Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THIẾT kế tổ CHỨC THI CÔNG mố cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.25 KB, 24 trang )

Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG 123
I. VỀ NHÂN LỰC :
Công ty chúng tôi có đội ngũ công nhân lành nghề , thạo việc . trình đọ công
nhân được chuyên môn hóa từng khâu riêng biệt như đội gia công cốt thép ,
đội thi công bê tông , đội kéo cáp dự ứng lực . v.v…Đặc biệt chúng tôi đã
từng tham gia thi công một số công trình lớn trong nước như Mỹ lệ , cầu
kiềng .vv…
Chúng tôi có đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật đã từng tham gia các công
trình lớn .
II. VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ :
Về máy móc thiết bị thi công , chúng tôi có đủ các loại máy cần thiết cho thi
công công trình này như : máy khoang , xà lan , vv ( chúng tôi sẽ có bảng
thống kê các loại máy cần thiết cho công trình ) .
III. VỀ TÀI CHÍNH :
Chúng tôi có thể bảo đảm nguồn tài chính để sớm đưa công trình vào khai
thác trong thời gian sớm nhất có thể .
IV. BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ :
Tên thiết bị máy móc Số lượng
Máy khoan cọc HGE – 120 3
YOKOTA UPS-80-1520N
3
Xe đúc 6
Xà lan 2
Cần cẩu 3
Máy đào , máy ủi 4
Búa ép cọc 2
Các loại máy móc trên là các loại chính tham gia vào thi công công trình , còn


các loại máy phụ khác không được kể ở trên .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 1
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG MỐ CẦU
1./ THI CÔNG MÓNG MỐ :
1.1thông số kỹ thuật :
- kích thước bệ cọc :
+ Theo phương dọc cầu : 5,8 m
+ Theo phương ngang cầu : 18 m
+ chiều dày bệ cọc : 2,5 m
- Đáy bệ cọc dặt ở cao độ + 19,90 m so với mặt chuẩn .
- Cọc móng là loại cọc khoang nhồi bê tong cốt thép DK = 1,2 m . số
lượng cọc 8 cọc chia làm hai hàng . chiều dài cọc 22 m .
1.2 Đề xuất phương án thi công
Móng mố được xây dựng ở nơi không có nước mặt , mực nước
ngầm thấp hơn đáy bệ móng . do không bị hạn chế điều kiện mặt bằng
và đảm bảo tính đơn giản dễ thực hiện trong thi công , ta tiến hành thi
công hố móng theo trình tự sau :
- san mặt bằng , đầm chặt nền đất .
- thi công cọc khoang nhồi : công tác khoang tạo lỗ thực hiện theo
phương pháp khoan gầu xoay , giữ thành khoan bằng dung dịch
bentonite . tuy nhiên hố khoan cũng phải dùng một đoạn ống
vách . đoạn ống vách này sẽ được rút dần lên trong quá trình đổ
bê tông cọc .
- Đào đất hố móng bằng máy xúc kết hợp với đào thủ công .
- Xủ lý đầu cọc . Đổ bê tông bịt đáy móng .
- Đặt ván khuôn , lắp cốt thép , đổ bê tông bệ móng .

1.3Thiết kế thi công chi tiết
1.3.1 Chọn thiết bị thi công :
Chọn máy khoan : máy khoan HGE -120 được dùng để lấy đất bên
trong long cọc , cũng như khoan mồi trước .
1.3.2 Định vị hố móng :
Căn cứ vào đường tim dọc cầu và các cọc móc đầu tiên xác định
trục dọc và ngang của mỗi móng . Các trục này phải được đánh dấu bằng các cọc
cố định chắt chắn nằm tương đối xa nơi thi công để tránh va chạm sai lệch vị trí .
sau này trong quá trình thi công móng cũng như xây dựng các kết cấu bên trên phải
căn cứ vào các cọc này để kiểm tra theo dõi thường xuyên sự sai lệch vị trí móng
và biến dạng của nền trong thời giant hi công cũng như khai thác công trình .
Hố móng có dạng hình chữ nhật , kích thước hố móng làm rộng
hơn kích thước bệ móng thực tế về mỗi cạnh là 1 m để làm hành lan phục vụ thi
công .
1.3.3 Lắp đặt đường rây di chuyển giá khoan :
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 2
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Do thời gian di chuyển giá khoan chiếm khá nhiều thời gian , vì vậy
phải bố trí đường ray trên đỉnh đổ sao cho cụ li di chuyển giá khoan ngắn
nhất và thời gian chi phí cho công tác này là nhỏ nhất .
Từ sơ đồ bố trí cọc trong móng ta sẽ bố trí một đường ray nằm trên
tim móng theo phương ngang cầu . Yêu cầu kỹ thuật đường ray phải bảo
đảm giá khoan luôn ở tư thế chính xác và vững chắt khi thi công , đồng
thời không cho phép khoan lún dù là lún đều .
Để thỏa mãn được yêu cầu đó , trước khi dặt tà vẹt phải tiens hành
san phẳng đầm chặt nền đất tại nơi đặt đường ray . sau đó đặt các tà vẹt gỗ
với khoảng cách các mép tà vẹt là 0,3 m . Tiếp theo đặt ray lên tà vẹt và cố
định chắc chắn .

