Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 VÙNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.67 KB, 52 trang )

Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG PTCS ĐẠI DỰC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN
CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 VÙNG CAO


Người thực hiện: Đàm Lệ Quyên
Tổ: 4+5
Năm học: 2009 - 2010
MỤC LỤC
Nội dung

Trang
3

I. Phần mở đầu
1

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Thời gian- địa điểm
I.4. Phương pháp nghiên cứu


II. Phần nội dung
II.1. Chương 1: Tổng quan
II.2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Tìm hiểu những dạng tốn có lời văn ở lớp 5
II.2.2. Thực trạng
II.2.3. Đánh giá thực trạng
II.3. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn cho học

3
3
3
4
6
6
6
6
14
19
22

sinh lớp 5 vùng cao
II.3.1.Các biện pháp
II.3.2. Kết quả thực nghiệm
III. Phần kết luận- Kiến nghị
IV. Phần danh mục tài liệu tham khảo- Phụ lục
IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo
IV.2. Phụ lục

22
25

29
31
32
33

I.PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
I.1.1. Cơ sở lí luận
Dạy học Tốn ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản
ban đầu về số học: số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng;
dạy các yếu tố hình học; một số yếu tố thống kê và đặc biệt là kĩ năng giải Tốn.
Mặt khác chương trình SGK Tốn mới đã có nhiều điểm khác biệt với chương trình
2

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

cũ. Các mạch kiến thức toán học từ lớp 1 đến lớp 5 được thống nhất chặt chẽ với
nhau theo cấu trúc đồng tâm nên nó giúp cho học sinh khơng những được học mà
còn được củng cố lại kiến thức ở các lớp trên. Học tốt mơn Tốn là điều kiện để
học tốt các môn học khác.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy ở các trường tiểu học nhất là các trường vùng cao,
yếu tố giải tốn có lời văn là yếu tố tương đối khó, nó được xen kẽ với các mảng
kiến thức của số học, hình học, đại lượng và đo đại lượng. Hơn nữa, các bài tốn có
lời văn cũng có nhiều dạng khác nhau như bài toán đơn, bài toán hợp…
Qua thăm lớp, dự giờ tơi thấy rằng kĩ năng giải Tốn có lời văn của học sinh
từ lớp 1 đến lớp 5 vùng cao rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra hướng giải và câu

trả lời cho phép tính chưa nhanh và chưa chính xác. Điều này đã làm mất thời gian
trong các giờ học và không tạo được hứng thú học toán cho học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh lớp 5 vùng cao giải tốn nhanh và chính
xác đồng thời tạo được hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này địi hỏi các nhà làm
cơng tác giáo dục và những người trực tiếp giảng dạy phải lưu tâm. Trong bài viết
này, tôi mạnh dạn đưa ra “một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học
sinh lớp 5 vùng cao” mà tôi đã đưa vào thực nghiệm và có hiệu quả.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục đích sau:
1- Tìm hiểu những dạng tốn có lời văn ở lớp 5.
2- Tìm hiểu thực trạng giải tốn của học sinh .
3- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.
I.3. Thời gian- địa điểm.
I.3.1. Thời gian.
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2009 đến tháng 4/2010.
I.3.2. Địa điểm
- Tại trường PTCS Đại Dực
3

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

I.3.3. Phạm vi đề tài.
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao.
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu.
- Trường PTCS Đại Dực - huyện Tiên Yên.
I.3.3.3.Giới hạn về khách thể khảo sát

- 36 HS khối 5 trường PTCS Đại Dực
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.4.1. Phương pháp lí luận: Sưu tầm tài liệu, đọc tài liệu, tra cứu thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
I.4.2. Phương pháp điều tra: Làm phiếu điều tra trắc nghiệm qua việc giảng dạy và
dự giờ đồng nghiệp .
I.4.3. Phương pháp thực nghiệm: Đưa biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực tiếp tại
lớp 5A.
I.4.4 Phương pháp quan sát: Qua dự giờ và dạy học có thể quan sát trực tiếp tình
hình học tập của học sinh trong một tiết họcđể biết được khả năng tiếp thu bài, nắm
kiến thức bài giảng và vận dụng thực hành của học sinh.

