Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

trình độ quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp công nghiệp tại công ty in công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.1 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Chi phí sản xuất và yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất.
1.1.1 Các quan điểm khác nhau về chi phí sản xuất.
1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất.
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.5 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ chức .
1.2 Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành.
1.2.1 Giá thành sản phẩm.
1.2.2 Bản chất giá thành sản phẩm.
1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.4 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.2.5 Kỳ tính giá.
1.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.2.7 Yêu cầu của quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL.
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương.
1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.


2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý.
2.2.2 Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất
2.3 Tình hình thực tế về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành.
2.3.1 Công tác kế toán tập hợp chi phí của công ty.
2.3.2 Công tác tính giá thành sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY IN
CÔNG ĐOÀN
3.1 Phương hướng và nhiệm vụ sắp tới của công ty in công đoàn.
3.2 Những đề xuất và biện pháp khắc phục tồn tại ở công ty in công đoàn.
3.3 Biện pháp tổng thể để phát triển và góp phần giảm chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm tại công ty in công đoàn
KẾT LUẬN
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp nói chung,
trong các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng là một phạm trù rất quan trọng và
tính quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp, điều đó đã được chứng
minh trong thực tế qua các thời kỳ kinh tế từ trước đến nay.
Trong giai đoạn nền kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, một nền kinh tế đã và
đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp không phát huy được nội lực của mình sang
nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hoá toàn cầu hoá. Đó là chính sách kinh tế
của đảng và nhà nước đã thực hiện nhằm tạo một môi trường kinh doanh mới đầy
triển vọng cho các doanh nghiệp trong nước phát huy hết nội lực của mình, góp
phần vào mục tiêu chung là CNH- HĐH đất nước.
Đứng trước một cánh cửa mở rộng như vậy, nếu doanh nghiệp nào không biết tận
dụng cơ hội ngay từ bây giờ thì coi như đã là chậm, bởi vì sắp tới đây hiệp ước
FTA được thực hiện, khi đó hàng rào thuế quan được thông thương, các doanh

nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các công ty của nước ngoài hơn mình rất
nhiều về nguồn lực tài chính, về trình độ quản lý kinh tế để đủ sức cạnh tranh với
các công ty nước ngoài và nhất là nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ tiến lê
CNXH, thì các doanh nghiệp Việt nam phải có các chính sách kinh tế đúng đắn phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế của mình trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế. điều đó sẽ thực hiện được khi mà các doanh nghiệp Việt nam nói
chung, các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng có biện pháp quản lý tốt về chi phí
sản xuất và tính giá thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trước thực trạng cần thiết đó em đã chọn chuyên đề:" quản lý chi phí và tính giá
thành trong các doanh nghiệp công nghiệp", để làm báo cáo thực tập của mình.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích của việc nghiên cứu chuyên đề này là vận dụng những kiến thức đã được
học trong nhà trường để áp dụng vào bối cảnh thực tế của đất nước để phát hiện ra
những cách thức, phương hướng mới nhằm đẩy mạnh sức cách tranh , dám nghĩ
dám làm của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là " Trình độ quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp công nghiệp tại Công ty in Công
Đoàn "
Với chuyên đề này em mong có được đóng góp nhỏ vào việc khắc phục những
hạn chế còn yếu và hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói chung và của công ty in công
đoàn nói riêng.
Báo cáo thực tập này bao gồm các phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp công nghiệp.
Chương 2 :Giới thiệu chung về công ty in công đoàn.
Chương 3 : Nhận định chung và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chi phí và
tính giá thành tại công ty in công đoàn
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1 Chi phí sản xuất và yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất:
1.1.1 Các quan điểm khác nhau về chi phí sản xuất:
* Theo quan điểm của kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất kinh doanh là biều
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định.
* Theo quan điểm của kế toán pháp: chi phí là số tiền đơn vị bỏ ra mua các yếu tố
cần thiết để tạo ra sản phẩm mang lợi ích cho đơn vị. Chi phí bao gồm: chi phí mua
nguyên vật liệu, hàng hoá và các loại dự trữ khác.
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ: chi phí được định nghĩa như một khoản hao phí
bỏ ra để thu được của cải vật chất dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là tiền mặt chi
ra, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ tiền mặt.
Trên đây là một số quan điểm về chi phí ở các quốc gia khác nhau, để đi sâu tìm
hiểu chi phí chúng ta hãy đi vào bản chất của chi phí.
1.1.2 Bản chất của chi phí:
Sự phát sinh của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nếu sản xuất
xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất
là quá trình kết hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Đồng thời quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao của bản thân các yếu
tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao
động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đó là 3 yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm mới tạo ra. Trong đó, chi phí về tư liệu lao động đóng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vai trò là chi phí lao động vật hoá, chi phí thù lao lao động là chi phí lao động sống.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ, chi phí về lao động sống và lao

