đổi, thảo luận, phát biểu ý kiến
của mình.
-GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Xét theo
tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt
động. LHQ là một tổ chức quốc tế lớn nhất
có vị trí quan trọng trong sinh hooạt quốc
tế hiện nay. Hơn 50 năm tồn tại và phát
triển của mình, LHQ đã có những đóng
góp quan trọng giữ gìn hoà bình và an ninh
thế giới, đã có đóng góp quan trọng trong
quá trình phi thực dân hoá, cũng như có
nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và
hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngoài ra,
LHQ có nhiều đóng góp đáng kể trong
việc thúc đẩy mối quan hệ hơp tác kinh tế,
chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế giữa các
nước hội viên và trợ giúp cho các nước
đang phát triển, thực hiện cứu trợ cho các
nước hội viên khi gặp khó khăn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất
nước, Việt Nam đã nhận được nhiều sự trợ
giúp của các tổ chức LHQ như: UNESCO,
FAO, WHO, ÌM…
Đến năm 20006. LHQ có 192 quốc gia
thành viên. Từ tháng 9/1977, VN là thành
viên thứ 149 của LHQ. Ngày
16/10/2007đại hội đồng LHQ đã bầu Vn
làm uỷ viên không thường trực Hội đồng
bảo an, nhiệm kỳ 2008 – 2009
* Hoạt động 1: cá nhân

GV dẫn dắt: để hiểu roc sự hình thành 2 hệ
thống TBCN và XHCN các em cần nắm
chắc 3 sự kiện: Việc giải quyết vấn đề
nước Đức sau chiến tranh, CNXH trở
thành hệ thống thế giới và việc Mĩ khống
chế các nước Tây Âu TBCN.
- GV cghia lớp ra làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề Đức sau
III Sự hình thành hệ thống TBCN và
XHCN.
* Việc giải quyết vấn đề Đức sau chiến
tranh:
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 7
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
chiến tranh được giải quyết như thế nào?
Tại sao Đức lại hình thành hai nhà nước
riêng biệt theo 2 chế độ chính trị đối lập
nhau?
+ Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi
một nước ( Liê Xô ) và trở thành hệ thống
thế giới như thế nào?
+ Nhóm 3: Các nước Tây âu TBCN đã bị
Mĩ khống chế như thế nào?
- Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu
hỏi.
GV ( sử dụng lược đồ nước Đức sau chiến
tranh thế giới thứ hai) nhận xét, phân tích
và kết luận:
+ NHóm 1: Là quâ hương của CNPX - thủ
phạm gây ra chiến tranh thế giới đẫm máu,

việc giải quyết vấn đề Đức trở thành trung
tâm của tình hình châu Âu sau khi chiến
tranh kết thúc.
Hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô,
Mĩ, Anh họp ở Pốt xđam ( Từ ngày 17/7
đến 28/8/1945) đã kí kết Hiệp ước về việc
giải quyết vấn đề Đức. Theo thoả thuận,
quân đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp
phân chia khu vực tạm chiếm đống nước
Đức với nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc XNPX,
làm cho nước Đức trở thành một nước
thống nhất, hoà bình, dân chủ thực sự. Ở
Đông Đức, LX đã thực hiện nghiêm chỉnh
nhiệm vụ này, nhưng ở Tây Đức, các nước
M, A, P lại âm mưu chia cắt lâu dài nước
Đức. M, A, P tiến hành hợp nhất riêng rẻ
các khu vực chiếm đống của miùnh, tháng
9/1949 lập ra nhà nước Cộng hoà Liên
bang Đức. Tháng 10/1949, được sự giúp
đỡ của LX, các lực lượng dân chủ ở Đông
Đức thành lập nước Cộng hoà dân chủ
Đức . Như thế, trân lãnh thổ nước Đức
hình thành 2 nhà nước với 2 chế độ chính
trị và 2 con đường phát triển khác nhau.
+ Nhóm 2: Trong những năm 1945 – 1947,
hàng loạt các nước ĐCN Đông Âu thành
lập: Ba Lan (7/44 ), Rumani (8/44),
Hunggari (4/45) Nam Tư (11/45), Anbani
(12/45), Bunga ri (9/46). Đến những năm
- Theo thoả thuận của Hội nghị Pốtxđam

( họp ngày 7-8/1945 ), quân đội 4 nước
Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực
tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt
tận gốc CNPX ,,làm cho Đức trở thành một
nước hoà bình, dân chủ, thống nhất.
- Ở Tây Đức: Với âm mưu chia xắt lâu dìa
nước Đức, Mĩ – Anh – Phápđã hợp nhất các
khu vực chiếm đóng của mình, lập nhà
nước cộng hoà Liên bang Đức (9/1949 )
theo chế độ TBCN.
- Ở Đông Đức: 10/1949, được sự giứp đỡ
của Liên Xô, nhà nước Cộng hoà dân chủ
Đức thành lập theo chế độ XHCN.
* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế
giới
- Năm 1959 – 1949, các nước Đông âu từng
bước hoàn thành cuộc CMĐCN và bước
vào thời kì xây dựng CNXH.
- Liên Xô và các nước ĐCN Đông âu hợp
tác ngày càng chặt chẽ về chính trị, kinh tế,
quân sự…
= CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước
và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây âu
- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “kế hoạch
phụ hưng châu Âu”(Mác- san) viện trợ các
nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho
các nước Tây Âu này ngày càng lệ thuộc
vào Mĩ.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 8

Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
1948 – 1949, các nước này đều lần lượt
hoàn thành cuộc CMĐCN và bước vào
thời kì xây dựng CNXH.
Mối quan hệ giữa LX và các nước DC
Đông Âu ngày càng được được tăng cường
cả về kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa.
Điều đó đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi
phạm vu một nước và trở thành hệ thống
thế giới.
+ Nhóm 3: Sau chiến tranh hầu hết các
nước Tây Âu đều lâm vào khủng hoảng
nặng nề về kinh tế. Mĩ đề ra kế hoạch phục
hưng châu Âu (“kế hoạch Mác – san”)
nhằm viện trợ cho các nước tây Âu khôi
phục kinh tế, thông qua đó mằtng cường
ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với
các nước này.Nhờ viện trợ cử Mĩ, nền kinh
tế châu Âu phcụ hồi nhanh chóng, đồng
thời các nước này càng lệ thuộc về kinh
tế , chính trị vào Mĩ, trở thành những Đồng
minh TBCN của Mĩ.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3
sự kiện cơ bản trên, ta thấy sau CTTG thứ
hai ở châu Âu nói riêng và thế giới nói
chung đã hình thành 2 khối nước đối lập
nhau về chính trị và kinh tế, đó là khối Tây
Âu TBCN ( do Mĩ cầm đầu) và khối Đông
Âu XHCN ( do Liên Xô đứng đầu ). Đây
cũng là biểu hiện cơ bản của trật tự thế

giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới
thứ hai.: Trật tự 2 cực Ianta.
- Với những sự kiện trên, ở châu Âu hình
thành 2 khối nước đối lập nhau: Tây Âu
TBCN và Đông Âu XHCN.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
+ Hội nghị I và những quyết định quan trọng của Hội nghị này đã trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới từng bước thiết lập sau CTTG thứ hai, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.
+ Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò của LHQ.
+ các sự kiện đánh dấu sự hình thành 2 hệ thống XHCN và TBCN.
* Dặn dò: Học sinh học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
- Bài tập:

Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 9
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
Tuần 01: Chương II

Bài 2:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU( 1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991- 2000)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Những thành tựu trong cơng cuộc xây dựng CNXHTcủa Liên Xơ và các nước Đơng Âu
từ 1945 đến giữa 1970 và ý nghĩa của nhưữngthành tự đó.
- Quan hệ hợp tác tồn diện của Liên Xơ và các nước Đơng Âu đã làm củngcố, tăng cuờng
hệ thống XHCN thế giới.
- Cuộc khủng hoảng của Liên Xơ và các nước Đơng Âu, ngun nhân ta rã chế độ XHCN
ở cá nước này.

- Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000) sau khi Liên Xơ ta rã.
2. Về tư tưởng :
- Học sinh khâm phục những thành tựu to lớn trong cơng cuộc xây dựng CNXH của Liên
Xơ và các nước Đơng Âu; hiểu được ngun nhân ta rã cử cá nước này là do đã xây dựng
mơ hình CNXH chưa đúng đắn, chưa khoa học và chậm sửa chửa sai lầm. Qua đó, tiếp tục
củng cố cho các em niềm tin vào CNXH, vào cơng cuộc xây dựng đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Biểu đồ tỉ trọng cơng nghiệp của Liên Xơ so với thế giới; Biểu đồ tỉ lệ sản phẩm nơng
nghiệp của Liên Xơ so với 1913; lược đồ các nước Đơng Âu sau CTTG thứ hai.
- Tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo khác.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:
1. Hãy nêu hồn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Ianta?
2. Sự hình thành hệ thống XHCN và TBCN diễn ra như thế nào?
2. Dẵn dắt vào bài
Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, , trên thế giới đãn hình thành 2 hệ thống: hệ thống XHCN
do Liên Xơ đứng đầu và hệ thống TBCN do Mĩ đứng đầu.
Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các nước trong hệ thơng XHCN, bao gồm Liên Xơ và các
nước DCND Đơng Âu. .Các vấn đề chúng ta cần thấy rõ qua bài học là:
1. Những thành tự chính trong cơng cuộc xây dựng CNXH của Liên Xơ và Đơng Âu từ
1945 đến những năm 70mgx thành tựu chính của Liên Xơ.Quan hệ hợp tác tồn diện giữa
Liên Xơ và các nước XHCN Đơng Âu.
Giáo viên: Nơng Duy Khánh Trang 10
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU(1945-1991)
LIÊN BAN G NGA(1991-2000
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du

2. Sự khủng hoảng và sụp đỏ của Liên Xô và Đông Âucùng với những nguyên nhân đưa
tới sự sụp đổ đó.
3. Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy – học
Hoạt động của GV viên và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Tại sao Liên Xô phải
tiến hành khôi phục kinh tế (1945 –
1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế có ý nghĩa quan trọng
gi?
- HS theo dõi SGK , suy nghĩ trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét kết luận:Bước ra khỏi
CTTG thứ hai, LX là nước thắng trận,
song lại là nước bị tàn phá nặng nề cả về
người và của: hơn 27 triệu người chết,
1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc
bị thiêu huỷ, 32000 xí nghiệp bị tàn
phá.Do vậy LX phải bắt tay thực hiện kế
hoạch 5 năm khôi phục kin tế (1946-
1950).
Với truyền thống tự lực tự cường và với
bản lĩnh kiên cươngf của con người
XHCN, nhân dân LX đã hoàn thành kế
hoạch trước thời hạn 9 tháng.Sản xuất
công nông nghiệp đều hồi phục đặc
biệtmùa thu 1949, LX đã chế tạo thành
công bom nguyên tử, phá vỡ thế độ
quyền vũ khúi nguyên tử của Mĩ.

Việc hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan
trọng , là nền tảng vững chắc cho công
cuộc xây dựng CNXH về sau đạt nhiều
thành tựu to lớn.
*Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV cho HS quan sát biểu đò tỉ trọng
công nghiệp Liên Xô so với thế giới
(Thập niên 70), biểu đồ tỉ trọng nông
nghiệp cuat Liên Xô so với 1913, hình
ảnh du hành vũ trụ của Gâg rin (1934 –
1968)
Sau đó, GV đặt câu hỏi: Quan sát biểu
đồ, tranh ảnh và SGK, em hãy cho biết
sau khi khôi phục kinh tế, LX đã làm gì
I. Liên Xô và cá nước Đông Âu từ 1945
đến nửa đầu nghững năm 70
1.Liên Xô:
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945
1950):
- Nguyên nhân: Sau CTTG thứ hai, mặc dù là
nước thắng trận, song LX lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề nhất.Do vậy LX thực hiện kế
hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946- 1950)
- Kết quả: Công – nông nghiệp đều được
phục hồi, khoa học -kỹ thuật páht triển nhanh
chóng. Năm 1949, LX chế tạo thành công
bom nguyên tử, páh vỡ thế đọc quyền vũ khí
nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất

kĩ thuật của CNXH (1950 đến nử đầu
những năm 70:
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 11
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
để để tiếp tục xây dựng CSCV kĩ thuật
của CNXH? Và đạtthành tự như thế
nào?
- HS quan sát, phát biểu ý kiến.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau khi
hoàn thành khôiphục kinh tế, LX tiếp tục
thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm
xây dựng CSVCKT của CNXH như kế
hoạch 5 năm lần thứ 5 (1951-1955 ), lần
thứ 6 (1956 – 1060), lần thứ 7 (1959 –
1965 ), lần thứ 8 (1966 – 1970), lân fthứ
9 (1971 – 1975 ). Thằnh tựu đạt được rất
to lớn.
+ Về công nghiệp: LX trở thành cường
quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới
( Sau Mĩ). Từ giữa thập niên 70, sản
lượng công nghiệp LX chiếm khoảng
20% tổng sảng lượng công nghệp toàn
thế giới. LX dẫn đầu nhiều ngành công
nghiệp: dẫu mỏ, than, quặng sắt, công
nghiệp vũ trụ, nghiệp điện nguyển tử.
+ Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng dù
không ít khó khăn.SẢn phẩm nông
nghiệp 1970 tăng 3,1 lần so với 1913l
năm cao nhất của chế độ Nga Hoàng.
+ Khoa học kỹ thuật đạt được những

thành tựu rực rỡ. Biểu tượng cho thành
tựu KHKT của LX là công cuộc chinh
phục vũ trụ.Tháng 10/1957, LX phóng
thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên.
Tháng 4/1961, người đầu tiên – công dân
LX Iuri Gagarin đã cùng con tàu
Phươnmg Đông bay vòng quanh trái đất ,
mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của
loài người.
+ về văn hoá – xã hội, đất nước LX có
nhiều biến đổi. Chính trị luôn ổn định.
Trình độ học vấn của nhân dân được
nâng cao, ¾ số dân có trình độ đại học và
trung học.
* Hoạt động 3: cả lớp
GV nêu câu hỏi: Những thành tựu của
LX đạt đựơc trong khôi phục kinh tế và
xây dựng CSVCKT của CNXH có ý
nghĩa như thế nào?
-Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, LX
tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn
nhằm xây dựng CSVCKT của CNXH.
- Thành tựu đạt đựơc rất to lớn:
+ Công nghiệp: LX trở thành cường quốc
công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( Sau Mĩ),
đi đầu thế giới nhiều ngành công nghiệp như:
công nghiệp vũ trụ, nghiệp điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: Trung bình hàng ănm tăng
16% dù gặp nhiều khó khăn.
+ KHKT đạt nhiều tiến bộ vượt bậc.Năm

1957, LX là nước đầu tiên phóng thành công
vệ tinh nhân tạo. năm 1961, lX đã phóng tàu
vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái
đất,mở đầu kỉ nguyên chinh phụcvũ trụ của
loài người.
+ Văn hoá – xã hội có nhiều biến đổi, ¾ dân
số có trình độ đại học và trung học. Xã hội
luôn ổn định về chính trị.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 12
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
- HS thảo luận, phát biểu, bổ sung
cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận :Những thành
tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường
sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, nâng
cao uy tín và vị trí của LX trên trường
quốc tế, toạ điều kiện cho LX thực hiện
chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ
PTCM thế giới.Do vậy, trong nhiều thập
kỉ sau chiến tranh, LX đã trở thành nước
XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, trở
thành chỗ dựa cho PTCM thế giới và là
thành trì của hoà bình thế giới.
- GV bổ sung: tuy công cuộc xây dựng
CNXH thời kì này đã phạm những sai
lầm, thiếu sót. Đó là tư tưởng chủ quan,
nóng vội, đốt cháy giai đoạn, như đề ra
“kế hoạch xây dựng chủ nghĩa cộng sản
trong vòng 15 - 20 năm”, hoặc vẫn duy
trì nhà nước quan liêu bao cấp; không tôn

trọng quy luật khách quan về kinh tế
( Trong công nhgiệp thiếu sự phát triển
hài hoà giữa công nghiệp nặmg và công
nghiệp nhẹ); thiếu dân chủ và công bằng
xã hội.Tuy nhiên, lúc này những thiếu sót
sai lầm đó chưa dẫn đến trì trệ , khủng
hoảng sâu sắc như cuối những năm 70.
Lúc này, nhân dân LX hăng hái tin tưởng
vào công cuộc xây dựng CNXH, xã hội
Xô Viết vẫn ổn định.
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ
các nước ĐCN Đông Âu và nêu câu hỏi:
nhà nước ĐCN Đông Âu được thành lập
và củng cố như thế nào?Sự ra đời của
nhà nước ĐCN Đông Âu có ý nghĩa gì?
- HS quan sát lược đò, theo dõi SGK và
suy nghĩ trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung rồi chót ý:
Nhìn trên lược đ các em thấy 8 nước
ĐCN Đông Âu nằm gần nước LX đó là:
Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc,
Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari, và
Anbani.
Trước chiến tranh, các nước Đ.Âu ( trừ
* ý nghĩa: Những thành tựu đạt đựơc đã củng
cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô
Viết, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên
trường quốc tế, làm cho LX trở thành nwosc
XHCN lớn nhất và là chỗ dựa cho PTCM.

2. Các nước Đông Âu:
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân
dân Đông Âu:
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 13
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
CHDC Đức ) là những nước tư bản chậm
phát triển, lệ thuộc vào các nước Anh,
Pháp, Mĩ.Trong chiến tranhthế giới thứ
hai, họ bị các nước đế quốc xâm lược,
chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc do các Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Riêng nước Đức là bộ phận của
CNTB phát triển bị CNPX thống trị.
Trong những năm 1944 – 1945, chớp lấy
thời co HQLX tiêếnquân truy quét quân
đội PX Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân
dân các nước Đ.Âu nổi dậy giành chúnh
quyềnthành lập các nhà nước ĐCN.
Ban đầu, nhà nước ĐCN Đ.Âu là chính
quyền liên hiệp gồm đại biểu các giai cấp
đảng phái chính trị đã từng tham gia mặt
trận chống phát xít. Giai cấp tư sản và
các đảng phái của họ có một lực lượng
và vịu trí quan trọng trong các chính phủ
liên hiệp này và họ âm mưu đưa các
nước Đ.Âu quay trở lại con đường
TBCN.
Cuộc đâu tranh giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản nhằm đưa đất nước đi
theo con đường TBCN hoặc XHCN diễn

