Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề tài thi công mố cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.98 KB, 42 trang )

- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
CHƯƠNG XI i THIẾT KỂ THI CÔNG CÀU
PHÀN I
THI CÔNG Mố CẦU
I. THI CÔNG Mổ CẦU:
Ll.Cấu tạo mô gồm có:
Toàn cầu gồm có 2 mố chữ u BTCT đặt trên hệ móng cọc khoan nhồi (gồm 10 cọc
khoan nhồi), đường kính mỗi cọc là 1.2 m, chiều dài dự kiến là 25 m
Cọc được bố trí 5 hàng theo phương dọc cầu và 2 hàng theo phương ngang
cầu, khoảng cách giữa các cọc theo hàng ngang là 4 m, theo chiều dọc cầu là 4 m.
Móng mố có cấu tạo đối xứng .
1.2.Đề xuất phương án thi công mô MO:
Mố cầu có cấu tạo là mố chữ Ư, bệ mố là bệ BTCT có chiều dày là 2,5 m nằm
trên
nền móng cọc khoan nhồi 01200.
BƯỚC 1
San phẳng mặt bằng, làm đường di chuyển của máy khoan, xây dựng đường công
vụ để phục vụ thi công và làm đường tạm để cho các phương tiện vận chuyển,
phương tiện máy móc phục vụ thi công đi lại đảm bảo cho quá trìng thi công luôn
được liên tục.
Do mố cầu nằm ở vị trí không có nước nên định vị trí mố ta phải căn cứ vào
đường tim dọc cầu và các cọc mốc quy định cho từng hố móng. Đầu tiên ta xác
định trục dọc trục ngang cho mỗi móng, các trục này cần phải đánh dấu cố định
bằng các cọc mốc chắc chắn nằm tương đối xa nơi thi công công trình để tránh sai
lệch vị trí sau này. Các cọc này dùng để theo dõi thường xuyên sự sai lệch trong
khi
thi công móng, mố trụ và kết cấu bên trên. Để xác định cao độ của đáy móng, đỉnh
móng ta có thẻ dùng máy thuỷ bình hoặc máy kinh vĩ.
- HỒ XUÂN NAM -
272


- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
Xác định chính xác vị trí các cọc, lập phương án khoan các lỗ cọc sao cho đạt tiến
độ thi công là cao nhất. Tiến hành khoan lỗ cọc, sau khi khoan lỗ cọc xong thu
dọn
mặt bằng móng, chuẩn bị thi công bước 2
BƯỚC 2:
Đóng ống vách, rồi sau đó tiến hành khoan đến cao độ thiết kế. Trong quá trình
khoan sử dụng vữa sét Bentonit để giữ ổn định lỗ khoan.
Hạ lồng cốt thép và đổ bê tông cọc trong dung dịch vữa sét bằng phương pháp ống
rút thẳng đứng.
Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp với thủ công.
Đập đầu cọc, sau đó tiến hành vệ sinh đoạn đầu cọc làm phẳng hố móng chuẩn bị
bước tiếp theo.
BƯỚC 3:
Đầm chặt đáy hố móng, dải lóp đá dăm hoặc lóp bê tông nghèo xuống đáy móng
rồi đầm chặt làm lớp đệm móng , đổ cho tới cao độ đáy móng thì dừng lại.
Bố trí cốt thép , lắp đặt ván khuôn đổ bê tông bệ móng.
Bố trí cốt thép , lắp đặt ván khuôn đổ bê tông thân mố, tường đỉnh, xà mũ, bệ kê
gối, tường cánh mố.
Thi công tường chắn, đường đầu cầu , lắp bản quá độ .
BƯỚC 4.
Hoàn thiện mố.
L3. Nội dung chi tiết của tùng công việc:
1.3.1. Xác định vị trí tim mô trụ cẩu
Sử dụng máy kinh vĩ để xác định phạm vi mố trước khi thi công ngoài thực địa .
Công việc này được tiến hành 3 lần trong cả 3 giai đoạn:
• Trước khi thi công .
• Trong khi thi công .

• Sau khi thi công .
Cầu được xây dụng là cầu lớn có tổng chiều dài là 547.1 m, lựa chọn các vị trí đặt
trạm đo hợp lý, ổn định, an toàn vì trạm đo phải được duy trì trong suốt quá trình
thi công.
- HỒ XUÂN NAM - 273 ■ LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
Xác định cao độ các bộ phận trong cầu : Để xác định chính xác cao độ các bộ phận
trong cầu thì phải chuyển từ mốc cao độ quốc gia hay của một đoạn tuyến gần đấy
về vị trí hai đầu cầu ổn định sau đó mới từ đó xác định các cao độ của các bộ phận
toàn cầu.
1.3.2. Biện pháp thi công mô và công nghệ thi công:
Công tác chuẩn bị :
• Tập kết vật liệu, thiết bị về công trường thi công
• Chuẩn bị về nhân lực và các công tác khác phục vụ cho quá trình thi công
• San ủi mặt bằng
I.3.2.1. THI CÔNG CỌC KHOAN NHÓI:
a . Định vị máy khoan:
• Công việc định vị máy khoan quyết định đến vị trí và chất lượng lỗ khoan.
• Căn cứ vào sàn đạo, thứ tự lỗ khoan, phương pháp dịch chuyển khoan đế
đặt
khoan cho phù hợp.
• Đặt, dịch chuyến và cân máy sao cho tim cần khoan trùng với tim lỗ khoan.
• Thiết bị định vị máy khoan bao gồm: cần cẩu, kích, pa lăng xích, máy kinh
vĩ,
máy thuỷ bình và quả rọi.
• Kiểm tra vị trí tim cần khoan và độ thẳng đứng của cần bằng máy kinh vĩ
trước
khi khoan tạo lỗ.
• Kê chèn chắc chắn toàn máy nhằm không để máy khoan nghiêng lệch, xê

dịch
trong quá trình khoan.
b . Hạ ống vách thi công: (ị)140cm
Đường kính ống vách thi công cọc khoan nhồi phải to hơn đường kính cọc khoan từ
20 - 30cm, dài từ 2 - 6m.
Định vị ống vách:
• Đào trước đất nền để chân vách là chu vi đường tròn hố đào có thể sâu
1.2-ỉ-l,5m, tâm là tim lỗ khoan.
• Điều chỉnh vách thẳng đúng bằng máy và quả rọi.

Dùng hai tầng định vị bằng thép hình đủ cứng để ổn định vách đảm bảo khi
hạ
vách xuống thẳng đứng. Hai tầng định vị này liên kết vào sàn công tác ở
mặt trên
- HỒ XUÂN NAM -
274
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
• Dùne búa rung 60KVA để rune hạ ống vách.
• Dùng quả búa thép kết hợp với tời khoan để đóng hạ.
Ống vách thi công có thể đóng một lần hoặc đóng nối nhiều lần tuỳ theo các yếu tố
sau:
• Chiều dài ống vách.
• Các tầng địa chất ống vách phải qua.
Khi hạ ống vách làm nhiều lần phải chú ý việc nối ống vách:
• Mặt phẳng ghép nối phải vuông góc với tim vách để vách khôns gãy khúc.
• Hàn kín để chống cát nhỏ lọt vào.
• Hàn đủ điều kiện chịu lực để khi đóng vách và rút vách không bị đứt mối
nối.