II.PHẦN NỘI DUNG
II.1.Chương1: TỔNG QUAN
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao.
II.1.1. Lịch sử - vấn đề nghiên cứu
II.1.2. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận:

4

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Dạy Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức về
tốn vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp
trong cuộc sống. Nhờ giải tốn, học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy,
rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động

mới. Vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập mối quan hệ
giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính
thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Dạy giải Toán giúp học sinh tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân
tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định…
Các bài toán số học ở Tiểu học được phân chia thành các bài toán đơn và
khối các bài toán hợp. Để giải quyết được những bài toán này, giáo viên đã biết kết
hợp các phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp giảng giải minh hoạ, phương pháp thực hành - luyện tập…
2. Cơ sở thực tiễn
Tình hình dạy học giải tốn của giáo viên hiện nay đang được áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song học sinh lại
rất lúng túng với phương pháp này vì các em khơng biết tìm “khố”để mở bài toán
(đặc biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là không đổi mới
phương pháp và cũng đồng thời khơng phát huy được tính tích cực trong học tập
của học sinh. Bản thân học sinh không biết cách trình bày bài giải thế nào hoặc
khơng xác định được dạng tốn điển hình để có những bước tính phù hợp. Đó chính
là những khó khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.
II.2.CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.2.1- Tìm hiểu những dạng tốn có lời văn ở lớp 5.
I- Mục tiêu của dạy học “ Giải tốn có lời văn” ở lớp 5.
Dạy học giải tốn có lời văn trong Tốn 5 nhằm giúp cho học sinh biết giải
các bài tốn có đến 4 bước tính, trong đó có:
+ Các bài tốn liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
5

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao


+ Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ơn tập đầu
năm)
+ Các bài tốn về tỉ số phần trăm.
+ Các bài toán về chuyển động đều.
+ Các bài tốn có nội dung hình học.
II- Nội dung dạy Toán ở Tiểu học.
1. Nội dung dạy giải Tốn ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức gồm:
+ Yếu tố số học
+ Yếu tố đại lượng và đo đại lượng.
+ Yếu tố hình học.
+ Yếu tố thống kê.
+ Yếu tố giải tốn có lời văn.
Mơn Tốn ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân mơn.
Hạt nhân của nội dung mơn Tốn là số học (bao gồm các số tự nhiên,phân số, số
thập phân). Những nội dung về đại lượng cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố hình học,
giải tốn có lời văn được gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nội dung đó của mơn Tốn.
Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau với hạt nhân
số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt đi đặc trưng của từng nội dung. Vì vậy, dạy
các yếu tố đại số, các yếu tố hình học, các đại lượng cơ bản…vừa giúp cho việc
chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung học cơ sở, vừa phục vụ cho dạy
học nội dung trọng tâm của mơn Tốn ở Tiểu học. Đó là sự thể hiện bước đầu quan
điểm tích hợp cấu trúc nội dung mơn Tốn ở Tiểu học.
Cấu trúc nội dung mơn Tốn ở Tiểu học quán triệt các tư tưởng của toán học
hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
Sự phối hợp hợp lí giữa số học với các đại lương cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố
hình học, giải tốn có lời văn là thể hiện tư tưởng coi trọng tính thống nhất của tốn
học.Việc hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của lí thuyết tập hợp và
6


Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

dần dần hình thành các tính chất, đặc điểm của các phép tính …Căn cứ vào tâm
sinh lí của học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung mơn Tốn cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của học sinh:
- Giai đoạn đầu ( các lớp 1,2,3) chủ yếu gồm các nội dung gần gũi với cuộc
sống của trẻ em, sử dụng kinh nghiệm đời sống của trẻ em để giúp các em nhận
thức các kiến thức toán học ở dạng tổng thể và nhanh chóng hình thành kĩ năng đo
lường, tính tốn, giải tốn…
- Giai đoạn cuối (các lớp 4,5) chủ yếu gồm các nội dung có tính khái qt
cao hơn (so với giai đoạn trước) nhưng vẫn dựa vào các hoạt động đo, tính…trên
cơ sở đó mà bước đầu khái quát hoá, tập suy luận. Chẳng hạn, sau khi học song
phép cộng, các em phải khái quát được phép cộng có những tính chất gì?...
Các kiến thức kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học được hình thành chủ yếu
bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận
dụng trong học tập và trong đời sống. Thơng qua thực hành tốn học các em có thể
bước đầu hình thành được các khái niệm tốn học, các quy tắc tính tốn, bằng thực
hành tốn học sẽ giúp củng cố tri thức mới, rèn luyện các kĩ năng cơ sở, phát triển
tư duy, phát triển trí thơng minh. Cơng tác thực hành tốn là cơ hội giúp cho học
sinh làm quen với cách vận dụng kiến thức, kĩ năng mơn Tốn để giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống.