ra quyết liệt.Được sự giúp đỡ của Liên
Xô, giai cấp vô sản đã thắng thế thiết lập
chính quyền vô sản và đẩy mạnh cỉa cách
dân chủ: cải cách ruộng đất, quốc hữu
hoá các xí nghiệp lớn của tư bản trong và
ngoài nước, thực hiện các quyền tự do
dân chủ… Từ 1948 – 1949, các nước Đ.
Âu căn bản hoàn thành cuộc cách mạng
ĐCN và bước vào thời kì xây dựng
CNXH.
Sự ra đời và hoàn thành CMDCND Đông
Âu có ý nghĩa to lớn, đánh dấu CNXH đã
vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở
thành hệ thống thế giới.
* Hoạt động 2: Cả lớp
GV nêu câu hỏi: Các nước Đ.Âu xây
dựng CNXH trong bối cảnh lịch sử như
thế nào?Họ đã đạt những thành tựu gi?
Ý nghĩa của những thành tựu đó?
HS theo dõi SGK, suy nghĩ traả lời câu
- Từ 1944 – 1945 chớp lấy thời co HQLX
tiếnquân truy quét quân đội PX Đức qua lãnh
thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đ.Âu nổi
dậy giành chính quyền thành lập các nhà
nước DCND.
- Từ 1945 – 1949, các nước Đông Âu lần
lượt hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập
chuyên chính vổ sản, thực hiện nhiều cải
cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH.
- Ý nghĩa:Sự ra đời nhà nwsc DCN Đ.Âu

đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi
một nước và trở thành hệ thống thế giới.
b.Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước
Đông Âu:
* Bối cảnh lịch sử:
+ Khó khăn rất lớn hầu hết cấc nước đều xuất
phát từ trình độ phát triển thấp, chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực không ngừng chống phá.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 14
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
hỏi.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau khi
hoàn thành CM DCN D, các nước Đ.Âu
đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm xây
dựng CSVCKT của CNXH trong bối
cảnh nhiều khó khăn phức tạp. các nwsc
này dều xuất phát từ trình độ phát triêển
thấp, CSVC lạc hậu ( Trừ T.Khắc,
CHDC Đức )lại bị các nước đế quốc tiến
hành bao vây kinh tế và can thiệp phá
hoại về chính trị, các thê slực phản động
trong nước khôngngưòng chống phá
Tuy thế, với sự giúp đỡ hiệu quả của
Liên Xô và sự nỗ lực vươn lên của nhân
dân, các nước Đ.Âu đã giành những
thắng lợi to lớn. Các nước Đ.Âu đã xaâ
dựng thắng lợi nền công nghiệp dân tộc,
điện khí hoá toàmn quốc, nâng cao sản
lượng lên hàng chục lần. Nông nghiệp
phát triển nhanh chóng, trình độ KHGKT

được nâng lên rõ rệt. Từ những nước
nghèo, các nước Đ.Âu trở thành các quốc
gia công – nông nghiệp.
* Hoạt động 1: Nhóm
GV chia lớp làm 2 nhóm
+ Nhóm 1: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò
của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV?
+ nhóm 2: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò
của tổ chức Hiệp ước phòng thủ
Vacsava?
- Các nhóm theo dõi SGK, chuẩn bị
nhanh và báo cáo.
- GV nhận xét, chót ý ( các thôngtin cơ
bản như SGK ).
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Theo em, quanhệ hợp
tác toàn diện trên đây giữa các nước
XHCN có ý nghĩa như thế nào?
- HS suy nghĩ, páht biểu.
Gv nhận xét, kết luận: Quan hệ hợp tác
toàn diện giữa các nước XHCN đã được
củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ
thống XHCN thế giới; tạo điều kiện cho
nhân dân các nwsc ĐÂu ngăn chặn, đẩy
+ Thuận lợi: Nhận được sự giúp đơc của LX.
- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn về
kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa các nước
XHCN Đ.Âu trở thành cá quốc gia công –
nông nghiệp.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở

châu Âu.
a. Quan hệ kinh tế, văn hoá khoa học kĩ
thuật:
- 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế SEV
thành lập với sự tham gia LX và hầu hết các
nước Đông Âu.
+ Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác kinh tế,
văn hoá khoa học kĩ thuật giữa các nước
XHCN.
+ Vai trò: Có vai trò to lớn trong việc thúc
đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật của các
nước thành viên, không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân.
+ Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc áp
dụng các thành tự về KHKT tiên tiến của thế
giới.
b. Quan hệ chính trị quân sự:
- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ
Vacsava được thành lập.
+ Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng thủ
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 15
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
lùi âm mưu của CNTB, không ngừng
giúp đỡ PTCM thế giới, góp phần giữ gìn
hoà bình, an ninh thế giới.
* Hoạt động 1: cả lớp
- GV đặt câu hỏi: Tại sao cuối những
năm 70 đầu những năm 80 đất nươớc LX
lâm vào tình trạng suy thoái?
- HS tìm hiểu SGK , trả lời caâ hỏi.

GV nhận xét, phân tích, kết luận: Năm
1973, thế giới bùng nổ cuộc khủng hoảng
dầu mỏ nghiêm trọng chưa từng
có.Cuộc khủng hoảng này đã đánh mạnh
vào chính trị,kinh tế tài chính tiền tệ của
tất cả các nước, đặt ra cho nhân loại
những vấn đề bức thiết phải giải quyết
như: Sự bùng nổ dân số, cạnnkiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường, , yêu cầu
đổi mới thích nghi về kinh tế, chính trị,
xã hội bn trước sự phát triển vượt bậc
của cuộc CMKHKT. Trong bối cảnh đó,
những người lãnh đoạ Đảng và Nhà nước
Liên Xô chủ quan cho rằng QHSX
XHCN không chịu tác động của cuộc
khủng hoảng chung toàn thế giới, đo đó
chậm thích ứng, chậm sửa đổi.Những
hạn chế sai lầm trong công cuộc xây
dựng CNXH trwsc kia nay càng troả nên
không phù hợp, cản trở sự phát trin mọi
mặt của xã hội Xô Viết, làm cho nhân
dân bất mãn. Do đó, vào cuối những năm
70 , đầu những năm 80, đất nước LX lâm
vào suy thoái cả kinh tế lâẫnchính trị.
Trình đọ kĩ thuật, chất lượng sản phẩm
ngày càng giảm sút so với các nước
Phương Tây, đời ssống chính trị có
những chuyển biến phức tạp.xuất hiện
những tư tưởng và các nóm đối lập
chống lại Đảng Cộng sản và nhà nước