• Không dùng bản táp phía trong để không vướng, kẹt khoan và vách đô bê
tông
sau này.
c . Công tác kiểm tra ống vách:
• Việc kiểm tra ống vách phải được quan tâm theo dõi trong suốt thời gian hạ
ống
vách bằng rọi, máy kinh vĩ và quan sát bằng mắt thường.
• Bất kỳ ở cao độ nào thấy có hiện tượng nghiêng lệch thì phải đề ra biện
pháp xử
lý.
• ông vách thi công nếu để nghiêng sẽ ảnh hưởng tới việc khoan tạo lỗ.
Việc tính toán cho phép nghiêng vách có 2 yếu tố:
• Chiều dài ống vách.
• Đường kính ống vách (lớn hơn ống vách đổ BT là 20cm).
1.3.2.2. CÔNG TÁC KHOAN TẠO Lỗ:
Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan tuần hoàn thuận:
Chọn mũi khoan: Căn cứ vào tầng địa chất để quyết định chọn mũi khoan và tốc độ
khoan áp dụng như sau:
• Đối với các loại đất, cát pha, cát dùng mũi khoan đất. Vận tốc khoan phụ
thuộc
vào địa chất và độ sâu: Với mũi khoan đất có thể khoan các tốc độ 26, 32,
56
vòng/phút.
- HỒ XUÂN NAM -
275
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
b . Trộn
Bentonite phải được trộn trong nước sạch để tạo ra huyền phù, duy trì độ ổn định

của công tác đào cọc trong thời gian cần thiết để đổ bê tông và hoàn thiện thi công.
Nhiệt độ của nước được dùng đế trộn thế vẩn bentonite và trộn thể vẩn khi dùng
trong hố khoan không được dưới 5° c.
Khi nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn hay hoá chất, cần phải hết sức thận trọng khi
trộn bentonite hoặc tiền hydrate hoá bentonite trong nước sạch để vật liệu trở nên
phù hợp với việc thi công cọc.
c . Thí nghiệm
Trước khi tiến hành công việc phải đề xuất tần số tiến hành thí nghiệm dung dịch
khoan, phương pháp cũng như qui trình thu mẫu. Số lần tiến hành thí nghiệm sau
đó có thể thay theo yêu cầu phụ thuộc vào tính nhất quán của các kết quả thí
nghiệm thu được.
c. Xử lý vữa thải: Tất cả các bước hợp lý phải được tiến hành đé thể vân

bentonite
trên công trường không bị tràn ra trên công trường bên ngoài các hố khoan.
Bentonite loại bỏ phải được di chuyển ra khỏi công trường ngay lập tức
không được
chậm trễ. Bất cứ việc loại bỏ bentonite nào đều phải tuân thủ các qui định
I.3.2.4. VỆ SINH VÀ KIỂM TRA Lỗ KHOAN
a .Vệ sinh lỗ khoan.
• Lỗ khoan được vệ sinh theo phương pháp tuần hoàn nghịch bằng máy bơm
6BS.
• Nước và mùn khoan với hạt có đường kính max<150mm là hút được ra
ngoài
theo hệ thống bơm hút 6BS.

Nước bơm bù vào cọc là nước sạch, lượng bơm bù phải >180m3/h đảm bảo
cột
nước trong lỗ khoan cao hơn mức nước tĩnh bên ngoài.
• Kiểm tra độ xiên của lỗ bằng cách thả mũi khoan tự do (không để trong

mâm)
xuống đáy lỗ khoan. Đo độ xiên của cần khoan chính là độ xiên của lỗ
khoan.
• Kiểm tra cao độ lỗ khoan: bằng chính cần khoan, mũi khoan đảm bảo chính
• Kiểm tra lỗ có gãy khúc không: bằng cách dùng lồng thép hoặc ống thép có
chiêu cao tối thiểu l,5m.
- HỒ XUÂN NAM - - LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41-
276
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
1.3.2.5. CÔNG TÁC BÊ TÔNG CỐT THÉP.
a. Gia công cốt thép:
Các cốt thép đường vận chuyển đến công trường phải đảm bảo sạch không bị
dính dầu, mỡ, không bị rỉ (nếu bị rỉ phải được đánh sạch trước khi hạ lồng cốt
thép)
và phải được bảo quản cẩn thận trong quá trình thi công.
Cốt thép chủ: Đoạn lồng cốt thép rất dài do vậy không cần phải chia thành các đoạn
lồng để gia công nhiều lần rồi hạ vào lỗ khoan.
Móc treo lồng cọc phải bố trí sao cho khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng
lớn.
Nâng chuyển lồng thép: lồng thép phải được nâng chuyến tại nhiều điểm trên
lồng
để tránh biến dạng .
b. Hạ lồng cốt thép:
Trước khi hạ lồng cốt thép vào lỗ khoan cần đo đạc kiểm tra lại cao độ tại 4 điểm
xung quanh và 1 điểm giữa đáy lỗ khoan. Cao độ đáy không được sai lệch vượt
quá
quy định cho phép (Àh < ±100mm).
Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ bê tông
lồng cốt thép không bị uốn dọc và đâm thủng nền đáy lỗ khoan. Lồng cốt thép phải

được giữ cách đáy hố khoan 10 cm.
Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau:
• Nạo vét đáy lỗ.
• Hạ từ từ lồng cốt thép vào lỗ khoan cho đến cao độ đã được định trước.
• Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép, đáy lỗ khoan.
• Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.
1.3.2.6. ĐỔ BỂ TÔNG CỌC:
a. Yêu cầu về vật liệu:
Thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
• Xi Măng: Dùng xi măng M300
• Cát: Dùng cát vàng có mô đun > 2.5, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
• Nước: Sạch, không có tạp chất, tuân thủ theo qui định của tiêu chuẩn .
• Phụ gia: Có thể dùng phụ gia cho bê tông.
• Tỷ lệ nước/xi măng: theo thiết kế mác bê tông cọc.
b. Yêu cầu kỹ thuật về bê tông dưới nước.
- HỒ XUÂN NAM -
277
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
• Phải bảo đảm các yêu cầu của vữa bê tông khi đổ bê tông dưới nước đúng
quy
trình quy phạm hiện hành.
• Các chỉ tiêu về độ sụt, độ tách vữa và tách nước v.v sẽ được qui định cụ
thể
trên cơ sở kết quả thí nghiệm thành phần hỗn hợp bê tông và phương pháp
bơm bê
tông.
c. Vận chuyển bê tông
• Các phương tiện vận chuyển bê tông phải bảo đảm kín, không làm chảy mất

