Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
WEBSITE – TỪ 1 GÓC NHÌN.
Con người làm nên thế giới loài người
Website làm nên thế giới Internet
Con người tồn tại với mục đích cung cấp giá trị mà mình có phục vụ
cuộc sống. Đó có thể là tài năng, là sức khỏe, là trí tuệ, là tình yêu công
việc…có trong mỗi con người.
Website tồn tại với mục đích cung cấp thông tin, kiến thức, cung cấp
dịch vụ…phục vụ con người, làm tăng giá trị, thoả mãn nhu cầu hiểu biết của
con người. Thông tin - đó có thể là tình hình kinh tế của một quốc gia nào đó
hoặc một khám phá mới nhất của những nhà nghiên cứu về bộ gen người
Kiến thức - đó có thể là kiến thức về marketing trên Internet, về chăm sóc
cây cảnh… hoặc đơn giản chỉ là những dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, trao
đổi, liên lạc của con người.
Và vì con người là chủ của thế giới này nên con người là chủ của
Website, của Internet. Cũng như con người tạo ra xe gắn máy để phục vụ nhu
cầu đi lại nhanh chóng và tiện lợi của họ thì họ cũng tạo ra Website, tạo ra
Internet như một phương tiện truyền thông với nhiều ưu điểm hơn so với
những phương tiện truyền thông khác cũng để phục vụ chính mình. Vì với
Website, thông tin mang tính toàn cầu không biết phân biệt thời gian và
không gian.
Cũng giống như con người: đông đúc, đa dạng và phức tạp. Website
cũng rất phong phú, đa dạng, phức tạp và nhiều nữa. Trên thế giới hiện nay
có khoảng 73 triệu Website và mỗi ngày con số Website tăng thêm là 4000.
Là một cá thể tồn tại trong cuộc sống bạn phải biết cách tự thể hiện
mình sao cho người khác biết đến những giá trị của bạn. Không phải để khoe
khoang mà để những giá trị như tuổi trẻ, tình yêu, lòng nhiệt thành, tri thức
2
Luận văn tốt nghiệp
… được có cơ hội sử dụng, nếu không chúng sẽ qua đi một cách vô ích mà
không có điều kiện cống hiến cho xã hội. Và như vậy, tự thể hiện cũng là
một trong những điều đáng được quan tâm.
Nhìn từ một góc độ khác, Website cũng vậy. Trong cái thế giới
Internet với hàng triệu Website, người xem không thể biết đến Website của
bạn nếu Website đó không biết “tự thể hiện” mình, người xem cũng không
thể nhớ đến nó nếu nó không có gì đáng cho họ nhớ đến.
Nói như vậy là để lưu ý một điều khi có ý định tạo ra một Website ta
nên nghĩ đến phải làm gì để thu hút nhiều người viếng thăm nó, cũng như
phải có chiến lược quản lý và phát triển như thế nào để mọi người luôn muốn
trở lại trang Web của bạn vào những lần sau.
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
WEBSITE CỦA MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÓ THỂ MANG LẠI
NHỮNG GÌ?
Tuỳ theo quy mô, mục đích và đối tượng mà mỗi Website của trường
đại học đều có sự khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát, Website của
một trường đại học nói chung có thể mang lại:
1. Những thông tin có hệ thống, chi tiết và khá đầy đủ về trường.
- Thông tin chi tiết về : quy mô, địa điểm, lịch sử, truyền thống, cơ sở
vật chất, hoạt động, cơ cấu tổ chức của trường, cách liên hệ, tiếp xúc, các tài
nguyên khác như thư viện, phòng nghiên cứu, viện bảo tàng, rạp hát của
trường…
- Thông tin chi tiết ve : các khoá học, các bậc đào tạo, giảng viên, thời
khóa biểu, những ấn phẩm mà trường xuất bản, những công trình nghiên cứu
của trường, những tư liệu về những bài luận tốt nghiệp của sinh viên…
-Thông tin chi tiết về : sinh viên của trường, về học bổng, các nguồn
bảo trợ và các quỹ hỗ trợ tài chính cho sinh viên, những cơ hội làm việc,
huấn luyện, đào tạo tại trường.