Xô Viết. ( Thu nhập quốc dân giảm
2,5lần, sản xuất Cn giảm 2,5 lần, NN
giảm 3,5 lần, thu nhập đầu người giảm 3
lần).
quân sựvà chính trị giữa các nước XHCN
châu Âu.
+ Vai trò: Gìn giữ hoà bình ở châu Âu và thế
giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự giữa
XHCN và TBCN.
* Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa
các nước XHCN đã được củng cố và tăng
cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế
giới; ngăn chặn, đẩy lùi âm mưu của CNTB.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giưã
đến 1991.
1. Sự khủng hoảng chế độ XHCN ở Liên
Xô:
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng
nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế, chính trị
của tất cả các nước, sing LX lại chậm sửa đổi
để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó,
đến cuối những năm 1970 đất nước LX lâm
vào suy thoái cả kinh tế lẫn chính trị.
- Tháng 3/1985, M Goócbachốp lên nắm
quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước LX đã
tiến hành công cuộc cải tổ đất nước:
+ Nội dung và đường lối cải tổ: Tập trung
vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, sau lại
chuyển trọng tâm sang cải cách chính trị và
đổi mới tư tưởng.

+ Kết quả: do phạm nhiều sai lầm nên tình
hình càng trở nên trầm trọng.
* Về kinh tế: Chuyển sangkinh tế thị trường
quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước
nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân
giảm sút nghiêm trọng.
* Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng thống
nắm mọi quyền lực và cơ chế đa nguyên về
chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và nhà nwsc Xô Viết,
tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.
+ Hậu quả: Xô Viết lâm vào khủng hoảng
trầm trọng và toàn diện.
- Ngày 19/8/1991, một số nhà lãnh đạo và
nhà nước Xô Viết tiêná hành đảo chính, lật
đổ Tổng thống G.
+ kết quả: Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính
thất bại.
+ Hậu quả: đảng Cộng sản LX bị đình chỉ
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 16
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
- Sau đó, GV thông báo : Trong bối
cảnh đó, 3/1985, M. Goócbachốp lên nắm
quyền lãnh đạo đảng và Nhà nước LX đã
tiến hành công cuộc cải tổ đất nướcnhằm
khắc phục nhưng thiếu sót và sai lầm
trước đây, đưa đất nước oát khỏi khủng
hoảng và xây dựng một nhà nước dân chủ,
nhân văn đúng như bản chất của nó.
- Về nội dung, đường lối, kết quả công

cuộc cải tổ, GV thông báo cho học sinh
bằng cách treo lên bảng niên biểu các sự
kiện quan trọng ở LX trong thời gian
tiến hành cải tổ của G ( 1985 – 1991 ) mà
Gv đã chuẩn bị sẵn từ trước.
hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải thể,
làng sống chống CNXH lên cao.
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hoà tuyên
bố thành lập Cộng đồng quốc gia độc lập
SNG, nhà nước Liên Bang Xô Viết ta rã.
- Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goocbachop
từ chức, lá cờ đỏ búa liền trên nóc điện
Kremli hạ xuống, CNXH ở Liên Xô sụp đổ
sau 74 năm tồn tại.
Niên biểu các sự kiện chính trong công cuộc cải tổ của Goóbachốp
(1985 -1991 ).
Các lĩnh vực cải
tổ
Thời gian Nội dung cải tổ Kết quả
Kinh tế
1985-1987 Thực hiện chiến
lược tăng tốc phát
triển KHKT, tập
trung vào CN nặng
Kĩ thuật và trình độ của
công nhân không được
củng cố nên không dẫn
đến tăng tốc mà tăng
nhanh các tai nạn và thảm
hoạ kinh tế

1987-1988 Thựcnhiện đường
lối c”cải tổ” chủ
yếu hướng vào
“cải cách kinh tế
triệt để”chú trọng
cải tổ về vấn đè
ruộng đất.
“Nhiệm vụ chính trị quốc
nội quan trọng nhất” là
chương trình lương thực
bị thất bại.
1989-1990 Thực hiện đường
lối xây dựng kinh
tế thị trường có
điều tiết, ban hành
hàng loạt điều luật
mới về kinh tế.
Không có hiệu lực, thu
nhập giảm sút 10%
(1990). Quần chúng bất
bình, làng sõng bãi công
dân lên khắp nơi.
1985-1987 Thông qua “dự
thảo mới”
Bắt đầu xoá bỏ hệ tư
tưởng cộng sản chủ nghĩa,
thay vào là tư tưởng cải
tổ.
1988 G chính thức trình
bày tư tưởng cải tổ

hệ thống chínhtrị
tại Hội nghị Đảng
Cải tổ chính trị trở thành
trọng tâm.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 17
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
Chính trị
toàn quốc.
1988-1999 Thông qua Luật
bầu cử mới
Bầu Xô Viết tối cao do G
đứng đầu
1985-1987 Thông qua “dự
thảo mới”
Bắt đầu xoá bỏ hệ tư
tưởng cộng sản chủ nghĩa,
thay vào là tư tưởng cải
tổ.
1990-1991 Thành lập hệ
thống chính
quyềnTổng thống
và chuyển qua chế
đôk đa dảng. bầu
G làm Tổng thống
Liên Xô.
Cải tổ chính trị trở thành
trọng tâm.
Các đảng phái và phong
trào chính trị hoạt động.
Vai trò lãnh đoạ của Đảng