2- Nội dung dạy giải toán ở lớp 5.
So với những chương trình cải cách giáo dục, mức độ giải tốn có lời văn
của Tốn 5 hiện nay có một điểm sau:
- Số lượng các bài tốn có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể (nhìn chung
sau mỗi tiết lí thuyết khơng q 3 bài tập, trong đó thường có khơng q một bài

tốn có lời văn; trong mỗi tiết thực hành có khơng q 4 đến 5 bài tập, trong đó
thường có khơng q 2 bài tốn có lời văn( trừ một số tiết giải tốn có lời văn).
7

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

- Các bài tốn khó có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh đố) hầu như
khơng có. Thay vào đó, có một số bài (số lượng khơng nhiều) mang tính chất “ phát
triển” đòi hỏi học sinh phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
- Ở mỗi bài tốn giải khơng q 4 bước tính.
- Nội dung các bài tốn có tính “cập nhật” hơn trước, gần với đời sống xung
quanh của trẻ, gắn liền với các “tình huống” cần giải quyết trong thực tế. Chẳng
hạn:
* Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hằng năm (bài 3 trang 19
; bài 2 trang 21)
* Các bài tốn có nội dung hình học thường liên quan đến tính diện tích ruộng
đất với các “tình huống” có thực trong thực tế (bài1 trang 105; bài 2 trang 106)
hoặc tính diện tích, thể tích các hộp, bể cá, khối gỗ có trong thực tế (bài 3 trang
121; bài 3 trang 122; bài 1 trang 128).
* Các bài toán về tỉ số phần trăm thường gắn liền với “tiền lãi gửi tiết kiệm” (bài
2 trang 77), liên quan đến “lỗ lãi” trong buôn bán ( bài 3 trang 76; bài 4 trang 80 ),
liên quan đến “dân số” (bài 3 trang 79), liên quan đến “tăng năng suất vượt mức kế
hoạch” (bài 2 trang 76)…
* Các bài toán về số đo thời gian liên quan đến các sự kiện phát minh khoa học,
các danh nhân thế giới (bài 4 trang 134; bài 1 trang 130)
* Các bài toán về chuyển động đều liên quan đến việc tính vận tốc của ô tô, xe
máy, người đi xe đạp, ca nô,…của đà điểu, ong mật, ốc sên, Căng-gu-ru, cá heo,…

với những “hình ảnh” minh hoạ hấp dẫn, sinh động tạo hứng thú học tập cho học
sinh và gần gũi với các em(bài 2 trang 146;bài 4 trang 144;bài 2 trang 143;bài 4
trang 142;bài 1 trang 139,…)
Toán 5 mới đã tăng cường các bài tốn với hình thức thể hiện đa dạng,
phong phú hơn trước. Chẳng hạn ngồi các dạng bài tốn có tính chất quen thuộc,
truyền thống (như bài tốn đơn, bài toán hợp về các quan hệ số học, đo lường, hình
học) trong Tốn 5 mới cịn có các bài tốn “ Trắc nghiệm 4 lựa chọn”(bài 1,2,3
8

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

trang 89; bài 4 trang 99…), bài toán điền “đúng, sai”(bài 3 trang110;bài 3
trang112…), bài toán “Điền thế” (bài 1 trang 156…), bài tốn liên quan đến “biểu
đồ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng” cần giải quyết,…
Tóm lại: Trong mơn Tốn 5, nội dung dạy giải tốn có lời văn được sắp xếp
hợp lí, đan xen phù hợp với q trình học tập các mạch kiến thức số học. Các yếu
tố hình học; Đại lượng và đo đại lượng của học sinh. Chẳng hạn, khi học tới số thập
phân, trong sách có nhiều bài tốn có lời văn liên quan đến các phép tính với số
thập phân; khi học các đơn vị đo khối lượng, diện tích, thời gian, thể tích, vận tốc
trong sgk Tốn 5 có nhiều bài tốn thực tế liên quan đến các đơn vị đo đại lượng
đó; khi học về hình tam giác, hình thang, hình trịn, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương trong sách có những bài tốn liên quan đến tính chu vi, diện tích,…
Tiếp tục như lớp 1,2,3 nội dung dạy học “Giải tốn có lời văn ở lớp 5” được
xây dựng theo định hướng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải tốn
(phân tích đề tốn, tìm cách giải quyết và trình bày bài giải) giúp học sinh có khả
năng diễn đạt (nói và viết) khi muốn nêu “tình huống” trong bài tốn, trình bày
được “cách giải” bài tốn, biết viết “câu lời giải” và “phép tính giải”…