1.3.4 Công tác thi công cọc khoan nhồi :
1.3.4.1 Công tác khoan tạo lỗ :
Xác định vị trí tim cọc bằng máy kinh vĩ .
Hạ ống chống . cao độ đáy ống chống được hạ sâu qua lớp đất
chặt . Cao độ đỉnh ống chống cao hơn cao độ nền ống của máy khoan 1m .
Dùng loại máy khoan HGE – 120 để khoan tạo lỗ . phương pháp
khoan theo kiểu đào đất Để tăng độ ổn định vách khoan , cần luôn bơm vữa
sét vào long cọc , khống chế cho mức vữa sét cao hơn mặt sàn thi công
khoản 2 m trong suốt thời giant thi công cho đến khi đổ bê tông cọc , kể cả
lúc ngừng khoan mức vữa sét bị tụt .
Thổi rữa lổ khoan : việc làm vệ sinh đấy và thành ông khoan trước
khi đúc cọc là một công việc rất quan trọng . Nếu không vét bỏ lớp mạt
khoan , đất đá và dung dịch vữa sét , sẽ lắng động tạo ra một lớp đệm bùn
yếu dưới chân cọc , khi chịu tải thì cọc sẽ bị lún . Mặt khác bê tông nếu bê
tông đổ không đùn hết được cặn lắn sẽ tạo ra ổ mùn làm giảm sức chịu tải
của cọc . vì vậy khi khoan xong cũng như trước khi đổ bê tông phải thổi , rửa
sạch lỗ khoan .
Công việc thổi rữa lổ khoan được tiến hành như sau : Trước khi đổ
bê tông cần phải đẩy ra ngoài tấc cả nhưng hạt mịn còn lại ở trạng thái lơ
lủng bằng ống hút khí nén . Miệng ống phun khí nén đặt sau dưới mặt đất ít
nhất là 10 m và cách miệng ống hút bùn ít nhất là 2m về phía trên . Miệng
ống hút bùn được di chuyển liên tục dưới đáy lổ để làm vệ sinh .
Kiểm tra hiệu quả sử lý cặn lắng :
Sau khi kết thúc được làm lổ cọc đo ngang độ sau lổ cọc . Sauk hi
thổi rữa lổ khoan xong lạ đo độ sau lổ cọc từ đó so sánh xác nhận hiệu quả
của việc xử lý cặn lắng .
Có thể sử dụng máy đo cặn lắng bằng chênh lệch điện trở .
1.3.4.2 gia công và lắp hạ lồng thép :
lồng thép bao gồm :
+ Cốt chủ có gờ , đường kính 25 mm đặt cách nhau 10cm .

+ Cốt đai dùng cốt thép tròn trơn đường kính 12mm uốn thành vòng tròn
đặt cách nhau 12 cm .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 3
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
+ Thép định vị đường kính 25mm thay thế cốt đai ở một số vị trí , đặt
cách nhau 3m , hàn chắc nhắn và vuông góc với cốt chủ .
+ Tai định vị bằng thép tròn đường kính 25 mm đặt hang dính hai đầu với
cốt chủ . tai định vị được bố tri 4 phía tại các vị trí có thép định vị .
+ móc treo .
Lồng thép được chế tạo thành từng đoạn dài 8m trên giá để nằm ngang theo
trình tự sau :
+ Lắp thép định vị vào vòng rãnh trên các tấm cử .
+ Lắp đặt cốt chủ vào các khất đở trên các tấm cử .
+ Choàng và buột cốt đai .
+ Hàn thép định vị vào cốt chủ .
+ Hàn tai định vị và móc treo .
Việc lắp hạ lòng cốt thép vào hố khoan được tiến hành bằng cần cẩu theo trình
tự sau :
+ Lắp hạ một đoạn lòng thép vào trong lổ khoan và treo vào miệng ống
vách nhở=ờ các thanh ngáng đặt dưới vòng thép định vị và kê trên miệng ống
vách . tim long thép phải trùng với tim cọc .
+ cẩu đoạn lồng thép khác , dùng dây thép to buộc chặt mối nối hai đầu
cốt chủ bằng mối nối chồng .
+Cẩu cả hai đoạn lồng đã nối , tháo thanh ngáng tạm , hạ lồng thép nhẹ
nhàng và đúng tim cọc .
+ Tiếp tục lắp các đoạn lồng thép tiếp theo .
+ kiểm tra lồng thép sau khi hạ tới vị trí .
1.3.4.3 Đổ bê tông cọc khoan nhồi :

+ Thời gian gián đoạn từ khi thổi rữa lổ khoan xong cho đến khi đổ bê
tông không quá 2 h .
+ Bê tông cọc khoan nhồi phải bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật theo đúng
thiết kế .
+ Phương pháp đổ bê tông cọc khoan nhồi là đổ bê tông trong nước . ống
dùng để đổ bê tông là ống thép có đường kính 200mm được ghép nối từ các
đoạn dài 3m .
+Trong quá trình đổ bê tông , đáy ống đổ bê tông phải bảo đảm luôn cắm
sau trong bê tông đã đổ trước đó không nhỏ hơn 2m và lớn hơn 5m .
+ Tốc độ cung cấp bê tông ở phễu cũng phải giữ đều độ phù hợp với vận
tốc di chuyển của ống .
1.3.5 Công tác đào đất hố móng :
Sau khi thi công xong toàn bộ cọc trong móng , tiến hành đào hố móng .
Để đảm bảo tiến độ thi công nhanh , giảm sức lao động , đồng thời không ảnh
hưởng đến cọc đã khoan trong hố móng ta tiến hành cho may xúc lam việc trên
đỉnh của cọc , sau khi tiếp xúc với cọc thi ta cho công nhân đào bằng tay để đảm
bảo an toàn cho cọc .
Đất đào hố móng sẽ được đổ xa hố móng để tránh gây áp lực làm sạt lở
hố móng đồng thời không gây cản trở mặt bằng công trường xây dựng mố .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 4
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
1.3.6 Đổ bê tông bệ cọc :
+ Sauk hi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành đập đầu cọc , uốn mở
rộng cốt thép dọc . bố trí cốt đúc xoán quanh cốt thép dọc của cọc .
+ Vệ sinh hố móng , đổ lớp bê tông lót mác 100 dày 10 cm .
+ Lắp dựng ván khuôn bệ cọc , bề mặt ván khuôn quét 1 lớp nhựa đường
để chống dính .
+Bố trí cốt thép ở mặt bên , mặt dưới và 4 mặt xung quanh của bê cọc .

+ Để giữ đúng kích thước bệ cọc , ngoài việc bố trí các thanh giằng ,
thanh chống ngoài ván khuôn , phía trong ván khuôn cũng phải bố trí các thanh
chống bằng gổ . Các thanh chống này sẽ được gở dần trong quá trình đổ bê tông
bê cọc .
+Bê tông được vận chuyển từ trạm trộn tới máy bơm bê tông và đổ vào
bê cọc qua đường dẫn và ống vòi voi .
+ Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng đầm dùi .
1.3.7 ván khuôn :
- Sử dụng ván khuôn lắp ghép bằng thép có chiều dày 4mm.
- Kích thước bệ móng: 5,8x18x2,5
- Các nẹp đứng và ngang là các thép hình L 75x75x5.
- Các thanh giằng bằng thép Φ = 14 đặt tại ví trí giao nhau giữa nẹp đứng và nẹp
ngang.
- Sơ đồ bố trí ván khuôn
Mặt trước bệ móng Mặt bên bệ móng

Ván khuôn số I Ván khuôn số II
Xác định chiều cao của lớp bêtông tác dụng lên ván khuôn:
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 5
200 200 200 200 200
100 100
1000
200
II
II
II II II II
IIIIIIII
50 50 50 50
5050

200
100
138 138
100 100
550
200
I
I
I
I
I
I
I
I
138 138
69 69
5050
138
100
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
- Ván khuôn chịu áp lực của bê tông tươi. Áp lực này có thể thay đổi trong phạm vi
lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ sệt của bê tông, lượng cốt liệu,
phương pháp đổ và đầm bê tông.
- Trong quá trình bêtông ngưng kết và đông cứng áp lực này giảm dần và sau 1 thời
gian sẽ hoàn toàn mất đi nhưng biến dạng và ứng suất trong các bộ phận của ván
khuôn do áp lực đó vẫn giữ nguyên.
- Hỗn hợp bê tông tươi dưới tác dụng của đầm rung có cấu tạo như đất á cát bão
hòa nước.


