Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 90 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.1Đặc điểm của hoạt động xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài, do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất
thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
- Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình, từ đó mà công tác quản lý, sử dụng, hạch
toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức tạp
- Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng là khoảng thời gian dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu thực hiện
ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, thời tiết làm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công công trình, vì vậy, quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều
chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công.
- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc. Mỗi công trình
được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng, và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện, các đơn vị xây lắp
phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể
hiện không rõ. Nếu quản lý tốt chi phí thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí và tăng
lợi nhuận
1.1.1.2Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
Quản lý là khâu quan trọng trong doanh nghiệp, nếu quản lý tốt thì tất yếu đem lại


thành công. Trong đó, yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đóng vai trò quan trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do
đó chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đượng quản lý chặt chẽ, linh hoạt
từ khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát sinh đến khi tổng hợp cuối kỳ để vừa đầu tư
chi phí hợp lý, vừa là cơ sở đúng đắn để tính giá thành sản phẩm, vừa đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.1.3Vai trò, nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Thông qua các số liệu hạch toán chi phí và tính giá thành do bộ phận kế toán cung
cấp, nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được từng khoản chi phí thực tế cho từng
công trình, để phân tích, và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn bằng tiền, tiết kiệm hay lãng phí… Từ đó đề ra
các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí và giá thành đồng thời vẫn đảm bảo đượng yêu cầu
kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm.
Để tổ chức tốt việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và định kỳ phân tích định mức
chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có kiến nghị đề xuất
cho giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp nhất.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù doanh nghiệp.
- Tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ, chính xác.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý chi phí sản xuất, các nhà quản lý không chỉ cần phải nắm vững nội
dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí sản xuất mà còn phải thấy
được các nhân tố tác động đến nó. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động
đến chi phí, song tựu lại là các nhân tố chủ yếu sau:
- Nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: khoa học kỹ thuật và công nghệ, máy móc
thiết bị, phương pháp công nghệ hiện đại đang được sử dụng ngày càng nhiều tạo nên
khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá
trình sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng kịp thời các thành tựu
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp: nếu trang
thiết bị hiện đại mà quản lý không tốt thì chi phí không có xu hướng giảm mà còn tăng
lên. Do vậy, phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất
ăn khớp với nhau sẽ hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
khác, tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp
lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao
năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên, và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh
hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên
phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại
- Nhân tố giá cả: khi giá cả thị trường tăng lên, làm cho các chi phí đầu vào cũng
tăng theo ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác động khác

nhau, điều quan trọng là làm sao hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực từ chúng, phát huy
tính tích cực và có biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Chính những lý do về: đặc điểm sản xuất, đặc điểm quản lý và tầm quan trọng của
kế toán chi phí và tính giá thành nên cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp.
Hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
một công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý khác nhau trong quá trình sản xuất.
Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng hoạt động kinh doanh,
tổng hợp và xác định kết quả đầu vào phục vụ cho quá trình quản lý mọi hao phí đều
được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích
không giống nhau nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng
trong công tác hạch toán, trong công tác kiểm tra, phân tích chi phí và quản lý chặt chẽ
chi phí bỏ ra để đảm bảo tiết kiệm chi phí. Có nhiều cách phân loại và theo các tiêu
thức khác nhau.
1.1.2.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân loại theo yếu tố chi phí là sắp xếp những chi phí có cùng tính chất kinh tế
vào một loại, mỗi loại là một yếu tố chi phí. Theo cách này, toàn bộ chi phí có thể chia

thành các yếu tố sau:
• Nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp.
• Nhiên liệu, động lực: bao gồm giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng vào thi công
xây lắp.
• Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: tổng số tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
• BHXH, BHYT, KPCĐ: được tính bằng tỷ lệ quy định so với quỹ tiền lương,
tiền công của người lao động và các khoản phụ cấp lương (nếu có) theo chế độ hiện
hành.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí các dịch vụ mua ngoài dùng vào
hoạt động kinh doanh.
• Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền khác chưa được phản ánh
trong các yếu tố trên.
1.1.2.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục theo giá thành:
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng để phân loại chi phí thành các khoản mục sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, … trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thi
công xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tổng số tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất chung, hay từng đội xây lắp gồm: tiền lương của nhân viên quản lý, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân lái và phục vụ máy thi công, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác.
• Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy móc thi công trong việc thi công như: chi phí nguyên vật liệu dùng cho
máy thi công, lương công nhân lái máy, khấu hao máy thi công, chi phí khác

Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo: lĩnh vực kinh
doanh, theo chức năng trong sản xuất kinh doanh, theo cách kết chuyển chi phí …
1.1.3 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1Khái niệm về giá thành
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo
quy định. Giá thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất hay xây lắp.
1.1.3.2Phân loại giá thành
Mỗi loại sản phẩm có dự toán thiết kế, dự toán thi công riêng và cũng có giá thành
riêng, do đó cần phân biệt các loại giá thành:
• Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, các quy định
của nhà nước và khung giá thành quy định của từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Tổng chi phí trực tiếp + Tổng chi phí chung
Giá thành dự toán trước thuế = Giá thành dự toán + T Nhập chịu thuế tính trước
Giá thành dự toán sau thuế = Giá thành dự toán trước thuế + Thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính
trước cho biết như sau:
STT LOẠI CÔNG TRÌNH CHI PHÍ CHUNG TN CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC
1 Công trình dân dụng 6,0 5,5
2 Công trình công nghiệp 5,5 6,0
3 Công trình giao thông 5,3 6,0
4 Công trình thủy lợi 5,5 5,5
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 4,5 5,5
• Gía thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một

doanh nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá dùng trong doanh nghiệp. Được xác định như sau:
Giá thành Giá thành Mức hạ Khoản bù chênh lệch
kế hoạch = dự toán + giá thành ± vượt dự toán
Mức hạ giá thành là số tiết kiệm được do thực hiện các biện pháp cải tiến kỹ thuật
mang lại hiệu quả kinh tế là tiết kiệm chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Khoản bù chênh lệch vượt dự toán là các khoản bù chi phí chưa được tính đến
trong dự toán.
• Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Gồm cả những chi phí phát sinh thực tế
như: các khoản thiệt hại trong sản xuất, bội chi về vật liệu …do những nguyên nhân
chủ quan của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa ba loại giá thành nói trên về lượng như sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Mối quan hệ:
- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
công việc đã hoàn thành.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức tốt chi phí
sản xuất
• Giống nhau: cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất,
đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình thi
công xây lắp
• Khác nhau:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa trong một thời kỳ nhất định

- Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
- Giá thành sản phẩm là tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối lượng
sản phẩm xây lắp, khối lượng dịch vụ hoàn thành bàn giao hoặc gửi bán.
- Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Vì
vậy, chỉ tính vào giá thành những chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp gắn liền với sản
xuất, chế tạo, gia công sản phẩm, dịch vụ.
- Giá thành sản phẩm không tính cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng
1.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định được nội dung, phạm vi của chi phí xây lắp và giá thành của các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công không bao gồm các khoản
trích theo lương,
Chi phí xây lắp không bao gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp.
Những khoản chi phí như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất
thường cũng không tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Những chi phí liên quan đến nhièu kỳ kế toán thì phải tiến hành phân bổ cho từng
kỳ theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh dựa trên cơ sở là các hóa
đơn, chứng từ, chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Chi phí trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì tập hợp cho công trình,
hạng mục đó.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.1.2Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.

Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng doanh nghiệp xây lắp
cần căn cứ vào các yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể được xác
định là sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công
nghệ, từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, từng công trình hay từng
hạng mục công trình.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc yêu cầu phân tích và kiểm
tra.
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng
Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 335: “Chi phí phải trả”
Đối với doanh nghiệp hạch toán chi phí theo PP kiểm kê định kỳ
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
TK 631: “Giá thành sản phẩm”
1.2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán
chi phí.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí

liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch
toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có liên quan.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí
liên quan đế nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tập hợp cho từng đối tượng
được. Trường hợp này phải được lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
Thông thường các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phương pháp tập hợp trực
tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
theo công trình, hạng mục công trình đó.
1.2.1.5 Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.5.1 Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình đó, trường hợp không tính riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức thích hợp như: khối lượng công
việc, định mức tiêu hao.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do
vậy việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định đúng,
chính xác, hợp lý giá thành công tác xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm.
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu để tập hợp. Trong thực tế chi gía trị

vật liệu xuất kho theo phiếu xuất vật liệu thể hiện trên bảng phân bổ có thể không sử
dụng hết. Do đó, cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử
dụng.
+ Tài khoản sử dụng:
TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Phản ánh trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập
lại kho.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi
tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
+ Chứng từ sử dụng:
Với trường hợp xuất kho vật liệu sử dụng thì chứng từ là: phiếu xuất kho, giấy
tạm ứng vật liệu, bảng kê vật liệu xuất dùng
Với trường hợp mua ngoài xuất thẳng thì chứng từ là: hóa đơn GTGT, phiếu chi,
giấy báo Nợ,
Kiểm kê cuối kỳ: biên bản kiểm kê vật liệu cuối kỳ, bảng phân bổ
+ Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp:
- Xuất kho nguyên vật liệu, CCDC sử dụng trực tiếp cho công trình:
Nợ TK 621:
Có TK 152, 153
- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng thẳng cho công trình
Nợ TK 621: giá mua
Nợ TK 133: thuế giá trị gia tăng

Có TK 111, 112, 331…: phải thanh toán
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả lại kho:
Nợ TK 152: chi tiết vật liệu
Có TK 621: chi tiết đối tượng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành
Nợ TK 154 : chi tiết vật liệu
Có TK 621: chi tiết đối tượng
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền lương chính và tiền lương
phụ của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,
thực hiện lao vụ, dịch vụ kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài danh sách như:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình
và lắp đặt máy móc thiết bị
- Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trên công trường, công
nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, dọn dẹp vật liệu trên công trường, công nhân
lắp cốp pha, lau máy trước khi lắp
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tiền lương phụ và tiền thưởng của công nhân xây lắp
- Đối với sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ thì chi phí
nhân công còn bao gồm cả phần trích BHYT, BHXH, KPCD
+ Tài khoản sử dụng:
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng của công nhân trực tiếp xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
+ Chứng từ sử dụng:
Bao gồm bảng chấm công, bảng lương, giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu thu…
+ Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
- Tính ra tổng số tiền lương, tiền công và phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham
gia thi công:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)
Có TK 334: chi phí nhân công trực tiếp phân bổ
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện các khoản xây lắp
Nợ TK 622: số tạm ứng (chi tiết)
Có TK 141: số tạm ứng
- Trích BHXH, BHYT, KPCD đối với hoạt động sản xuất công nghiệp
Nợ TK 622: giá trị các khoản trích theo lương
Có TK 338: giá trị các khoản trích
- Cuối kỳ, kết chuyển hết chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Nợ TK 154: số kết chuyển
Có TK 622: số kết chuyển
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: tiền lương của nhân viên vận
hành máy (không bao gồm các khoản trích theo lương), chi phí vật liệu cho máy, chi
phí khấu hao máy và các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy,
thường bao gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động, chi phí khấu hao, chi phí bằng
tiền trực tiếp cho sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động của
máy thi công trong xây lắp mà chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại:
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy móc thi công bao gồm: tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, lương chính của công
nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu động lực phục vụ máy, chi phí sửa chữa
thường xuyên và các chi phí khác.
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển, chi phí sửa chữa lớn máy thi công, công trình tạm phục vụ máy thi công. Chi
phí tạm thời có thể phát sinh trước, tập hợp vào TK 142 hoặc TK 242, sau đó được
phân bổ dần vào bên Nợ TK 632, hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí
sản xuất xây lắp (Có TK 335)
+ Tài khoản sử dụng:
TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí về vật liệu,
nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp lương của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công. Chi phí vật
liệu, dịch vụ mua ngoài khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
Các tài khoản cấp 2: TK 6231 “chi phí về nhân công”
TK 6232 “chi phí về vật liệu”
TK 6233 “chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6234 “chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6238 “chi phí bằng tiền khác”

