Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng mô hình trồng đu đủ trên đất không chủ động tưới tại trường đại học hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.28 KB, 20 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đu đủ là loại cây ăn quả phổ biến vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, vì năng
suất cao 30-100tấn/ha, thời thu hoạch nhanh (10-12 tháng) và cho quả quanh
năm, thích hợp với nhiều loại đất. Quả đu đủ khi còn xanh có thể chế biến thành
các món ăn rất đa dạng. Quả chín dùng làm món ăn tráng miệng thơm ngon và
bổ dưỡng được nhiều người ưa thích. Nhựa quả đu đủ còn chứa chất papain
được sử dụng nhiều trong y học và trong công nghệ chế biến thực phẩm.
Ở nước ta đu đủ là loại cây ăn quả phổ biến trong vườn, chủ yếu trồng xen
với các loại cây ăn quả khác. Sản lượng trung bình hàng năm khoảng 1 triệu tấn
đứng khoảng thứ 9-10 trong 10 loại cây ăn quả ở nước ta và cũng là một trong
những loại cây có giá trị xuất khẩu .
Tỉnh Phú Thọ có 71.320,5ha đất trồng lúa trong có khoảng 25% diện tích
đất không chủ động tưới tiêu. Trên diện tích đất này năng suất lúa thấp và không
ổn định, vì vây việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đó để mang lại
hiệu quả kinh tế đang được quan tâm. Một trong những cây trồng được ngành
nông nghiệp của tỉnh đưa vào thay thế cây lúa là cây đu đủ. Hiện nay diện tích
trồng đu đủ của tỉnh còn thấp, vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc
chuyển đổi mô hình trồng lúa trên đất không chủ động tưới tiêu sang trồng đu đủ
là rất cần thiết.
Vì vây chúng tôi tiến hành: “Xây dựng mô hình trồng đu đủ trên đất
không chủ động tưới tại Trường Đại học Hùng Vương ”.
1.2. Mục tiêu
- Mô hình là nơi để giáo viên và sinh viên của Khoa tham gia học tập và
nghiên cứu.
- Là mô hình mẫu để tham quan, hội thảo và chuyển giao khoa học công nghệ
góp phần vào việc tăng thu nhập trên diện tích đất không chủ động tưới tiêu của
tỉnh Phú Thọ.
1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại


- Phân loại:
Tên khoa học: Carica papaya (Lin)
Họ: Caricaceae.
Bộ: Passilflorales
Lớp: Song tử diệp
Ngành: Hiển Hoa Bí tử
- Nguồn gốc
Cây đu đủ có nguồn gốc Trung Mỹ thuộc vùng bờ biển Caribê được du
nhập vùng Đông nam Châu Á vào khoảng giữa thế kỷ XVI.
- Đặc điểm hình thái
Đu đủ là một cây song tử diệp, nhưng thân không cứng và cũng không
đâm nhánh, trừ khi đã bắt đầu già cỗi. Cây cao chừng 3-7m và ngọn có nhiều
lá. Cuốn lá dài 60-70cm, mềm và rỗng ruột, gồm 7 phiến, rộng đến 1,5 mét.
Thân đầy sẹo lá.
Đu đủ thường là cây đồng chu, nhưng đu đủ có thể xếp thành 3 loại trên
phương diện giới tính: cây đực, cây lưỡng tính và cây cái. Vài cây đu đủ cũng có
thể trổ cả ba loại hoa nói trên. Ngoài ra cũng có cây ra hoa không hẳn hoàn toàn
đực, cái hay lưỡng tính mà lại pha lẫn nhiều ít đặc tính của ba loại hoa. Khuynh
hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời tiết gây ra như khô hạn và thay đổi
nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì khuynh hướng sản xuất hoa đực càng lớn. Hoa
đực ở cây đực màu hơi xanh lục, mọc từ nách lá trên những chùm dài, nhiều
nhánh. Hoa cái ở cây cái lớn hơn, cuống rất ngắn, mọc rải rác hay hai ba hoa ở
phần trên thân, sản xuất trái tròn, bầu dục hay hình trái lê, vỏ xanh hay vàng khi
trái chín. Cây đực lẽ dĩ nhiên là không có trái. Trái của hoa lưỡng tính được ưa
chuộng hơn ở thị trường. Vì vậy, cần lựa chọn cây cho trái với loại hoa cái hay
hoa lưỡng tính thích hợp. Nhà vườn không thể nào lựa chọn được, nếu chỉ gieo
hột lấy từ trái thụ phấn tự do. Trái lại, nhà vườn có thể lựa chọn một cách khá
chính xác cây nào là cái, cây nào là lưỡng tính bằng cách bao giấy hoa cái hay
2
hoa lưỡng tính chưa nở, rồi tự lựa phấn để rắc tay (thụ phấn chéo) vào vòi noãn