-Thông tin chi tiết về : điểm thi, lịch học, những tin tức, thông báo mới
cùng lịch của những sự kiện và hoạt động sắp tới sẽ diễn ra tại trường.
Tại các trường Đại học nổi tiếng ở Mỹ như: New York University,
Berkeley, Cambridge, Harvard…thì hầu như với bất cứ một nhu cầu tìm
kiếm thông tin nào liên quan đến trường ta có thể nghĩ ngay đến việc ghé
thăm Website của trường này.
2. Những kiến thức có giá trị:
4
Luận văn tốt nghiệp
Đó có thể là kiến thức của một bài giảng trực tuyến trên mạng, những
kiến thức liên quan đến đến Sinh viên - Học sinh như: cách làm người, cách
tự học, cách kinh doanh, cách thành công… đáp ứng nhu cầu hiểu biết các
kiến thức khác ngoài những kiến thức bó hẹp trong giảng đường.
3.Những dịch vụ, tiện ích
- Thông qua Website để đến với những Website có giá trị khác.
- Gửi yêu cầu đến trường đó từ xa.
- Tìm kiếm điện thoại và địa chỉ email của nhân viên hay sinh viên
trong trường cho những mục đích khác nhau.
- Thảo luận, trao đổi, tạo hộp thư điện tử riêng, giải trí, thăm viếng…
Tóm lại, Website có thể mang lại tất cả những gì giúp thỏa mãn nhu
cầu lành mạnh của đối tượng SV-HS.
5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
NHỮNG LÝ DO ĐƯA ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG WEBSITE
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1/ Với nguyên tắc :“xem sinh viên là đối tượng chính của quá trình đào
tạo và sinh viên tự học, tự nghiên cứu là chính”, xây dựng Website với đối
tượng phục vụ chính là SV - HS (cung cấp thông tin, kiến thức…) sẽ là một
hành động thiết thực nhằm thể hiện nguyên tắc này.
2/ Tiếp tục giữ vững mục tiêu được xác định ngay từ khi thành lập
trường là : “Góp phần xây dựng một nền giáo dục Đại học vừa mang tính
hiện đại, vừa mang tính Việt Nam…”.
Có thể thấy trong những năm qua trường luôn là nơi đi đầu trong việc
bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc. Cụ thể: trường đã phối hợp tổ chức 2
hội thảo có tính quy mô lớn đó là:
“Bản sắc Việt Nam trong ăn uống “ được tổ chức tại Khách sạn
Mejestic với hơn 20 nhà nghiên cứu, nhà khoa học trên lĩnh vực văn hoá, lịch
sử đóng góp tham luận và báo cáo
“Bản sắc Việt Nam trong âm nhạc” với sự có mặt của 200 quan
khách là những nhà nghiên cứu, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhạc sĩ…cũng được tổ
chức tại Khách sạn Majestic, và lần đầu tiên đem môn “Âm nhạc dân tộc” do
Giáo sư- Tiến sĩ Trần Văn Khê phụ trách vào giảng dạy chính khoá cho sinh
viên khoa Du lịch…
Như vậy, xây dựng Website cũng là một trong những hành động cụ thể
thực hiện mục tiêu “góp phần xây dựng một nền giáo dục hiện đại”.
3/ Cung cấp thông tin về trường một cách có hệ thống: Giáo sư hiệu
trưởng Ngô Gia Hy trong bài phát biểu tại lễ Tổng kết 5 năm hoạt động của
trường có đề cập đến vấn đề huy động sự giúp đỡ trong tương lai của xã
6
Luận văn tốt nghiệp
hội để phát triển trường ngày một vững mạnh. Thiết nghĩ việc xây dựng
Website với nhiều thông tin chi tiết, cụ thể, chính xác, sẽ giúp xã hội hiểu rõ
hơn về con đường mà trường Hùng Vương đã chọn, hiểu được cái tâm của
những người sáng lập, những người đi đầu, mở đường và dẫn dắt trường
trong nhiều năm qua. Những con người mà không những xứng đáng được
kính phục về tài năng mà còn cả về đức độ.