vữa
xi măng.
• Thời gian từ khi trộn bê tông xong đến khi đổ vào cọc không được quá 30
phút.
d. Ông dẫn bê tông: ống dẫn phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
• Ống phải kín đủ chịu áp lực trong quá trình bơm bê tông .
• Mỗi đốt của ống nối dài khoảng 3m, mối nối phải được cấu tạo để dễ tháo
lắp.
• Chiều dày thành ống tối thiểu là 8 mm.
• Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1/2 đường kính danh định
của
cọc.
e. Phễu đổ: Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống dẫn bằng mặt bích, góc
giữa
hai thành phễu khoảng từ 60 H- 80° để bê tông dễ xuống, thể tích phễu là
lm3.
f. Công tác đổ bê tông cọc
• Thể tích bê tông cọc khi đổ sai lệch so với tính toán thiết kế hơn 30% thì

phải
• Phải đổ bê tông với tốc độ chậm để không làm chuyển dịch lồng thép và
tránh
làm bê tông bị phân tầng.
• Trong quá trình đổ bê tông phải giữ mũi ống dẫn luôn ngập vào trong bê
tông
tối thiểu là 2m và không vượt quá 5m.
• Trong khi đổ bê tông, phải đo đạc và ghi chép quan hệ giữa lượng bê tông


- HỒ XUÂN NAM - - LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41-

278
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
Đầu tiên dùng một nút bằng gỗ hoặc bao tải cuộn chặt hoặc một quả cầu, nút kín
ống thép. Nút nằy được giữ bằng một dây dòng lên trên. Khi đổ bê tông nút sẽ bị
đẩy dần xuống chân ống lúc này đang đặt sát đắy hố móng, Tiếp đó nhấc ống lên
cho chân cắch mặt đất khoảng 20-30cm và chùng dây cho nút tụt ra khỏ ống, bê
tông sẽ tràn ra ngoài, lúc này phải liên tục đổ bê tông vào phễu.Lớp bê tông dưới
chân ống ngày càng dầy lên và ta thấy chỉ có lớp trên mặt là tiếp xúc với nước.Vì
chân ống luôn ngập vào trong bê tông Nên bê tông mới không tiếp xúc với nước và
do đó mới co thể dữ cho chất lượng bê tông không bị giảm sút nhiều.
Nói chung phải luôn luôn đảm bảo chân ống ngập dưới mặt bê tông từ 0.8-lm.
Khi nào bê tông không tụt xuống phải kéo ống lên,lúc này cần thận trọng thao
tác
để chân ống không bị kéo lên quá cao hơn quy định nói trên.
Tuỳ vào diện tích của hố móng và bán kính phạm vi bê tông có thể tràn ra của
mỗi
ống mà quyết định số ống đổ bê tông .
Bán kính hoạt động của mối ống từ 3-4.5m. phải đảm bảo đổ bê tông liên tục và
yêu cầu năng xuất tối thiểu là 0.3m3/giờ cho mỗi mét diện tích hố móng. Nếu đáy
hố móng quá rộng thì có thể phân thành từng khối để đổ bê tông dần.
Trong quá trình đổ bê tông khối lượng bê tông thực tế đổ cho cọc so với khối
lượng tính toán theo đường kính quy định của cọc nếu nhiều hơn thì khối lượng bê
tông đổ vượt lên này chủ yếu do chênh lệch giữa đường kính chân cọc quy định
với
đường kính tạo lỗ thực tế (đường kính tạo lỗ thực tế thường lớn hơn khoảng 3-
6cm
). Lỗ cọc bị to do vỏ của lóp vữa dữ thành bị rửa trôi. Ngoài ra, còn có thẻ do thành
lỗ bị sạt lở, va đập của nước thấm, nước chảy vào trong lỗ cọc, đất nền bị nén chặt
lại .V.V Điều đó là nguyên nhân sinh ra khối lượng bê tông tăng vượt lên.

Trong các trường hợp bình thường do phương pháp thi công và tình hình địa

chất
có khác nhău, khối lượng bê tông đổ vượt cũng khác nhău. Đối với phương pháp
thi
công có ống chống vượt khoảng 4-10%, đối với phương pháp thi công tuần hoàn
nghịch hoặc phương pháp thi công guồng xoắn vượt khoảng 10-20%. Vì vậy, phải
kiểm tra khối lượng đổ bê tông. Phương pháp kiểm tra thông thường là đếm số xe
chuyển bê tông đến và phiếu vận chuyển đã nhận được. Do thành lỗ bị to ra chong
quá trình thi công lỗ nên phải dùng dây thường xuyên đo xem mặt bê tông dâng lên
được bao nhiêu mỗi khi đổ hết một xe bê tông.
- HỒ XUÂN NAM - 279 ■ LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41 -
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
Rải một lớp bê tông đệm là lớp bê tông nghèo MI50 dày 15 cm để thay ván
khuôn đáy bệ và đé bê tông bệ đạt được cường độ thiết kế.
Lắp dựng ván khuân thành bệ mố: Dùng ván khuôn thép định hình, các tấm
ván
được liên kết bằng bu lông vào khung bằng thép định hình chữ c
Yêu cầu khi lắp đặt ván khuôn: Bề mặt ván khuôn phải phẳng, liên kết giữa
các
tấm ván khuôn phải khít và đảm bảo đúng kỹ thuật.
Lắp đặt cốt thép : Cốt thép bệ được chế tạo trước thành các lưới, dùng cẩu cẩu vào
và hàn liên kết chúng lại thành cốt thép bệ.
Chú ý : Đặt cốt thép chờ tường thân và tường cánh
Đổ bê tông bệ móng : Yêu cầu đổ bê tông phải đồng nhất và liên tục, chiều
cao
đổ bê tông phải nhỏ hơn l,5m để bê tông không bị phân ly cốt liệu. Thời gian
đổ
phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của bê tông ( 4 giờ)