Các bài tốn có lời văn ở lớp 5 có xu hướng giảm tính “phức tạp” và “độ
khó” quá mức đối với học sinh, đồng thời hạn chế các bài tốn mang tính “đánh
đố” hoặc cách giải áp đặt, phải cần đến nhiều “mẹo” mới giải được.
III- Phương pháp dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 5
1- Về mức độ, yêu cầu của giải tốn có lời văn ở lớp 5
Cũng như các lớp khác, u cầu của dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 5 chủ
yếu là rèn kĩ năng về”phương pháp” giải tốn (cách đặt vấn đề, tìm hiểu vấn đề,
giải quyết vấn đề); rèn khả năng diễn đạt (trình bày vấn đề bằng lời nói, bằng chữ
viết). Khơng u cầu học sinh phải làm những bài tốn khó, phức tạp (mức độ giải
tốn khơng q 4 bước tính) và học sinh khơng phải làm q nhiều bài tốn (mỗi
tiết học thương chỉ có từ 1,2 bài tốn có lời văn).
2- Dạy học giải toán về “quan hệ tỉ lệ”
9

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài toán
liên quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn vị” (học
ở lớp 3) và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn:
Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày cần có 12 người. Hỏi muốn đắp
xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ?
Cách 1: “ Rút về đơn vị”:
Bài giải
Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số người là:
24 : 4 = 6 (người)

Đáp số : 6 người.
Cách 2: “ Tìm tỉ số”
Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :
4: 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là:
12: 2 = 6 (người)
Đáp số : 6 người.
Trong Tốn 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lượng (dạng quan
hệ tỉ lệ thứ nhất : “ Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia
cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần”; dạng quan hệ thứ hai: “Nếu đại lượng này tăng
(giảm ) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm (tăng) bấy nhiêu lần”. Thực chất của
dạng tốn này chính là các bài toán mà các em sẽ được học ở bậc học sau, gọi tên
là : bài toán về “tỉ lệ thuận”, “tỉ lệ nghịch” nhưng ở Tốn 5 khơng dùng thuật ngữ
này để gọi tên.

10

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đưa ra
đồng thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải để làm
song phải tuỳ thuộc vào “tình huống” của bài tốn đặt ra.
Ví dụ : Bài 1 trang 21: 10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày.
Nay muốn làm xong cơng việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm
của mỗi người như nhau). Đối với bài tập này, học sinh chỉ có thể làm bằng cách
“rút về đơn vị” để tìm ra số người làm xong cơng việc trong 5 ngày. Bài giải được

trình bày như sau:
Muốn làm xong cơng việc trong 1 ngày cần :
10 x 7 =70 (người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần :
70 : 5 =14 (người)
Đáp số : 14 người.
3- Dạy học các bài toán về “tỉ số phần trăm”
Các bài toán về “tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về “tỉ số”. Do đó,
trong Tốn 5, các bài tốn về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ
bản về tỉ số.
Bài toán 1: Cho a và b . Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
* VD ( SGK /175): Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ.
Tính tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS toàn trường?
Bài giải
Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trường là :
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
Đáp số : 52,5 %.
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
* VD (SGK / 76): Một trường Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5
% .Tính số HS nữ của trường đó.
11

Đàm Lệ Qun


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Bài giải
Số HS nữ của trường đó là :

800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh)
Đáp số : 420 học sinh.
Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b.
* VD ( SGK/78): Số HS nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số HS
tồn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu HS?
Bài giải
Số học sinh của trường đó là :
420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh )
Đáp số : 800 học sinh
4- Dạy học giải toán về chuyển động đều
* Trong Tốn 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động.
a. Bài toán 1 : Biết quãng đường (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc.
HS sẽ thực hiện bài tốn này theo cơng thức :
v=s:t
Ví dụ : một ơ tơ đi quãng đường dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận tốc của ô tô.
Bài giải
Vận tốc của ô tô là :
120 : 3 = 40 ( km / giờ )
Đáp số : 40 km / giờ
b. Bài toán 2 : biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đường (s).
s =vxt
Ví dụ : Một ơ tơ đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km / giờ. Tính quãng đường đi được
của ô tô .
12