7
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 4
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Quá trình xây dựng, quản lý và phát triển Website là một qúa trình
lâu dài, phải đi từng bước một, và không thể chỉ làm một lần là xong.
Website phải được phát triển theo quá trình để hoàn thiện dần dần, đáp ứng
nhu cầu của người truy cập.
Chính vì thế trong giai đoạn đầu này chúng tôi đặt mục tiêu cho đề tài
như sau:
1/ Cung cấp thông tin một cách cụ thể và có hệ thống về trường.
Từ một thực tế không thể phủ nhận là một số lượng không ít sinh viên
nói chung và sinh viên của các trường ĐH dân lập nói riêng rất thờ ơ với
những thông tin về trường mình đang học. Dù đó là những thông tin căn bản
nhất như: tôn chỉ, đường lối, mục tiêu của trường, các phòng ban liên quan
đến những vấn đề thiết thực của sinh viên như: Phòng Công tác sinh viên,
Ban Bảo trợ sinh viên, Bộ phận tư vấn Nghề nghiệp và Việc làm của trường,
các khoa mà trường mình đào tạo…Rồi khi có vấn đề rắc rối họ không biết
phải đi đâu, tìm ai để giúp đỡ giải quyết. Một câu chuyện có thật: có một
sinh viên học đến năm 3 cũng không biết hiệu trưởng của trường tên gì, có
bạn đến lúc sắp thi gặp khó khăn trong việc đóng học phí phải hỏi tới hỏi lui
rất chật vật mới biết được Ban bảo trợ sinh viên của trường có thể giúp đỡ.
Có thể hiểu được điều đó là do điều kiện cơ sở vật chất của trường còn
thiếu thốn không thể học tập trung mà phân tán các khoa tại các địa điểm
khác nhau nên sinh viên học ở những địa điểm mà xa cơ sở chính rất ngại lên
trường nếu không có những gì bắt buộc như đóng học phí, đăng ký thi…, họ
hầu như không bao giờ tham dự những ngày lễ, những hoạt động của trường
nên thông tin họ biết về trường rất ít.
8
Luận văn tốt nghiệp
Chính vì lẽ đó mục đích quan trọng đầu tiên đặt ra cho việc xây dựng
Website là để cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau.
2/ Cung cấp kiến thức:
Giúp sinh viên nói chung và sinh viên Hùng Vương nói riêng có thể
hiểu được mục tiêu “Góp phần xây dựng một nền giáo dục Đại học vừa
mang tính hiện đại vừa mang tính Việt Nam” mà trường Hùng Vương đã đề
ra.
Một sinh viên từ khi bắt đầu bước chân vào giảng đường Đại học cái
quan trọng đầu tiên là phải hiểu rõ mục tiêu đào tạo mà trường Đại học mình
đang học chọn lựa và lý do của sự chọn lựa đó? Từ đó sẽ tạo những thái độ
đúng đắn trong học tập và sinh hoạt ngoại khoá.
Chính việc cung cấp những kiến thức “mang tính Việt Nam” và những
kiến thức “mang tính hiện đại” một mặt giúp sinh viên biết giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá đáng tự hào của dân tộc một mặt giúp họ trưởng thành
hơn, tự tin hơn khi tiếp cận với thực tế ngoài xã hội. Nhà nghiên cứu kinh tế
Giáo sư Đặng Hữu đã nói: “Nền tảng của kinh tế tri thức là văn hoá”. Từ đó
càng khẳng định con đường mà Đại học Hùng Vương đã chọn là đúng.
Đại học Hùng Vương thật sự là một ngôi nhà chung của sinh viên Hùng
Vương khi chỉ khi sinh viên Hùng Vương hiểu trường, hiểu con đường mà
trường đã chọn.
3/ Cập nhật những thông tin đang diễn ra ngoài xã hội cho sinh
viên.