Từ đó,ta có biểu đồ áp lực của bêtông tươi tác dụng lên ván khuôn :
(a) (b) (c)
p=f(t)
H=4ho
p
max1
p
max2
R
γ
R
q
H
q
(a): p lực bêtông giả định.
(b): p lực bêtông khi không đầm rung.
(c): p bêtông khi có đầm rung.
-Chiều cao H của biểu đồ áp lực phụ thuộc vào thời gian đông kết và chiều cao lớp
bêtông tươi. Khi tính toán ván khuôn có thể lấy thời gian đông kết của bêtông là 4h
kể từ lúc trộn( Nếu không có số liệu thí nghiệm).
Như vậy chiều cao áp lực : H = 4h.
Với h: Chiều cao của lớp bê tông đổ trong 1 giờ
F: diện tích đổ bêtông, F = 5,5.12 = 66 (m
2
)
N: Năng xuất của máy trộn bê tông có dung tích thùng trộn 1m
3
; N=10,64
m
3

/h
=> H = 4.h = 4.0,32 = 1,28(m)
-Khi đổ bê tông khối lớn hay tường mỏng và dựng đầm thường lực ngang của bê
tông tươi được tính theo công thức:
P
max
= (q + γ.R).n
Trong đú:
+ q = 200 (kG/m
2
): áp lực xung kích do đổ bê tông .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 6
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
+ γ = 2500 (kG/m
3
): trọng lượng riêng của bê tông.
+ R = 0,7 (m): bán kính tác dụng của đầm dùi.
+ n = 1,3: hệ số vượt tải.
⇒ P
max
= 1,3.(200 + 2500.0,7) = 2535 (kG/m
2
).
Tính toán thép bản của ván khuôn
- Bệ móng có hai loại ván khuôn , ta chọn ván khuôn bất lợi nhất để tính toán kiểm
tra đó là ván khuôn số II
- Thép bản của ván khuôn được tính như bản kê 4 cạnh ngàm cứng
và mô men uốn lớn nhất tại giữa nhịp được xác định theo công thức :

2
axm qd
M P b
α
= × ×
Trong đó :
α
: hệ số phụ thuộc vào tỷ số a/b . có a/b = 0,5/0,5=1
 tra bảng trong sách thi công cầu BTCT ta có
α
=0,0513
qd
P
: Áp lực ngang quy đổi trên chiều cao biểu đồ áp lực .
al
qd
F
P
H
=
trong đó :
al
F
: Diện tích biểu đồ áp lực
( )
ax ax
1
( ) ( )
2
2535(1,28 0,7) 0,5(200 2535)0,7

2427,55 /
al m m
F P H R q P R
kG m
= − + +
= − + +
=

( )
2
2427,55
1896,52 /
1,28
al
qd
F
P kG m
H
= = =

( )
2 2
ax
0,0513 1896,52 0,5 24,323 .
m qd
M P b kG m
α
= × × = × × =
Momen kháng uốn của 1m bề rộng tấm thép bản :
2

3
100 0,4
W 2,667
6
x
cm
×
=
Kiểm tra cường độ của thép bản :
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 7
50 50 50 50
5050
200
100
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
ax
ax
W
m
m u
x
M
R
σ
= ≤
trong đó :
u
R

: cường độ tính toán của thép khi chịu uốn ,
u
R
=2100
2
ax
24,323 10
912
2,667
m u
R
σ
×
= = ≤
 Vậy điều kiện cường độ của thép bản được thỏa mãn .
Kiểm tra độ võng của bản thép :
[ ]
* 4
d
3
250
q
P b
l
f f
E
β
δ
× ×
= ≤ =

×
đối với mặt bên
Trong đó :
*
qd
P
: áp lực quy đổi không tính lực xung kích .
( )
( )
( )
( )
( )
*
*
* 2
ax
* *
ax
* 2
2500 0,7 1,3 2275 /
0,5
2115,75 /
1652,93 /
al
qd
m
al m
qd
F
P

H
P R n kG m
F H H R P
kG m
P kG m
γ
=
= × × = × × =
= × + − ×
=
=
β
: hệ số tra bảng phụ thuộc vào tỉ số a/b 
0,013
β
=
0,4
δ
=
chiều dày của bản thép
E : mô dul đàn hồi của ván thép E= 2,1.1000000(kG/cm2)

[ ]
4
6 3
0,1653 50 0,0138 50
0,106 0,2
2,1.10 0,4 250
f f
× ×

= = ≤ = =
×
Vậy điều kiện về độ võng giũa nhịp của bản thép được bảo
đảm .
1.2 thi công thân mố :
Sau khi bê tông bệ móng đủ cường độ chịu lực tiiens hành lấp dựng ván
khuôn , cốt thép và bê tông thân mố . Để đảm bảo chất lượng bê tông phải dùng
ống vòi coi và đầm dùi .
Ván khuôn thân mố cũng được dùng loại ván khuôn thép định hình . Việc
giữ hình dạng ván khuôn được thực hiện bằng các nẹp đứng , nẹp ngang , bu
long xuyên và thanh chống trong . Các thanh chống trong sẽ được tháo dễ dần
trong quá trình đổ bê tông .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 8
Trng CDXD S 3 ***&*** Khoa k thut HTDT
GVHD : PHM TRUNG NGUYấN
CHNG III
THIT K T CHC THI CễNG TR CU
1./ THI CễNG MểNG TR (p3)
1.1. Cỏc thụng s k thut ca múng tr cu :
+ Múng tr cu l loi múng cc khoan nhi gm 8 cc ng kớnh
2 m , chiu di cc L = 30 m .
+ kớch thc b cc :
+ Theo phng dc cu : 9 m
+ Theo phng ngang cu : 18 m
+ Chiu dy b : 3 m
+ Mt trờn b cc t cao + 6,15 m , thp hn mc nc thp
nht l 6,43 m .
+ a cht xõy dng tr cu gm 3 lp t vi chiu dy v ch tiờu
c lý khỏc nhau .

