Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thươngViệt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.9 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hơn hai tháng thực tập tại Công ty cho thuê tài chính –
Ngân hàng Công thương Việt Nam, em đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều
kiện của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các
anh chị cán bộ phòng kinh tế, chính sự giúp đỡ đó đã giúp em hoàn thiện và
nắm bắt những kiến thức thực tế về nghiệp vụ cho thuê tài chính nói riêng
cũng như nghiệp vụ tín dụng nói chung. Những kiến thức thực tế này sẽ là
hành lang ban đầu cho quá trình công tác, làm việc sau này của em. Vì vậy,
em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Công ty, tới toàn
thể cán bộ công ty về sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời
gian em thực tập vừa qua. Qua đây em xin chúc Công ty cho thuê tài chính
– ngân hàng Công thương Việt Nam ngày càng phát triển, kính chúc các cô
chú, các anh chị luôn thành đạt trên các cương vị công tác của mình.
Em cũng xin cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Lê Kim Thạch. Nhờ sự chỉ đạo, hướng dẫn của thầy, em đã có
được những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như
nội dung của chuyên đề. Nhờ đó mà em có thể àn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân trọng cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến
thức của tập thể giáo viên Khoa Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học
viện ngân hàng trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính –
tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt, bên cạnh đó
những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít.


Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi mới máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, kỹ
thuật công nghệ lạc hậu với vốn đầu tư thấp, các doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, manh mún, chưa tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất kỹ
thuật đầy đủ, vững chắc nhất định để nắm bắt những cơ hội để phát triển
kinh tế.
Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vấn đề vốn
cho các doanh nghiệp. Trong điều kiện các nguồn vốn đầu tư còn hạn chế,
cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vốn có đã trở thành giải pháp
kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nước nhà.
Tuy buổi đầu hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam đã có những thành
công nhất định song do mới đi vào hoạt động chưa lâu nên các công ty cho
thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn, bất cập…. Do vậy việc nghiên cứu
hoạt động của nó ra sao, tổ chức như thế nào, hoàn thiện và phát triển hoạt
động này như thế nào để đạt được kết quả cao nhất đang là những vấn đề
cấp bách, cần được quan tâm nghiên cứu.
Trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian
thực tập tại công ty cho thuê tài chính. Ngân hàng Công thương Việt Nam
nhằm góp phần nho nhỏ giải quyết các vấn đề nêu trên, em đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài:” Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thương
Việt Nam”.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1 Những khái niệm cơ bản
1.1.Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê.
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất

sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ thì các giao
dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 trước công nguyên tại thành phố
Sumenan của người UR. Các thầy tu giữ vai trò cùng cho thuê, người thuê
là những nông dân tự do. Tài sản được đem ra giao dịch bao gồm công cụ
sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất… và nhiều tài sản rất
đa dạng khác.
Trong nền văn minh cổ đại khác như Hylạp – Lamã, Ai Cập cũng đã
xuất hiện các hình thức thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc,
công cụ sản xuất. Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình
thức thuê mua kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phải cho đến thế kỷ
19, hoạt động cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể về cả số lượng và chất
lượng. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, các giao dịch cho thuê đã có
những bước phát triển nhảy vọt, nổi bật nhất là tại Hoa Kỳ, nguyên nhân
của sự phát triển này là do hoạt động cho thuê đã có những thay đổi về tính
chất của giao dịch. Năm 1952, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp, một công ty tư nhân của Mỹ là United States
Lrasing Conpration đã sáng tạo ra nghiệp vụ cho thuê trung và dài hạn
(Finasial Lease, Capite Lease). Sau đó nghiệp vụ này đã phát triển sang
Châu Âu với tên gọi “Gedit Bail”. Cũng năm 1960, hội đồng cho thuê đầu
tiên được thảo ra ở Anh có giá trị 18000 bảng Anh.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước sang thập niên 70, nghiệp vụ cho thuê tài chính đã có những
bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới:
Cho đến nay, nó đã trở thành hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn có tính
an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia và có thể nói là
đối với toàn xã hội. Theo thống kê gần đây cho thấy ngành công nghiệp
cho thuê tài chính có giá trị trao đổi chiếm vào khoảng 350 tỷ USD năm
1994 và 450 tỷ USD vào năm 1998.
Ngày nay, hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ ở