Không chỉ là con mọt sách, con mọt kiến thức, sinh viên ngày nay còn
phải biết đến những gì đang diễn ra xung quanh mình, liên quan đến mình
như: các hội thảo, các báo cáo chuyên đề, các cuộc thi tài của sinh viên, các
hoạt động vui chơi, giải trí v…v. Vì một lẽ đơn giản, những gì của sinh viên,
liên quan đến sinh viên thì sinh viên nên biết và phải biết. Có thông tin và
9
Luận văn tốt nghiệp
biết xử lý thông tin, sinh viên sẽ ngày càng khẳng định và phát huy vai trò
của mình trong xã hội.
4. Xây dựng nhóm tin (Web Based Newsgroup ):
Nơi mọi người có thể trao đổi thông tin, ý kiến về tất cả mọi lĩnh vực
mà mình quan tâm. Nhóm tin phải cập nhật các tin nhanh chóng đáp ứng
được nhu cầu người dùng .
5. Xây dựng WebMail :
Xây dựng công cụ gởi và nhận mail, được thực hiện trên trang web,
cùng với các tiện ích về mail. Cho phép người dùng đăng kí một địa chỉ
email miễn phí trên Mail server của trường.
6. Xây dựng Web Chat :
Xây dựng công cụ tiện ích trên web phục vụ cho nhu cầu chat của người
dùng đang tăng hàng ngày.
10
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 2:
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ
11
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:
ACTIVE SERVER PAGES (ASP)
I. ACTIVE SERVER PAGES LÀ GÌ?
Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường sever-side
scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tương tác với
client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập
trình tạo sẵn.
Khi cho script chạy trên server thay vì trên client, Web server sẽ làm
các công việc cần thiết để tạo ra một trang HTML trả về cho Browser hiển
thị.
Môi trường hoạt động của ASP:
- Microsoft Internet Information Server 3.0 trở lên chạy trên WinNT
Server 4.0 trở lên.
- Microsoft Personal Web Server chạy trên Windows 9x.
II. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ASP :
ASP là một tập tin có đuôi mở rộng là .asp, chứa các thẻ HTML, các
phát biểu và các script.
Browser gởi một Request đến Server yêu cầu một trang ASP. Khi Web
Server nhận được Request, nó sẽ đọc toàn bộ tập tin ASP và thực hiện các
script tương ứng với giá trị của các tham số nhận từ Request.
12
Luận văn tốt nghiệp
III. CÁCH VIẾT MỘT TẬP TIN ASP SCRIPT:
1. Cấu trúc tập tin ASP :
Một tập tin ASP có đuôi mở rộng là .asp là một tập tin văn bản.
Một tập tin .asp gồm bất kì sự kết hợp nào của các thành phần sau:
- text
- thẻ HTML.
- Các câu lệnh script của các ngôn ngữ script như Javascript hoặc
Vbscript.
Một Script là một số các câu lệnh thực thi một công việc nào đó, có thể
là:
- Gán giá trị cho biến.
- Gởi thông tin đến Browser, gọi là Output Expression
Ví dụ <%=UserID%>
- Kết hợp một số câu lệnh thực thi một công việc nào đó thành một
hàm.
Thực thi một script là việc gởi các câu lệnh tới Scripting Engine. Tại
đây ASP sẽ thông dịch các câu lệnh này và thực thi nó. Các script được viết
bằng ngôn ngữ nào thì nó được dịch theo cú pháp của ngôn ngữ đó trên
Scripting Engine tương ứng trên server.
13
Client
HTTP
Decoding
Server
Request
Page
Active
Server Pages
VBScript or
JavaScript
HTTP
Encoding
Add the
HTTP Wrapper
Dynamic
Page
Disk
HTML Form
Luận văn tốt nghiệp
2. Cú pháp của ASP :
ASP là môi trường để xử lý các script mà được chèn trong tập tin ASP
chứ ASP không phải là ngôn ngữ script. Tuy nhiên, nó có quy định cú pháp
để chèn các script như sau:
a. Dấu giới hạn (Delimiter):
Trong trang ASP, dấu <% và %> dùng để giới hạn phần script với phần
HTML. Bất kì phát biểu script nào cũng đều phải được đặt trong phần giới
hạn bởi hai dấu này.
b. Phát biểu (Statement):
Một phát biểu trong một ngôn ngữ script là một cấu trúc thực thi một
công việc.