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao


Bài giải
Quãng đường ô tô đi được là :
40 x 3 = 120 ( km )
Đáp số : 120 km
c. Bài toán 3 : Biết vận tốc (v) và quãng đường (s). Tìm thời gian (t).
t=s:v
Ví dụ : Một ơ tơ đi quãng đường 120 km với vận tốc 40 km / giờ. Tính thời gian ơ
tơ đi được qng đường đó.
Bài giải
Thời gian ô tô đi là :
120 : 40 = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ
* Các bài toán về chuyển động “ ngược chiều”, chuyển động “cùng chiều”.
Trong Tốn 5 có giới thiệu 2 bài tốn chuyển động đều của 2 vật chuyển động,
đó là :
a, Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau, khởi hành cùng một lúc:

S
t=
V1 + V2
s: Quãng đường (khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động)
t: thời gian đi để gặp nhau.
v1, v2 : vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/144

13

Đàm Lệ Quyên



Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận tốc
54km/h và một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau lâu ôtô gặp
xe máy ?
180 km
A ô tô

xe máy B

v = 54 km/ h

v = 36 km/ h
Bài giải

Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi được quãng đường là :
54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là :
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ.
b. Hai động tử hoạt động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc:
S

t=

( V1 > V2 )
V1 – V2

s : quãng đường ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t : thời gian đi để gặp nhau

v1 , v2 : vận tốc của hai vật.
Ví dụ : SGK/ 145.
Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h, cùng lúc đó một người đi xe
máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể từ lúc
bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
14

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

A

C
B
Xe máy: 36 km/ h

Xe đạp:12 km/ h
Bài giải

Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là :
36 – 12 = 24 ( km )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
48 : 24 = 2 ( giờ )
Đáp số : 2 giờ.
Hai bài toán này chỉ được giới thiệu ở phần luyện tập, không học thành bài
“lí thuyết”. Trọng tâm của giải tốn chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản
của một vật chuyển động ( mục 4.1 )
5. Dạy học giải tốn có nội dung hình học.

Trong Tốn 5, các bài tốn có nội dung hình học thường là các bài tốn về
tính chu vi các hình( chu vi hình vng, chu vi hình chữ nhật, chu vi hình trịn);
Tính diện tích các hình( hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,
hình trịn; tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần, thể tích, hình hộp chữ
nhật, hình lập phương). Đặc biệt là các bài tốn về tính diện tích ruộng đất thực tế
liên quan đến việc phân chia một hình thành các hình khác để tính được diện tích.
Với nội dung này, Tốn 5 đã giúp học sinh hình thành cách tính chủ yếu dựa
vào trực quan, cắt ghép hình.
Chẳng hạn: dạy diện tích hình thang thơng qua cắt ghép hình để chuyển về dạng
hình tam giác.

A

B
M
15

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

D

C

N

Hoặc dạy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng cách triển khai
trên đồ dùng trực quan để học sinh nhận thấy diện tích xung quanh của hình hộp

chữ nhật chính là diện tích của một hình chữ nhật lớn vừa triển khai được.

Khi áp dụng cơng thức để tính diện tích hoặc thể tích thì phép tính giải trong
mỗi bước tính thường là phải tính “ giá trị của biểu thức chữ”, do đó khi trình bày
bài giải học sinh khơng phải viết kết quả của phép tính trung gian mà ghi ngay kết
quả của biểu thức.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 12 cm, chiều cao
10 cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.
Bài giải
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là:
( 20 + 12 ) x 2 x 10 = 640 (cm2)
Đáp số: 640 cm2
Học sinh khơng phải viết kết quả phép tính:
20 + 12 = 32; 32 x 2 = 64; 64 x 10 = 640.
Khi viết bài giải các bài tốn có nội dung hình học, thơng thường HS khơng
phải vẽ hình đối với những bài mà khi tính (chu vi, diện tích, thể tích) chỉ áp dụng
cơng thức để tính. Đối với những bài toán mà yêu cầu theo đề bài cần phải vẽ hình
thì HS cần phải vẽ hình khi làm bài.
Chẳng hạn: Bài 1(trang 104).
16

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Tính diện tích của mảnh đất có kích thước
như hình vẽ bên.