1.2. xut phng ỏn thi cụng :
Thi cụng vũng võy cc vỏn thộp .
Thi cụng o cỏt .
Thi cụng cc khoan nhi . Cụng tỏc khoan to l c thc hiờn theo
phng phỏp tun hon nghch , gi thnh h khoan bng dung dch
bentonite . Tuy nhiờn h khoan vn phi dựng mt on ng vỏch di . on
ng vỏch ny s c ly lờn khi bờ tụng cc .
Thi cụng b cc : o b cỏt , thi cụng lp bờ tụng bt ỏy . Sau ú
lp dng vỏn khuụn , ct thộp , bờ tụng b cc .
1.3 Thit k thi cụng chi tit :
1.3.1 nh v múng tr :
Múng tr nm v trớ cú mc nc mt ln nờn cụng tỏc nh v
phi lm giỏn tip . Tim tr c xỏc nh bng phng phỏp tam giỏc t
da vo cỏc ng c tuyn nm hai bờn b sụng v cỏc gúc , tớnh theo
v trớ ca tr . kớch tht v chu vi ca múng sau ny xỏc nh bng cụng
trỡnh vũng võy .
1.3.2 Tớnh toỏn chiu dy lp bờ tụng bt ỏy :
T iu kin ỏp lc y ni ca nc phi nh hn lc ma sỏt gia
bờ tụng vi cỏc cc v trng lng bn thõn ca lp bờ tụng bt ỏy .
Cụng thc tớnh toỏn :
( )
1b n
h F n U h h h F

ì ì + ì ì ì ì + ì
Trong ú :

b
: Trọng lợng riêng của bê tông bịt đáy
b

= 2,5 T/ m
2
.

n
: Trọng lợng riêng của nớc
n
= 1 T/ m
3

h : Chiều dày lớp bê tông bịt đáy .
h
1
: Chiều cao từ mực nớc thi công đến đáy bệ móng,
LP C08CD1 Lấ PHN
Trang 9
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
h
1
= 6,58 m
n: Sè cäc trong hè , n = 8 cäc .
U : chu vi cọc =
F : diện tích hố móng F= 19 x 10 = 190 m2 ( mở rộng ra hai phía 1 m )
τ : Lùc ma s¸t gi÷a bª t«ng vµ cäc
τ = 10 T/ m
2
( )
2,5 190 8 10 2 3,14 1 6,58 190
475 502,4 1250,2 190

1,587
h h h
h h h
h
× × + × × × × × ≥ + ×
× + × ≥ + ×
⇒ ≥
Chọn h= 1,8 m . vậy chiều dày lớp bê tông bịt đáy là 1,8 m .
1.3.3 Thi công vòng vây cọc ván thép :
+ Đóng các cọc định vị : cọc định vị dùng loại cọc thép I 350 , vị trí
cọc được xác định bằng máy kinh vĩ .
+ Dùng các kết cấu thép I 350 liên kết với cọc định vị tạo thành
khung định hướng để phục vụ cho công tác hạ cọc ván thép .
+Tấc cả các cọc định vị và toàn bộ cọc ván thép đều được hạ bằng
búa rung treo trên cần cẩu đứng trên hệ nổi .
+Để đảm bảo cho điều kiện thi công hợp long vòng vây cọc ván thép
được dễ dàng đồng thời tăng độ cứng cho cọc ván , ngay từ đầu nên ghép cọc
ván thành từng nhóm mà hạ . trước khi hạ cọc ván thép phải kiểm tra khuyết tật
của cọc ván cũng như độ thẳng của cọc , độ đồng đều của khớp mộng bằng cách
luồn thử vào khớp mọng một đoạn cọc ván chuẩn dài khoảng 1,5 – 2 m . Để xỏ
và đóng cọc ván dễ dàng , khớp mộng của cọc ván phải được bôi trơn bằng dầu
mở . Phía khớp mộng tự do (phía trước )phải bít chân lại bằng một miếng thép
cho đỡ bị nhồi đất vào rãnh mộng để khi xỏ và đóng cọc ván sau được dễ dàng .
+Trong quá trình thi công phải laoon chú ý theo dõi tình hình hạ cọc
ván , nếu nguyên lệch ra khỏi mặt phẳng của tường vây có thể dùng tời chỉnh lại
vị trí . Trường hợp nghiêng lệch trong mặt phẳng của tường cọc ván thì thường
điều chỉnh bằng kích với dây néo , nếu không đạt hiệu quả phải đống nhưng cọc
ván hình trên được chế tạo đặt biệt theo số liệu đo đạt cụ thể để khép kín vòng
vây .
TÍNH TOÁN CHIỀU SÂU ĐÓNG CỌC VÁN :

Trường hợp mới đào đất tới cao độ thiết kế , chưa đổ bê tông bịt
đáy : hệ số áp lực đất :
Chủ động :
0
2 0 2 0
25
45 45 0,406
2 2
a
tg tg
ϕ
λ
 
 
= − = − =
 ÷
 ÷
 
 
Bị động :
0
2 0 2 0
25
45 45 2, 464
2 2
b
tg tg
ϕ
λ
 

 
= + = + =
 ÷
 ÷
 
 
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 10
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
+ Áp lực thủy tĩnh :
2
1
0,5 8,23 33,67E T
= × =
( )
2
8,23E X T
=
( )
2
5
6
0,5 6,585 21,68
6,585
E T
E X T
= × =
=
+ Áp lực đất chủ động :

2
7
0,5 0,125 1,2 0,075E X X X
= × × × =
+ Áp lực đất bị động :
( )
3
4
0,5 0,6 4,8 0,8 1,152
0,6 0,8 0,48
E T
E X X T
= × × × =
= × =
+Điều kiện ổn định lật :
( )
( )
( )
2
0,95
2 2
6,585 21,68 0,5 6,585 6,585 6,585 0,075
3 3
2 2
( 8,23) 1,627 8,23 0,5 6,585 8, 23 4,8 1,785 1,152
3 3
0,5 6,585 0, 48
l
g
g

l
M
M
M X X X X
M X X
X X

 
= × × + + × + × + ×
 ÷
 
 
   