Ví dụ : Đoạn mã sau dùng phát biểu if…else trong Javascript:
<%
if(time < = #12:00:00 AM#)
greeting = “Good Morning!”;
else
greeting = “Hello!”;
%>
<font color = blue>
<%=greeting%>
</font>
Trong một trang ASP, chúng ta có thể lồng các phát biểu script trong
các thẻ HTML.
Ví dụ :
<font color = blue>
<% if(time < = #12:00:00 AM#) %>
greeting = “Good Morning!”;
14
Luận văn tốt nghiệp
<% else %>
greeting = “Hello!”;
</font>
3. Thẻ Script và tạo thủ tục trong ngôn ngữ script:
Các thủ tục phải được đặt trong các cặp thẻ <script> và </script>. Ta có
thể dùng các ngôn ngữ khác nhau để viết các hàm hoặc các thủ tục trong môi
trường ASP. Ngôn ngữ mặc định trong ASP là VBScript.
Ví dụ:
<HTML>
<BODY>
<% Gọi hàm hoặc thủ tục %>
</BODY>
</HTML>
<script runat = server language = javascript>
function Ham()
{
Response.Write(“Ham duoc goi”);
}
</script>
4. Include các tập tin :
Khi tạo một ứng dụng Web, bao gồm nhiều trang ASP, trong các trang
ASP này có thể dùng lại nhiều lần các hằng, các biến, các hàm hay thủ tục…
Để tránh phải khái báo hoặc phải viết lại, chúng ta có thể sử dụng lại bằng
cách khai báo hoặc viết trước trong một tập tin nào đó, sau đó chúng ta
include tập tin này vào nơi chúng ta cần dùng bằng câu lệnh tiền xử lý:
<! #include virtual | file = “filename” >
Từ khoá Virtual : dùng để chỉ đường dẫn là thư mục ảo.
15
Luận văn tốt nghiệp
Từ khoá File : dùng để chỉ đường dẫn là tương đối hoặc đường dẫn
tuuyệt đối.
Lưu ý khi include tập tin:
- Không nên để xảy ra trường hợp include đệ quy trong các tập tin cần
include.
Ví dụ : trong tập includé.inc tin ta cần inclue tập tin include2.inc thì
trong tập tin include2.inc không được include tập tin include1.inc.
- ASP sẽ thực hiện việc include file trứơc khi thực hiện các phát biểu
Script, cho nên không dùng các phát biểu để tạo ra các tập tin sẽ được
include.
- Không đặt các câu tiền xử lý <! #include > trong cặp dấu phân cách
<% %>
IV. CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ SẴN (BUILT- IN – OBJECT ) CỦA
ASP :
ASP cung cấp sẵn các đối tượng mà khi cần sử dụng không cần tạo ra
thể hiện của nó. Các đối tượng này gọi là Built - in - Object, bao gồm :
- Request : lưu thông tin từ người dùng.
- Response: gởi thông tin đến client.
- Server: điều hành môi trường hoạt động của ASP.
- Session: lưu giữ các thông tin trong một phiên làm việc của client.
- Application: lưu giữ các thông tin chung trong một ứng dụng Web.
- ObjectContext : đối tượng này dùng để hoàn tất hoặc hủy một giao
tác (transaction).
Cú pháp sử dụng các đối tượng này tùy thuộc vào ngông ngữ script mà
người lập trình sử dụng.
Ta truy xuất thông tin của các đối tượng, thông qua các thuộc tính
(property) và phương thức (method) của các đối tượng đó.