Cộng sản và chính quyền
Xô Viết bị thu hẹp, chính
trị xã hội hỗn loạn.
19/8/1991-
21/8/1991
Một số người
Đảng và nhà nước
Lĩ tiến hành đảo
chính nhằm lật đôt
G
đảo chính thất bại , Đảng
CSLX bị đình chỉ hoạt
động, chính quyền Xô
Viết bị giải thể.
12/12/1991 11 nước cộng hoà
tuyên bố thành lập
cộng đồng các
quốc gia độc lập
( SNG )
Nhà nước Liên bang Xô
Viết tan rã.
125/12/1991 Tổng thống G từ
chức, lá cờ đỏ búa
liềm trên điện
Cremli hạ xuống
CNXH ở Liên Xô sụp đổ
sau 74 năm tồn tại.
- Sau khi h.dẫn Hs quan sát, tìm hiểu
công cuộc cải tổ của G qua niên biểu,
Gv phát vấn: Qua quan sát tìm hiểu

Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 18
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
niên biểu, em có nhận xét gì về công
cộc cải tổ của G?
- Hs thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Trong bối
cảnh k hoảng CNXH ở LX, cải tổ là
hết sức cần thiết và tất yếu, nhưng cải
tổ như thế nào mới là vấn đề quan
trọng. Công cuụoc cải tổ của g kéo dài
6 năm nhưng đã phạm nhiều sai lầm
nghiêm trọng, đã xa rời những nguyên
lí của CN Mác – Lênin về kinh tế,
chính trị, xã hội như: Chuyển sang
kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự
điều tiết của Nhà nước,; thực hiện chế
dộ Tổng thống nắm mọi quyền lực và
đa nguyên về chính trị, thu hẹp quyền
lãnh đạo của Đảng CS… Do vậy, việc
cải cách không những không khắc
phục đựợc những k. hoảng làm mà còn
đẩy LX vào tình trạng KH toàn diện và
trầm trọng hơn Cuối cùng đã dẫn tới sự
tan rã của nhà nước Liêng bang Xô
Viết và sự sụp đổ của CNXH ở Liên
Xô sau hơn 70 năm tồn tại.
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Sự khủng hoảng của
chế độ XHCN ở Đ.Âu diễn ra như thế
nào? Thất bại của công cuộc cải tổ ở

LX tác động như thế nào đến các nước
Đ.Âu?
- HS đọc SGK, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Chịu
tác động của cuộc k.hoảng dầu mỏ
1973, vào cuối thập niên 70 và đầu
thập niên 80, nền kinh tế Đ.Âu lâm vào
tình trạng trì trệ đời sống mọi mặt sa
sút, lòng tin của nhân dân suy giảm.
Sai lầm của trong công cuộc cải cách
cộng với thất bại trong cải tổ của LX
và hoạt động phá hoại của thế lực phản
động đã làm cho cuộc k.hoảng của
CNXH ở các nước Đ.Âu ngày càng
gay gắt.Những người giữ trọng trách
trong đảng và nhà nước Đâu lần lượt
bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở
Đông Âu.
- Cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, nền kinh
tế Đâu lâm vào tình trạng trì trệ và nhân dân
mất lòng tin với chế độ.
- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ của LX và
hoạt động phá hoại của các thế lực phản động
làm cho cuộc k.hoảng của CNXH ở Đ.Âu càng
thêm gay gắt. Vai trò lãnh đạo của ĐCS bị thủ
tiêu, các nước chấp nhận chế độ đa dảng và tiến
hành tổng tuyển cử tự do
- Từ 1989 – 1991: Các nước Đ.Âu lần lượt rời
bỏ CNXH. CNXH ở Đ.Âu sụp đổ.

Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 19
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
nhận chế độ đa nguyên,đa đảng và tiến
hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ
XHCN. Các nước Đ.Âu lần lượt từ bỏ
chế độ XHCN: Ba Lan. Tiêp Khắc,
Hungari…quay troẻ lại con đường
TBCN.Hầu hết các đảng của công
nhân đều đổi tên đảng, phân chia thành
nhiều phe phái khác nhau, tên quốc kì,
quốc ca, quốc huy đều thay đổi lại.
- Tiếp đó, GV yêu cầu học sinh quan
sát hình 7 (“ Bức tường Béc – lin” bị
phá bỏ và hỏi: Bức tranh “Bức tường
Béc – lin” bị phá bỏ nói lên điều gì?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giải thích: Bức tường Béc – lin là
biểu tượng của sự chia cắt nước Đức
thành 2 quốc gia riêng với 2 chế độ
chính trị, kinh tế khác nhau: CHLB
Đức (TBCN), CHDC Đức (XHCN).
Cuộc k.hoảng toàn diện ở CHDC Đức
đã dẫn đến tình tạng hnàg ngàn người
ở CHDC Đức di cư bất hợp pháp sang
CHKLB Đức bằng mọi cách Không
cứu vãn nổi tình hình, nhà cầm quyền
Đông Đức phải tuyên bố bỏ ngỏ Bức
tường Béc – lin.(9/11/1989 ), sau đố,
bức tường bị phá bỏ. Đúng 0 giờ ngày
3/10/1990, tại Nhà quốc hội nước

CHDC Đức đã diểna lễ hạ cờ CHDC
Đức và kéo cờ CHLB Đức. Với các sự
kiện đó, nước Đức thống nhất vơớitên
gọi chung là CHLB Đức, đi theo con
đường TBCN.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS gấp SGK, theo dõi
lại toàn bộ nội dung bài học và phát
vấn: Qua tìm hiểu về công cuộc xây
dựng CNXH ở LX và các nước Đ. từ
1945 đến nửa đầu 70, đặc biệt là qua
tìm hiểu cuộc k.hoảng của CNXH ở LX
và Đ.Âu, em hãy rút ra nguyên nhân
sụp đổ của CNXH ở LX và Đ.Âu?
- Hs nhớ lại kiến thức đã học, suy nghĩ,
thảo luận, phát biểu ý kiến và bổ sung
cho nhau.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở
Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết
tật và thiếu sót: Đường lối lãnh đạo mang tính
chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung
QLBC làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và
công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của KHKT tiên
tiến.
- Khi tiến hnàh cải tổ, đã phạm phải những sai
lầm tên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí cơ
bản của CN Mác - Lênin
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 20

Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
- GV nhận xét , phân tích, cuối cùng
giúp học sinh rút ra 4 nguyên nhân
chính như SGK đã tổng kết.
* Hoạt động 2: cả lớp
GV nêu câu hỏi thảo luận: Từ sự sụp
đổ của LX và các nước Đ.Âu em có
nhận xét gì về công cuộc xây dựng
CNXH của các nước XHCN hiện nay?
- Hs sinh nghĩ, thảo luận, phát biểu
- GV tổng kết, bổ sung: Sự sụp đổ của
Lx và Đ.Âu là một tổn thất chưa từng
có trong lịch sử phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, dẫn dến hệ thống
XHCN không còn tồn tại nữa.Nhưng
đây chỉ là sự sụp đổ của mô hình
CNXH chưa nhân văn, chưa đúng đắn
và là bước lùi tạm thời của CNXH như
Lênin đã nói: “ Nếu người ta nhận xét
thực chất của vấn đề, thì có bao giờ
người ta thấy rằng trong lịch sử có
phương thức sản xuất nào đúng vững
ngay được, mà không liên tiếp trải qua
nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái
phạm không”.
Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học kinh
nghiệm đau xót được rút ra cho những
nước XHCN ngày nay đang tiến hành
cải cách - đổi mới nhằm xây dựng
CNXH đúng với bản chất nhânn văn

của nó, phù hợp với hoàn cảnh và
truyền thống văn hoá dân tộc.Nhân dân
các nước XHCN trong đó có nhân dân
ta cần vững tin vào tương lai của
CNXH, tin vào sự lãnh đoạ của Đảng
CS, và cố gắng hết mình trong sự
nghiệp đổi mới đất nước.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV hướng dấn HS quan sát Liên
bang Nga trên lược đồ và thông báo:
LBN có diện tích 17,1 triệu Km
2
, lớn
gấp 1,6 lần diện tích diện tích toàn
châu Âu, 1,8 lần lãnh thổ của Mĩ, là
nước có diện tích lớn nhất thế giới.Sau
khi Lxta rã, LBN là quốc gia kế tục LX
, được thừa địa vị pháp lí của LX tại
III. Liên bang Nga ( 1991 – 2000).
- Sau khi LX tan rã, LBN là quốc gia kế tục
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 21
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
LHQ và tại cơ quan ngoại giao của LX
tại nước ngoài.
- Sau đó GVđặt câu hỏi: Em hãy nêu
những nét chính tình hình LBN từ
1991 – 2000? Tình hình chung của
nước Nga hiện nay ra sao?
- HS theo dõi SGK và bằng kiến thứ
của mình phát biểu ý kiến.

- GV nhận xét, tổng hợp ngắn gọn nét
chính về LBN thập niên 90, cơ bản
như trong SGK.Có thể cùng các em
thảo luận nước Nga trong thời đại
Putin…
- Nhìn chung, các em cần thấy được là
quốc gia kế tục LX nhưng nước Nga đi
theo một chế độ chính trị khác
trước.công cuộc xây dựng đất nước
đang,sẽ gặp nhiều khó khăn, Song
LBN đã đạt được những thành tựu
quan trọng và có nhiêù triển vọng phát
triển trong tương lai.
LX, trong thập niên 90, đất nước có nhiều biến
đổi.:
+ Kinh tế: Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục suy
thoái. Song từ 1996 đã phục hồi và tăng trưởng.
+ Chính trị: Thể chế Tổng thống LBN.
+ Đối nội: Phgải đối mặt với nhiều thách thức
lớn do sự tranh chấp giữa các đảng phái và
xung đột sắc tộc.
+ Đối ngoại: Thực hiện đường lối thân phương
Tây, đồng thới phát triển các mối quan hệ cới
các nước châu Á ( T.Quốc, ASEAN)
- Từ năm 2000, Putinlên làm Tổng thống, nước
Nga có nhiề chuyển biến khả quan và triển
vọng phát triển.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
1. Những thành tựu xây dựng CNXH của LX và Đ.Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm

70.
2. Quan hệ hợp tác toàn diện của LX và các nước XHCN Đ.Âu.
3. Sự khủng hoảng của CNXH ở LX và Đ.Âu từ nữa sau những năm 70 đến 1991. Nguyên
nhân sự sụp đổ của CNXH.
4. Vài nét về LBN trong thập niên 90 và hiện nay.
* Dặn dò: Hs ôn bài, làm đầy đủ bài tập về nhà, tìm hiểu thêm về LBN hiện nay.
- Bài tập:
1. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử vào thời gian nào?
a. 1949 b. 1950 c.1951 d.1957.
2. Nguyên nhân tan ra hệ thống CNXH ở LX và Đ.Âu:
a. Chủ quan, duy ý chí, thiếu dân chủ
b. Không bắt kịp bước phát triển của KHKT
c. Phạm nhiều sai lầm khi cải tổ
d.Các thế lựcthù địch chống phá
e. Tất cả cá ý trên.
3. Nối thời gian với sự kiện cho đúng:
Sự kiện Thời gian
Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân
tạo
20/12/1922
Liên Bang CHXHCN Xô Viết thành lập 10/1957
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 22
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
G lên nắm quyễn lãnh đạo 4/1961
Liên Xơ phóng tàu vũ trụ Phương
Đơng.
3/1985
Cộng đồng quốc gia độc lập (SNG)
thành lập
19/8/1991