các quốc gia đang phát triển và tầm quan trọng của hình thức này ngày
càng được khẳng định.
1.2. Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính.
1.2.1. Theo uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
Hiện nay phần lớn các nước đưa ra các tiêu chuẩn đều dựa trên các
tiêu chuẩn mà uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã quy định để xác định
một giao dịch là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đưa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ
một giao thuê nào thoả mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều được gọi là
thuê tài chính. Bốn tiêu chuẩn đó như sau:
1- Quyền sở hữu tài sản được giao khi hết thời hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua
3- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
4- Hiệu quả của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc phần bằng giá trị
của tài sản.
(Nguồn: International Accountring Standards Conrittee, IAS 17,
1991/1992, P236.)
1.2.2. Theo quyết định 1205 – CT /CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Ở Việt Nam, theo quyết định này thì 1 giao dịch được gọi là thuê tài
chính phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1- Chuyển sở hữu tài sản thuê cố định thuê được chuyển giao cho bên
đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản cố định thuê
với giá thấp hơn giá trị của tài sản cố định tại 1 thời điểm nào đó hoặc vào
lúc kết thúc hợp đồng.
3- Ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động của tài sản
thuê.

4- Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít
nhất bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Cần lưu ý rằng trong tiêu chuẩn 4, cụm từ “giá trị tài sản cóo định hiện
tại củacác khoản chi phí” có nghĩa là giá trị hiện tại được tính theo lãi suất.
Trong trường hợp thuê giá trị tương lai là số tiền mà người đi thuê phải trả
theo hợp đồng. Hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê được tính theo
công thức:
P = + + … +
Trong đó:
P: Hiện giá
F: Giá trị tương lai tức là tiền thuê phải trả mỗi định kỳ
i: Lãi suất
n: Số định kỳ thanh toán tiền thuê
1.2.3. Theo quy định tạm thời về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt
Nam ban hành theo Nghị định 64CP của CP ngày 9/10/1995.
Tại điều 1 của quy chế này đã chỉ ra: cho thuê tài chínhlà một hoạt
động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và
một số động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và
động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê mà hai bên đã thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp
đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Cũng theo quy chế này, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả
mãn một trong những điều kiện sau:
1- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
sở hữu tài sản hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên.

2- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê theo giả danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3- Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản quy định hoạt động thuê, ít nhất
phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký
hợp đồng.
1.3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính.
Trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê trung và dài hạn này
thường có sự tham gia của rất nhiều chủ thể đồng thời giữa các bên có sự
liên đới trong nhiều lĩnh vực theo những chức năng và vai trò nhất định.
1.3.1. Người cho thuê (Lessor)
Người cho thuê là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người sẽ thanh
toán toàn bộ giá trị mua bán thiết bị theo thoả thuận giữa người thuê và nhà
cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường hợp cho
thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê đồng thời cũng là nhà cung cấp
thiết bị máy móc, động sản khác.
Theo điều 2 của quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính tại Việt Nam thì bên cho thuê là công ty cho thuê tài
chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động theo quy chế
này.
Công ty cho thuê tài chính là một loại hình công ty tài chính, hoạt
động chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
bao gồm:
* Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, công ty tài chính, công ty
tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập.
* Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một
hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nước

ngoài gồm một hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính và các tổ chức tài chính quốc tế.
* Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài của ngân hàng,
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoái.
1.3.2. Người thuê (Lessee)
Người thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay
là người tài trợ tín dụng của công ty cho thuê tàichính.Người thuê cũng là
người có quyền sử dụng, hưởng thụ những lợi ích do tài sản thuê đem lại và
có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
Theo quy định tại quy chế tạm thời về hoạt động của các công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam thì bên thuê (người thuê) là các doanh nghiệp
được thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo
mục đích kinh doanh hợp pháp của mình. Hiện nay bên thuê bao gồm
doanh nghiệp Nhà nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân.
1.3.3. Nhà cung cấp – nhà ché tạo (Manufacturur or Supplier)
Nhà cung cấp, nhà chế tạo là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả
thuận với người thuê và các điều khoản mua bán thiết bị đã ký kết với
người cho thuê.
1.3.4. Người cho vay (Lender)
Người cho vay là một định chế tài chính hay một người nào đó cho
người cho thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê.
2. Cho thuê tài chính.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho thuê tài chính là một thoả thuận trong đó người cho thuê đồng ý
tài trợ để người thuê sử dụng thiết bị trong một thời gian nhất định, thông
thường bằng thời hạn khấu hao của tài sản cho thuê. Việc cho thuê này còn
gọi là thuê trả tiền giúp cho người thuê có thể hoàn vốn đầu tư và thu lợi
nhuận.