16
Luận văn tốt nghiệp
1.Đối tượng Request :
Đối tượng Request cung cấp tất cả các thông tin mà client gới lên server
thông qua HTTP Request.
a.Collections :
- ClientCertificate: lưu giữ các giá trị về client certificate được gởi
lên từ browser.
- Cookies: lưu giữ các giá trị của cookies được gởi lên từ browser.
- Form: lưu giữ các thành phần của form được gởi từ browser.
- QueryString: lưu giữ các giá trị trong HTTP query string.
- ServerVariable: lưu giữ các biến môi trường và các biến của HTTP.
b. Properties :
- TotalByte: số byte của request mà client gởi lên trong body.
c. Methods :
BinaryRead: dùng để lấy dữ liệu request gới đến server thông qua
thương thức POST.
17
Client
Client
Request Object
Request Object
Response Object
Response Object
ObjetctContext Object
ObjetctContext Object
Server Object
Server Object
Server
Application Object
Application Object
Session Object
Session Object
Luận văn tốt nghiệp
Truy xuất thông tin từ Form:
HTML Form cung cấp nhiều cách thức nhập liệu như : text, textarea,
check box, …
HTML Form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web
server và client thông qua 2 giao thức GET và POST.
Ứng dụng ASP có thể trao đổi dữ liệu giữa các trang theo các cách sau:
- File .htm(l) chứ các from và gởi các giá trị đến một file .asp
- File .asp tạo ra form và gởi tới một file .asp khác.
- File .asp tạo ra form và gới lại cho chính nó.
Khi form được gởi đến file .asp, có thể truy xuất các giá trị trong form
theo 2 cách như sau:
Sử dụng Collection QueryString:
QueryString chứa tất cả các thông tin của form được submit form lên
server bằng phương thức GET. Các giá trị của form được chúa trong
querystring được gắn vào URL sau dấu ? bằng các cặp name=value. Các cặp
name= value phân cách nhau bằng dấu &.
Tại server ta truy xuất các giá trị của các thành phần trong form như
sau:
Request.QueryString(“tên thành phần”)[.item].
18
Request
Request
Collecttions
- QueryString
- Form
- ServerVariable
- Cookies
- Clientcertificate
Collecttions
- QueryString
- Form
- ServerVariable
- Cookies
- Clientcertificate
Properties
- TotalByte
Properties
- TotalByte
Methods
- BinaryRead
Methods
- BinaryRead
Luận văn tốt nghiệp
Hạn chế khi dùng phương thức GET : chiều dài tối đa của URL là 1000
kí tự.
Sử dụng Collection Form:
Một cách khác để submit form lên server là đặt các thông tin cần gởi đi
trong HTTP header. Phương thức này gọi là POST.
Tại server ta truy xuất giá trị của các thành phần trong form như sau:
Request.Form(“tên thành phần”)[.item]
Sự khác nhau giữa 2 cách gởi và nhận dữ liệu của 2 phương thức GET
và POST:
2. Đối tượng Respone:
Đối tượng chính thứ hai trong ASP là Response. Đối tượng này dùng để
gới thông tin trở lại client .
a. Collection:
- Cookies: lưu giữ giá trị của tất cả các cookies gởi lại client.
b. Properties :
- buffer: xác định trang trả về có được đệm lại server hay không.
- cachecontrol: xác định proxy server có thể cache trang trả về được
ASP tạo ra hay không.
19
Server (ASP Application )
Server (ASP Application )
Dùng QueryString đọc dữ liệu
Dùng QueryString đọc dữ liệu
Dữ liệu gởi thông qua URL
Dữ liệu gởi thông qua URL
Method = GET
Method = GET
Client (Browser)
Client (Browser)
Dùng Form đọc dữ liệu
Dùng Form đọc dữ liệu
Dữ liệu gởi trong HTTP header
Dữ liệu gởi trong HTTP header
Method = POST
Method = POST
Form
Form
Luận văn tốt nghiệp
- Charset: xác định tên của bộ kí tự được thêm vào header content-
type.
- Contenttype: xác định loại HTTP content. Ví dụ :”text/html”.