= × − × + + × + × + ×
 ÷
 
 
   
 
+ + ×
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 11
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Thay vào phương trình (1) ta được phương trình bậc 3 . Giải phương trình ta chọn
được x > 1,4 .
Vậy ta đống cọc vào đất sâu x = 2m vào nền thiên nhiên . chiều dài toàn bộ cọc là
11,8 m . cọc tới cao trình +2,35 .
1.3.4 Thi công đảo cát
Sau khi thi công xong vòng vây cọc ván thép , tiến hành bơm cát

vào trong hố móng . Đầm chặt cát trong vòng vây và trải các tấm bê tông đúc
sẵn , làm sàn di chuyển và kê máy khoan .
1.3.5 thi công cọc khoan nhồi
1.3.5.1 Công tác khoan tạo lỗ :
+ Xác định vị trí tim cọc bằng máy kinh vĩ .
+ Rung hạ ống chống . Cao độ ống chống được đưa qua lớp đất
tốt . Cao độ ống chống cao hơn nền ống của máy khoan 1 m .
+ Dùng máy khoan SD 407 để khoan tạo lỗ . phương pháp khoan
theo kiểu chân vít hoặc gầu xoay , mùn khoan trong vữa sét luôn được hút ra
ngoài bằng máy bơm YOKOTA UPS-80-1520 N lưu lượng 300 m3/h . Khi
đầu khoan ở độ sâu 20 m , để tăng hiệu quả hút bùn cần dùng hệ thống hút
bùn hơi ép 20 m3/phút . Để đảm bảo ổn định vách khoan , cần luôn bơm bù
vữa sét vào long cọc , khống chế giữ cho mức vữa sét cao hơn mặt sàn thi
công khoảng 2m trong suốt thời giant hi công cho đến khi đổ bê tông cọc ,
kể cả lúc ngừng khoan vữa khoan bị hụt .
+ Thỏi rữa lỗ khoan : Việc làm vệ sinh đáy và thành lỗ khoan
trước khi đúc cọc là một công việc rất quan trọng . Nếu không vét bỏ lớp
mạc khoan , đất đá và dung dịch vữa sét lắng đọng sẽ tạo ra một lớp đệm yếu
dưới chân cọc , khi chịu lục cọc sẽ bị lún . Mặt khác bê tông đổ nếu không
đùn hết được cặn lắng sẽ tạo ra những ổ mùn đất làm giảm súc chịu tải của
cọc . Vì vậy sau khi khoan xong cũng như trước khi đổ bê tông phải rữa sạch
lỗ khoan .
Công việc khoan tạo lỗ được tiến hành như sau :
Trước khi đỗ bê tông cần phải đẩy ra ngoài tấc cả những hạt mịn
còn lại ở trạng thái lơ lửng bằng ống hút dùng khí nén . Miệng ống phun khí
nén đặt sâu dưới mặt đất ít nhất là 10 m và cách miệng hút bùn ít nhất là 2 m
về phía trên . Miệng ống hút bùn được di chuyển liên tục dưới đáy lỗ để làm
vệ sinh .
Kiểm tra hiệu quả xử lý cặn lắng :
+ Sau khi kết thúc được làm lổ cọc đo ngang độ sau lổ cọc . Sau

khi thổi rữa lổ khoan xong lạ đo độ sau lổ cọc từ đó so sánh xác nhận hiệu
quả của việc xử lý cặn lắng .
Có thể sử dụng máy đo cặn lắng bằng chênh lệch điện trở .
1.3.5.2 Gia công và lắp hạ lòng thép :
Lồng thép bao gồm :
+ Cốt chủ có gờ , đường kính 30mm đặt cách nhau 10cm .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 12
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
+ Cốt đai dùng thép tròn trơn đường kính 12 mm uốn thành
vòng tròn đặt cách nhau 12 cm .
+ Thép định vị đường kính 25 mm thay thế cốt đai ở một số vị
trí , đặt cách nhau 3m , hàn chắt chắn và vuông góc với cốt chủ .
+ Tai định vị bằng thép tròn đường kính 25 mm được hàn dính
hai đầu với cốt chủ . Tai định vị được bố trí 4 phía tại các vị trí có cốt thép
định vị .
+ Móc treo .
Lồng thép được chế tạo thành từng đoạn dài 8m trên giá đỡ nằm
ngang theo trình tự sau :
+ Lắp thép định vị vào vòng rãnh trên các tấm cữ .
+ Lắp cốt chủ vào các khấc đở trên các tấm cữ .
+ Choàng và buộc cốt đai .
+ Hàn thép định vị vào cốt chủ .
+ Hàn tai định vị và móc treo .
Việc lắp hạ lồng cốt thép vào hố khoan được thực hiện bằng cần
cẩu theo trình tự sau :
+ Lắp hạ một đoạn lồng thép vào trong lỗ khoan và treo vào
miệng ống chống nhờ các thanh ngáng đặt dưới vòng thép định vị và kê trên
miệng ống vách . tim lồng thép phải trùng với tim cọc .

+ Cẩu lắp các đoạn lồng thép khác , dùng dây to buột chặt hai
mối nối 2 đầu cốt chủ bằng mối nối chồng .
+ Cẩu cả hai đoạn lồng thép đã nối , tháo thanh ngáng tạm , hạ
lồng thép nhẹ nhàng và đúng tim cọc .
+Tiếp tục lắp các đoạn lồng thép tiếp theo .
+ Kiểm tra lồng thép sau khi đưa tới vị trí .
1.3.5.3 Đổ bê tông cọc khoan nhồi :
+ Thời gian gián đoạn từ khi thổi rửa lỗ khoan xong đến khi đổ
bê tông không quá hai giờ .
+ BT cọc khoan nhồi phải bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật theo
đúng thiết kế .
+ Phương pháp đổ BT cọc khoan nhồi là đổ BT trong nước .
Ống dẫn để đổ BT là ống thép đường kính 200mm được ghép nối từ các ống
thép dài 3m .
+ Trong quá trình đổ BT , đáy ống đổ BT phải bảo đảm luôn
cắm sâu trong BT đổ trước nó không hỏ hơn 2m và không lớn hơn 5 m .
+ Tốc độ cung cấp BT ở phễu cũng phải dữ điều độ phù hợp với
sự di chuyển của ống .
1.3.6 Thi công lớp BT bịt đáy :
+ Đào bỏ các trong hố móng đến cao độ dấy lớp bê tông bịt
đáy . thiết bị dùng để thi công công tác này là máy xúc gầu ngoạm . Sau đó
tiến hành đổ bê tông bịt đáy với chiều dày 1,8 m .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 13
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Do kích thước hố móng khá lớn nên ta dùng 4 ống thép đường
kính 200mm bố trí đều trong ống .
1.3.7 Hút nước trong hố móng :
Sau khi BT bịt đáy đủ cường độ làm việc , tiến hành hút nước