2.1. Các đặc tính của cho thuê tài chính.
(1) Người thuê có thể lựa chọn thiết bị từ nhà sản xuất hoặc đại lý
phân phối.
(2) Người thuê có thể thương lượng với nhà sản xuất hoặc đại lý phân
phối về phương thức bảo hành, bảo trì, giao nhận, lắp đặt, giá cả và phương
thức thanh toans.
(3) Người cho thuê mua thiết bị trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc đại lý
phân phối.
(4) Người cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu đối với thiết bị trong thời
gian sử dụng.Việc cho thuê tài chính cho phép người thuê được lựa chọn
mua tài sản cho thuê trong tương lai vào thời điểm ký thuê phương
tiện,thiết bị.
(5) Cho thuê với thời hạn không thể huỷ ngang cho bên cho thuê thu
hồi được vốn đầu tư cũng như có lãi.
(6) Hao mòn thiết bị do bên thuê chịu.
(7) Bên thuê có quyền sử dụng thiết bị trong suốt quá trình thuê khi
bên thuê đã trả tiền và thực hiện theo điều khoản của hợp đồng cho thuê.
(8) Bên thuê chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hiểm
phương tiện thiết bị.
(9) Do bên cho thuê mua phương tiện thiết bị theo yêu cầu của bên
thuê nên thiết bị có thích hợp hay không thuộc trách nhiệm của bên thuê.
(10) Cho thuê tài chính thường được ký kết với khách hàng Thương
mại đối với thiết bị dùng cho nhà máy sản xuất, Thương mại, dịch vụ.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(11) Cho thuê tài chính có thể đáp ứng được việc chọn lựa máy móc,
thiết bị nhằm tiếp tục cho tham gia trong quá trình phát mại phương tiện
thiết bị.
2.2. Các phương thức cho thuê tài chính.
2.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên.

Theo phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản
được dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách
mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động
sản và công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư xây
dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với
khách hàng.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:
- Hàng hoá thường là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và
thuộc các loại máy móc, thiết bị.
- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: người cho thuê và
người đi thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm.
- Người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu, lỗi thời.
Phương thức tài trợ này được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
9
Người cho
thuê
Người đi thuê
2a
1
2a
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1) Người cho thuê và người đi thuê ký kết hợp đồng
(2a) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho
người đi thuê
(2b) Người cho thuê giao tài sản cho người đi thuê
(3) Theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền thuê cho người cho

thuê. Ngoài những đặc điểm chung của phương thức cho thuê, loại
hợp đồng này còn có những đặc điểm đặc thù như sau:
Người cho thuê Người đi thuê
(1) Sử dụng các loại máy móc, thiết
bị của chính họ để cho thuê
(1) Thuê máy móc, thiết bị từ người
có tài sản đó
(2) Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ (2) Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ
kiện hợp đồng về cung cấp
(3) Cung cấp loại phụ tùng và dịch
vụ bảo tín cùng với thiết bị theo 1
hợp đồng phụ
(3) Trả tiền thuê theo định kỳ,trả
tiền phụ tùng và dịch vụ
(4) Nhận các khoản tiền thuê, khoản
tiền dịch vụ thu từ hợp đồng phụ
(4) Bán lại thiết bị khi chúng bị lạc
hậu và nhận thuê thiết bị mới
(5) Nhận lại tài sản đã lỗi thời và
cung cấp thiết bị thay thế
2.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Theo hình thức này người thuê sẽ thoả thuận với nhà cung cấp về các
điều khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó người cho thuê sẽ tiến
hành mua tài sản để cho người đi thuê thuê. Hình thức này thường được các
công ty cho thuê tài chính sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp. Rõ ràng
theo phương thức này, người cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo
yêu cầu của người đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng
thuê.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quy trình của phương thức này như sau:
(1a) Người cho thuê và người đi thuê ký kết hợp đồng thuê tài sản
(1b) Người cho thuê và người cung cấp kết hợp đồng mua tài sản
(1c) Người cung cấp và người đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo
dưỡng (có thể người cho thuê ký với người cung cấp về việc bảo hành bảo
dưỡng tài sản cho người đi thuê)
(2a) Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho người
cho thuê.
(2b) Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê
(2c) Người cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
(2d) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản
cho người đi thuê.
(3) Theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền cho người cho thuê
phương thức cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên còn được gọi là
thuê mua thuần (netlease) là phương thức cho thuê tài chính được áp dụng
phổ biến nhất, những ưu điểm nôti bật của nó như sau:
(*) Người cho thuê không phải mua tài sản trước vì thế nên sẽ làm cho
vòng quay của vốn sẽ nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.
(*) Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa người cung
cấp với người đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình
11
Người cho thuê
(Lessor)
Người đi thuê
(Lessee)
Người cung
cấp (Supplier)
(2c) 3
(2d)(1a)(1b)
(2a