- expires: thời gian trước khi một trang được cache trong thời hạn
của browser.
- expiresabsolute: xác định ngày và giờ một trang được cache trên
thời hạn của browser.
- isclientconnected: xác định client đã chấm dứt kết nối với server
hay chưa.
- PICS: thêm giá trị của nhãn PICS vào trường pics-label của
response header.
- status: trả về giá trị của tình trạng của HTTP status line của server.
c. Methods :
- addheader: thêm hay thay đổi giá trị trong HTTP header.
- Appendtolog: thêm text của request này vào web server log .
- Binarywrite: gởi text cho client mà không cần xác định bộ kí tự
(character - set).
- Clear: xóa hết các trang HTML gời trở về mà được buffer.
- End :dừng nagy việc xử lý trang và trả về giá trị hiện có.
- Flush: gởi ngay output mà được đệm (buffer).
- Redirect: hướng client kết nối tới một URL khác.
- Write: ghi giá trị lên trang hiện hành như chuỗi.
20
Response
Response
Collections
- Cookies
Collections
- Cookies
Properties
- buffer
- cachecontrol
- charset.
- contenttype
- expires
- expiresabsolute
- isclientconnected
- PICS
- status
Properties
- buffer
- cachecontrol
- charset.
- contenttype
- expires
- expiresabsolute
- isclientconnected
- PICS
- status
Method
- addheader
- appendtolog
- binaryWrite
- clear
- end
- flush
- redirect
- write.
Method
- addheader
- appendtolog
- binaryWrite
- clear
- end
- flush
- redirect
- write.
Luận văn tốt nghiệp
3. Đối tượng Session :
Đối tượng Session lưu giữ các thông tin của một phiên người dùng kết
nối với sever. Nó lưu giữ các giá trị dùng chung giữa các trang. Mỗi khi
client truy xuất một trang trong ứng dụng thì client đó được gán vào một đối
tượng Seesion. Seesion sẽ mặc định bị huỷ sau 20 phút kể từ request sau
cùng hoặc bị hủy(abandon).
a. Collection:
- contents: chứa tất cả các thành phần được thêm vào Session bằng
các câu lệnh script.
- Staticobjects: chứa tất cả các đối tượng, được tạo bằng thẻ
<OBJECT>,được thêm vào Session.
b. Properties:
- codepage : codepage nhằm sử dụng cho ánh xạ các kí hiệu.
- LCID: nhận dạng vị trí (locale identifier).
- SessionID: trả về ID của phiên làm việc cho client.
- Timeout: thời hạn của session trong application, tính bằng phút
c. Methods:
- abandon: huỷ phiên làm việc (Session) và các tài nguyên của phiên
làm việc đó.
d. Events:
21
Luận văn tốt nghiệp
- Onstar : được kích hoạt khi server tạo ra một session mới.
- Onend: được kích hoạt khi hết hạn hoặc bị hủy.
Các biến Session được tồn tại trong suốt thời gian sống của session và
có tầm vực trong Session đó.
Ví dụ :
<%Session(“name”)= “Nuyen Quang Thi”%>
4. Đối tượng Application:
Đối tượng Application dùng để chia sẻ các thông tin dùng chung cha tất
cả client một ứng dụng ASP. Một ứng dụng ASP gồm tất cả các file .asp
trong thư mục, thư mục con hay trong thư mực ảo.
a. Collections:
- contents: chứa tất cả thành phần được thêm vào Application bằng
các lậnh script.
- Staticobjects: chứa tất cả các đối tượng, tạo ra bởi thẻ <OBJECT>,
được thêm vào Application
b. Method:
- lock: cấm các client điều chỉnh giá trị các thành phần trong
application.
- Unlock: cho phép các client điều chỉnh giá trị các thành phần trong
application.