trong hố móng ra ngoài thoe phương pháp hút trực tiếp bằng mày bơm . Do
lượng nước trong hố móng khá lớn nên sử dụng loại máy bơm li tâm loại
C-666 có các thông số kỹ thuật sau :
Năng suất 120m3/h
Độ sâu hút nước 6m .
Độ cao nước dâng 7m
Đường kính ống hút 120mm
Công suất động cơ 7 KW.
Khi nước trong hố móng đã được hút cạn thì cho máy bơm li
tâm ngừng hoạt động . Nhưng do cọc ván thép không hoàn toàn kín khít nên
nước sẽ tiếp tục chảy vào trong hố móng qua các khe hở nhưng với lưu
lượng nhỏ . Lúc này ta dùng máy bơm cỡ nhỏ công suất từ 10- 25 m3/h hoạt
động để tiếp hút nước trong hố móng đảm bảo hố móng luôn khô ráo để thi
công bệ móng .
1.3.8 Thi công bệ cọc :
+ Xử lý đầu cọc : đục bỏ lớp bê tông đầu cọc đến cao độ thiết
kế cho trơ thép .
+ Vệ sinh hố móng .
+ Lắp dựng ván khuôn bệ cọc . Bề mặt ván khuôn được quét
một lớp nhụa đường chông dính .
+ Đặt cốt thép bệ cọc ở mặt trên , mặt dưới và 4 mặt xung
quanh của bệ cọc .
+ Đổ BT : BT được cung cấp bằng bơm đẩy qua đường óng
dẫn tới hố móng . Để bảo đảm chiều cao rơi của bê tông không quá 1,5 m thì
phải dùng ống vòi voi để đổ bê tông .
+ Bảo dưỡng bê tông bệ cọc .
2./ Thi công thân trụ :
2.1/ Thông số kỹ thuật :
+ Trụ thân đặc bằng bê tông toàn khối .
+ Bê tông trụ mác 300 .

+ Tiết diện trụ hình chữ nhật vát tròn hai đầu .
+ Kích thước thân trụ không thay đổi theo chiều cao .
- kích thước theo phương dọc cầu 5 m
- kích thước theo phương ngang cầu 8,5 m
- chiều cao trụ 15 m
2.2/ Phương án thi công :
+ Vì chiều cao trụ lớn ( 15 m) nên ta sẽ chia ra nhiều lần đổ bê
tông thân trụ .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 14
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
+ Sử dụng hệ giàn giáo UYKM để phục vụ cho việc thi công trụ
.
+ Ván khuôn trụ dùng loại ván khuôn thép định hình liên kết
giữa các tấm ván khuôn thực hiện bằng bu lông . Bề mặt ván khuôn được
quét một lớp nhựa đường chống dính .
+ BT được cung cấp bằng máy bơm đẩy theo đường ống . trong
quá trình đổ bê tông cần lưu ý việc chôn sẵn các kết cấu phục vụ cho thi
công kết cấu nhịp sau này .
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 15
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Kết cấu nhịp liên tục được thi công theo công nghệ đúc hẫng căng
bằng từ trụ ra hai phía . Đây là một công nghệ thi công cầu bê tông cốt thép
dự ứng lực mang tính chất công nghiệp hóa nhưng vẫn bảo đảm được điều
kiện đúc bê tông tại chỗ được tính toán toàn khối của công trình , một yếu tố

rất quan trong đối với độ tin cậy và tuổi thọ của công trình .
1./ Tổ chức quá trình công nghệ :
Bước 1 : Sauk hi xây dựng trụ xong , tiến hành xây dựng đốt đầu tiên
trên trụ ( K0) . Vì là cầu dầm nên kết cấu nhịp được thiết kế trên gối cầu do
đó khi xây dựng phải giải quyết vấn đề ổn định đảm bảo suốt quá trình thi
công kết cấu nhịp không bị lật đổ . Để giải quyết vấn đề này ta sử dụng giải
pháp mở rộng mặt trụ để có thể bố trí đốt đầu tiên trên trụ được kê trên gối
tạm thời , sau đó dùng thanh ứng suất DK 38 nối cứng đốt dầm đầu tiên với
trụ biến kết cấu trở thành khung T tạm thời .
Bước 2 : Xây dựng các đốt tiếp theo đối xứng nhau qua trụ cho đến
đốt căng cốt thép ứng suất trước từ mút này sang mút kia của cánh hẫng .
Khi thi công bước này phải theo dõi chặt chẽ độ võng . Số lượng cốt thép
cần phải đảm bảo tại mỗi sườn của mỗi đốt có ít nhất một bó được căng và
neo ở cuối đốt . Sau khi căng xong cốt thép phải bơm vữa bịt ống ghen ngay
Bước 3 : Xây dựng đoạn dầm đúc trên đà giáo cố định , đoạn dầm này
có chiều dài không lớn lắm và khoảng trống dưới cầu ta không nên dựng
giàn giáo đúc tại chỗ . Trong đoạn dầm này kết cấu nhịp sẽ chịu momen
dương nên phải căng cốt thép phía dưới và sau đó bơm vữa bảo vệ cốt thép .
Sauk hi hoàn tất sẽ tháo bỏ giàn giáo , kê dầm vào gối chính thức , tháo bỏ
các gối tạm thời , kết cấu nhịp trở thành một kết cấu nhịp có mút thừa .
Bước 4 : Thi công đốt hợp long giữa nhịp bằng một xe đúc . Đốt này
có chiều dài 2 m được đúc trên ván khuôn treo vào hai đầu mút thừa . Sauk
hi đúc xong căng các bó cốt thép chịu momen dương bố trí phía đáy dầm .
cuối cùng là tháo ván khuôn và thực hiện công tác hoàn thiện .
2/ Thi công đỉnh trụ :
Khối đỉnh trụ là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh trụ của thân
trụ được đúc trên đà giáo . Đà giáo để thi công các khối này cần tạo từ thép
hình và được lắp đặt khi thi công thân trụ . Cấu tạo của đà giáo có cấu tạo
riêng .
Để giữ ổn định của dầm hẫng trong quá trình đúc hẫng đói xứng ta