3,5m

3,5m

3,5m

6,5m
4,2m

Hình vẽ sẽ giúp HS minh hoạ lời giải của mình một cách rõ ràng và cụ thể hơn.
Cách 1:
Bài giải
Chia mảnh đất thành 1 hình chữ nhật và 2 hình vng bằng nhau (như hình vẽ ).
1

3,5m

2

3,5m

3

6,5m

3,5m

4,2m

Diện tích của mảnh 1 và mảnh 2 là:
3,5 x 3,5 x 2 = 24,5 (m2)
Diện tích của mảnh 3 là:

( 6,5 + 3,5 ) x 4,2 = 42 (m2)
Diện tích của mảnh đất là:
24,5 + 42 = 66,5 (m2)
Đáp số: 66,5 m2
Cách 2:
Bài giải
17

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Chia mảnh đất thành 2 hình chữ nhật( như hình vẽ)

1

3,5 cm
3,5m

3,5m
2

6,5 m
4,2 m
Chiều dài của mảnh 1 là:
3,5 + 4,2 + 3,5 = 11,2 (m)
Diện tích mảnh 1 là:
11,2 x 3,5 = 39,2 (m2)
Diện tích mảnh 2 là:

6,5 x 4,2 = 27,3 (m2)
Diện tích của mảnh đất là:
39,2 + 27, 3 = 66,5 (m2)
Đáp số: 66, 5 m2
6. Dạy học ôn tập, hệ thống một số dạng toán.
Trong Toán 5, phần ôn tập cuối năm HS được ôn tập, hệ thống củng cố cách
giải một số dạng bài toán đã học.
+ Tìm số trung bình cộng.
+ Tìm hai số biết tổng và tỉ số của hai số đó.
+ Tìm hai số biết hiệu và tỉ của hai số đó.
+ Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.
+ Bài toán về tỉ số phần trăm
+ Bài toán về chuyển động đều.
+ Bài tốn có nội dung hình học.

18

Đàm Lệ Qun


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Cũng như SGK Toán ở các lớp 1,2,3,4 các bài luyện tập này được sắp xếp
theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi tiết học, hệ thống các
bài thường theo 1 hoặc 2 dạng cơ bản chứ khơng lồng ghép nhiều dạng tốn. Khi
làm các bài tập này đòi hỏi HS đọc kĩ đề bài, phân tích u cầu để tìm ra dạng
tốn cơ bản đã học và nhớ lại các bước giải.
II.2.2.Thực trạng việc tổ chức việc dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
vùng cao
Qua 2 năm dạy học trên vùng cao tôi đã dự giờ của giáo viên và học sinh lớp

2 lớp 5B, 5C và theo dõi kết quả các bài kiểm tra định kì của học sinh bản thân tơi
nhận thấy việc tổ chức dạy giải tốn có lời văn cho học sinh như sau:
* Theo dõi kết quả các bài tập có trong chương trình, các bài kiểm tra định kì, các
bài tập trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo, kết quả thu được ở khối lớp 5 năm
học 2008-2009:
- Những bài toán đơn và những bài toán làm theo mẫu được các em giải quyết
tương đối tốt và đạt kết quả cao( 80% đạt từ trung bình trở lên trong đó có 35% đạt
khá giỏi).
- Những bài toán hợp học sinh làm kém hơn, đa số các em không giải được do
không xác lập được phép tính đúng.
* Kết quả dự giờ:
* Biên bản dự giờ số 1: đ/c Hoàng Minh Huyên ( lớp 5B-7 hs)
Ngày dạy: 7/12/2009
Toán
Tiết 76 . LUYỆN TẬP
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập VN.
- GV nhận xét ghi điểm.
B. Dạy học bài mới
19

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

1. Giới thiệu bài
- GV giới thiệu bài: Trong tiết học toán hơm nay chúng ta làm một số bài tốn
luyện tập về tỉ số phần trăm.
2. Hướng dẫn luyện tập

Bài 1
- GV viết lên bảng các phép tính :
6% + 15% = ?
112,5% - 13% = ?
14,2% x 3 = ?
60% : 5 = ?
- GV chia HS lớp thành 4 nhóm, u cầu mỗi nhóm thảo luận để tìm cách thực hiện
một phép tính.
- 4 HS lần lượt phát biểu ý kiến trước lớp, khi một nhóm phát biểu các nhóm khác
theo dõi bổ sung ý kiến, cả lớp thống nhất cách thực hiện các phép tính sau :
6% + 15% = 21%
Cách cộng: Ta nhẩm 6 + 15 = 21
(Vì 6% =