Đảo chính lật đổ Gcbachốp 21/12/1991
Tuần 03 Chương III
Bài 3:
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I .MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Nét chung về khu vực Đơng Bắc Á và những biến đổi to lớn của khu vực này sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Những vấn đề cơ bản về Trung Quốc sau CTTG thứ hai, bao gồm:
+ Sự thành lập nước CHDCND Trung Hoa và yư nghĩa cửa sự kiện này,. Thành tựu 10
naqưm đầu xây dựng chế độ mới.
+ Tình hình TQ trong 20 khơng ổn định ( 1959 – 1978).
+ Đường lối cải cách, mở cửa và những thành tựu chính mà TQ đạt được từ 1978 -2000.
2. Về tư tưởng :
- Mở rộng hiểu biết về các nước trong khu vực.
- Nhận thức khách quan, đúng đắn về cơng cuộc xây dựng CHXHở TQ.
- Trân trọng những thành tựu cải cách, mở cửa của TQ và biết rút ra những bài học cho
cơngcuộc đổi mới đất nước hiện nay.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đò, tranh ảnh và rút ranhững nhận định khái qt
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Một số tranh ảnh có liên quan
Giáo viên: Nơng Duy Khánh Trang 23
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH(1945- 2000)
Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi:
1. Nguyên nhân ta ra của chế độ XHCN ở LX và Đâu?
2. Tình hinhg LBN trong thập niên 90 (1991 – 2000).
2. Dẫn dắt vào bài:
Sau CTTG thứ hai, cùng với sự biến đổi chung của tình hình thế giới, khu vưvj Đông
Bắc Á có nhiêù biến đổi lớn với sự ra đời của hai nhà nước trên bản đảo riều Tiên và nwsc
CHDCNC Trung Hoa. Các quốc gia này đã đạt được những thành tựu quan trọng trong xây
dựng và phát triển đất nước.
Ở bài này,chúng ta sẽ tìm hiểu chung về khu vưck Đông Bắc Á và những chuyển biến
lơn slao của quốc gia điển hình khu vực này - TQuốc sau CTTG thứ hai.
3. Dạy- học bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Cả lớ và cá nhân
- GV sử dụng bản đồ thế giới sau
CTTG thứ hai, yêu cầu HS xác định
các nwosc trong khu vực ĐBA trên bản
đồ. Sau đó GV giới thiệuĐBA là khu
vực rộng lớn có diện tích trên 10 triệu
km
2
và đông dân nhất thế giới
( 2002:1.510 tỉ người). Nơi dây có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, do vậy truowsc CTTG thứ hai, các
nước ĐBA ( trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa
thực dân nô dịch.
- Sau đó, GV hỏi:Từ sau CTTG thứ
hai, các nwsc ĐBA có những chuyển
biến như thế nào?

- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét rút ra kết luận các vấb đề
cơ bản như SGK.Riêng về vwns đề
T.Tiên GV có thể bổ sung thêm thông
tin: Theo thoả thuận của H. nghị ngoại
trưởng 5 cường quốc:LX,A, M. P, TQ
họp ở Mxcơva
(12/45) sau CTTG thứ hai, Ttiên tạm
thời chia cắt làm 2 miền theo chế độ
quân quản.Quân đội LXĐóng ở phí Bắc
vĩ tuyến 38, còn phía nam là quân đội
Mĩ. Ở phía Bắc T.Tiên, Liên Xô
nghiêm chỉnh thi hành các qui định của
Hội nghị Mxcơva
Ngươc lại ở Nam T.Tiên, Mĩ không
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á.
- ĐBA là khu vực rộng lớn. đông dân nhất
t.giới. Trước CTTG thứ hai, các nước ĐBA
( trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau CTTG thứ hai, tình hình khu vực có
nhiều chuyển biến:
+ Cách mạng TQ thắng lợi dẫn tới sự ra đời
của nước CHDCND T.Hoa (10/1949). Cuối
thập niên 90, TQ thu hồi Hồng Kông và Ma
Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng.
+ Bán đảo T.Tiên bị chia cắt và hình thành 2
nha fnước riêng biệt: Đại Hàn Dân Quốc
( Hàn Quốc) ở phía Nam (5/1948) và nhà
nước CHDCN D T.Tiên ở phía bắc (9/1948).
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 24

Giáo án Lịch Sử lớp 12 Trường THPT Nguyễn Du
tuân thủ những điều đã cam kết. Mĩ lập
một chính quyền thân Mĩ do Lí Thừa
vãn cầm đầuvà tìm cách chia cắt lâu dài
đất nước T.Tiên. 5/1948, Nam T.Tiên
đã tiến hành tuyển cử thành lập một
nước riêng gọi là Đại Hàn Dân Quốc
( H.Quốc). Trước tình hình đó, ở miền
bắc T.Tiên, với sự ủng hộ của LX, đã
tuyên bố thành lập nước CHDCND T.
Tiên (9/1948).
Do những bất đồng về quan điểm ,
tháng 6/1950 đã nổ ra cuộc chiến tranh
giữa 2 miền. Đến tháng 7/1953, Hiệp
định đình chiến mới được kí kết tại Bàn
Môn Điếm (GV giới thiệu hình 8- Lễ kí
Hiệp định đình chiến tại bàn Môn
Điếm)., lấy vĩ tuyển 38 làm ranh giới
quân sự giữa 2 miền Nam - Bắc.Một
khu phi quân sự 4 km đã ngăn cách
quân đội 2 bên. Cũng từ đó, 2 nước đi
theo 2 con đường khác nhau. Từ năm
2000, các nhà lãnh đạo cao nhất của 2
miền đã kí Hiệp định hoà hợp giữa 2
nước, mở ra một bước mới trong tiến
trình hoà hợp, thống nhất trên bán đảo
T.Tiên.
* Hoạt động 1:cả lớp
- GV thông báo :
Sau khi chiến tranh chống Nhật kết

thúc, lực lượng cách mạng do ĐCS TQ
lãnh đạo ngày càng lớn mạnh. Đước sự
giúp đơx của Mĩ, Tưởng Giới Thạch
âm mưu phát động nội chiến nhằm tiêu
diệt ĐCS T.Quốc.
Ngày 20/7/1946, nôi chiến bùng nổ. Do
so sánh lực lượng lúc đầu chênh lệch, ,
từ tháng 7/46 đến 6/47, quân giải phóng
TQ thực hiện chiến lươck phòng ngự
tích cực, vừa tìm cách tiêu hao sinh lực
địch, vừa xay dựng phát triển l.lượng
của mình.Từ tháng 6/1947, quân g.
phóng chuyển sang phản công, g.phóng
các vùng do Quốc Dân Đảng kiểm soát.
Cuối 1949, cuộc nội chiến kết thúc,
toàn bộ lục địa TQ được giải phóng.
+ Sau CTTG thứ hai, các nước ĐBA đều bắt
tay vào xây dựng và phát triển kinh tế đạt
những thành tựu to lớn ( Hàn Quốc,Hồng
Kông, Đài Loan “hoá rồng”; Nhật bản đúng
thứ hai thế giới, Trung Quốc đạt mức tăng
trưởng cao nhất thế giới từ cuối TK XX).
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHDC ND T.Hoa và
thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới
(1949 – 1959).
* Sự thành lập
+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã
diễn ra cuộc nội chiến giưũa Đảng CSTQuốc
và Quốc dân Đảng (1946 – 1949).

+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc thắng lợi thuộc
về Đảng CS TQuốc
+ 1/10/1949, nước CHDC ND Trung hoa thành
lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
Giáo viên: Nông Duy Khánh Trang 25

×