dùng các gối kê tạm bằng bê tông và các thanh ứng suất DK38 neo khối đỉnh
trụ xuống thân trụ . Sauk hi hợp long các nhịp dầm hẫng , các thanh ứng suất
DK 38 và các khối bê tông kê tạm sẽ được tháo ra , hạ dầm xuống gối chính
thức .
Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ chia làm 3 đợt :
+ Đợt 1 : đổ bê tông cho đáy bản .
+ Đợt 2 :đổ bê tông tường ngăn và thành hộp .
+ Đợt 3 : đổ bê tông cho bản mặt .
2.1 Lắp đặt thanh ứng suất DK 38 :
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 16
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Thanh ứng suất DK 38 là thanh thép dự ứng lực , chúng làm
nhiệm vụ neo khối đỉnh trụ xuống thân để giữ ổn định cho dầm hẫng trong
quá trình đúc hẫng nên chúng được lắp đặt từ khi thi công thân trụ .
Đặc tính :
DK 38mm
Diện tích danh định : 1140 mm2
Giới hạn bền 123 (T)
Tấc cả các thanh ứng suất trước khi đưa vào sử dụng phải được
kéo thử trên giá đặt tại hiện trường với lực kéo 70 (T) ( khoảng 60% lực sử
dụng cho kết cấu )
2.2 Lắp đặt các khối bê tông tạm
Cùng với các thanh ứng suất , các khối bê tông tạm làm nhiệm
vụ giữ ổn định cho dầm trong quá trình đúc hẫng . chúng được tháo ra khi
tiến trình đúc hoàn thành .
Các khối bê tông kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn .
Phần tiếp xúc giữa mặt đáy của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp vữa xi
măng cát dày 3 cm . Lớp vữa này chính là chổ để sau này khoan phá tháo các

khối bê tông kê tạm . Mặt trên của khối bê tông kê tạm được phủ một lớp vải
nhựa cứng dày 1 mm ngăn cách với khối bê tông đỉnh trụ .
2.3 Lắp đặt gối cầu :
Gối cầu là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ truyền
tải trọng từ kết cấu nhịp xuống mố trụ . Trong công nghệ đúc hẫng đối
xứng , gối chính chỉ chịu lực khi tháo các gối kê tạm .
Trình tự lấp gối cầu theo các bước :
Siết bu lông neo vào tấm bệ .
Đặt tấm bê và bu lông neo vào hố neo , điều chỉnh cao độ
và cố định bằng vữa không co ngót .
Sau khi vữa đông cứng thi đặt gối cao su lên tấm bệ .
Siết bu lông vào tấm đế rồi đặt tấm đế lên gối cao su .
Lắp khung kết cấu phía trên và cố định bằng bê tông .
Khi bê tông đủ cường độ , tháo khung kết cấu , kết thúc
việc đặt gối .
2.4 Lắp đặt ván khuôn , bản đáy , cốt thép , đổ bê tông đợt 1 :
- Các ván khuôn thi công đỉnh trụ được đặt trên đà giáo đã được
xây dựng từ khi thi công thân trụ . Việc đặt ván khuôn đáy được thực hiện
bằng cẩu và pa lăng xích treo vào 4 góc . Các pa lăng xích này làm nhiệm vụ
chỉnh cao độ ván khuôn đáy 1 cách tương đối . Khi ván khuôn đay đã sơ bộ
ổn định vị trí trên các nêm gổ , để đều chỉnh chính xác cao độ cũng như tim
dọc , tim ngang của nó phải dùng kích . Ván khuôn đáy được cố định vị trí
bằng các thanh thép góc hàn chống giữa đỉnh của đà giáo với đáy của nó .
- Khi đặt các ván khuôn thành ngoài phải bảo đảm kích thước
hình học của khối trụ . Đặt biệt là ván khuôn thẳng đứng , độ nghiêng không
vượt qua 1 % . Các tấm ván khuôn thành ngoài cũng được cố định vị trí
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 17
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN

xuống đà giáo . trên đỉnh của chúng được bố trí các giá để thanh ứng suất
của khối đỉnh trụ .
- Việc lắp đặt cốt thép sẽ được tiến hành sau khi ngiệm khi cao
độ và vị trí ván khuôn .
- Công việc đổ bê tông nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang
của khối đỉnh tru ra hai phía . Tùy thuộc vào tính chất của bê tông , loại phụ
gia sử dụng , nhiệt độ thi công mà tính toán khả năng cung cấp bê tông cho
phù hợp , tránh tình trạng thời gian đổ giữa các lớp quá dài . Công tác đầm
bê tông cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép dày đặc . Công tác bảo
dưỡng bê tông được tiến hành liên tục bắt đầu từ lúc nước dư trên bề mặt bê
tông đã bay hơi hết .
2.5 Lắp đặt ván khuôn , cốt thép tường ngăn và thành hợp
- tại tường ngăn có bố trí các của để đi lại , vận chuyển vật tư
thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công . Ván khuôn cho các cửa nên làm bằng
gổ với các khung xương được cấu tạo hợp lý đảm bảo cho công tác tháo ván
khuôn được dễ dàng .
- Trước khi lắp ván khuôn , cốt thép được đợt 2 và vị trí các
thanh ứng suất phải được ngiệm thu hoàn chỉnh .
- Ván khuôn thành phía trong được cấu tạo thành 3 phần , mục
đích là sau khi đổ bê tông xong đợt hai thì tầng trên cùng được tháo ra hai
tầng dưới sẽ làm đà giáo cho ván khuôn nóc cho bê tông đợt 3 .
- Các tầng liên kết với nhau bằng bu lông , khi lắp ráp có thể lắp
cả mảng hoặc từng phần tùy thuộc vào năng lực của cẩu .
-Ván khuôn phía trong cũng phải thẳng và cố định vị trí bằng
các thanh chống và thanh thép xuyên táo .
- Công tác đổ bê tông được thực hiện bằng ống vòi voi để đảm
bảo chiều cao rơi của bê tông không quá 1,5 m và phải đối xứng giữa các
thành để tránh trường hợp lệch tải .
2.6 Lắp đặt ván khuôn , cốt thép bản mặt , đổ bê tông đợt 3 :
- Ván khuôn được phân thành mảnh để tiện lắp ráp và điều