khi hoa cái hay hoa lưỡng tính nở.
2.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đu đủ trên thế giới
Bản đồ 2.1 Bản đồ các nước trồng đu đủ trên thế giới
Trên bản đồ cho thấy những nước sản xuất hơn 500.000 tấn đu đủ mỗi
năm có màu đen (Brazin, Ấn độ ), những nước sản xuất từ 100.000 – 499.999
tấn đu đủ mỗi năm có màu xám tối (Trung Quốc, Colombia, Peru ), các nước
sản xuất từ 50.000 – 99.999 tấn đủ đủ mỗi năm có màu xám (Cuba ), những
nước sản xuất từ 10.000 – 49.999 tấn mỗi năm có màu xám sáng (Hoa Kỳ ),
các nước sản xuất dưới 10.000 tấn mỗi năm có màu xám nhạt ( Argentina ), các
nước không sản xuất đu đủ có màu trắng.
Bảng 2.1 cho thấy sản lượng đu đủ của 20 nước dẫn đầu chiếm 96% tổng
sản lượng đu đủ trên thế giới. Nhìn chung, sản xuất đu đủ của các nước từ năm
2000 – 2008 đều tăng qua các năm. Tính đến năm 2008, tổng sản lượng đu đủ
trên toàn thế giới là 9.095.875 tấn, trong đó Ấn Độ là nước sản xuất đu đủ lớn
nhất với sản lượng 2.685.900 tấn.
3
Ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, đu đủ được xem là một trong bốn
loại quả tươi quan trọng phục vụ cho nhu cầu của con người sau các loại quả
như xoài, chuối và dứa [22]
Bảng 2.1 Các nước sản xuất đu đủ hàng đầu thế giới
Đơn vị: Tấn
STT
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1
Ấn Độ
1.692.100 2.535.100
2.139.30
0 2.482.100 2.685.900 2.685.900
2

Brazil
1.714.590
1.612.34
8
1.573.81
9 1.897.639 1.811.540 1.900.000
3
Nigeria
755.000 755.000 755.500 759.000 765.000 765.000
4
Indonesia
626.745 732.611 548.657 643.451 621.524 653.276
5
Mexico
955.694 787.663 709.477 798.589 919.425 638.237
6
Ethiopia
230.540 260.000 260.000 260.000 260.000 260.000
7
Congo
212.180 214.070 215.980 217.900 219.840 223.770
8
Colombia
91.608 103.870 140.346 164.606 223.945 207.698
9
Guatemala
69.000 84.000 99.000 113.277 184.530 184.530
10
Philippines
130.764 133.876 146.628 157.120 164.234 182.907

11
Peru
189.793 193.923 171.055 175.428 157.771 157.771
12
Venezuela
148.030 131.753 118.063 151.353 132.013 132.013
13
Thailand
125.000 125.000 131.000 131.000 131.000 131.000
14
China
164.559 157.620 118.475 151.283 117.914 120.359
15
Bangladesh
47.505 50.615 240.000 105.245 95.785 103.609
16
Cuba
120.100 119.000 91.797 90.309 89.700 89.400
17
Kenya
86.491 86.000 87.000 86.000 86.000 86.000
18
Malaysia
78.000 75.000 72.000 72.000 72.000 72.000
19
El Salvador
53413 60470 63456 67264 65295 71172
20
Costa Rica
31125 33815 35565 31090 41042 58408