(1c)
(2b)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trạng hoạt động của tài sản, cũng như việc thực hiện viẹc bảo hành và bảo
dưỡng tài sản. Như vậy người cho thuê có thể trút bỏ gánh nặng về tình
trạng hoạt động của tài sản.
(*) Người cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao
cho người đi thuê và như vậy sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ
chối nhận hàng của người đi thuê vì do có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ những ưu điểm trên đây mà các ngân hàng có các tổ chức
tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh
nghiệp, đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới có 80% hợp đồng
cho thuê tài chính áp dụng theo phương thức này.
2.3. Các phương thức tài trợ cho thuê tài chính đặc biệt.
2.3.1. Tái cho thuê (lease back)
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại là một dạng đặc biệt của
phương thức cho thuê có sự tham gia của 2 bên. Trong hoạt động kinh
doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố
định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân
hàng. Trong trường hợp đó họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định
cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản đó để sử dụng
và như vậy các doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ưngs nhu
cầu vốn lưu động. Đôi lúc ngân hàng cũng áp dụng phương thức tài trợ này
để giải quyết nợ quá hạn mà không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý
tức là đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó
khăn tài chính. Cần lưu ý rằng khi dùng phương thức này như một biện
pháp giải quyết nợ quá hạn ngân hàng còn kèm theo các biện pháp như:
Kiểm soát các khoản thu, khuyến cáo về việc bán các tài sản chưa cần
dùng, tham gia vào quản trị doanh nghiệp.
Phương thức tái cho thuê áp dụng trong hai trường hợp trên đây là sự

chuyển hoá cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhưng tại sáo
ngân hàng lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn cho vay ngắn hạn? lý
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do là vì cho thuê tài chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ró, do đó mà ngân
hàng có thể sửdụng nó thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn cách
nào khác để giúp cho doanh nghiệp có thể giải quyết được khó khăn về tài
chính. Nếu không giải quyết bằng cách nàythì doanh nghiệp sẽ lâm vào
tình trạng phá sản, trong trường hợp đó ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn
hơn.
Sơ đồ 3: Tái cho thuê
(1a) Người cho thuê (NH hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài
sản của doanh nghiệp.
(1b) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho
người cho thuê.
(2b) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh
nghiệp
(2c) Người cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là
biện pháp giải quyết nợ quá hạn của ngân hàng thì khoản thanh toán này
được thu hồi khoản nợ quá hạn.
(3)Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thêu cho người cho
thuê.
2.3.2. Hợp đồng cho thuê liên kết (Sundicate Lease).
Hợp đồng cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho
một người thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hay theo
13
2a
Người cho thuê
(NH hoặc

CTTC)
Người đi thuê
(doanh nghiệp )
2b
(1a)
(1b)
(2c)
(3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiều dọc tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của nhà
trài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính
hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để cùng tài trợ cho người thuê tài
chính hay các nhà chế tạo lớn giao tài sản của họ cho chi nhánh của họ thực
hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều
dọc. Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp
đồng này không khác biệt lớn so với phương thức cho thuê điển hình.
Sơ đồ 4: hợp đồng cho thuê liên kết
Người cho thuê Người thuê
1- Có thể là sự liên kết giữa các định
chế tài chính và các nhà sản xuất
hay giữa công ty mẹ và các chi
nhánh
1- Là một doanh nghiệp nhận tài sản
thuê
2- Tài sản dùng trong giao dịch
thường là những loại tài sản có giá
trị cao
2- Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền
thuê, bảo quản tài sản, chịu rủi ro,
mua bảo hiểm… như trong phương

thức cho thuê
3- Các công ty còn chuyên doanh
cho thuê có trình độ chuyên môn
cao, chuyên sâu trong lĩnh vực công
nghệ hay loại thiết bị cụ thể
14
Các định chế
t i chính cácà
nh chà ế tạo
Các chi
nhánh
Quyền sở hữu t i sà ản
Tiền thuê
Các mối quan hệ tương tự
thuê mua TC
Người thuê
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4- Các đặc điểm khác trong tương tự
như phương thức cho thuê
2.3.3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Đây là hình thức đặc biệt của phương thức cho thuê tài chính, chỉ mới
được phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty
Leasing có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho
khách hàng.
Theo thể thức cho thuê này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho
thuê từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Theo luật pháp của một số
quốc gia thí khoản tiền vay này thường được vượt quá 80% giá trị tài sản
tài trợ. Vật thế chấp cho khoản vay nàylà quyền sở hữu tài sản cho thuê và
các khoản tiền thuê mà người đi thuê sẽ trả trong tương lai. Hình thức cho
thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả nắng tài trợ ra khỏi phạm vi