+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ nếu mua nguyên vật liệu, nhiên liệu
xuất thẳng không qua kho sử dụng cho máy thi công
Bảng chấm công, bảng lương, giấy tạm ứng, phiếu chi, cho nhân công phục vụ
máy
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hợp đồng giao khoán, hợp đồng thuê máy, thuê nhân công
+ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp 1: Hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
- Tính ra tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân lái và phục vụ máy
Nợ TK 623(1): tiền lương phải trả cho CN lái, phục vụ
Có TK 334: phải trả người lao động
- Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho xe, máy thi công
Nợ TK 623(2): giá trị NVL, CCDC phân bổ cho máy
Có TK 152, 153: giá trị NVL, CCDC xuất dùng
- Mua NVL, nhiên liệu sử dụng ngay cho máy thi công không nhập kho
Nợ TK 623(2): giá mua và chi phí mua
Nợ TK 133(nếu có): thuế GTGT
Có TK 111, 112: trả ngay bằng tiền
Có TK 331: số còn nợ người bán
- Chi phí sửa chữa lớn phân bổ vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623(2): số tính vào CP sử dụng máy thi công
Có TK 142: giá trị PB trong 1 năm tài chính
Có TK 242: giá trị phân bổ trên 1 năm tài chính
Có TK 335: giá trị trích trước hàng kỳ
- Khấu hao xe, máy thi công

Nợ TK 623(4): số khấu hao
Có TK 214: số khấu hao
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623(7), 623(8): số tính vào chi phí máy thi công
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK111, 112: nếu thanh toán bằng tiền
Có TK 331: còn nợ người bán
- Cuối kỳ, kết chuyển vào Tk 154 để tính giá thành
Nợ TK 154: phần trong định mức tính vào giá thành
Nợ TK 632: phần vượt định mức tính vào giá vốn
Có TK 623: tổng số CP sử dụng máy thi công
Trường hợp 2: Hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
tổ chức máy thi công riêng biệt
Căn cứ vào các bảng phân bổ, các tờ kê chi tiết của các TK có liên quan tập hợp
các chi phí có liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí tính giá thành ca xe, máy và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu khác, công cụ dụng cụ phục vụ xe, máy thi công:
Nợ TK 621:
Có TK 152, 153
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương phần chi phí tiền lương, tiền công
của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công như vận chuyển, cung
cấp nhiên liệu vật liệu…
Nợ TK 622 (1)
Có TK 334:
- Chi phí chung phục vụ xe máy thi công như sau: chi phí khấu hao xe, máy thi
công, lao vụ dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, căn cứ vào bảng phân bổ khấu
hao, phiếu chi, hóa đơn:

Nợ TK 627: các chi phí chung
Nợ TK 133 (nếu có): Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, …
- Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản chi phí đã phát sinh để xác định giá thành ca
xe, máy thực hiện trên TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ TK 154: Tổng số kết chuyển chi phí
Có TK 621: KC chi phí vật liệu
Có TK 622: KC chi phí nhân công
Có TK 627: KC chi phí chung
- Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy thi công lẫn
nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe
Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công lẫn nhau
Có TK 154: CP sử dụng máy thi công lẫn nhau
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy thi công lẫn
nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: thuế phải nộp
Trường hợp 3: Thực hiện khoán nội bộ
Trong trường hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ. Khi bản quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao và được duyệt kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 623: phần tạm ứng về cp sử dụng máy thi công
Có TK 141: tạm ứng về chi phí sử dụng máy.
Trường hợp 4: Thuê máy thi công
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trường hợp đơn vị không có máy phải đi thuê ca máy thi công cho từng công