Tổng
World
7.930.846
8.594.28
1
8.066.11
4 8.913.064 9.210.748 9.095.875
Nguồn: FAOSTAT 2010
4
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng, năng suất cũng như sản lượng đu
đủ của các nước tăng dần qua các năm, trong đó năng suất và sản lượng tăng
nhanh nhất vào năm 2006, diện tích đu đủ thế giới tăng cao nhất vào năm 2008
(19,723 triệu ha/năm).
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đu đủ trên thế giới từ năm 2003 – 2009
Năm Diện tích (1000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
2003 365.965 21.8476 7.995.491
2004 373.566 23.3497 8.722.657
2005 385.283 21.1265 8.139.708
2006 382.129 23.4616 8.965.372
2007 393.166 24.0991 9.474.966
2008 412.889 24.2028 9.993.074
2009 420.279 24.9507 10.486.290
Nguồn: FAOSTART, 2010
Đồ thị 2.1. Tốp 10 nước dẫn đầu về sản lượng đu đủ xuất khẩu
Đồ thị 2.2. Tốp 10 nước dẫn đầu về giá trị đu đủ xuất khẩu
5
Nguồn: FAOSTAT 2008

Theo tổ chức Nông Lương Quốc Tế (FAO), mỗi năm thế giới sản xuất
khoảng 6.634.580 tấn đu đủ, trong đó 95% dùng ăn tươi, số còn lại phục vụ cho
ngành công nghiệp chế biến đồ hộp và sản xuất nhựa mủ [15].
Đu đủ là mặt hàng xuất khẩu có giá trị của các quốc gia như: Ấn Độ,
Brazil, Mexico, Malaixia, Uganda, Tanzania Hiện nay Mexico là nước xuất
khẩu đu đủ lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu đu đủ chính là Hồng Kụng,
Singapore, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) và Ả Rập Xờ ỳt [6].
Ở hầu hết các nước trên thế giới, đu đủ được sản xuất tập trung trong các
trang trại. Toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc sản xuất vào khoảng
99.000USD, lãi suất thu về trên một hecta dao động khoảng 13.000 – 44.000
USD. Giá bán của đu đủ thay đổi qua các năm và phụ thuộc rất nhiều vào năng
suất và thị trường tiêu thụ. Thông thường giá của một thùng carton (13kg đu đủ)
vào khoảng 15USD [15].
Ở khu vực Đông nam Á, Malaisia là nước đứng đầu về xuất khẩu đu đủ.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đu đủ của Malaisia là 73 triệu RM, đến năm
6
2007 là 86 triệu RM. Kim ngạch xuất khẩu đu đủ của nước này chiếm 21%
tổng giá trị đu đủ xuất khẩu của thế giới [15].
2.2.2 Sản xuất tiêu thụ đu đủ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đu đủ chưa được định hướng là cây trồng sản xuất để xuất
khẩu, do đó những ưu tiên về đầu tư sản xuất cũng như nghiên cứu chọn tạo
cho loại cây này chưa được nhiều. Diện tích đất trồng chưa đủ lớn, sản xuất cơ
bản mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, chủ yếu phục vụ ăn
tươi, chế biến đồ hộp và các loại mứt. Sản xuất chỉ dừng ở mức quy mô vườn
hộ [1], [3].
Đu đủ sản xuất ra được lái buôn đến thu mua. Giá đu đủ trên thị trường
Việt Nam thấp hơn so với các nước trên thế giới. Bình quân 1kg đu đủ nhà
vườn bán cho thương lái với giá 3.500 – 4.500 đồng/kg. Trong khi đó ở Đài
Loan là 1,6 USD/kg. Nguyên nhân của sự chênh lệch giá cả này là do mẫu mã
quả đu đủ của Việt Nam chưa tốt, quả nhiều vết bệnh và vết côn trùng cắn

