Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chương dương - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.46 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU

Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào
sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất
với môi trường bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển được. Vốn chính là đối
tượng của quá trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng
thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là
điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.Trong cơ chế cũ các
doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn về vốn nhưng khi chuyển sang
cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu
trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng. Vốn lưu động là
một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác
động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một Công ty cổ phần hạch toán kinh doanh độc lập, trong những năm
gần đây Công ty cổ phần Chương Dương gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là về
tình hình sử dụng vốn lưu động. Vấn đề cấp bách của Công ty là tìm ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi học xong trương trình khoá học, được
sự nhất trí của khoa Quản Trị Kinh Doanh và thầy giáo hướng dẫn, em mạnh
dạn lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội".
* Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
Công ty.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003.
* Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động.
Phân tích kết cấu vốn lưu động trong các khâu:
. Vốn lưu động trong khâu dự trữ.
. Vốn lưu động trong khâu sản xuất.
. Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động.
. Vòng quay vốn lưu động.
. Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
. Hệ số đảm nhận vốn lưu động.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ
công nhân viên Công ty.
- Phương pháp xử lý phân tích.
+ Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế.
+ Sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1. Vốn sản xuất

Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư do vậy quản lý và sử dụng
vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài
chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền
sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn
khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp được hiểu là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn sản xuất được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu
động. Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
1.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp
còn phải sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tượng dùng vào sản xuất.
Ngoài số vốn dùng trong phạm vi sản xuất doanh nghiệp còn cần một số vốn
trong phạm vi lưu thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm chưa tiêu thụ, tiền để
chuẩn bị mua sắm thiết bị lao động mới và trả lương cho công nhân viên trong
doanh nghiệp
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lưu
động và vốn trong lưu thông.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thức:
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu,bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Gía trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành
phẩm, thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình
sản xuất, những chi phí bằng tiền trong quá trình lưu thông.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:
Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ
này chưa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lưu động của doanh nghiệp
luôn luôn tồn tại trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối
cùng của sản xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình
này không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ
thanh toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bưu điện Chỉ khi nào
bên bán thu được tiền hay có giấy báo đã thu được tiền của ngân hàng thì quá
trình sản xuất và tiêu thụ đó mới được hoàn thành. Đến đây vốn lưu động mới
thực hiện được một vòng chu chuyển của mình.
1.3. Đặc điểm của vốn lưu động
Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lưu động có những
đặc điểm nổi bật sau đây:
- Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ
hình thái này sang hình thái khác.
- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất.
2. Phân loại vốn lưu động
Như khái niệm đã nêu, vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố
tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu
động. Có nhiều cách phân loại vốn lưu động.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Phân loại vốn lưu động theo nội dung
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân loại như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính,

phụ. Vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói,
vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động: Trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
2.2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại sau:
* Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn
ngân sách của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu,
vốn tự hình thành
* Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn
với nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.
* Nợ tích lũy ngắn hạn ( vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh
nghiệp có thể và được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình ( tiền lương, BHXH chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền
nước chưa đến hạn thanh toán, các khoản phí tổn tính trước )
* Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
* Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh
nghiệp.
Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho
doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
sản xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ
đều có chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để
giảm chí phí sử dụng vốn của mình.
2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được

chia thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài
và ổn định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay
dài hạn của ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo
ra nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản
lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu có tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy
động các nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh
doanh.
* Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động.
Người ta chia vốn lưu động thành:
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
- Vốn trong lĩnh vực lưu thông: như vốn trong thành phẩm, vốn trong
thanh toán, các vốn bằng tiền.
6
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong sản xuất Vốn lưu động trong lưu thông
Vốn
trong
dự
trữ
sản
xuất
Vốn
trong
sản
xuất