nguồn vốn của người cho thuê.
Sơ đồ 5: Thoả thuận cho thuê bắc cầu.
15
Người cho vay
Tiền
trả
nợ
Tiền
cho
vay
Người cho thuê
T i sà ản
Tiền thuê
Người thuê
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người cho vay Người cho thuê Người thuê
1- Cấp tín dụng và dài
hạn cho người cho thuê
1- Sở hữu tài sản cho
thuê và nhận được sự
miễn giảm thuế
1- Trả tiền thuê tài sản
cho người cho thuê
2- Nhận tiền trả nợ vay
bằng tiền thuê do người
thuê trả theo yêu cầu
của người cho thuê
2- Mượn đối ứng bằng
phần lớn giá trị tài sản
và bảo đảm khoản nợ

vay bằng cả tài sản
cùng với các khoản tiền
cho thuê tài sản đó
2- Những đặc đểm
không có gì khác biệt
so với một giao
dịchcho thuê điển hình
3- Khoản cho vay được
bảo đảm bằng tài sản
và tiền thuê
3- Trả nợ bằng tiền tài
sản. Phần tiền thuê
vượt số tiền vay được
giữ lại
Hình thức cho thuê này thường được sử dụng trong những giao dịch
cho thuê đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn như: cho thuê một máy bay
Thương mại, một tàu chở lớn, một tổ hợp chuyên ngành lớn…
Cần lưu ý rằng trong hình thức cho thuê này, vốn vay thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, người cho thuê vẫn đóng vai trò chủ sớ
hữu tài sản cho thuê và thông thường người cho thuê phải chế chấp chính
tài sản mà họ đã cho thuê cho người cho vay. Hình thức thế chấp tài sản
cho thuê này sé làm giảm nhẹ rủi ro cho người cho vay.
2.3.4.Cho thuê giáp lưng(Under Lease)
Cho thuê giáp lưng là phương thức cho thuê mà trong đó, thông qua
sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ
hai thuê lại tài sản đó. Trên thực tế thì thực chất người đi thuê thứ nhất chỉ
là người trung gian giữa người cho thuê và người đi thuê thứ hai, nhưng về
mắt pháp lý thì người đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hiện hợp đồng với người cho thuê.Với phương thức cho thuê này, mặc dù
doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê mua với người cho thuê
vẫn có thể sử dụng tài sản thuê cho sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 6: cho thuê giáp lưng
(1a) Người cho thuê và người đi thuê (I) ký kết hợp đồng thuê mua.
(1b) Người đi thuê thứ (I) và người đi thuê (II) ký hợp đồng thuê mua.
(2) Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê thứ (II)
(3a) Người đi thuê (II) trả tiền thuê cho người đi thuê (I)
(3b) Người đi thuê (I) trả tiền thuê cho người cho thuê.
Cần lưu ý rằng tiền thuê mà người đi thuê (II) trả cho người đi thuê (I)
thường cao hơn tiền thuê mà người đi thuê (I) trả cho người cho thuê. Phần
chênh lệch giữa hai khoản này người đi thuê (I) được hưởng, coi như là hoa
hồng. Ngoài ra cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp người đi
thuê (I) đã thuê tài sản và sử dụng tài sản đó, nhưng sau đó không có nhu
cầu sử dụng thì có thể cho người khác thuê lại với sự đồng ý của người cho
thuê.
2.4. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính
Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính là văn bản hướng dẫn về tổ
chức thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê tài
chính của công ty cho thuê tài chính từ khi phát sinh đến khi kết thúc mà
17
Người cho thuê
Người đi thuê
(I)
Người đi thuê
(II)
(3b) (2)
(1a)
(3a)
(1b)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cán phòng kinh doanh và cán bộ lãnh đạo công ty có liên quan phải thực
hiện.
Nội dung của quy trình nghiệp vụ chothuê tài chính mang tính định
hướng tổng quát và cơ bản. Vì vậy, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm
của từng nhóm thuê, từng khách hàng để khai thác sử dụng các nội dung
trong quy trình hợp lý và có hiệu quả. Nội dung cơ bản quy trình nghiệp vụ
cho thuê tài chính bao gồm:
2.4.1. Tiếp xúc và thẩm định sơ bộ khách hàng.
Cán bộ kinh doanh có trách nhiệm tiếp thị, giới thiệu hoạt động của
công ty với khách hàng, chủ động lựa chọn tìm kiếm khách hàng để xem
xét cho thuê tài chính và hướng dẫn các thủ tục cần thiết.
Sau khi nhận được đề nghị xin thuê của khách hàng, cán bộ thẩm định
tiến hành các bước thẩm định sơ bộ theo các nội dung cơ bản.
-Năng lực pháp lý.
- Tình hình kinh doanh
- Các thông tin liên quan đến dự án
- Các điều kiện liên quan đến dự án
Cán bộ thẩm định có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo phòng về những
nội dung thẩm định sơ bộ và đề xuất ý kiến tiếp tục thẩm định hay từ chối
cho thuê và trả lời khách hàng. Trường hợp có ý kiến trái ngược giữa cán
bộ thẩm định và lãnh đạo phòng thì trình ban giám đốc xem xét, quyết
định.
2.4.2. Thẩm định dự án thuê tài chính.
* Thu thập hồ sơ xin thuê:
Cán bộ được giao thẩm định dự án yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ hồ sơ xin thuê, cán bộ thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ.
* Thu thập các thông tin có liên quan đến dự án thuê tài chính
18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của từng dự án, cán bộ thẩm định thu
thập thông tin từ khách hàng, từ thị trường và từ các nguồn thông tin khác
tuỳ theo từng dự án có thể.
* Phân tích và xử lý thông tin
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành
phân tích và xử lý đảm bảo tính trung thực, khách quan.
* Lập tờ trình thẩm định.
Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định lập tờ trình thẩm định dự án theo
mẫu tờ trình thẩm định, nội dung tờ trình gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Thẩm định khách hàng
+ Thẩm định tư cách pháp nhân
+ Thẩm định tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Phần II: Thẩm định về dự án xin thuê.
Thời gian thẩm định chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày doanh nghiệp đi
thuê nộp đủ hồ sơ.
Kết quả thẩm định phải đánh giá trên mọi phương diện và ghi rõ ý
kiến của cán bộ thẩm định cho thuê hay không cho thuê, lý do? Nếu đồng ý
ghi đề nghị cụ thể về tổng giá trị tài sản khác, lãi suất cho thuê, thời hạn
cho thuê, các điều kiện về biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng: ký quỹ,
bảo lãnh, thế chấp, số tiền doanh nghiệp trả ngay.
Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định dứan sau khi cán bộ thẩm định sẽ
được chuyển cho trưởng phòng kinh doanh (hoặc phó phòng được uỷ
quyền) để thẩm định lại và ghi rõ ý kiến của mình về những nội dung:
+ Đồng ý hay không đồng ý cho thuê?
+ Tổng giá trị cho thuê?
+ Lãi suất, giá cho thuê?
+ Thời hạn cho thuê?
+ Kỳ hạn thanh toán tiền thuê?
+ Điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng?