động vật hoá cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ,
được xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản
phẩm.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá. Khi đề cập đến vấn đề chi phí sản xuất, cần phân
biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình kinh doanh. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục
đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí.
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dụng và
tính chất cũng như vai trò vị trí xuất phát từ những mục đích khác nhau của quản lý
mà chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân
loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi
phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế mà cách phân loại tồn tại bổ sung cho
nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.3.1 Phân loại theo công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm ba khoản mục:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu mà
cấu thành cấu tạo thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một
cách tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
_ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận

hành dây truyền sản xuất, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khẳ năng và kỹ
năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm hay
dịch vụ cung cấp.
_ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí chi ra trong phạm vi các
phân xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản
phẩm.
Ngoài ra còn có chi phí ngoài sản xuất không được tính vào giá thành sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp.
_ Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí chi ra để thực hiện công việc tiêu thụ sản
phẩm.
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi ra để phục vụ và quản lý sản xuất
trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí sản xuất trong
quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho việc
lập báo cáo tài chính.
1.1.3.2 Phân loại theo nội dụng kinh tế.
Cách phân loại này dựa vào nội dung kinh tế ban đầu không đồng nhất giữa các
khoản chi phí phải chi ra không tính đến công dụng của chúng. Theo cách này chi
phí được phân theo các yếu tố, rồi các yếu tố được chi tiết hoá theo nội dung kinh
tế của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi đơn vị mà chi tiết thành
các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chi phí nhiên liệu, động lực
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
+ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dich vụ mua ngoài

+Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này có tác dụng to lớn đối với công tác kế toán cũng như công tác
quản lý chi phí sản xuất, làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất. Mặt khác, cách phân loại này còn làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoách cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu
động cho kỳ sau.
1.1.3.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
_ Chi phí trực tiếp: là những chi phí tự bản thân chúng có thể chuyển cho một sản
phẩm hay đối tượng nào đó.
_ Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung phải phân bổ cho các đối tượng tính
giá thành.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất và phân bổ chi phí một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.3.4 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô hoạt động.
Theo cách phân loại này , chi phí sản xuất được chia thành:
_ Định phí: là những khoản chi phí mà qui mô của nó trong kỳ hạch toán không
phụ thuộc vào qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
_ Biến phí: là những khoản chi phí mà qui mô của nó thay đổi theo tỷ lệ với qui
mô hoạt động của doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí vừa mang tính chất định vừa mang
tính chất biến phí trong một mức độ phù hợp về qui mô hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.3.5 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
_ Chi phí sản phẩm: là những chi hpí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra.
_ Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó

không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất nên được xem là các phí
tổn, cần được khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Mỗi cách phân loại trên đều có vai trò nhất định trong quản lý, kiểm tra, kiểm
soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do đó tuỳ từng đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp để chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp. Hiệu quả sản xuất sẽ đạt
mức cao hơn nếu doanh nghiệp nào có cách phân loại chi phí hợp lý.
1.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Để tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, tăng cường hạch toán chi phí
nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành
sản phẩm được kịp thời, chính xác đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác tập hợp chi phí sản
xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng với đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh và phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp mới tổ chức đúng đắn được công việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản và
sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã quy định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sự giới hạn có tính tương đối để kế toán mở
sổ chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong từng thời kỳ hạch toán.
Căn cứ xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Đặc điểm quy trình công nghệ: Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc nhóm sản
phẩm. Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi
tiết, bộ phận sản xuất.
_ Loại hình sản xuất: với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Với sản xuất hàng loạt và
sản xuất với khối lượng lớn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm

nhóm sản phẩm, chi tiết và nhóm chi tiết, giai đoan công nghệ
_ Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hay không có phân xưởng.
_ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công tác hạch toán
chi phí sản xuất.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
cùng với việc các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự bù đắp chi phí và đảm bảo
có lãi thì công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng
trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau được sử dụng như:
hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê. Trong đó hạch toán kế toán được xác định
là công cụ quản lý quan trọng nhất với chức năng là thu nhận xử lý, cung cấp
những thông tin về hoạt đong kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán đã cung cấp kịp
thời những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất, đáp ứng những yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất.
Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được tổ chức khoa học thông qua
việc ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác thương xuyên, liên tục chi phí đã chi ra
cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng
về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cho các nhà quản lý
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp để tìm ra những biện pháp quản lý kịp thời với chi phí sản xuất.
Ngoài ra tổ chức khoa học công tác hạch toán chi phí sản xuất còn cung cấp thông
tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện các định mức
chi phí về vật tư, lao động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm. Kế toán chi phí
sản xuất cung cấp thông tin về chi phí sản xuất có tiết kiệm hay không, tiết kiệm
bao nhiêu và tìm hiểu nguyên nhân tại sao, đó là những thông tin vô cùng quan
trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở đó khai thác tối đa khả
năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng xuất lao động, đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất để

đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí sản xuất cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm
đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế thị
trường.
1.2 Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 giá thành sản phẩm.
Những quan điểm về giá thành sản phẩm.
Theo hệ thống kế toán Việt Nam thì giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan
đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm phải gắn liền với từng loại sản phẩm hoặc
lao vụ cụ thể. Chỉ tiêu này được tính cho các sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc
toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hay một số giai đoạn công nghệ sản
xuất nhất định, tức là bán thành phẩm.
Theo hệ thống kế toán Mỹ thì chỉ cho phép tính vào giá thành sản xuất các chi phí
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy, chỉ có các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất mới được tính vào
giá thành. Còn các khoản chi phí khác ngoài sản xuất như chi phí tài chính, chi phí
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý doanh nghiệp chỉ dùng để xác định kết quả, không tính vào giá thành sản
phẩm.
1.2.2 bản chất giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí sản
xuất. Để đánh giá chất lượng quá trình sản xuất của một doanh nghiệp, chi phí chi
ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất là
kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành sản
phẩm. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hoặc kỳ trước chuyển sang có
liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Mục đích của sản xuất kinh doanh hay mục đích bỏ chi phí vào sản xuất của các
doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả các
chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng lại thu được giá trị sử dụng lớn nhất
và luôn tìm mọi cách để hạ thấp chi phí nhằm thu lợi nhuận tối đa.
1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau. Việc phân chia các loại giá
thành nhằm đáp ứng yếu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành.
1.2.3.1 Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành:
Giá thành kế hoạch: được xây dựng trên cơ sở giá thành thực tế các kỳ trước và
các kỳ định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm, trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt ( hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.3.2 Phân loại theo phâm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ giá thành chi phí quản lý chi phí
= + +

của sản phẩm sản xuất doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng, từng loại dich vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế
nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học
thuật, nghiên cứu.
1.2.4 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Muốn tính được giá thành của các loại sản phẩm, nửa thành phẩm, công việc lao
vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ dich vụ cần phải được tính
giá thành và giá thành đơn vị.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
_ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: với quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Với quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng và bán thành phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn.
_ Loại hình sản xuất: với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng
tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng. Với sản xuất hàng loạt và sản xuất
với khối lượng lớn, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng hay
bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh: đối tượng tính giá
thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá thành mở các thẻ tính giá thành, tổ chức
công tác tính giá thành theo đúng đối tượng, phục vụ cho việc giám đốc tình hình
kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.5 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.

Xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho công việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực
tế của sản phẩm kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng của giám đốc tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Kế toán tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào các đặc điểm tổ chức sản
xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để quy định kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp
cho mỗi đối tượng tính giá thành.
1.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống phương pháp được sử dụng để tính
giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành thuần tuý trong từng
doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành.
1.2.6.1 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất gắn,
đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương
pháp này, giá thành sản phẩm được tính trực tiếp từ chi phí sản xuất theo công
thức:
Tổng giá thành chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất
= + -
thực tế của SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm
1.2.6.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, một số đối

tượng tính giá thành liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo nhiều đối tượng, đến kỳ tính
giá thành tiến hành phân bổ cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành, sau đó
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng cộng chi phí cho sản phẩm hoàn thành để xác định giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.2.6.3 Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng chi trường hợp cùng quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng các yếu tố hao phí, kết quả thu được có nhiều cấp loại thứ hạng sản
phẩm.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các
loại sản phẩm về sản phẩm quy đổi, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm để tập hợp để tính giá thành sản phẩm quy đổi và tính giá
thành từng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
đơn vị sản phẩm =
quy đổi số lượng sản phẩm quy đổi
Giá thành đơn vị = giá thành đơn vị * hệ số quy đổi
SP từng loại SP quy đổi SP từng loại
Trong đó:
Tổng giá thành = giá trị SP + tổng CPSX - giá trị SP
SXcác loại SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
1.2.6.4 Phương pháp tỷ lệ:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá thành là từng chủng
loại sản phẩm.