Phương pháp đổ bê tông : Dùng cần cẩu kết hợp với hệ thống vòi bơm. Bơm

tông vào những chỗ không gian hẹp. Đổ bêtông theo lớp ngang dày từ 20-
30cm,
đầm chạt theo yêu cầu rồi mới đổ lớp tiếp theo.
Khối lượng bê tông cần đổ là 18,0 X 6,3 X 2,5 = 283,5 m3. Dùng trạm trộn có
công suất >40m3/h để có thể đổ xong bê tông bệ mố trước 3 giờ.
Phương pháp đầm : Dùng đầm dùi.
Bảo dưỡng bê tông : Phải đảm bảo các yêu cầu bảo dưỡng đối với bê tông thi công
trong điều kiện bình thường.
1.3.3. Thi công tường thân, tường đỉnh, tường cánh, vai kê:
Lắp dựng cốt thép : Các cốt thép phải được hàn thành từng lưới theo tính toán

cấu tạo. Các lưới thép này được hàn vào với nhau. Khoảng cách giữa cốt thép và
ván khuôn phải đảm bảo theo cấu tạo
Lắp dựng ván khuôn : Sau khi bê tông bệ móng đạt cường độ, người ta tháo
dỡ
ván khuôn bệ, sử dụng ván khuôn bệ và các ván khuôn khác đã chuẩn bị trước
để
thi công tường thân, tường đỉnh, tường cánh, vai kê.
Yêu cầu lắp dựng ván khuôn : Đảm bảo các kích thước của tường mố. Chú ý,
ngoài các tấm thép trên còn các tấm có hình dạng được cấu tạo ngoài công trường
- HỒ XUÂN NAM -
280
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
Chú ý : Trong quá trình đổ bê tông ta phải luôn kiểm tra ván khuôn để cấu kiện
được đổ đúng kích thước thiết kế.
1.3.4. Xây dụng tường chắn sau mô

- HỒ XUÂN NAM -
281
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
PHẦN II
THI CÔNG BÊ THÁP VÀ THÁP CẦư.
I - THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI TRONG MÓNG
1.1 - BƯỚC 1 : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ.
1.1.1- Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Xác định mặt bằng vị trí trụ tháp cầu cần khoan với diện tích đáp ứng được
thiết
bị khoan, cung ứng lắp đặt cốt thép, cung cấp và đổ bê tông.
- Mặt bằng thi công trụ được đóng vòng vây cọc ống đường kính lm,sau đó
bơm
cát từ lòng sông vào trong vòng vây, cao độ mặt bầng phải lớn hơn cao độ
mực
nước thi công (MNTC) ít nhất là lm, mặt bằng đầm chặt k=95% .
1.1.2- Công tác định vị tim cọc
- Sau khi có mặt bằng để thi công ta cần xác định chính xác vị trí tim từng
cọc
khoan nhồi. Dụng cụ để định vị là máy kinh vĩ, máy thủy bình và thước
thép. Cọc
được xác định dựa trên các tim, mốc cao độ có sẵn và được xác lập theo
mạng.
1.1.4- Thiết bị khoan và phụ trợ.
- Chuẩn bị đầy đủ bộ khoan nhồi bao gồm:
+) Bộ máy chính hoàn chỉnh
+) Các cần khoan chủ và bị động
+) Ông dẫn mềm

+) Bơm bùn sét, máy bơm bù áp
+) Máy bơm rửa tuần hoàn thuận nghịch.
- Cần cẩu: cần cẩu phải có sức nâng >16T để có thể cẩu được máy khoan
- HỒ XUÂN NAM -
282
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
, v
- Ong vách thi công là ống vách băng thép có đường kính lớn hon đường
kính lô
khoan thường từ 15CH-200 mm và có chiều dày là 10 mm để làm vách
ngăn chống
đất đá cát ở ngoài vào lỗ khoan.
- Chọn ống vách thi công có cỊ) = 1500 mm.
- Ống vách thi công có chiều dày từ 8-Ỉ-12 mm
- Ông vách thi công có chiều dài từ đỉnh sàn đạo làn đỉnh vách, đáy vách đến
tầng
cát hạt thô.
2 - Ống vách dổ bê tống
- Vách có đường kính trong bằng đường kính cọc bê tông D = 1500 mm
- Ông vách đổ BT là vách tròn trơn, hàn kín, có chiều dày từ 4-ỉ-6mm
1.2 - BƯỚC 2 : CÔNG TÁC KHOAN
TẠO Lỗ
1.2.1- Định vị máy khoan
- Công việc định vị máy khoan quyết định đến vị trí và chất lượng lỗ khoan.
- Căn cứ vào sàn đạo, thứ tự lỗ khoan, phương pháp dịch chuyển khoan để
đặt
khoan cho phù họp.
- Đặt, dịch chuyển và cân máy sao cho tim cần khoan trùng với tim lỗ khoan.

- Thiết bị định vị máy khoan bao gồm: cần cẩu, kích, pa lăng xích, máy kinh
vĩ,
máy thuỷ bình và quả rọi.
- Kiểm tra vị trí tim cần khoan và độ thẳng đứng của cần bằng máy kinh vĩ
trước
khi khoan tạo lỗ.
- Kê chèn chắc chắn toàn máy nhằm không để máy khoan nghiêng lệch, xê
dịch
trong quá trình khoan.
1.2.2 - Hạ ống vách thi công: <Ị)1500mm.
1 - Đinh vi ống vách
- Đào trước đất nền để chân vách là chu vi đường tròn hố đào có thể sâu l-
- HỒ XUÂN NAM -
283
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Đóng hạ ống vách:
+) Dùng búa rung 60KVA để rung hạ ống vách.
+) Dùng quả búa thép kết họp với tời khoan để đóng hạ.
- Ông vách thi công có thể đóng một lần hoặc đóng nối nhiều lần tuỳ theo
các yếu
tố sau:
+) Chiều dài ống vách.
+) Các tầng địa chất ống vách phải qua.
- Khi hạ ống vách làm nhiều lần phải chú ý việc nối ống vách:
+) Mặt phang ghép nối vuông góc với tim vách để vách không gãy khúc.
+) Hàn kín để chống cát nhỏ lọt vào.
+) Hàn đủ chịu lực đế khi đóng vách và rút vách không bị đứt mối nối.
3- Cống tác kiểm tra ống vách.

- Việc kiểm tra ống vách phải được quan tâm theo dõi trong suốt thời gian hạ
ống
vách bằng rọi, máy kinh vĩ và quan sát bằng mắt thường.
- Bất kỳ ở cao độ nào có hiện tượng nghiêng lệch thì phải đề ra biện pháp xử
lý.
- Ống vách thi công nếu để nghiêng sẽ ảnh hưởng tới việc khoan tạo lỗ.Việc
tính
toán cho phép nghiêng vách có 2 yếu tố:
+) Chiều dài ống vách.
+) Đường kính ống vách (lớn hơn ống vách đổ BT là 20cm).
1.2.3- Công tác khoan tạo iỗ.
- Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan tuần hoàn thuận.
- Khi khoan phải chú ý đến tốc độ khoan lỗ vì tốc độ khoan có thể gây sập
vách hố
móng. Do vậy đối với mỗi loại địa tầng khác nhau thì ta phải điều chính tốc
độ
khoan hợp lý.
- Trong quá trình khoan tuỳ theo loại địa chất ta phải chọn mũi khoan hợp lý.
+) Đối với các loại đất, cát pha, cát dùng mũi khoan đất.
+)Với mũi khoan đất có thế khoan các tốc độ 26, 32, 56 vòng/phút.
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
1 - Ha ống vách đổ BT (b 1500
- Ông vách đổ bê tông cọc phải tròn đều, đường kính trong là (ị) 1500 (chiều
dày ống
là 5mm). Chân ống vách phải được ngàm vào đá liền khối hoàn toàn mà
chỗ ít nhất
phải đạt được là 20cm và đỉnh ống vách là đỉnh cọc cần đổ.
- Thông thường thì thả ống vách đổ BT xuống được gần tới cao độ yêu cầu.
Nếu