22
Session
Session
Collections
- contents
- staticobjects
Collections
- contents
- staticobjects
Properties
- codepage
- LCID
- sessionID
- tiomeout
Properties
- codepage
- LCID
- sessionID
- tiomeout
Methods
- abandon
Methods
- abandon
Events
- onstart
- onend
Events
- onstart
- onend
Luận văn tốt nghiệp
c. Events:
- onstart : được kích hoạt khi một trang trong ứng dụng lần đầu tiên
được truy xuất.
- Onend: được kích hoạt khi kết thúc ứng dụng, sự kiện này xày ra
sau sự kiện Session_Onend.
Các thành phần trong Aplication sẽ tồn tại trong suốt thời gian sống của
Application.
Ví dụ :
<%Application(“time”) = Now()%>
5. Đối tượng Server :
Đối tượng Server cung cấp hầu như các thuộc tính và các phương thức
cơ bản dùng trong tấ các các trang ASP .
a. Properties:
- ScriptTimeout: khoảng thời gian mà một script chạy trước khi có lỗi.
b. Methods:
- createobject: tạo một thể hiện của một đối tượng hoặc server
component.
- HTMLencode: mã hoá một chuỗi theo cách mã HTML.
- Mappath: chuyển một virtual path sang một phisical path.
- URLencode: mã hoá một chuỗi theo cách mã URL bao gồm các kí
tự ascape.
23
Application
Application
Collections
- contents
- staticobjects
Collections
- contents
- staticobjects
Methods
- lock
- unlock
Methods
- lock
- unlock
Events
- Onstart
- Onend
Events
- Onstart
- Onend
Luận văn tốt nghiệp
6. Đối tượng ObjectContext :
Đối tượng ObjectContext được dùng để hoàn tất hoặc hủy một giao tác
được tạo ra bởi một script trong một trang ASP. Đối tượng này được quản lý
trong Microsoft Transaction Server (MTS).
a. Methods :
- setcomplete: khai báo rằng script sẽ hoàn tất giao tác với bất kì lý
do nào. Nếu tất cả các component trong giao tác đều gọi phương
thức này thì giao tác sẽ hoàn tất.
- Setabort: hủy một giao tác được tạo ra trong một ASP.
b. Events :
- Ontransactioncommit: được kích hoạt sau khi một giao tác của một
script hoàn tất.
- Ontransationabort: được kích hoạt khi một giao tác bị hủy.
24
Server
Server
Properties
- Scripttimeout
Properties
- Scripttimeout
Properties
- Createobject
- HTMLencode
- Mappath
- URLencode
Properties
- Createobject
- HTMLencode
- Mappath
- URLencode
ObjectContext
ObjectContext
Methods
- Setcomplete
- Setabandon
Methods
- Setcomplete
- Setabandon
Events
- Ontransactioncommit
- Ontransactioncommit
Events
- Ontransactioncommit
- Ontransactioncommit
Luận văn tốt nghiệp
V. CÁC COMPONENT TRONG ASP :
Ngoài các object đã khào sát ớ trên, trong ASP còn cung cấp một số
ActiveX Server Component. Các component này được thiết kế như là một
thành phần của các ứng dụng web chạy trên web server. Mỗi component là
một thư viện các Class (hay Object ) nhằm thực thi một nhóm thao tác nào
đó, chẳng hạn như truy xuất CSDL, truy xuất tập tin,…Ngoài ra, ASP còn
cho phép người dùng tạo riêng các server component để thêm vào ứng dụng
web.
1. Các component chuẩn do ASP cung cấp :
- Ad rotator.
- Browser Capabilities.
- Content Liking.
- Content Rotator.
- Page Counter.
- Permission Checker.
- Counters.
- MyInfo.
- Tools.
- Status.
Cách tạo các thể hiện (instance)của các component :
Dùng phương thức CreateObject của đối tượng Server, cú pháp như sau:
Server.CreateObject(“ComponentName”);
Ví dụ : <%var dbCon = erver.CreateObject(“ADOBD.Connection”)
%>
Tuy nhiên, trong phạm vi đề luận văn này, tôi chỉ trình bày sâu về các
Database Access component, với các thuộc tính và phương thức chính để
truy xuất CSDL.
25