Mặt khác do diện tích đất trồng đu đủ phân tán, chưa có một đơn vị nào
đứng ra quản lý trồng trọt, giúp người dân tạo lập thương hiệu và bao tiêu sản
phẩm, do đó làm sản phẩm có chất lượng thấp mà giá thành lại cao.
Thời gian gần đây, do tác động của nền kinh tế thị trường, nhận thức của
người dân được nâng cao, đồng thời do có sự kết hợp của bốn nhà, sản xuất đu
đủ của nước ta đã dần mang tính thương mại hóa. Tổng công ty chế biến rau
quả VEGETEXCO – VIETNAM, công ty chế biến các sản phẩm từ rau quả
VINAMIT đã đầu tư cho người dân ở một số tỉnh thành trong cả nước về cây
giống, kỹ thuật trồng chăm sóc đu đủ. Công ty chịu trách nhiệm bao tiêu sản
phẩm, nhờ vậy mà giá bán đu đủ đã được nâng lên đáng kể. Người nông dân đã
bắt đầu có được thu nhập ổn định từ cây trồng này.
7
2.3 Nguồn gốc phân bố của cây đu đủ
2.3.1. Nguồn gốc
Cây đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L., có nhiều quan điểm khác
nhau về nguồn gốc của loài cây này:
- Cõy đu đủ có nguồn gốc từ Trung Mỹ đã được nhà báo Oviedo người
Tây Ban Nha mô tả vào năm 1526 ở bờ biển các nước Panama và Colombia.
Theo Tôn Thất Trình: “Rất có thể đu đủ du nhập vào Việt Nam qua ngả
Philippines”
- Cõy đu đủ có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, một số tác giả cho
rằng Mờxico và Costa Rica là quê hương của đu đủ, từ đây được đưa trồng ở
nhiều nước vùng nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm trong phạm vi vĩ độ 32
o
Bắc đến
32
o
Nam – những nơi mà nhiệt độ bình quân năm không thấp quá 15
o
C (Nguyễn

Hoàng Anh, 2009).
2.3.2. Phân bố
Cây đu đủ được phân bố rộng khắp thế giới, trừ châu Âu ra cỏc chõu còn
lại đều có trồng đu đủ.
- Châu Á: cú cỏc nước trồng đu đủ như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,
Thái Lan, Philippines, Mianma, Malaysia
- Châu Phi: có Tanzania, Uganda.
- Châu Mỹ: gồm các nước thuộc Nam Mỹ và Trung Mỹ, ở Bắc Mỹ có
Hoa Kỳ
Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc, xuất xứ của cây đu đủ, nhưng
đến nay hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam đều có trồng đu đủ, nhiều nhất là các
tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyờn. Đu đủ được xem như là cây ăn quả
ngắn ngày trong cơ cấu vườn cây ăn quả ở các vùng trong nước (Nguyễn Hoài
Anh, 2009).
- Các giống đu đủ đang
- Giống Hồng Phi 786 : Cây phát triển rất khỏe, cây có trái sớm, cây có
trái đầu tiên lúc cây cao khoảng 80cm. Tỷ lệ đậu trái cao, một mùa 1 cây có thể
8
đậu 30 trái trở lên, sản lượng rất cao. Trái lớn, trọng lượng trái từ 1,5Kg - 2Kg,
(có thể đạt 3 kg/ trái). Cây cái ra trái hình bầu dục, cây lưỡng tính cho trái dài.
Da nhẵn bóng, thịt dày màu đỏ tươi, độ đường thông thường khoảng 13 độ brix,
dễ vận chuyển. Hạt Giống do công ty Nông Hữu cung ứng.
- Giống Hong Kong da bông: Cho năng suất cao, trọng lượng trái trung
bình từ 2,5 - 3 kg, vỏ dày, chống chịu khá với nhện đỏ và các bệnh do Virus.
Thịt trái có màu vàng, hàm lượng đường từ 9 -10%.
- Đài Loan tím: Năng suất rất cao, trái nhiều, trọng lượng trái từ 1.2 - 1.5
kg. Thịt trái có màu đỏ tím, chắc thịt. Hàm lượng đường từ 10 -11%. Cây dễ bị
nhện đỏ và các bệnh do Virus, nhưng vẫn có khả năng cho trái tốt trong những
năm đầu.
- Giống EKSOTIKA: Cho phẩm chất ngon, thịt trái màu đỏ tía, chắc thịt,