trình hạng muc:
- Khi thuê máy thi công, phản ánh số tiền thuê máy phải trả theo hợp đồng.
Nợ TK 623: số tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: trả ngay bằng tiền mặt
Có TK 331: số còn lại phải trả
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp
Nợ TK 154: kết chuyển chi phí máy thi công
Có TK 623: số kết chuyển.
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
+ Nội dung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí đơn vị phải chi ra để phục vụ chung cho
việc tổ chức thi công, phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý và những chi phí khác không
thể thiếu trong quá trình thi công của các phân xưởng, đội sản xuất bao gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội sản xuất, công trường, phân xưởng
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCD được tính trên cả tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
- Vật liệu dùng chung ở đội thi công
- Công cụ, dụng cụ dùng ở đội thi công
- Khấu hao TSCD dùng cho tổ đội thi công không phải là máy thi công
- Chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản
xuất kinh doanh dở dang
- Chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp
- Chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng, đội thi công
+ Tài khoản sử dụng:
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá bán

hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên Nợ 154 hoặc 632
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Có các tài khoản cấp 2
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TK 627(1) “chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 627(2) “chi phí vật liệu”
TK 627(3) “chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 627(4) “chi phí khấu hao TSCD”
TK627(7) “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 627(8) “chi phí bằng tiền khác”
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho vật liệu, sử dụng chung cho cả đội thi công
Hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài
Bảng lương, bảng chấm công, giấy tạm ứng, phiếu chi, giấy báo Nợ…
Bảng phân bổ chi phí chung, bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Bảng trích khấu hao TSCĐ
+ Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung
- Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội
Nợ TK 627(1): số tiền lương
Có TK 334: số tiền lương phải trả
- Trích BHXH, BHYT,KPCD cho công nhân trực tiếp thi công, công nhân sử
dụng máy thi công, và nhân viên quản lý đội.
Nợ TK 627(1): số tiền các khoản trích
Có TK 338: số tiền các khoản trích
- Nguyên vật liệu dùng chung cho đội xây dựng
Nợ TK 627(2): giá trị nguyên vật liệu

Có TK 152: giá trị nguyên vật liệu
- Xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
+ Khi xuất dùng: Nợ TK 142: giá trị phải phân bổ trong 1 năm tài chính
Nợ TK 242: giá trị phải phân bổ trên 1 năm tài chính
Có TK 153: giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
+Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627(3): tổng chi phí phải tính vào CPSXC
Có TK 142: chi phí ngắn hạn phân bổ từng lần
Có TK 242: chi phí dài hạn phân bổ từng lần
- Trích khấu hao TSCD, máy móc thiết bị dùng chung ở phân xưởng
Nợ TK 627(4): số khấu hao
Có TK 214: số khấu hao
- Chi phí điện nước, điện thoại, dịch vụ khác trả ngay bằng tiền hoặc còn chịu
phục vụ cho đội xây dựng
Nợ TK 627(7): phần tính vào chi phí sản xuất chung
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nợ TK 133: thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112: nếu trả bằng tiền
Có TK 331: nếu còn nợ người bán
- Chi phí sửa chữa lớn:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn hoặc phân bổ dần vào chi phí
Nợ TK 627(3): chi phí sản xuất chung
Có TK 142: số phân bổ từng lần (trong năm TC)
Có TK 242:số phân bổ từng lần (trên 1 năm TC)
Có TK 335: số trích trước hàng tháng
+ Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 142: theo pp phân bổ dần trong 1 năm TC
Nợ TK 242: theo pp phân bổ dần trên 1 năm TC