Vốn
trong
th nh à
phẩm
Vốn
tiền
tệ
Vốn
trong
thanh
toán
Vốn lưu động định mức Vốn lưu động không định
mức
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành
3.1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động
Kết cấu: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng số
vốn lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu
mà điều chỉnh bổ sung kịp thời.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì
vậy việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động
của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những
biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý,
sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
3.2. Kết cấu của vốn lưu động có thể chia ra thành 4 loại chính
a) Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang

chuyển. Ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn
cũng được xếp vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương
cho công nhân, mua sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả
nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp
giữ đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền
mặt,vừa có được lợi thế trong kinh doanh như:
b) Đầu tư ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình
để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngắn hạn… nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán
ngắn hạn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc
chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp
doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo
nhu cầu thanh khoản.
c) Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận
dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá
cả như hình thức quảng cáo, các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua
bán chịu cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với
các doanh nghiệp.
d) Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao
động diễn ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi
hỏi phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm
trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu
hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán
thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ

trọng tương đối trong vốn lưu động.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu ta đánh giá trên
góc độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo
ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hóa, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử
dụng của nó.
4.1. Chỉ tiêu trực tiếp
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một
đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng
vốn đó được coi là có hiệu quả.
a) Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra
thu được mấy đồng doanh thu thuần.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nâqu nhìb ộngđ l$u Vốn
thuần thu doanh Tổng
= ộngđ l$u xuất vốn nsả Sức

b) Sc sinh li ca vn lu ng, cho mt ng vn lu ng b ra thỡ thu
c bao nhiờu ng li nhun.
nâqu nhìb ộngđ l$u Vốn
thuần nhuậnLợi
= ộngđ l$u vốnlợi sinh Sức
Hai ch tiờu ny cng cao cng tt chng t hiu qu s dng vn lu
ng cng cao.
4.2. Ch tiờu giỏn tip
L nhng ch tiờu gúp phn tng kh nng sinh li ca vn lu ng mt
cỏch giỏn tip.
a) Ch tiờu quan trng nht ỏnh giỏ trỡnh s dng vn lu ng ca
doanh nghip l s vũng quay vn lu ng trong k ( thng l 1 nm ) : V

N
Cụng thc c tớnh nh sau:
kỳtrong ộngđ l$u vốnnâqu nhìb d$ Mức
thuần thu Doanh
= V
N
( vũng/k)
S vũng quay vn lu ng trong k cng ln, trỡnh s dng vn lu
ng ca doanh nghip cng cao v ngc li.
b) K luõn chuyn bỡnh quõn N
V
( s ngy trung bỡnh ca mt vũng luõn
chuyn )

thuần thu Doanh
kỳtrong ộngđ l$u vốnnâqu nhìb d$ Mứcx toán tính của kỳ ngàySố
=
V
N

(Ngy/vũng)
Tng mc luõn chuyn ca ton b doanh nghip l tng giỏ tr sn phm
tiờu th trong nm. Tng mc luõn chuyn ca ton Xớ nghip cng cú th chia
thnh ba b phn:
- Mc luõn chuyn riờng ca giai on cung cp, l tng lng tin ó b
vo sn xut kinh doanh ( giỏ tr nguyờn vt liu )
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mc luõn chuyn riờng ca giai on sn xut. ú l lng giỏ tr thnh
phm ( c na thnh phm ó bỏn ra ) ó nhp kho tiờu th, tớnh theo giỏ thnh

sn phm.
- Mc luõn chuyn ca giai on tiờu th : ú l tng giỏ tr sn phm ó
tiờu th, ging nh mc luõn chuyn ton doanh nghip.
Hai ch tiờu V
N
v N
V
cú th tớnh chung cho ton b Cụng ty hoc cú th
cho tng khõu cung cp sn xut v tiờu th, nhm qui nh nhim v v ỏnh
giỏ kt qu s dng vn riờng ca tng khõu v ton b Cụng ty. iu ú cng
giỳp cho vic hch toỏn kinh t ni b Cụng ty.
c) Ch tiờu doanh li vn lu ng D
VL
100x

VLĐ
V
ròng tức Lợi
=D

Ch tiờu ny th hin: c s dng 100 vn lu ng, doanh nghip thu
c bao nhiờu ng li nhun rũng.
d) Ch tiờu mc m nhn ca vn lu ng ( M