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian xem xét thẩm định lại của trưởng phòng kinh doanh là 5
ngày làm việc. Sau đó trình giám đốc hoặc phó giám đốc được uỷ quyền
cho quyết định.
* Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải đưa ra hội đồng kiểm định
dự án cho thuê.
Trưởng phòng kinh tế hoặc phó phòng được uỷ quyền đề nghị chủ tịch
hội đồng triệu tập hợp.
• Trường hợp từ chối cho thuê.
• Trong quá trình thẩm định nhận thấy dự án xin thuê không đủ điều
kiện cho thuê, cán bộ thẩm định trình trưởng phòng, trưởng phòng
trình giám đốc quyết định. Sau đó chậm nhất là 2 ngày làm việc
phải thông báo cho khách hàng biết.
2.4.3. Ký hợp đồng cho thuê tài chính:
Sau khi tờ trình cho thuê tài chính được giám đốc duyệt, cán bộ thẩm
định phối hợp cán bộ luật của công ty cùng với khách hàng soạn thảo 1 hợp
đồng cho thuê tài chính trên cơ sở của hợp đồng mẫu trình trưởng phòng.
Sau khi kiểm tra lại, nếu đồng ý trưởng phòng ký nháy vào bản hợp đồng
trước khi trình giám đốc giải quyết. Mỗi hợp đồng cho thuê tài chính được
lập thành 4 bản.
Sau khi hoàn tất việc mua máy móc, thiết bị về cho thuê, cán bộ thẩm
định dự án phải lập văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng để xác định:
+ Tài sản cho thuê
+ Hồ sơ tài sản thuê
+ Tổng giá trị tài sản cho thuê
+ Lịch thanh toán tiền thuê
+ Lịch viết hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
+ Cá điều khoản khác cần sửa đổi, bổ sung.
2.4.4. Thực hiện biện pháp bảo lãnh, thế chấp.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhằm đảm bảo an toàn cho việc đầu tư vốn, xét thấy cần thiết yêu cầu
doanh nghiệp thuê phải có bão lãnh, thế chấp bằng tài sán. Cán bộ thẩm
định tiến hành làm các thủ tục bảo lãnh, thế chấp theo hướng dẫn củ Nghị
định 178/1999/NĐ- CP ngày 29/12/1999 của chính phủ.
2.4.5. Thực hiện hợp đồng mua bán tài sản cho thuê:
* Ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê.
Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được lập trên cơ
sở văn bản thoả thuận mua bán tài sản thuê được ký giữa nhà cung cấp và
doanh nghiệp thuê. Cán bộ thẩm định cùng cán bộ kỹ thuật lập hợp đồng.
Trong quá trình lập hợp đồng cần chú ý các điều khoản sau:
+ Tên, loại tài sản, giá cả, thông số kỹ thuật.
+ Điều khoản thanh toán có phù hợp với chế độ thanh toán hiện hành?
+ Thời gian giao hàng và điều kiện bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn kỹ
thuật.
* Tạm ứng tiền mua tài sản cho thuê.
Căn cứ điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu đã ký, cán bộ thẩm định tạm ứng tiền mua tài sản và
theo dõi quá trình hợp đồng mua.
* Xác nhận về giao – nhận tài sản
Bên thuê được nhận trực tiếp tài sản từ nhà cung cấp. Sau khi nhận tài
sản cán bộ thẩm định yêu cầu bên thuê xác nhận bằng văn bản đã nhận dủ
và đúng tài sản theo hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính đã
ký kết giữa bên thuê và gửi cho công ty thuê tài chính.
Trong trường hợp cần thiết lãnh đạo phòng kinh doanh hoặc giám đốc
yêu cầu sẽ cử cán bộ thẩm định, cán bộ kỹ thuật đến trực tiếp nơi giao nhận
tài sản để chứng kiến việc giao – nhận tài sản thuê.
* Thanh lý hợp đồng mua bán tài sản
Sau khi hợp đồng mua bán tài sản đã thực hiện đầy đủ, cán bộ thẩm

định tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng theo các bước:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thu thập hoá đơn chứng từ
- Thanh lý hợp đồng
2.4.6. Đính ký hiệu sở hữu và đăng ký sở hữu:
Sau khi bên thuê đã nhận được tài sản, cán bộ thẩm định và cán bộ kỹ
thuật thực hiện việc đính ký hiệu sở hữu tài sản.
Trường hợp tài sản phải đăng ký sở hữu, đăng ký lưu hành, cán bộ
thẩm định có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục đăng ký theo quy định hiện
hành.
2.4.7. Mua bảo hiểm tài sản cho thuê.
Tài sản cho thuê bắt buộc được bảo hiểm kiểm kê thời điểm chuyển
giao tài sản thuê cho bên thuê.Việc mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê
có thể do bên cho thuê hoặc bên thuê mua trên cơ sở thống nhất giữa hai
bên về loại bảo hiểm sẽ mua.
2.4.8. Hoàn tạm ứng tài sản cho thuê.
Việc hoàn tạm ứng để hạch toán tài sản cho thuê tài chính được thực
hiện sau khi hoàn tất việc mua tài sản và các chi phí liên quan để đưa tài
sản vào sử dụng. Cán bộ thẩm định phải thu thập các chứng từ để hoàn tạm
ứng gồm:
+ Văn bản thoả thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp
+ Hợp đồng mua bán tài sản
+ Hoá đơn mua tài sản
+ Bản xác nhận về việc nhận tài sản thuê của bên thuê
+ Biên bản thanh lý hợp đồng mua
+ Hoá đơn chứng từ về mua bảo hiểm
+ Các chứng từ cần thiết khác (nếu có)
2.4.9. Theo dõi và xử lý việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính
Trưởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh được uỷ quyền chịu trách

nhiệm giám sát đôn đốc thực hiện, kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngược lại, cán bộ thẩm
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định cũng có những trách nhiệm cụ thể, theo dõi hợp đồng cho thuê tài
chính từ khi hợp đồng cho thuê được ký kết cho đến khi kết thúc.
2.4.10. Thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh khi chấm dứt hợp đồng, hai bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thì
tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng và chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê. Các phòng ban phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình.
Đồng thời với việc thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ thẩm
định tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2.4.11. Lưu hồ sơ
Sau khi thanh lý các hợp đồng, các phòng ban có liên quan phải lưu lại
hồ sơ theo quy định, gồm có lưu phòng kinh doanh, lưu phòng kế toán,
giao cho khách hàng và đăng ký ngân hàng nhà nước.
3. Cho thuê vận hành và cho thuê khác:
Trong thoả thuận về thuê vận hành, người thuê không hoàn lại được
toàn bộ giá trị của thiết bị từ tiền thuê duy nhất của một người thuê như
trong trường hợp cho thuê mua. Thuê vận hành thường với thời hạn thuê
ngắn hơn nhiều so với tuổi thọ của thiết bị và 2 bên có thể huỷ bỏ thoả
thuận. Người cho thuê căn cứ theo giá trị của thiết bị để hoàn thành từng
phần vốn đầu tư khi cho thuê và có lãi. Nhằm vào mục đích này, người cho
thuê bắt buộc phải cho thuê thiết bị cho nhiều bên thuế, quá thời hạn tuổi
thọ của thiết bị hoặc người cho thuê có thể bán đi giá trị còn lại của tài sản
để lấy tiền. Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các phương tiện thiết
bị có độ sử dụng lâu dài hoặc có 1 thị trường nhất bị cũ năng đống. Thiết bị
thường được cho thuê trong thời hạn ngắn từ 6 tháng đến 1 năm hoặc 2
năm.