600
15
: 15% =
100
100

6
15 6 + 15 21
+
=
=
= 21% )
100 100 100 100
Viết % vào bên phải kết quả đợc 21%.
- Tơng tự:
112,5% - 13%=99,5%

Nhẩm 112,5 - 13 = 99,5: Viết kí hiệu % vào kết quả đợc 99,5%
14,2% x 3 = 42,6%
NhÈm 14,2 x 3 = 42,6; ViÕt kí hiệu % vào kết quả đợc 42,6%.
60% : 5 = 12%
NhÈm 60 : 5 = 12; ViÕt kÝ hiÖu % vào kết quả đợc 12%
- HS đổi chéo vở ®Ĩ kiĨm tra bµi lÉn nhau.
- GV gäi HS nhËn xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2
20

m L Quyờn


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

- GV gọi HS đọc đề toán.
? Bài tập cho chúng ta biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
+Bài tập cho biết: Kế hoạch năm : 20 ha ngô
Đến tháng 9 : 18 ha
Hết năm
: 23,5ha
+ Bài toán hỏi :
Hết tháng 9 : ....%kế hoạch ?
Hết năm
: ....% vợt kế hoạch ....%
- GV hớng dẫn: Tính tỉ số phần trăm của số diện tích ngô trồng đợc đến hết tháng 9
và kế hoạch cả năm.
? Vậy đến hết tháng 9 thôn Hoà An đà thực hiện đợc bao nhiêu phần trăm kế
hoạch ?
? Em hiểu "Đến hết tháng 9 thôn Hoà An thực hiện đợc 90% kế hoạch "nh thế nào ?

- GV hớng dẫn HS trình bày lời giải bài toán.
Bài giải
a, Theo kế hoạch cả năm, đến hết tháng 9 thôn Hoà An đà thực hiện đợc là:
18 : 20 = 0,9
0,9 = 90%
b, Đến hết năm thôn Hoà An đà thực hiện đợc kế hoạch là :
23,5 : 20 = 1,175
1,175 = 117,5%
Thôn Hoà An đà vợt mức kế hoạch là :
117,5% - 100% = 17,5%
Đáp số : a, Đạt 90% ; b, Thực hiện 117,5% và vợt 17,5%
? Em hiĨu tØ sè 90% kÕ ho¹ch nh thÕ nào ?
? Tỉ số 117,5% kế hoạch là nh thế nào?
- GV nêu: Tỉ số 117,5 kế hoạch nghĩa là coi kế hoạch là 100% thì cả năm thực hiện
đợc 117,5%.
? Cả năm nhiều hơn so với kế hoạch là bao nhiêu phần trăm?
- GV nêu: 17,5% chính là số phần trăm vợt mức kế hoạch.
Bi 3
- Gi HS c đề tốn.
? Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
- Bài tốn cho biết :
Tiến vốn : 42000 đồng
21

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Tiền bán : 525000 đồng.

Bài toán hỏi :
a, Tiền bán : ....% tiền vốn ?
b, Lãi

: ....% tiền vốn ?

? Muốn biết tiền bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn em làm thế nào ?
- Tính tỉ số phần trăm của tiền bán rau và tiền vốn.
- HS nêu phép tính :
52500 : 42000 = 1,25
1,25 = 125%
- Tính số phần trăm của số tiền bán và số tiền vốn là 125%, số tiền vốn hay số tiền
bán được coi là 100% ?
+ Số tiền vốn được coi là 100%.
? Tỉ số tiền bán là 125% cho ta biết điều gì ?
+ Tỉ số này cho biết coi số tiền vốn là 100% tiền bán là 125%.
? Thế nào là tiền lãi ?
+ Tiền lãi là số tiền dư ra của tiền bán so với tiền vốn.
? Thế nào là phần trăm lãi ?
+ Coi tiền vốn là 100% thì số phần trăm dư ra của tiền bán so với 100% chính là
phần trăm tiền lãi? Vậy người đó lãi bao nhiêu phần trăm tiền vốn ?
+ Người đó lãi 125% - 100% = 25% (tiền vốn)
- GV hướng dẫn HS trình bày lời giải bài tốn.
Bài giải
a, Tỉ số phần trăm của tiền bán rau và tiền vốn là :
52500 : 42000 = 1,25
1,25 = 125% (tiền vốn)
b, Coi tiền vốn là 100% thì bán rau là 125%.
Do đó, phần trăm tiền lãi là :
124% - 100% = 25%(tiền vốn)