tươi đẹp, hàm lượng đường 13 - 14%, trọng lượng trái 500g - 1kg.
- Giống Sola: Có đặc điểm gần giống như EKSOTIKA nhưng thịt trái
chắc hơn, thơm ngon hơn, hàm lượng đường 15 - 17%, trọng lượng trái 300 -
500g
9
PHẦN 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
3.1. Địa điểm xây dựng
Trung tâm thực nghiệm - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại học Hùng
Vương
3.2. Nội dung chính
- Thiết kế mô hình trồng đu đủ Tại Trung tâm thực nghiệm
- Trồng, chăm sóc đu đủ ở mô hình
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
- Tổ chức hội thảo đánh giá mô hình
3.3. Thuyết minh phương án
- Mô hình có diện tích 720m
2
trên diện tích đất không chủ động tưới tiêu tại
Trung tâm thực nghiệm Trường Đại Học Hùng Vương
- Sau khi khảo nhóm nghiên cứu tiến hành đào, đắp đất trồng đu đủ theo
đúng quy trình kỹ thuật.
- Tổ chức tham quan mô hình cho các cán bộ khuyến nông của một số xã
trong tỉnh Thú Thọ.
- Tổ chức hội thảo đầu bờ đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
Quy trình kỹ thuật trồng đu đủ
- Thời vụ:
Đu đủ có khả năng trổ hoa và đậu trái quanh năm, tuy có mùa ít hoặc
không đậu trái. Do vậy, để trồng đu đủ đạt năng suất cao, trái đẹp, hạn chế sâu
bệnh, có thể bố trí trồng đu đủ vào các vụ sau:
- Vùng đất chủ động tưới tiêu, trồng đu đủ vào mùa mưa tháng 3 hoặc tháng

7 - tháng 8.
- Giống:
- Giống Hồng Phi: Cho năng suất cao, trọng lượng trái trung bình từ 2,5 - 3
kg, vỏ dày, chống chịu khá với nhện đỏ và các bệnh do Virus. Thịt trái có màu
vàng, hàm lượng đường từ 9 -10%.
10
- Đài Loan tím: Năng suất rất cao, trái nhiều, trọng lượng trái từ 1.2 - 1.5 kg.
Thịt trái có màu đỏ, chắc thịt. Hàm lượng đường từ 10 -11%. Cây dễ bị nhện đỏ
và các bệnh do Virus, nhưng vẫn có khả năng cho trái tốt trong những năm đầu.
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
- Chuẩn bị đất : Cần phải lên luống trước khi trồng, sử dụng lớp đất mặt trộn
với 2-3 kg phân vi sinh, 200gr vôi, đắp thành mô với kích thước 50 x 50 x 30cm
- Khoảng cách trồng:
Cây cách cây: 2cm
Hàng cách hàng: 2 – 2,5cm
- Bón phân: Lượng phân bón cho 1 cây đu đủ trong một năm:
Phân vi sinh: 2-3 kg
Phân Urea: 200 - 300gr
Super lân: 500 - 600gr
KCL: 200 - 300gr
Có thể sử dụng dạng phân đơn hoặc phân hỗn hợp khác nhưng cần phải cân
đối hàm lượng đạm, lân, kali.
- Cách bón phân:
- Bón lót: Từ 2-3 kg vi sinh, 50 - 100gr Super lân và 200gr vôi.
- Cây từ 1 tháng tuổi sau khi trồng: 20gr phân Urea và 30gr Super lân. Pha
trong 10 lít nước, tưới cho cây. 1 tuần tưới 1 lần.
- Cây từ 1 - 3 tháng tuổi sau khi trồng: Lượng phân bón tính cho 1 cây: 30 -
40gr Urea, 50gr Super lân và 2 - 3gr KCL. Bón 15-20 ngày 1 lần.
- Cây từ 3 -7 tháng tuổi sau khi trồng bón: Lượng phân bón tính cho 1 cây:
40 - 50gr Urea, 50gr Super lân và 40gr KCL. Bón 1 tháng 1 lần. Đến tháng thứ