):
100x
thuần thu Doanh
V
=M
đl

đ

Ch tiờu " mc m nhn ca vn lu ng" ch rừ cú 100 doanh thu
thun phi s dng bao nhiờu ng vn lu ng.
Ngoi ra ỏnh giỏ tỡnh hỡnh s dng vn lu ng trong kinh doanh
khụng th khụng núi n h s kh nng thanh toỏn
hạn ngắnnợ
ộngđ l$u nsả Tài
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
( ln )
H s ny cng cao cng chng t kh nng thanh toỏn n ngn hn ca
doanh nghip cng ln. Tuy nhiờn nu h s ny quỏ cao thỡ li khụng tt vỡ nú
phn ỏnh doanh nghip u t quỏ mc vo ti sn lu ng so vi nhu cu ca
doanh nghip v ti sn lu ng d tha khụng to nờn doanh thu.
H s thanh toỏn ngn hn chp nhn c vi h s k = 2. Nhng
ỏnh giỏ h s thanh toỏn ngn hn ca mt doanh nghip tt hay xu thỡ ngoi
vic a vo h s k cũn phi xem xột 3 yu t sau:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lưu động
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng
các khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ số quay vòng vốn lưu
động.
h¹n ng¾nNî
hµngkh¸ch
cña thu i Ph¶
+
h¹nng¾n
CK t$ Çu§

+ TiÒn
= nhanhto¸n thanh sè HÖ
( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các
loại tài sản được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho
và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng
thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối
với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
4.3. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty
*Tỷ suất tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về tài chính của
Công ty, nếu tỷ suất này càng cao thì mức độ độc lập tự chủ càng lớn.
Nguồn vốn chủ sở
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
*Tỷ suất thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Nếu tỷ suất này lớn hơn hoặc bằng 1
thì Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng TSLĐ
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
*Tỷ suất thanh toán vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng
chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì vốn bằng tiền
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quá lớn gây ứ đọng vốn, nếu nhỏ hơn 0,1 thì vốn bằng tiền không đủ trang trải
cho hoạt động của Công ty.
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán VLĐ =

Tổng TSLĐ
*Tỷ suất thanh toán tức thời: Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng
nhanh các khoản nợ ngắn hạn nếu lớn hơn 0,5 thì Công ty có đủ khả năng thanh
toán.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG
1. Khái quát lịch sử phát triển của công ty
Công ty cổ phần Chương Dương được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước trước đây có tên gọi là: Công ty Mộc và trang trí nội
thất - trực thuộc Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, theo quyết định số 5620/QĐ/BNN-TCCB ngày 30 tháng 12
năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc chuyển Công ty
Mộc và trang trí nội thất thành Công ty cổ phần Chương Dương, có trụ sở đóng
tại số 10 Chương Dương, quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103000071 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng
2 năm 2001.
2. Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu
các loại gỗ, sản xuất ván sàn, trang trí nội thất và đồ mộc dân dụng khác. Sản
phẩm chính của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu
sang trị trường Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra,
Công ty còn sản xuất đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho trị trường
trong nước theo đơn đặt hàng của khách.
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng

ban, phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II, Các phân xưởng này tạo ra những
sản phẩm hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình
sản xuất độc lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số
loại sản phẩm theo đơn đặt hàng mà công ty đã ký.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.Về lao động
Công ty có đội ngũ lao động khá lớn, trong đó chủ yếu là lao động trực
tiếp. Đây cũng là đặc thù của nghành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp,
sản xuất dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị kết hợp với sức lao
động của con người.
Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty
Đơn vị tính: (người)
TT Loại lao động
Số
lượng
Giới tính Trình độ
Nam Nữ ĐH CĐ THCN LĐPT
1
Lao động trực tiếp
98 72 26 0 0 22 76
2
Lao động gián tiếp
24 15 9 17 7 0 0
3
Tổng số lao động
122 97 35 17 7 22 76

14

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GI M Á ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CH NHÍ
PHÒNG
KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
PHÒNG
TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
CỬA HÀNG
GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM
PHÂN XƯỞNG
MỘC I
PHÂN XƯỞNG
MỘC II
PHÂN XƯỞNG
MỘC III
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua số liệu trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm 19,67% trong tổng số
122 lao động. Trình độ của lao động gián tiếp tương đối cao 70,83% là đại học.
Những con số này khá hợp lý với quy mô của Công ty.
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty
Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói
riêng. Việc nghiên cứu quy trình công nghệ sẽ giúp cho công ty thấy được khâu
yếu, khâu mạnh trong dây chuền sản xuất. Từ đó có phương hướng đầu tư cho
thích hợp, đồng thời giúp cho công ty thấy được cho phí sản xuất cho ra đã hợp

lý chưa, nó có góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hay
không?
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chương
Dương.
Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm:
- Chuẩn bị các dụng cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại.
- Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác.
Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính
chất của sản phẩm và đặc tính của sản phảm như kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng,
màu sắc, Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp
gia công, Do đó các sản phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng
khác nhau. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc
gia dụng khác
4. Tình hình tổ chức kế toán của công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp
của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy
kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra

Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người phụ trách một phần
hành kế toán cụ thể: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật tư,
01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ.
Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là

hợp lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
16
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỔCHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BẢNG ĐỐI CHIẾU
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH
TOAN, KẾ TOÁN CÔNG
NỢ, KẾ TOÁN
TSCĐ
KẾ TOÁN VẬT TƯ,
THÀNH PHẨM, HÀNG
HOÁ, KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG, BHXH
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
THỦ QUỸ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chương Dương
- Về vị trí điạ lý: công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nước lại nằm
trên đường vành đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận

chuyển hàng hoá, tiếp cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến trên thế giới.
-Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện,
công trình nhà xưởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm.
- Về dây chuyền sản xuất: dây chuyền được nhập từ Đài Loan năm 1992.
Hiện nay một số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty do vậy một số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến
cho thời gian sản xuất bị kéo dài và giá thành tăng cao.
- Về tài chính: Công ty chưa có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất
kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng
phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
- Về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh
gay gắt, thị trường trong nước ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản
xuất cùng loại sản phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của
công ty.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty
Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi
phân tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001,
2002, 2003, kết quả được tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của
Công ty đã giảm so với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm
2001 có sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động
chiếm tới 57,7% trong tổng tài sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3%
trong tổng tài sản. Năm 2002 và 2003 Công ty đã có những biến chuyển trong
cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định của Công ty dao
động bình quân.

Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn
72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho
thấy Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm
2002 thì nợ phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhưng
đến năm 2002 là 2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003
nợ phải trả của Cônh ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn
3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ
2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là 2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty
đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ quy mô vốn đã mở
rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói chung và máy móc thiết bị
nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp cũng
tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hướng đi lên.
Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và
ổn định thì Công ty cần phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngoài. Điều này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong
việc trả nợ vay và lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của
Công ty đang dần tăng đó là dấu hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về
tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 02: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp trong 3 năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Chênh lệch
2001 - 2002
Chênh lệch

2002 - 2003
1000 đồng % 1000 đồng % 1000 đồng % ± % ± %
I. Tài sản
6.968.482.31
9
100
5.509.080.46
0
100
5.563.453.41
4
100 -1.459.401.859 -20,9 54.372.954 1,0
1.Tài sản lưu động
4.017.600.57
1
57,7
2.733.902.94
1
49,6 2.851.590.816 51,3 -1.283.697.630 -32,0 117.687.875 4,3
2.Tài sản cố định
2.950.881.748 42,3 2.775.177.519 50,4 2.711.862.598 48,7 -175.704.229 -6,0 -63.314.921 -2,3
II. Nguồn vốn
6.968.482.31
9
100
5.509.080.46
0
100
5.563.453.41
3

100 -1.459.401.859 -20,9 54.372.953 1,0
1. Nợ phải trả
5.038.942.96
6
72,3
3.485.166.90
7
63,3
3.187.426.29
9
57,3 -1.553.776.059 -30,8 -297.740.608 -8,5
2. Vốn CSH
1.929.539.35
3
27,7 2.023.913.553 36,7
2.376.027.11
4
42,7 94.374.200 4,9 352.113.561 17,4
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty
Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt
động ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và
đầu năm.
Cơ cấu vốn của Công ty được tổng hợp trong biểu 03:
Biểu 03: Cơ cấu nguồn hình thành vốn
Nguồn hình thành 2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả

5.038.943 72,3 3.485.167 63,5 3.187.426 58,91
Nợ ngắn hạn
4.855.826 69,68 3.402.050 62,03 3.104.309 57,37
Nợ dài hạn
183.117 2,62 83.117 1,51 83.117 1,53
Nợ khác
0