chưa đạt được cao độ thì chỉ cần đặt vật nặng lên là được.
Chú ý: Không đóng ống vách vì ống vách mỏng dễ bị bẹp, méo.
- Khi ống vách không xuống được thì phải tìm nguyên nhân để xử lý rồi hạ
tiếp.
2 - Vẽ sinh lỗ khoan.
- Lỗ khoan được vệ sinh theo phương pháp tuần hoàn nghịch bằng máy bơm
6BS.
- Nước và mùn khoan với hạt có đường kính max<150mm là hút được ra
ngoài theo
hệ thống bơm hút 6BS.
- Nước bơm bù vào cọc là nước sạch, lượng bơm bù phải >180m3/h đảm bảo
cột
nước trong lỗ khoan cao hơn mức nước tĩnh bên ngoài.
- Khi cần khoan tời đáy lỗ và rà hết tiết diện đáy lỗ, nước hút ra vẫn đủ lưu
lượng
và bên trong không còn cát đá là đạt yêu cầu.
3- Kiểm tra lỗ khoan.
- Kiểm tra độ xiên của lỗ bằng cách thả mũi khoan tự do (không để trong
mâm)
xuống đáy lỗ khoan. Đo độ xiên của cần khoan chính là độ xiên của lỗ
khoan.
-
Kiểm tra cao độ lỗ khoan: bằng chính cần khoan, mũi khoan đảm bảo chính
xác
- HỒ XUÂN NAM -
285
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Cốt thép đai: Đường kính danh định của vòng cốt thép đai nhỏ hơn đường

kính
cọc 6cm (đối với các cọc khoan có ống vách). Khoảng cách giữa các vòng
đai được
thực hiện theo bản vẽ thiết kế nhưng không được lón hon 55cm.
- Móc treo lồng cọc phải bố trí để khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng
lớn.
- Các ống thăm dò: được gia công theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Nâng chuyển lồng thép: lồng thép phải được nâng chuyến tại nhiều điểm
trên lồng
để tránh biến dạng .
1.3.2- Hạ lồng cốt thép:
- Trước khi hạ lồng cốt thép vào lỗ khoan cần đo đạc kiểm tra lại cao độ tại 4
điểm
xung quanh và 1 điếm giữa đáy lỗ khoan. Cao độ đáy khôns được sai lệch
vượt quá
quy định cho phép (Ah < ±100mm).
- Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ
bê tông
lồns cốt thép khôns bị uốn dọc và đâm thủng nền đáy lỗ khoan. Lồng cốt
thép phải
được giữ cách đáy hố khoan 10 cm.
- Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau:
+) Nạo vét đáy lỗ.
+) Hạ từ từ lồng cốt thép vào lỗ khoan cho đến cao độ đã được định trước.
+) Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép, đáy lỗ khoan.
+) Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.
1.4 - BƯỚC 4 : CÔNG TÁC Đổ BÊ TÔNG cọc
1.4.1 - Yêu cầu về vật liệu:
- Thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
+) Xi Măng: Dùng xi măng M300 , lượng xi măng > 370 (kg/m3).

+) Cát: Dùng cát vàng có mô đun > 2,5, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
- HỒ XUÂN NAM -
286
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Các phương tiện vận chuyển bê tông phải bảo đảm kín, không làm chảy mất
vữa
xi măng.
- Thời gian từ khi trộn bê tông xong đến khi đổ vào cọc không được quá 30
phút.
1.4.3 - Các thiết bị đổ bê tông cọc.
1 - Yêu cáu ống dẫn : ống dẫn phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
+) Ong phải kín đủ chịu áp lực trong quá trình bơm bê tông .
+) Mỗi đốt của ống nối dài 3m, mối nối phải được cấu tạo để dễ tháo lắp.
+) Chiều dày thành ống tối thiểu là 8 ram,
+) Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1/2 đường kính danh
định của cọc.
2 - Phễu dổ
- Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống dẫn bằng mặt bích, góc giữa hai
thành
phễu khoảng từ 60 -T- 80° để bê tông dễ xuống, thể tích phễu là lm3.
1.4.4 - Công tác đổ bê tông cọc khoan nhồi
- Thể tích bê tông cọc khi đổ sai lệch so với tính toán thiết kế hơn 30% thì
phải
kiểm tra và có biện pháp xử lý thích hợp về sự sai lệch đường kính cọc.
- Tiến hành đổ bê tông trong nước.
- Dùng ống dịch chuyển thẳng đứng với 1 ống đổ .
- Trước khi đổ bê tông cọc khoan, hệ thống ống dẫn được hạ xuống cách đáy
hố

khoan 20 cm.
- Phải đổ bê tông với tốc độ chậm để không làm chuyển dịch lồng thép và
tránh
làm bê tông bị phân tầng. Tốc độ đổ bê tông tốt nhất là 0,6 (m3/phút).
- Trong quá trình đổ bê tông phải giữ mũi ống dẫn luôn ngập vào trong bê

tông tối
thiểu là 2m và không vượt quá 5m. Chiều sâu ống đổ phải đảm bảo ngập
trong bê
- HỒ XUÂN NAM -
287
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
-Tại công trường thi công chất lượng của cọc khoan nhồi được đánh giá theo
phương pháp siêu âm.
- Đây là phương pháp sẽ cho biết chính xác chất lượng của bê tông tuy nhiên
lại
không thể cho biết Pcoc (sức chịu tải của cọc). Do đó để xác định được chất
lượng
cọc thì tại công trường còn áp dụng phương pháp xác định Pcoc và tình
trạng cọc
theo phương pháp động học.
II-THI CÔNG BỆ THÁP
11.1 - BƯỚC 1 : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ.
- Định vị vị trí xây dựng trụ tháp bằng máy kinh vĩ và thước.
- Dùng xà lan làm mặt bằng xây dựng, tập kết vật liệu ,thiết bị
- Sau khi thi công xong toàn bộ cọc của một bệ cọc, ta tiến hành đóng cọc
định vị
vòng vây (cọc định vị được chế tạo bằng 2 thép 1550). Đóng cọc định vị

cách nhau
3 m tiếp theo lắp giá đỡ khung vây UN30 ( đai ốp dẫn hướng). Đóng cọc
định vị hố
móng trụ đến cao độ - 2 m nhờ các máy kinh vĩ và thiết bị định vị, lắp đặt
khung
định vị hố móng, định vị cọc gồm 2 tầng định hướng.
11.2 - BƯỚC 2 : CÔNG TÁC ĐÓNG VÒNG VÂY cọc ỐNG
- Tiến hành đóng vòng vây cọc ống bằng búa rung.
- Trong khi đóng phải luôn luôn chú ý theo dõi tình hình cọc ván, nếu
nghiêng lệch
ra khỏi mặt phẳng của vòng vây , có thể dùng tời chỉnh lại vị trí cọc ván
thép.
- Trước khi đóng cọc phải kiểm tra khuyết tật của cọc cũng như độ bằng