Theo phương pháp này, căn cứ vào tỷ lệ giá thành giữa giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch, kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng
loại.
Giá thành thực tế giá thành kế hoạch tỷ lệ
đơn vị sản phẩm = đơn vị SP từng loại * giá thành * 100
từng loại
1.2.6.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quá trình sản xuất vừa thu
được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính. Trước khi tính giá thành của sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá
trị của sản phẩm phụ. Giá trị của sản phẩm phụ được tính trên cơ sở giá bán thực tế,
giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu
Công thức tính:
Tổng giá giá trị sản tổng chi phí sản giá trị sản giá trị sản phẩm
Thành sản = phẩm chính + xuất phát sinh - phẩm phụ - chính dở dang
phẩm chính dở dang đầu kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ
1.2.6.6 Phương pháp tính giá thành phân bước:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp tính giá thành sản phẩm áp
dụng trong doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình
công nghệ gồm nhiều bước theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại
bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước
sau thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế
biến. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ
được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập
hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi

phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có và phương án không có bán
thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành phân bước là phương pháp trực tiếp, kết hợp với
phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm:
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng
làm thành phẩm bán ra ngoài.
Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn
công nghệ, giá trị bán thành phẩm ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra
ngoài, khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá bán của thành
phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được
phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh
qua biểu đồ sau:
Phương pháp tính giá thành phân bước
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( trường hợp có tính giá thành của nửa thành phẩm)
GĐ 1
+
`
GĐ 2
+
GĐ N +
Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc
bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát
sinh trong các giai đoạn công nghệ ddược tính nhập vào giá thành thành phẩm một
cách song song.

19
CP NVL v NCà
trực tiếp của
GĐ1
CP SX chung phát
sinh ở GĐ1
Giá th nh NTPà
tự chế biến của
GĐ1
CP NTP của GĐ
1 chuyển sang
CP SX khác phát
sinh ở GĐ 2
Giá th nh NTPà
tự chế của GĐ 2
CP NTP của GĐ
2 chuyển sang
CP SX khác phát
sinh ở giai đoạn
cuối cùng
Giá th nh NTPà
tự chế biến của
giai đoạn N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn
thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tổng hợp
chi phí ngyuên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công
nghệ. Có thể phản ánh qua biểu đồ sau:
Phương pháp tính giá thành phân bước
(Trường hợp chỉ tính giá thành thành phẩm)

GĐ 1 GĐ 2 GĐ N
1.2.7 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với công
tác quản lý doanh nghiệp.
20
CP NVL của giai
đoạn 1
CP NTP của giái
đoạn 2
CP NTP của giai
đoạn N
CP SX của giai
đoạn 1 nằm trong
TP
CP SX của giai
đoạn 2 nằm trong
TP
CP SX của giai
đoạn N nằm
trong TP
Kết chuyển chi phí của các giai đoạn theo từng khoản mục
giá th nh sà ản phẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng quá trình sản
xuất của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần
thiết tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra. Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế
của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối
tượng tính giá thành, vận đụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và giá
thành phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách
chính xác. Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán

kinh tế, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy
định.Tính đủ cũng đòi hỏi loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá thành sản
phẩm như những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình
hình và kết quả thực hiện kế hoach giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn
được kết quả tài chính, tránh được hiện tượng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối
với công việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công
cuộc đổi mới quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong cơ chế thị trường thì
nhiệm vụ phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống
còn. Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm là điều
kiện quyết định tới việc tích luỹ cải thiện đời sống người lao động. Doanh nghiệp
có hạ giá thành sản phẩm mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Mặt
khác, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình sản xuất gồm 2 mặt thống nhất: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả
sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất.
Xét về mặt nội dụng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta thấy giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giá thành công xưởng sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hiàn thành kỳ báo
cáo. Nội dung giá thành công xương của sản phẩm chính là chi phí sản xuất được
tính cho số lượng và loại sản phẩm đó.
Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá
thành công xưởng của sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là hai bước công nghệ liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau tuy
nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau cần được phân