6, có thể bón thêm 2kg phân chuồng và 100gr vôi cho một cây, kết hợp vun gốc.
Có thể phun thêm phân bón lá. Phun định kỳ 3 -4 tuần/lần theo nồng độ
hướng dẫn.
- Chăm sóc
11
Tưới nước: Đu đủ là loại cây cần nhiều nước nhưng rất sợ úng. Cần cung cấp
đầy đủ nước cho cây vào mùa nắng và thoát nước tốt cho cây vào mùa mưa hoặc
khi bị úng, lũ.
Làm cỏ: Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng và là nơi trú ẩn của sâu bệnh. Cần
làm thường xuyên quanh gốc.
Tủ gốc: Dùng rơm hoặc cỏ khô tủ quanh gốc vào mùa nắng để giữ độ ẩm và
giữ nhiệt độ thích hợp cho cây.
12
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả của xây dựng mô hình
4.1.1. Quá trình sinh trưởng và phát triển
- Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây trồng, vì vậy lá là yếu tố quyết
định đến năng suất của cây trồng. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng thích hợp kết hợp với chế độ canh
tác và phòng trừ sâu bệnh hợp lý sẽ đảm bảo cho bộ lá của cây trồng phát triển
tốt nhất, tạo điều kiện nâng cao năng suất sinh vật học, năng suất kinh tế và hạn
chế sâu bệnh hại phát sinh, phát triển.
Điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là khoảng cách trồng và chế độ canh tác
ảnh hưởng rất lớn đến số lá hữu hiệu trên cây đu đủ. Kết quả đo đếm trên mô
hình đu đủ tại trường Đại học Hùng Vương được thể hiện trong bảng 4.1
Bảng 4.1. Động thái ra lá của các giống đu đủ trong mô hình
Đơn vị tính: lá
Giống
Số lá hữu hiệu của các tổ hợp đu đủ lai ở các giai
đoạn (ngày sau trồng )

60 70 80 90 100 110
Hồng Phi 14,21 14,78 17,00 18,64 19,01 21,20
Đài Loan tím
14,72 16,15 17,68 20,13 21,25 22,74
Qua bảng 4.1 cho thấy, giống Hồng Phi và Đài Loan tím có số lá hữu hiệu
ở các giai đoạn theo dõi tương đối giống nhau tốc độ phát triển khá đồng đều,. Ở
giai đoan sau trồng 70-80 ngày tốc độ ra lá đạt mạnh nhất.
- Chiều cao cây là đặc trưng của giống, tuy nhiên nó cũng chịu ảnh hưởng
rất lớn của điều kiện thời tiết, mùa vụ, điều kiện canh tác và mật độ trồng. Thời
tiết nóng và khô hạn hoặc rét sẽ hạn chế chiều cao của cây và ngược lại. Vì vậy
động thái tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng
của cây và điều kiện thời tiết ở các giai đoạn đó.
13
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống đu đủ
trong mô hình
Đơn vị tính: cm
Giống
Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các giai
đoạn ngày sau trồng
60 70 80 90 100 110
Hồng Phi 69,02 81,34 93,02 112,56 122,31 130,45
Đài Loan tím 69,56 82,33 95,00 115,61 125,67 135,67
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng dần từ khi trồng, bắt đầu tăng
nhanh ở giai đoạn 60 ngày sau trồng, tăng nhanh nhất là thời điểm 70 – 90 ngày
sau trồng, sau đó tốc độ này giảm dần do cây bắt đầu bước vào giai đoạn sinh
trưởng sinh thực (bắt đầu ra hoa). Chiều cao của giông Đài Loan tím đạt trung
bình cao hơn so với giống Hồng Phi.
- Đường kính tán là một trong những chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất tình
trạng sinh trưởng của cây, nú liên quan trực tiếp đến khả năng tiếp nhận năng
lượng ánh sáng. Đường kính tán càng lớn chứng tỏ diện tích dinh dưỡng mà cây

sử dụng được càng nhiều, do đó sức sinh trưởng của cây càng mạnh. Với những
giống có đường kính tán quả lớn phải trồng ở mật độ thưa sẽ làm giảm số cây
trên một đơn vị diện tích, làm giảm năng suất của cây. Lựa chọn giống có bộ
khung tán hợp lý với cấu trúc của cây vẫn đảm bảo mật độ cây trên đơn vị diện
tích hợp lý là rất cần thiết trong sản xuất.
Qua bảng 4.3. ta thấy đường kính tán của cây đu đủ tăng dần từ sau khi
trồng, bắt đầu tăng nhanh từ 60 ngày sau trồng và đạt tốc độ tối đa vào giai đoạn
70 – 90 ngày sau trồng, sau đó tốc độ này giảm dần
14
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng đường kính tán của các giống đu đủ
trong mô hình
Giống
Động thái tăng trưởng đường kính tán ở giai
đoạn… ngày sau trồng (cm)
60 70 80 90 100
Hồng Phi 85,24 102,02 132,3 156,92 187,65
Đài Loan tím 86,27 103,46 134,21 167,26 185,03
- Đường kính thân của cây đu đủ có liên quan đến khả năng mang quả và
khả năng chống đổ của cây. Cây có đường kính thân càng to thì khả năng mang
quả và khả năng chống đổ càng lớn. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng
cách trồng đến động thái tăng trưởng đường kính thân của các tổ hợp đu đủ
nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.4
Bảng 4.4 Động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống đu đủ
trong mô hình
Giống
Động thái tăng trưởng đường kính thân ở giai đoạn …
ngày sau trồng (cm)
60 70 80 90 100 110
Hồng Phi 5,32 6,14 7,63 8,31 8,81 9,33
Đài Loan tím