Nợ TK 335: theo pp trích trước
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112: nếu trả ngay bằng tiền
Có TK 331: nếu còn nợ người bán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình hạng mục có
liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp
Nợ TK 154: CP sản xuất chung phân bổ vào giá thành
Nợ TK 632: phần tính vào giá vốn
Có TK 627: tổng chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo
công thức sau:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho từng hạng
mục, công trình
=
Chi phí sản xuất chung phải
phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp của
các công trình, hạng mục
X
Chi phí nhân công
trực tiếp của từng
hạng mục,
công trình
1.2.1.5.2 Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí NVL xuất dùng cho thi công công trình, kế toán sử
dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí phản ánh trên TK 621
không được ghi chép theo từng chứng từ xuất dùng NVL, mà được ghi một lần vào

cuối kỳ kế toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho và
đang đi đường.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cụ thể
- Đầu kỳ, tiến hành kết chuyển giá trị nguyên vật liệu chưa dùng
Nợ TK 611:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có TK 151: trị giá hàng mua đang đi đường
Có TK 152: trị giá vật liệu tồn kho
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
Nợ TK 611: giá mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, trị giá vật liệu chưa dùng
Nợ TK 151: trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 152: trị giá vật liệu tồn kho
Có TK 611: trị giá tồn kho cuối kỳ
- Tính ra số nguyên vật liệu xuất dùng bằng cách lấy tổng phát sinh tăng nguyên
vật liệu đầu kỳ và trong kỳ trừ đi số còn lại cuối kỳ và giá trị mất, thiếu hụt, tiêu hao.
Nợ TK 621, 627, 623, 641, 642
Có TK 611
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
Nợ TK 631:
Có TK 621
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng
Nợ TK 631

Có TK 622
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp từ TK 627 và được chi tiết theo
các khoản mục tương ứng tương tự với trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, phân bổ vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 627
d. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tương tự như chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy
thi công để tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 623
1.2.2 Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.2.1 Tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1.1 Đối với TH kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Toàn bộ phần tổng hợp
chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 154 để phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình, giá thành sản phẩm xây lắp theo giá khoán nội bộ
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp,dịch vụ lao vụ
khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ, hoặc bàn
giao cho nhà thầu chính, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá nguyên vật liệu hàng hóa gia công xong nhập lại kho
Dư Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Các tài khoản cấp 2: TK 1541 “xây lắp”
TK 1542 “ sản phẩm khác
TK 1543 “ dịch vụ”
TK 1544 “ chi phí bảo hành xây lắp”
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung chi tiết theo đối tượng, phân
xưởng, hạng mục công trình
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: KC chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có TK 622: KC chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623: KC chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627: KC chi phí sản xuất chung
- Giá trị giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi: Nợ TK 152
Có TK 154
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152:
Có TK 154
1.2.2.1.2 Đối với TH kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại, nhóm sản
phẩm chi tiết sản phẩm, tương tự như TK 154.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất
Hạch toán chi tiết
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 631:
Có TK 154
- Cuối kỳ, lần lượt kết chuyển các chi phí phát sinh
Nợ TK 631
Có TK 621: kết chuyển CPNVLTT
Có TK 622: kết chuyển CPNCTT
Có TK 623: kết chuyển CPSDMTC
Có TK 627: kết chuyển CPSXC
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê
Nợ TK 154
Có TK 631

- Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 631
1.2.2.2Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo khoản
mục chi phí, phần chi phí này là chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ không phân biệt sản
phẩm đã hoàn thành hay còn dở dang cuối kỳ. Để đảm bảo xác định được phần chi phí
của sản phẩm xây lắp hoàn thành phải xác định được chi phí của sản phẩm làm dở.
Việc xác định chi phí sản phẩm làm dở tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm xây lắp,
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp, vào đối tượng tính giá thành đã xác
định.
Xác định chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là tính toán xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc
nhất định:
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm
kê giá thành.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành là theo các giai đoạn xây
dựng thì sản phẩm dở dang là khối lượng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã
quy định.
- Muốn đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác trước hết phải
kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác
định chính xác khối lượng sản phẩm hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi
công để được khối lượng công tác xây lắp dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành theo nhiều phương pháp
khác nhau:
a. Đánh giá theo chi phí dự toán

Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác
định theo công thức sau:
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở
dang cuối kỳ
=
CP thực tế của khối CP thực tế của
lượng xây lắp + khối lượng xây
DDĐK lắpthực hiệnĐK
CP của KL xây lắp CP của KL xây
hoàn thành bàn giao + lắp DD ĐK
bàn giao theo dự toán theo dự toán
X
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b. Đánh giá theo mức độ hoàn thành của sản phẩm xây lắp
Theo phương pháp này khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được quy đổi theo
khối lượng hoàn thành tương đương, được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở
dang cuối kỳ
=
CP thực tế của khối CP thực tế của
lượng lắp đặt + lượng lắp đặt
DD ĐK thực tế trong kỳ X
Chi phí của

khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CP của KL lắp đặt CP dự toán của bàn
giao trong kỳ + KL lắp đặt DDCK
theo dự toán tính theo SL hoàn
thành tương đương
theo dự toán
c. Đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được căn cứ vào giá trị dự toán và khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định
theo công thức sau:
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở
dang cuối kỳ
=
CP thực tế của khối CP thực tế của
lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
DD ĐK thực hiện đầu kỳ
Giá trị dự toán của Giá trị dự toán KL
KL xây lắp hoàn thành + xây lắp DDCK
bàn giao trong kỳ

X
Giá trị dự
toán của khối

lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
1.2.3 Hạch toán giá thành sản phẩm
1.2.3.1 Kỳ tính giá thành, đối tượng tính giá thành
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ sản xuất dài, có chi phí sản xuất lớn, vì vậy
hiện nay doanh nghiệp xây lắp thường tính giá thành theo quý hoặc theo năm.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành hoặc các giai đoạn thi công xây lắp hoàn thành được chấp
nhận thanh toán. Đối với các giai đoạn xây lắp, khối lượng công việc hoàn thành
nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán thì kế toán xác định giá
thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được xác định ở bên Có TK 154.
Để tính toán xác định được giá thành sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp phải lựa
chọn được phương pháp tính giá phù hợp
1.2.3.2Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá thành sản phầm xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng các chứng
từ sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu thừa, thành phẩm
- Hợp đồng kinh tế.
- Biên bản kiểm kê, biên bản giao nhận tài sản
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Bảng kê chi phí.
Để hạch toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp, sử dụng các tài khoản sau:

TK 155 :Thành phẩm
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
1.2.3.3 Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là sử dụng số liệu về chi phí sản
xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp,
lao vụ, dịch vụ, hoàn thành theo khoản mục giá thành.
Trong đơn vị xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.2.3.3.1 Phương pháp đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất đều theo đơn đặt hàng không tính đến mức độ phức tạp của sản phẩm xây lắp và
không tính đến số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng
Giá thành theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của từng hạng
mục công trình
=
Giá thành sản xuất thực tế của
đơn đặt hàng hoàn thành
Giá thành dự toán của các hạng
mục công trình thuộc đơn đặt
hạng hoàn thành
x Giá thành dự toán
của từng hạng mục
công trình
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, nhưng có nhược điểm là
trong bảng tính giá thành không phản ánh riêng các chi phí sản xuất chi ra trong tháng
trước, do đó không phản ánh riêng kết quả sản xuất trong thời kỳ đó.
1.2.3.3.2 Phương pháp cộng chi phí

Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp xây lắp mà quá trình thi công được
thực hiện ở nhiều tổ, đội, nhiều giai đoạn công việc. Khi đó, giá thành sản phẩm xây
lắp được tính bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất ở từng đội xây dựng, từng
công việc, từng hạng mục. Theo công thức sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp =
Chi phí dở dang
đầu kỳ +
Chi phí phát sinh
trong kỳ -
Chi phí dở dang
cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối dễ tính, tính chính xác cao. Nhưng đòi
hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình.
Chi phí trực tiếp phải được tập hợp ngay, chi phí chung phải được phân bổ theo tiêu
thức thích hợp
1.2.3.3.3 Phương pháp định mức
Phương pháp này được xác định trên cơ sở các định mức kỹ thuật, các dự toán
CP được duyệt, những thay đổi định mức và ngoài định mức đều được KT phản ánh.
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tế của công
trình, hạng
mục
= mức của công
trình, hạng mục
± thay đổi định
mức