Người cho thuê vận hành thường là các nhà sản xuất gắn bó với thiết
bị cho thuê, nên họ dễ dàng hơn trong việc đảm nhiệm rủi ro của hao món
thiết bị, vì họ nắm được thiết kế kỹ thuật của thiết bị cho thuê. Như vậy,
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động của người cho thuê giới hạn trong lĩnh vực chuyên môn của
mình. Điều này cho phép người thuê đưa được ra những điều khoản hấp
dẫn như: Giảm giá mua, chi phí bảo trì thấp, và kinh nghiệm trong lĩnh vực
hoạt động.
Cho thuê vận hành thu hút các doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng
thiết bị trong thời gian ngắn. Vì các doanh nghiệp muốn có các loại maý
móc thiết bị nên các thiết bị và thị trường là tiêu chuẩn bắt buộc cho dịch
vụ thuê vận hành.
Ngoài ra để tăng thu lợi tức người ta còn sử dụng những loại cho thuê
khác như: cho thuê hợp tác…
4. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê.
4.1. Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách, luật pháp.
Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp có tác động rất lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và đến các doanh nghiệp hoạt động
trong những lĩnh vực cho thuê nói riêng. Nó tạo ra hành lang pháp lý cho
mọi hoạt động của các doanh nghiệp. Hệ thống cơ chế, chính sách, luật
pháp điều chỉnh hoạt động cho thuê có hoàn chỉnh có hoàn thiện thì hoạt
động này mới có môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hệ thống cơ chế, chính sách, luật
pháp khá hoàn thiện do vậy đã tạo đìeu kiện tốt cho các công ty cho thuê tài
chính hoạt động và đạt được những kết quả cao nhất.
4.2. Nhóm nhân tố thuộc về công ty cho thuê
Các nhân tố thuộc về bản thân công ty cho thuê có ảnh hưởng đến
hoạt động cho thuê rất nhiều. Cụ thể các nhân tố đó như: quy mô vốn, khả
năng tài chính của các công ty cho thuê, vị thế của công ty, lĩnh vực hoạt

động truyền thống của công ty, trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong công
ty… mỗi nhân tố này sẽ tác động tới hoạt động cho thuê với các mức độ
khác nhau nhưng đều ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số cho thuê của công
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty. Chính vì vậy mà các công ty cho thuê cần phải kiểm soát chặt ché các
yếu tố này để làm sao đạt được hiệu quả cao nhất.
4.3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê:
Một giao dịch cho thuê bao giờ cũng phải có ít nhất 2 bên tham giá,
bên cho thuê và bên đi thuê. Vì vậy mà trong số các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho thuê còn có cả các nhân tố thuộc về phía các doanh nghiệp
đi thuê như: sự hiểu biết của doanh nghiệp về phương thức tài trợ bằng đi
thuê, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ của công
ty…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài
chính – Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hoạt động cho thuê tài chính đã hình thành từ đầu thế kỷ 19, phát triển
mạnh mẽ ở Châu Mỹ vào những năm 50, ở Châu Á vào thập kỷ 70 như một
số quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore… đáp ứng nhu
cầu phát triển của một nền kinh tế với ý nghĩa cho thuê tài chính là một
hình thức đầu tư vốn có tính tài trợ an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với
các bên tham gia.
Tại Việt Nam, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo tinh
thần nghị quyết Đại hội Đảng IX, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế theo cơ
chế thị trường định hướng XHCN, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, hầu hết các doanh nghiệp đều rất cần
vốn để đầu tư đổi mới năng lực sản xuất, máy móc thiết bị và thông qua

một kênh dẫn vón mới, linh hoạt hơn so với cho vay của ngân hàng đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh nói chung. Từ đòi hỏi bức xúc đó, chính
phủ đã ban hành Nghị định 64/CP ngày, 9/10/1995 về việc “ban hành quy
25

×