5,46 6,14 7,20 8,38 8,91 9,41
Qua bảng 4.4 cho thấy, tốc độ tăng trưởng đường kính thân của các tổ hợp
đu đủ nghiên cứu có dấu hiệu tăng nhanh từ 60 ngày sau trồng, tăng nhanh nhất vào
giai đoạn 70 – 90 ngày sau trồng, sau đó tốc độ này giảm dần. Với giống Đài Loan
tím sau trồng 110 ngày đường kính thân đạt 9,41 cm.
4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Năng suất là kết quả phản ánh tình hình sinh trưởng, phát triển của cây
trong suốt quá trình sống. Năng suất của vườn đu đủ được cấu thành bởi ba yếu
tố: số quả/cây, khối lượng trung bình quả và mật độ trồng (cây/ha). Nếu số
quả/cây nhiều nhưng khối lượng trung bình quả nhỏ hay ngược lại khối lượng
15
trung bình quả lớn nhưng số lượng quả trên cây ít thì đều không tạo ra năng suất
cao. Hai yếu tố khối lượng trung bình quả và số quả/cây có vai trò quan trọng
như nhau cấu thành nên năng suất của cây đu đủ. Vì vậy trên cây cần phải cân
bằng cả hai yếu tố này.
Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong bảng 4.5 như sau:
Bảng 4.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đu đủ
trong mô hình
Giống Số quả/cây
KL quả
(kg/quả)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
Hồng Phi
17,2 1,54 66,22 65,18
Đài Loan tím 22,3
1,20 69,90 67,45
Qua bảng 4.5 cho thấy, số quả trên cây của các giống đu đủ trong mô hình đạt
từ 15,2-20,3 quả trên cây. Khối lượng trung bình quả của giống Hồng Phi cao hơn

hẳn giống Đài Loan tím. năng suất của giống Đài Loan tím đạt cao 58,8 tấn/ha.
Trong điều kiện mô hình tại Trung tâm thực nghiệm chưa giải phóng được đất trồng
nên chúng tôi tiến hành trồng muộn vì vậy tổng số quả trên cây chưa đạt như mong
muốn và vậy năng suất còn thấp.
Hiệu qua kinh tế của mô hình được thể hiện ở bảng 4.6 Qua bảng 4.6 ta
thấy so với trồng đậu tương lãi thuần trồng đu đủ lớn người trồng đu đủ có thu
nhập ổn định khoảng 357- 373 triệu đồng/ha khi trừ hết chi phí. Thị trường tiêu
thụ khá lớn, nhu cầu đủ đủ còn cao. Đu đủ ra quả quanh năm nên thu nhập giải
đều trong năm. Đây là hướng đi có hiệu quả trong nông nghiệp, nếu ngườì trồng
đu đủ có kỹ thuật và có tiền đẻ đầu tư.
16
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các giống đu đủ trong mô hình so
với trồng đậu tương
TT Chỉ tiêu Hồng Phi Đài Loan tím Đậu tương
DT84
1 Phần thu (VNĐ/ha) 456.260.000 472.215.000 36.020.000
- Năng suất (tạ/ha)
651,8 674,5
18,01
- Đơn giá (VNĐ/kg)
7.000
7.000 20.000
2 Phần chi (VNĐ/ha)
- Giống 12.500.000 12.500.000 997.200
- Phân bón 50.000.000 50.000.000 7.500.000
- Thuốc trừ sâu 1.600.000 1.600.000 1.600.000
- Công lao động
+ Phun thuốc 2.000.000 2.000.000 2.000.000
+ Công làm đất, chăm
sóc, thu hoạch