phẳng và
đồng đều của các khớp mộng bằng cách luồn thử vào khớp mộng một đoạn
- HỒ XUÂN NAM -
288
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
+) Bố trí các ống bơm vữa và các ống kiểm tra vào trong hố móng các ống
được đặt trong các lồng thép để bảo vệ.
+) Thả đá hộc (15^20 cm) xuống hố móng.
+) Bơm vữa lấp lỗ rỗng và các khe giữa các viên đá: tiến hành bơm vữa từ
xung quanh vào giữa đồng thời trong quá trình bơm vữa thì phải thường xuyên
kiểm tra cao độ lớp vữa đã đổ.
11.5 - BƯỚC 5 : CÔNG TÁC LÀM KHÔ Hố MÓNG
- Bố trí máy bơm hút nớc hố móng trong suốt quá trình thi công. Làm khô hố
móng

để thi công bệ móng .
11.6 - BƯỚC 6 : CÔNG TÁC Đổ BÊ TÔNG BỆ THÁP.
- Định vị chính xác tim bệ trụ
- Làm sạch bề mặt lóp bê tông bịt đáy
- Dựng khung chống, bệ chống, lắp ván khuôn và bố trí cốt thép bệ tháp.
-Vận chuyển bê tông ra vị trí trụ bằng xà lan.
- Tiến hành đổ bê tông bằng cần cẩu hoặc bằng ống vòi voi tránh chiều cao
rơi tự
do của BT, dùng đầm dùi để đầm BT trong quá trình đổ. Thi công xong bảo
dưỡng
BT đến cường độ cho phép.
III-THI CÔNG THÁP CẦU
111.1 - CẤU TẠO VÁN KHUÔN LEO
- Trong thi công tháp cầu bằng BTCT người ta thường sử dụng ván khuôn
trượt
hoặc ván khuôn leo , ở đây ta chọn loại ván khuôn leo để tiến hành thi
công.
-
Ván khuôn leo có khung bằng thép , mặt ván khuôn là gỗ , phân thành từng
mảng
lớn có dày 2 cm , bề mặt ván khuôn phủ một lóp phooc - mi - ca nhẵn .
- HỒ XUÂN NAM -
289
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
STT Tầm với L (m) Tải trọng Q (T)
1
25 5
2
13 8
STT Chiều

dài
cần (m)
Tầm với
(m)
Tải trọng
không cần
phu (T)
Tải trọng có
cần phụ (T)
Chiều cao
nâng móc
1
36
7.5 30 26.3 33.9
2
20 7.5 5.4 29.4
3 29.9 3.6 1.5 208
STT Chiều
dài
cần (m)
Tầm với
(m)
Tải trọng
không cần
phụ (T)
Tải trọng có
cần phụ (T)
Chiều cao
nâng móc
1

42
8.4 20 18 40
2
22.8 4.7 2.6 34.6
3 34.5 1.9 1 24.5
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
+) Tháo đoạn chính 3,6 m và đoạn nối dưới cao 0,4 m (nằm ở đốt bê tông đã
đúc trước đó ), để lại đoạn nối phía trên đỉnh vừa đúc.
+) Lắp đặt đoạn nối dưới lên trên đoạn chính.
- Như vậy ván khuôn của đốt tháp 4 m tiếp theo được hình thành chuẩn bị
đúc đốt
mới . Dạng ván khuôn này có trọng lượng chỉ bằng 1/3 phần khối lớn , có
thể chu
chuyển tới 60 lần. Lực tách ván khuôn chỉ bằng 1/10 ván khuôn théo . Sử
dụng ban
đầu khoảng 8 - 9 lần không phải bôi trơn , mùa đông còn có khả năng giữ
nhiệt tốt.
111.2 - TRÌNH Tự THI CÔNG THÁP CẦU BĂNG VÁN KHUÔN LEO.
111.2.1 - Láp dựng cốt thép của tháp .
- Vì tháp rất cao nên cốt thép sẽ được nối dần theo chiều cao đổ bê tông , đổ
đến
đâu thì sẽ tiến hành lắp dựng cốt thép đến đó.
111.2.2 - Chê tạo láp dựng giá trượt và ván khuôn leo.
- Giá trượt có chiều cao lớn hơn 3 lần đốt ván khuôn , được liên kết cố định
bằng
bu lông tại đoạn bê tông đã đổ xong và đạt cường độ quy định (đoạn thứ n )
, còn
ván khuôn sẽ được lắp ráp ở đoạn n+2 để chuẩn bị đổ bê tông .
- Khi bê tông đốt n + 2 đã được đổ xong và đạt cường độ nhất định thì tiến

hành
tháo bu lông liên kết giá trưọt, lợi dụng hệ thống bu lông liên kết ván khuôn
ở đốt
thứ n + 2 đế đưa giá trượt lên cố định tại đoạn n + 1 , tiếp đó sẽ trượt ván
khuôn lên
cố định ở đót n+3
- Hệ thống giá trượt và ván khuôn leo như thế đã được sử dụng ở cầu Dương
Phổ ,
Nam Phổ (Trung Quốc ) và tại cầu Mỹ Thuận (Việt Nam).
3 - Chê tạo và cung cấp bê tông .
- HỒ XUÂN NAM -
290
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
bê tông trành tình trạng bê tông bị mất nước quá nhanh sẽ làm cho bê tông bị xốp
và không đảm bảo chất lượng.
- Trước khi đổ bê tông đốt tiếp theo phải đục nhám bề mặt tiếp xúc của đốt
trước đó
làm vệ xinh bề mặt, tưới nước làm ẩm đến mức bão hoà cho lớp bê tông ở mặt tiếp
xúc để không xuất hiện các vết nút do co ngót nhất là khi thi công vào mùa nóng.
Tốc độ thi công tháp trên thế giới hiện nay đạt l,3m/ngày , như vậy bình quân 3,5
đến 4 ngày sẽ được một đốt tháp.
III. 3 - CÁC THIẾT BỊ PHỤC vụ CHO THI CÔNG THÁP CẦU.
III.3.1 - Cần cầu tháp.
- Ở nước ta cần cẩu tháp thường có ở các công ty Cầu là của Liên Xô cũ ,

trong đó
cầu tháp KB401 với chiều cao móc lớn nhất là 60,6 m và quan hệ giữa độ
- Cần cẩu tháp có thể đứng cạnh tháp trên mặt đất, trên đảo hoặc trên trụ tạm , các
cẩu tháp thường dùng được liên kết tạm với tháp cầu đê giữ ổn định cho cẩu.