22

Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Đáp số : a, 125% ; b, 25%
3. Củng cố dặn dò
- GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm
và chuẩn bị bài sau

* Biên bản dự giờ số 2: Đ/c Nguyễn Văn Toản ( lớp 5C- 10 hs)
Ngày dạy: 16/12/2009
Toán
Tiết 82. LUYỆN TẬP CHUNG
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập VN
- GV nhận xét ghi điểm.
B. Dạy học bài mới
1. Giới thiệu bài: trùc tiÕp
2. Luyện tập
Bài 1
- GV yêu cầu HS đọc đề bài và tìm cách chuyển hỗn số thành số thập phân.
- GV nhận xét cách HS đưa ra, nếu HS khơng đưa ra được cách chuyển thì GV
hướng dẫn cho HS cả lớp.
- GV yêu cầu HS làm bài.
- 2 HS lên bảng làm bài 1,2- HS dưới lớp theo dõi nhận xét.
- HS thống nhất 2 cách làm như sau :
23


Đàm Lệ Quyên


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

+ Cách 1 : Chuyển hỗn số về phân số rồi chia tử số cho mẫu số :
1 9
4 = = 9 : 2 = 4,5
2 2
* Cũng có thể làm :

1: 2 = 0,5; 4

1
= 4,5
2

+ Cách 2 : Chuyển phần phân số của hỗn số thành phân số thập phân rồi chuyển
hỗn số mới thành số thập phân, phần nguyên vẫn là phần nguyên, phần phân số thập
phân thành phần thập phân.
4

1
5
= 4 = 4,5
2
10

Bài 2

- GV gọi HS đọc đề toán
- GV hướng dẫn mẫu:
4
5

* Cách 1 : 3 =
4
5

19
= 19 : 5 = 3,8
5

* Cách 2 : 3 = 3

8
= 3,8
10

- 4 HS lên bảng làm 4 phần a,b,c, d - HS làm bài vào vở bài tập
- GV chữa bài và ghi điểm HS.
Bài 3
- GV Yêu cầu HS đọc đề bài toán.
? Thế nào là hút được 35% lượng nước trong hồ ?
+ Nghĩa là coi lượng nước trong hồ là 100% thì lượng nước đã hút là 35%.
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. Có thể làm theo hai
cách sau :
* Cách 1 :
Hai ngày đầu máy bơm hút được là :

35% + 40% = 75% (lượng nước trong hồ)
Đàm Lệ Quyên
24


Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Ngày thứ ba máy bơm hút được là :
100% - 75% = 25% (lượng nước trong hồ)
Đáp số : 25% lượng nước trong hồ
* Cách 2 :
Sau ngày thứ nhất, lượng nước trong hồ còn lại là :
100% - 35% = 65% (lượng nước trong hồ)
Ngày thứ ba máy bơm hút được là :
65% - 40% = 25% (lượng nước trong hồ)
Đáp số : 25% lượng nước trong hồ
- GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
- GV chữa bài và ghi điểm.
Bài 4
- Cho HS tự làm bài.
Đáp án: Khoanh vào D
3. Củng cố, dặn dò
- GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập
thêm và chuẩn bị bài sau
II.2.3. Đánh giá thực trạng
Qua tìm hiểu thực trạng việc dạy học rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học
sinh vùng cao tơi có những đánh giá như sau:
1. Đối với giáo viên:
* Ưu điểm: Giáo viên chuẩn bị kỹ lưỡng bài dạy, thể hiện tốt bước phân tích
khi chuẩn bị trong bài dạy. Giáo viên giảng dạy nhiệt tình chú ý đến nhiều đối

tượng trong lớp, có ý thức và trách nhiệm cao với nghề nghiệp.
* Nhược điểm:
- Thời gian giành cho nghiên cứu bài dạy chưa nhiều hầu hết đội ngũ giáo
viên là những người trẻ mới ra trường thời gian cơng tác cịn ít. Chính vì thế kinh
25

Đàm Lệ Qun


×