0

0

II. Vốn CSH
1.929.539 27,7 1.999.614 36,5 2.223.347 41,09
Vốn kinh doanh
1.626.000 23,33 1.632.631 29,77 1.761.351 32,55
Quỹ đầu tư và phát triển
0 0 0
Lãi chưa phân phối
303.539 4,35 346.700 6,32 339.733 6,27
Quỹ khen thưởng
0 20.283 0,37 122.263 2,26
Tổng nguồn vốn
6.968.482 100 5.484.781 100 5.410.773 100
Xét về tổng quan cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Chương Dương
trong năm 2001 là chưa hợp lý, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm quá
cao 72,3% không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng đến năm
2002 và 2003 thì tỷ lệ này đã tương đối hợp lý.
Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của Công ty. Nợ phải trả
của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn

(hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2001, nợ phải trả là 5.038.943.000đ ( chiếm 72,3% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 183.177.000đ
( chiếm 2,62% trong tổng nguồn vốn)
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2002, nợ phải trả là 3.485.167.000đ ( chiếm 63,5% trong tổng nguồn
vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ
dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2003, nợ phải trả là 3.187.426.000 đ ( chiếm 58,91% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 57,37% và nợ dài hạn là 1,53% trong
tổng nguồn vốn.
Như vậy, các khoản nợ phải trả của Công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn,
nhưng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2001 có
tỷ trọng là: 69,68% đến năm 2002 giảm xuống còn 62,03% và đến năm 2003 chỉ
còn 57,37%. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hướng giảm dần đây là một dấu
hiệu không tốt. Ta thấy ngay rằng tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công
ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình
trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi, tăng khả
năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nưã.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm qua chiếm tỷ trọng cao
trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự
bổ sung.
Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn
vốn vay này để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có chính sách thích hợp huy động vốn đúng đắn, đảm bảo quyền lợi
cho người gửi, với lãi suất cao nên Công ty đã thu hút được lượng vốn đáng kể.
Qua vài năm gần đây nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh
doanh và các quỹ được thể hiện như sau:
Năm 2001 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp chỉ chiếm 27,7% trong

tổng nguồn vốn, chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận chưa phân phối.
Năm 2002 và 2003, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao và tương đối
hợp lý, dao động từ 31,5 % đến 41,09% trong tổng nguồn vốn.
Mặt khác cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Chương Dương được
đánh giá qua các hệ số về cơ cấu tài chính cho thấy mức độ phụ thuộc hay độc
lập tài chính của Công ty với các khoản vay hay tự tài trợ.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 04: Các hệ số cơ cấu tài chính của Công ty
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Hệ số nợ 0,72 0,63 0,57
Tỷ suất tài trợ 0,28 0,37 0,43
Hệ số nợ dài hạn 0 0,04 0,02
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2001 là rất cao, hệ số
này cao tỷ lệ thuận với khả năng rủi ro tài chính, nhưng hệ số này đã giảm vào
năm 2002 từ 0,72 xuống còn 0,63 và đến năm 2003 thì giảm còn 0,57, điều này
cho thấy Công ty đã có những thay đổi tích cực. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của
Công ty năm 2001 là thấp, hay nói cách khác nguồn vốn tự có của doanh Công
ty thấp khó đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chính vì thế muốn đảm bảo hoạt động thì Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ
bên ngoài. Hệ số tự tài trợ năm 2001 là 0,28, nhưng đến năm 2002 hệ số này đã
tăng lên 0.37 và đến năm 2003 đạt 0,43 cho thấy Công ty đã có những sự phát
triển rõ rệt về khả năng tự chủ về tài chính.
Hệ số nợ dài hạn có tăng song lại giảm. Tuy nhiên hệ số này vẫn rất thấp
cho thấy Công ty đã không chú trọng lớn đến vay dài hạn ( vì Công ty không
đầu tư dài hạn ). Công ty phải tìm cách nghiên cứu, lợi dụng đòn bẩy cân nợ và
phần lớn vốn vay phải là vay dài hạn. Vay dài hạn một năm làm giảm nhu cầu
25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn thường xuyên của Công ty, bên cạnh đó tiền lãi phải trả được thừa nhận như