III.3.2 - Cần cầu xích.
- Khi thi công tại những đoạn chiều cao tháp thấp thì ta có thể sử dụng cẩu xích
K63 - 1 để phục vụ thi công tháp :
+) Cần dài tời 36 m : có các thông số kĩ thuật như sau :
+) Cần dài tời 42 m : có các thông số kĩ thuật như sau :
III.3.3 - Hệ thống dàn
giáo.
- HỒ XUÂN NAM -
291
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Đối với các tháp thấp có thể làm một dàn giáo từ chân tháp lên trên bằng
kết cấu
YUKM , hệ dàn giáo này sẽ phục vụ để người thi công , nó được gắn vào
chân tháp
theo từng tầng để giữ ổn định hoặc truyền lực lên chân tháp . Trên đà giáo
tại các vị
trí thi công đều có hệ thống lan can và lưới an toàn . Hệ thống dàn giáo này
có thể
bố trí các giá , tời nâng nhiều cấp để vận chuyển bê tông , cốt thép và ván
khuôn
cũng như các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thi công.
111.3.4 - Thanh chông tạm.
- Mỗi tháp có 2 cột, 2 cột tháp có phần trên thẳng đứng và phần thân tháp thì
được
thiết kế xiên do đó trong quá trình thi công ta phải sử dụng các thanh chống
tạm để
đảm bảo ổn định cho các nhánh tháp . Thanh chống tạm thường được làm
bằng

thép ở 2 đầu có mặt bích đẻ liên kết với cột tháp thông qua những bu lông
đã chôn
sẵn trong thân cột tháp khi đổ bê tông . Khoảng cách giữa các thanh chống
tạm
thường từ 10 - 12 m , các thanh này sẽ được tháo dỡ khi hoàn thành xây
dựng tháp.
111.3.5 - Trình tự tổ chức thi công tháp cầu.
- Ta chia tháp thành 12 đốt đúc , mỗi đốt dài 4m , trình tự thi công đực chia
thành
các giai đoạn như sau :
+) Giai đoạn 1 : Lắp dựng đà giáo ở chân tháp , tiến hành đổ bê tông đoạn
chân tháp dài 3m.
- HỒ XUÂN NAM - 292 ■ LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41 -
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
PHAN III
THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP
I - THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP CẦU CHÍNH
1.1 - CÔNG NGHỆ THI CÔNG ĐÚC HẪNG KCN CẦU DÂY VĂNG
- Kết cấu nhịp cầu chính được thi công bằng công nghệ đúc hẫng cân bằng ,
sử
dụng 2 xe đúc . Xe đúc hẫng phải được chế tao để có thể liên kết với khối
đã đúc và
đủ sức chụ được tải trọng của các khối đúc . Xe đúc gồm các dầm chịu lực
gắn với
hệ ván khuôn mặt cầu . Việc đúc hẫng các đốt dầm chủ được tiến hành
trong tổng
thể thi công của Cầu dây văng , kết cấu nhip cầu chính được tiến hành đúc
hẫng
liên tiếp từ từng đốt từ trụ tháp sang 2 phía sau đó tiến hành hợp long tại

đốt giữa
cầu , với trình tự thi công như sau :
+) Lắp hệ đà giáo mở rộng trụ tháp tiến hành đúc đốt dầm tại vị trí đỉnh trụ ,
sau đó bảo dưỡng bê tông đạt yêu cầu.
+) Lắp đặt xe đúc hẫng (bộ ván khuôn di đong), điều chỉnh vị trí cao độ ,neo
cố định vào đốt vừa đúc.
+) Tiến hành lắp đặt cốt thép , đúc đốt dầm tiếp theo và bảo dưỡng bê tông
.
+) Tiến hành căng dây văng , với lực căng chỉnh theo đúng thiết kế .
+) Tháo ván khuôn , di chuyển xe đúc đến vị trí khối đúc mới.
1.2 - TRÌNH Tự THI CÔNG ĐÚC HẪNG ĐỐT DẦM .
1.2.1 - Bước 1 : Chê tạo các ụ neo dây văng .
- Chê tạo các ụ neo bằng thép trong công xưởng theo kích thước và góc
nghiêng cụ
thể của từng dây văng .Các ụ neo có lỗ bu lông đế liên kết với thanh chống
sau này.
1.2.2 - Bước 2 : Tiến hành đúc các đốt dầm.
- HỒ XUÂN NAM -
293
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Tiến hành căng dây văng để chịu tải trọng của bê tông ướt.
- Hoàn thiện việc đầm bê tông tại mối nối thi công với đốt trước sau khi
căng dây.
1.2.6 - Bước 6 : Chuyển tải trọng xe đúc sang dây văng
- Hạ ván khuôn .
- Tháo thanh chống giữa 2 ụ neo cũ và mới.
1.2.7 - Bước 7 : Căng dây văng đến chiều dài và lực căng theo thiết


1.2.8 - Bước 8 : Đúc các đốt tiếp theo.
- Tháo xe đúc và hệ thống ván khuôn , di chuyên xe đúc lên đốt vừa đúc.
- Lặp lại các thao tác để tiếp tục đúc các đốt tiếp theo.
1.2.9 - Bước 9 : Căng cáp DƯL trong dầm chủ theo trình tự thiết kế.
II - THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP CẦU DẪN
- Nhịp cầu dẫn được thiết kế là nhịp giản đơn với các thông số kĩ thuật như
sau :
+) Chiều dài nhịp L = 33 m
+) Bề rộng mặt cầu : B = 16 m
+) Trọng lượng 1 dầm : p = 60
T
- Do số lượng KCN cầu dẫn tương đối nhiều do đó để có thể tiến hành thi
công
nhanh chóng thì cần thiết phải áp dụng các thiết bị lao dầm chuyên dụng .
Căn cứ
vào trang thiết bị hiện có của đơn vị thi công thì ở đây ta dự kiến thi côns
KCN cầu
dẫn bằng giá lao 3 chân .
- Trình tự thi công KCN cầu dẫn như sau :
- HỒ XUÂN NAM -
294
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
PHÀN IV
THI CÔNG DÂY VẢNG
I - CÔNG NGHỆ THI CÔNG DÂY VĂNG.
- Hiện nay các tao cáp đơn được sử dụng rộng rãi cho kết cấu BTCT DƯL và
cầu
dây văng ví các tao cáp đơn dễ vận chuyển , dễ lắp đặt và thích họp với hệ

neo
thông dụng nhất hiện nay là hệ neo kạp.
- Sử dụng loại tao đơn 7 sợi xoắn đường kính Ộ5 , có đường kính tao
15,2mm .
Đồng thời sử dụng dây văng được tổ hợp từ các tao thép sẽ làm giảm đáng
kể độ
giãn của dây (do độ võng của trọng lượng bản thân gây ra khi chịu tác dụng
của
hoạt tải).
- Các tao thép được căng kéo riêng biệt và được ghép thành bó lớn trong các
khối
neo ở ngay công trường thi công. Công tác lắp đặt dây văng rất đơn giản vì
dây
được lắp từng tao nhỏ nên không cần giàn giáo .
- Hệ neo dùng với loại dây văng này là hệ neo kẹp 3 mảnh giống hệ neo dùng
trong
cầu BTCT DƯL.
- Khối neo là khối thép hình trụ có khoan lỗ hình côn để luồn các tao thép và
các
tao thép này được kẹp chặt bằng nêm 3 mảnh hình côn có ren răng . Bên
ngoài khối
neo được ren răng và dùng một êcu đủ lớn để xiết neo theo nguyên tắc vặn
bu lông.
- Phương án dùng dây văng tổ hợp từ các tao thép 7 sợi và hệ neo kẹp là

phương án
- HỒ XUÂN NAM -
295
- LỚP CẦU ĐƯỜNG BÔ A K41-
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -

- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Các tao cáp được lắp từng sợi, thông thường lắp đầu trên trước đầu dưới
sau , lắp
xong tao nào thì tiến hành căng sơ chỉnh và đóng neo tao đó . Khi căng tao
sau cần
xét tới ảnh hường mất mát ứng suất trong các tao căng trước nhằm tạo được
lực
căng đồng đều trong các tao . Sau khi căng tất cả các tao thì việc vi chỉnh
được thực
hiện bằng cách căng cả bó.
- Việc khống chế căng từng tao và tạo lực đồng đều trong các sợi có thể áp
dụng
công nghệ căng đơn của Freyssinet.
- Lực căng tưng tao và từng bó cần đúng theo chỉ dẫn thiết kế.
- Việc khống chế lực căng thực tế trong các bó được thực hiện bằng nhiều
cách để
kiểm tra kết quả của nhau.
- Các biện pháp định lượng lực căng có thể như sau :
+) Theo chỉ số đo lực trên kcíh.
+) Độ dãn dài của bó cáp khi căng.
+) Gắn Tensơ đo lực trên các bó dây.
Các Tensơ có thể thông báo kết quả của sự thay đổi nội lực của các bó kéo trước
khi căng các bó kéo sau , đồng thời cũng cho biết sự thay đổi nội lực trong từng
dây khi căng chỉnh nội lực.
II-CHUẨN BỊ CÁP.
- Các tao cáp có vỏ bọc PE bên ngoài để chống gỉ , các tao cáp được cuộn
thành
cuộn lớn , đặt lên giá quay để tời dần và dùng tời kéo để rải sợi cáp dọc
theo bãi gia
công cáp.

- Bãi gia công cáp là một dải bê tông rộng khoảng 3m , chièu dài tuỳ thuộc
- HỒ XUÂN NAM - 296 ■ LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41 -
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
- Hai đầu của tao cáp với chiều dài khoảng 1,5 v2m tuỳ theo chiều dài yêu
cầu của
đoạn cáp trong ống neo được cắt tuốt vỏ nhựa PE , đầu tao cáp được tách
từng sợi
và được làm sạch mõ chống gỉ nhằm đảm bảo ma sát trong neo và dính
bám với
vữa bom trong ống neo . Sau khi lau sạch mỡ , các sợ thép được bện trở lại
(làm
băng tay) . Các tao cáp chuẩn bị xong sẽ được cuộn lại để đưa lên cầu.
III - CHUẨN BỊ NEO VÀ LẮP ĐẶT NEO.
- Neo được dùng ở đây là loại neo VSL , hệ thống 200 , các tao được kẹp
chặt bằng
các đầu kẹp 3 mảnh . Neo được thiết kế để tiếp nhậm 7 đến 91 tao cáp 7 sợi
đường
kính 15,2mm . Toàn bộ hợp thành một ống thép trên đó có một tấm đệm ,
một đầu
neo , các miếng nêm , ống thép và một nắp đậy . Thân neo được ren răng để
cs thết
vặn êcu thực hiện việc căng chỉnh hoặc thả chùng khi cần thiết . Tại đầu
ống thép
còn có ống chuyển tiếp , bố trí một vòng đệm cao su có tác dụng giảm chấn
nhằm
triệt tiêu ảnh hường của dao động của dây trước khi vào neo . Cường độ
chịu mỏi
đạt đến 200N/mm2 đối với ứng suất lớn nhất 930N/mm2.
- Neo sau khi lau chùi và ghép bộ xong được vận chuyển ra cầu , neo đầu

dưới được
lắp nhờ bộ giá giữ các đót dầm trước khi đưa ra lắp hẫng . Neo được đưa
lên đỉnh
tháp và lắp vào bản tựa ống neo.
IV - LẮP ĐẶT CÁP.
- Dây văng được lắp đặt và căng theo từmg tao cáp theo trình tự sau :
Bước 1 : Cuộn tao cáp đã chuẩn bị xong , vận chuyển lên mặt cầu , sau đó rải theo
- HỒ XUÂN NAM -
297
- Đồ ÁN TỐT NGHIỆP -
- THIẾT KẾ THI CÔNG -
để uốn tao cáp qua lỗ neo trên một đoạn nhất định , lắp chốt neo kẹp chặt đầu tao
cáp đó.
Bước 6 : Nới lỏng kẹp K , dùng tời thả kẹp xuống mặt cầu.
V-CĂNG CÁC TAO CÁP.
- Dây văng được căng theo từng tao từ đính tháp , vì căng từng tao nên sử
dụng kích
1 tao nhỏ , nhẹ nên rất thích họp với khoảng không gian chật hẹp ở đỉnh
tháp, hơn
nữa tại đính tháp có thể để các thiết bị như máy đo ứng suất điện trở , bơm
dầu ,
kích mà không phải làm hệ dàn giáo , cũng như di chuyển thiết bị khi căng
kéo
dưới đáy dầm.
- Căng tưng tao cáp , nên các tao căng trước bị giảm lực căng khi căng các
tao sau ,
vì vậy cần phải tính toán lực căng cho tưng tao cáp để sao cho khi căng
xong một
bó cáp , lực căng trong các tao đồng đều và đạt lực căng theo yêu cầu của
bó cáp.

- Để kiểm tra lực căng còn lại trong tao cáp so với yêu cầu ta bố trí 3 tao cáp
cầu
đo : ở các tao này dùng 1 hệ neo công cụ 1 tao tỳ lên một ống truyền cảm
có gắn
các lá điện trở , nối dây đo với một máy đo ứng biến trở . Trong suốt quá
trình căng
các tao cáp cũng như kết thúc công tác căng ta có thể theo dõi lực căng của
các tao
cáp để so sánh với tĩnh toán cũng như lực căng cuối cùng trên máy.
- Khi cần điều chỉnh lực căng trong các dây văng , ta có thể tiến hành căng

kéo
- HỒ XUÂN NAM - 298 ■ LỚP CẦU ĐƯỜNG BỘ A K41 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×