± thay đổi ngoài
định mức
Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên kịp thời tình hình và kết quả
thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phản ánh độ chính xác cao, nhưng việc thực
hiện tương đối khó khăn.
Mỗi phương pháp có một ưu, nhược điểm riêng, việc lựa chọn phương pháp nào
là tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, vào yêu cầu quản lý và báo cáo, cũng như
khả năng, trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
1.2.3.4 Hạch toán giá thành
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và bàn giao công trình được thực
hiện trên tài khoản: TK 155 “Thành phẩm”; TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”; TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” và các tài
khoản khác.
Hạch toán kế toán chi tiết tính giá thành sản phẩm xây lắp và tiêu thụ
- Vật liệu thừa và phế liệu thu hồi nhập kho theo giá có thể thu hồi
Nợ TK 152:
Có TK 154
- Nếu vật liệu thừa không nhập kho mà tiêu thụ ngay
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154: phần được ghi vào giá thành
Có TK 3331: thuế GTGT
- Nếu thanh lý máy móc, thiết bị thi công công trình dùng cho một hợp đồng
XD và trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng XD
+ Số thu về thanh lý:
Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giá thanh toán
Có TK 3331: thuế GTGT
Có TK 154: giá bán chưa thuế
+ Chi phí thanh lý:
Nợ TK 154: tính vào chi phí
Nợ TK 133: thuế GTGT

Có TK 111, 112
+ Ghi giảm TSCD là máy móc thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý
Nợ TK 214: phần hao mòn
Có TK 211: phần hao mòn
- Cuối kỳ, sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho đơn vị giao thầu:
Nợ TK 632: giá trị công trình hoàn thành
Có TK 154: giá trị công trình hoàn thành
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Nợ TK 155: giá trị công trình hoàn thành
Có TK 154: giá trị công trình hoàn thành
- Trích trước chi phí sửa chữa, bảo hành
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Có TK 152, 153, …
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí để tính giá thành sửa chữa, bảo hành
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
- Khi sửa chữa hoàn thành bàn giao
Nợ TK 335
Có TK 154
- Hết thời hạn bảo hành, nếu không phát sinh chi phí thì hoàn nhập số tiền đã
trích trước:
Nợ TK 335

Có TK 711
- Nhận công trình từ nhà thầu phụ, chưa được coi là tiêu thụ ngay
Nợ TK 154: giá trị công trình bàn giao
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Khi xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 154
- Nếu tiêu thụ ngay
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
1.2.4 Các hình thức kế toán
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng thống nhất đối với các doanh nghiệp
xây lắp bao gồm:
(1): Hình thức Nhật ký chứng từ
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(2): Hình thức Nhật ký chung
(3): Hình thức Nhật ký sổ cái
(4): Hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Sơ đồ 1.1Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung:
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ Nhật
ký chung để làm căn cứ ghi lên sổ Cái và sổ Chi tiết.
Đặc điểm tổ chức sổ:

- Sổ Nhật ký chung là loại sổ bắt buộc, cơ sở ghi là các chứng từ gốc, mục đích
ghi sổ là hệ thống hóa các chứng từ gốc theo chứng năng là dùng để ghi sổ Cái.
- Sổ Nhật ký đặc biệt là loại sổ không bắt buộc, được mở theo nhu cầu hạch
toán của doanh nghiệp, dùng để tập hợp theo thời gian các chứng từ liên quan đến một
phần hành cụ thể làm cơ sở ghi sổ cái.
- Sổ Cái là loại sổ bắt buộc được mở theo đối tượng và ghi theo định kỳ. Chức
năng dùng để tập hợp, phân loại các chứng từ gốc liên quan đến một đối tượng tương
ứng.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thanh Ngân – D1KT2
25
Sổ NKĐB Nhật ký chung Sổ chi tiết tài khoản
Sổ cái các tài khoản Bảng tính giá thành
sản phẩm
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Nhật ký- sổ cái
Bảng CĐSP
Báo cáo TC

×