một khoản chi phí cần thiết để có doanh thu.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty là bộ mặt của
công ty đó, nó phản ánh thực tế việc kinh doanh của Công ty và đây là một phần
không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh nghiệp.
Là một Công ty Cổ Phần hạch toán độc lập, chịu sức ép từ nhiều phía
trong kinh tế thị trường, Công ty có những chiến lược sản xuất kinh doanh riêng
của mình. Để có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ta nghiên cứu biểu 05.
Thông qua các số liệu ở biểu 05 ta nhận thấy ngay rằng tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn tăng qua các năm. Đi sâu vào phân tích ta thấy:
Tổng doanh thu: đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này tăng cao và ổn định, đạt
cao nhất vào năm 2003 là 15.824.419.813đ, tăng 5.183.666.915đ so với năm
2002 tương ứng với 48,7%. Để có thể đạt được hiệu quả này các cán bộ công
nhân viên trong công ty đã làm việc nhiệt tình có hiệu quả. Công ty có nhiều
thuận lợi trong tiêu thụ, có các bạn hàng lớn thường xuyên ở các tỉnh như Nghệ
An, Đà Nẵng Bên cạnh đó mặt hàng chủ đạo là ván sàn đáp ứng được nhu cầu
thị trường cả về số lượng và chất lượng đã làm tăng tổng doanh thu.
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Nếu so với tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán đă bị
giảm. Năm 2001 đạt 91,4% đã giảm xuống còn 87,03% năm 2002 và năm 2003
có tăng lên rất ít đạt 87,35%. Tuy nhiên với những con số như vậy có thể cho
thấy rằng công tác tiêu thụ của Công ty là tốt. Tỷ trọng của giá vốn hàng bán
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu, đây là dấu hiệu tốt Công ty cần giữ vững
và tiếp tục phát huy khả năng vốn có của mình.
Lợi nhuận gộp cũng theo đà phát triển của doanh thu và giá bán mà tăng
theo. Chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là năm 2002 đạt 12,97% so với tổng doanh thu
và tăng 240% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm xuống nhưng cũng không
26

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáng kể. Năm 2003 lợi nhuận gộp đạt 12,65% so với tổng doanh thu và chỉ tăng
49,3% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ năm 2002 công ty đã có những bước
tiến nhảy vọt .
Chi phí bán hàng vì thế cũng tăng lên. Đây là một khoản chi ảnh hưởng
lớn đến lợi nhuận thuần của công ty. Trên thực tế sản phẩm hàng hoá bán ra
nhiều thì chi phí đi kèm theo cũng phải tăng cao. Tuy nhiên chi phí bán hàng
của năm 2002 thấp hơn năm 2003. Năm 2002 tổng chi chi phí bán hàng là
101.075.099đ chiếm 0,95% so với tổng doanh thu và tăng 20% so với năm 2001.
Năm 2003 là năm có mức chi phí cao là: 163.882.924đ chiếm 1,04% so với tổng
doanh thu và tăn 62,1% so với năm 2002. Nhưng nếu so với tổng doanh thu thì
năm 2001 mới là năm có mức chi phí cao nhất chiếm 1,53%. Điều này có thể
thấy rằng chi phí cho việc tiêu thụ các sản phẩm của năm 2002 là thấp nhất đồng
nghĩa với việc tiêu thụ gặp nhiều thuận lợi đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Tỷ lệ nghịch với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm
2002 lại chiếm tỷ trọng cao. Nhưng cao nhất là năm 2003 chiếm 7,79% so với
tổng doanh thu. Năm 2002 chiếm 6,64% và năm 2001 chỉ chiếm 4,47% so với
tổng doanh thu. Trong năm 2002 Công ty đã bỏ ra 706.581.849đ để phục vụ cho
công tác quản lý tăng 189% so với năm 2001. So với tổng doanh thu thì năm
2003 chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng nếu so sánh giữa các năm thì năm 2002 mới
là năm chiếm tỷ trọng cao. Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 74,4%. Với con số
chi phí cao như vậy lợi nhuận của Công ty sẽ bị giảm xuống.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao do công tác tiêu thụ
của Công ty có nhiều thuận lợi. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của
Công ty, qua số liệu trên ta thấy Công ty có những bước tiến nhất định. Trong
những năm gần đây dù phải đối đầu với nhiều thử thách và khó khăn song Công
ty vẫn làm ăn có lãi. Tuy nhiên năm 2003 lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thấp hơn so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Công ty có những
sa sút trong sản xuất và tiêu thụ.
Chúng ta biết rằng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh và là đòn

bẩy để Công ty ngày càng phát triển. Nếu như lợi nhuận ngày càng tăng thì
27

×