32.500.000 32.500.000 8.500.000
3 Lãi (VNĐ) 357.652.348 373.607.326 15.402.782
4 Hệ số VCR (Lãi so với
đầu tư)
3,627024289 3,788826046 0,747083432
So với trồng đậu tương lãi thuần trồng đu đủ lớn người trồng đu đủ có thu
nhập ổn định khoảng 357- 373 triệu đồng/ha khi trừ hết chi phí. Thị trường tiêu
thụ khá lớn, nhu cầu đủ đủ còn cao. Đu đủ ra quả quanh năm nên thu nhập giải
đều trong năm. Đây là hướng đi có hiệu quả trong nông nghiệp, nếu ngườì trồng
đu đủ có kỹ thuật và có tiền đẻ đầu tư.
4.3. Ý nghĩa khoa học công nghệ
Mô hình là nơi để giáo viên, sinh viên Khoa Nông Lâm Ngư học tập về kỹ
thuật làm đất, lên luống, trồng đu đủ. Kỹ thuật về bón phân, tưới nước và phồng
trừ sâu bệnh.
Là mô hình mẫu để cho 30 cán bộ khuyến nông một số xã trong khu vực
Lâm Thao, Việt Trì tham quan học tập.
17
PHẦN 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Mô hình trồng đu đủ trên đất không chủ động tưới tiêu của trường Đại
học Hùng Vương có sức sinh trưởng khá, tốc độ ra lá, chiều cao cây, đường kính
tán và đường kính thân cây đảm bảo so với yêu cầu của giống và điều kiện đất
đai của mô hình.
- Năng suất đu đủ đạt từ 65,18-67,45 tấn/ha. thu nhập bình quân trong 1
năm đạt từ 357- 373 triệu đồng/ha, nguồn thu nhập giải đều trong năm, hiệu quả
kinh tế cao hơn so với trồng đậu tương.
- Mô hình là nơi để giáo viên và sinh viên của Khoa tham gia học tập và
nghiên cứu.
5.2. Đề nghị
- Cần tiếp tục theo dõi mô hình để đánh giá sức bền của cây đu đủ.

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Hoàng Anh (2009). Cây ăn quả đặc sản – Kỹ thuật trồng và chăm
sóc, Nhà xuất bản Hà Nội, Trang 114 – 138, 142 trang.
2. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt
kín ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Trang 23.
3. Đường Hồng Dật (2000), Nghề làm vườn – Cây ăn quả 3 miền, NXB Văn hóa
dân tộc Hà Nội.
4. Phạm Văn Duệ (2006). Giáo trình kỹ thuật trồng cây ăn quả, Nhà xuất bản Hà
Nội, Trang 125 – 131, 206 trang.
5. Vũ Công Hậu (1996). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Trang 225 – 247, 498 trang.
6. Nguyễn Văn Luật (2005). Chuối và đu đủ, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Trang
50 – 75, 79 trang.
7. Tôn Thất Trình (1996). Tìm hiểu về các loại cây ăn trái có triển vọng xuất
khẩu, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Trang 75 – 80, 166 trang.
8. Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư (2004). Cây đu đủ và kỹ thuật trồng, Nhà xuất
bản lao động – xã hội.
9. Trần Thế Tục (2002). Kỹ thuật trồng xoài, na, đu đủ, hồng xiêm, Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, Trang 105 – 128, 131 trang.
10. Trần Thế Tục (2000). Sổ tay người làm vườn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Trang 178 – 184, 221 trang.
11. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng ngọc Thuận, Đoàn
Thế Lư (1998), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
12. Nguyễn Danh Vàn (2009), Kỹ thuật canh tác cây ăn trái – cây đu đủ (quyển
4), NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
19
Tài liệu nước ngoài
13. Alyelaagba, I.O.O and M.O.A. Fawusi (1988), Estimation of the area of

detached or intract leave or papaya, Indian Journal or Agriculture Sciences
14. Arkle, Nakasone (1984), Floral diferentiation in the hermaphroditic papaya,
Hort Sci, 10 (6): 832 – 834.
15. Cohen, Lavi, Spiegel – Roy (1989), Papaya pollen viability and storage, Sci,
Hort, 40: 317 – 324.
Tài liệu Internet
16.
17. ngày truy cập 25/6/2011.
20

×