biệt. Cả giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất đều bao gồm hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá song được tính trong chỉ tiêu giá thành chỉ những chi phí
gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành, không kể chi phí
chi ra trong kỳ kinh doanh đó. Đứng về mặt lượng mà nói thì trong thực tế giữa giá
thành sản phẩm và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thường không thống nhất với
nhau. Đó là do lượng chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang cho sản phẩm hoàn
thành kỳ này thường không thống nhất với lượng chi phí kỳ này chuyển cho sản
phẩm kỳ sau nên tổng giá thành sản phẩm kỳ này không đồng nhất với tổng số chi
phí sản xuất chi ra trong kỳ đó.
Tổng giá thành chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất
Sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sing trong kỳ - dở dang cuối kỳ
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm.
đặc biệt trong công nghiệp, giá thành công xưởng của các sản phẩm hoàn thành
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong kỳ không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng còn để phân bổ
cho kỳ sau, đồng thời phải cộng thêm các chi phí thực tế chưa chi nhưng đã được
tính vào giá thành trong kỳ và những chi phí chi ra kỳ trước chưa phân bổ, kết
chuyển sang.
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp giá thành sản phẩm chỉ được tính cho sản phẩm hoàn
thành nhập kho. Muốn tính được giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho
trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá SPDD bởi vì chi phí sản xuất trong kỳ không
những chi cho việc sản xuất khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho mà còn để
tạo nên khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm còn
đang trong quá trình sản xuất, chế tạo, đang nằm trên dây chuyền quy trình công
nghệ sản xuất hoặc chưa đến kỳ thu hoạch hay chưa hoàn thành, chưa bàn giao tính
vào khối lượng giao thanh toán.
Để xác định được giá thành sản phẩm được chính xác, một trong những điều kiện

quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định số
chi phí sản xuất cho SPDD cuối kỳ phải chịu.
* Phương pháp đánh giá SPDD:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng,
mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu
cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD
cuối kỳ theo các phương pháp sau:
1.4.1 Đánh gia SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo
chi phí nguyên vật liêu chính trực tiếp:
Theo phương pháp này, chi phí cho SPDD cuồi kỳ phần chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí cho nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính
chi phí cho sản phẩm hoàn thành.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thì cần tổ chức hạch toán chi tiết khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thành chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí vật liệu
trực tiếp khác.
Chi phí về SPDD cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị CP NVL đầu kỳ + CP NVL phát sinh trong kỳ SL
SPDD = * SPDD
cuối kỳ Số SPHT trong kỳ + số SPDD cuối kỳ cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm kiểu phức tạp liên tục, sản phẩm phải qua nhiều phân xưởng sau được đánh
giá theo nửa thành phẩm của giai đoạn phân xưởng trước.
Theo phương pháp này tính toán nhanh chóng, đơn giản nhưng phương pháp này
nên áp dụng đói với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và
SPDD nhỏ không đáng kể, không chênh lệch nhiều giữa các kỳ, khối lượng tính

toán ít mà vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cao.
1.4.2 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối
lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi
sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương, để tính toán xác
định chi phí cho SPDD. Cách tính toán như sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu thì kế toán tính cho sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm làm dở như sau:
Chi phí sản CP SX đầu kỳ + CP SX phát sinh trong kỳ Số lượng
phẩm dở dang = * SPDD
cuối kỳ SL SPHT + số lượng SPDD cuuoí kỳ
Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm .
Chi phí CP SXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ SL SPHT
cuối kỳ = * tương
( các CP khác) SL SPHT + SL SP hoàn thành tương đương đương
Số lượng SPHT tương đương = số lượng SPDD * % hoàn thành
Đánh giá SPDD cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương có
ưu điểm là chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều. Do vậy, phương pháp
này thích hợp đối với doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Do việc xác định mức độ hoàn thành của SPDD cuối kỳ đòi hỏi tốn nhiều thời
gian chi phí cho nên đối với những doanh nghiệp sản xuất có khối lượng SPDD và
mức độ hoàn thành tương đối đồng đều giữa các kỳ, các công đoạn sản xuất có thể
quy định mức độ hoàn thành cuối kỳ là 50% để đơn giản chi công tác kế toán, mà
vẫn đảm bảo mức độ chính xác cần thiết.
1.4.3 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương
25

×