chỉnh sơ bộ , sau đó dùng kích điều chỉnh chính xác . Ván khuôn phải đặt
trên các nêm gỗ với chiều cao tối thiểu 100mm . cạch cac nêm gổ đều phải
có các thanh thép hàn chống giữ cố định . Việt bố trí các nêm gỗ đở ở phía
bên dưới phải thích hợp cho công việc tháo ván khuôn .
- Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bo cáp cần phải bảo
đảm đúng vị trí . trong long ống ghen cần bố trí các ống nhựa PVC chống
hiện tượng vữa chảy vào ống .
- Bê tông đợt 3 được đỗ theo từng vệt 2m theo phương ngang
cầu từ phía thấp của khối đỉnh trụ .
2.7 căng cáp dự ứng lực , căng thanh ứng suất :
Chỉ tiến hành căng cáp DUL khi bê tông đã đạt cường độ yêu
cầu .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 18
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Trước khi căng cáp DUL cho khối đỉnh trụ các ván khuôn thành
ngoài , thành trong , ván khuôn nóc phải tách khỏi bê mặt bê tông . Riêng
ván khuôn đáy chỉ được tháo ra sau khi căng cáp DUL xong .
Các thanh ứng suất được căng theo từng cấp và đói xứng đến
lực theo yêu cầu .
3./ Thi công các khối hẫng :
Trừ các khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo , các khối còn lại của dầm
hẫng được đúc đối xứng trên xe đúc .
Sau khi hoàn tấc các công việc trên đốt K0 tiến hành lắp xe đúc . Thi
công các đốt hẫng theo phương pháp kéo sau đúc Bt 2 lần .
Một chu trình thi công đốt dầm gồm 7 ngày với 9 bước công tác sau :
1/ Trên xe đúc lắp cốt pha bản đáy .
2/ Buột cốt thép bản đáy và sườn hộp .
3/ Đúc và bảo dưỡng bê tông bản đáy .

4/ Lắp cốt pha sườn hộp và bản mặt .
5/ Buột cốt thép bản đỉnh và ống ghen .
6/ Đúc bê tông sườn hộp và bản mặt .
7/ bảo dưỡng bê tông , tháo cốt pha , xử lý mạch nối .
8/ Căng cốt thép dự ứng lực và bơm vữa bịt ông ghen .
9/ Di chuyển xe đúc .
Với 7 ngày thi công các đốt dầm được làm như sau :
T2 : Căng các bó dự ứng lực , bịt ống ghen , di chuyển xe đúc ra
vị trí mới .
T3 và T4 : Lắp đặt cốt thép thường , bố trí ống ghen .
T5 : Đổ bê tông đốt dầm .
T6 & T7 , CN : Bảo dưỡng bê tông .
3.1 Lắp đặt xe đúc :
Trước khi lắp ráp xe đúc , toàn bộ việc gia công ván khuôn của
xe đã được hoàn thiện . chỉ lắp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp
DUL và thanh ứng suất của khối trụ . Trình tự lắp ráp xe đúc được tiến hành
như sau :
Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí cá lỗ chờ bố trí ở
bản đáy và bản mặt .
Xác định tim dọc và tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ .
Lắp đặt dầm ray và dầm ngang .
Lắp đặt các giàn chính , dan liên kết ngang phía trước và
phía sau .
Lắp đặt ván khuôn .
3.2 Chỉnh xe đúc :
Có hai yêu cầu chính trong việc hiệu chỉnh xe đúc :
+ Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của cầu .
+ Cao độ của dàn chính đo tại 4 điểm : hai điểm tại chân trước
và hai điểm tại chân sau phải bằng nhau .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN

Trang 19
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Khi công việc chỉnh xe đúc đã hoàn thành dùng kích thông tâm
loại nhỏ căng 4 thanh ứng suất neo dầm ngang xuống phía sau mặt cầu .
3.3 Hiệu chỉnh cao độ :
Cao độ ván khuôn tại mỗi mặt cắt của đốt phải tính trước . Cao
độ tính toán phải tính đến độ vồng của cầu , biến dạng của dàn chính xe đúc
và độ giãn dài của thanh ứng suất .
Để tránh sai sót cao độ do nhiệt độ nên tiến hành chỉnh cao độ
ván khuôn vào thời điểm có nhiệt độ bé hơn 25 0C , thường là buổi sáng sớm
trước khi có nắng .
3.4 Buột cốt thép và ống ghen tạo lỗ :
Cốt thép được dặt đúng theo bản vẽ thiết kế và theo trình tự
sau :bản hai bên thành , bản mặt . Đặc biệt chú ý tăng cường cốt thép chịu
lực cục bộ tại các đầu neo .
Các ống ghen tạo lỗ cũng được đặt theo đúng bản vẽ thiết kế và
được nối với đầu chờ của các ống ghen đã được đặt trong các khối đã đúc
trước bằng các ống nối . Dùng các đoạn thép DK 6 mm để cố định các ông
ghen vào cốt thép thường .
Bố trí các ống nhựa PVC có DK = 60 mm để tạo lỗ cho các
thanh ứng suất phục vụ thi công các đốt tiếp theo .
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ông thăm vữa và đặt ở điểm
cao nhất của ống ghen .
3.5 Đổ bê tông :
BT tông có thể đổ bằng gầu hoạt máy bơm tùy thuộc vào điều
kiện của công trường .
Trình tự đổ bê tông : bản đáy thành hộp , bản mặt .
Một số chú ý khi đổ bê tông :
Độ sụt của bê tông phải đạt yêu càu .

Chiều cao rơi của bê tông không quá 1,5 m .
Tránh đổ lệch tải quá lớn .
Khi đầm bê tông tại nhưng chỗ gần ống ghen phải chú ý
tránh va chạm vào ống ghen có thể làm cho ông ghen bị sai lệch hoặc bị vỡ .
Cần chú ý chất lượng bê tông tại các đầu neo .
Trong lòng các ống ghen tạo lỗ phải đặt các ống nhựa
PVC .
Sau khi đổ bê tông phải dùng con chuột để thông các ống
ghen .
3.6 Luồn cáp và căng cáp :
Trước khi đưa cáp vào sử dụng phải kiểm tra kỹ lưỡng . Cáp
được đẩy trong ống ghen bằng máy chuyên dùng EMK .
Sau khi hoàn thành công tác luồn cốt thép vào ống ghen tiến
hành lắp đầu neo . Chiều dài của bó cáp tính từ mặt bản đệm neo là 1,5 m
cho đầu căng kéo và 0,7 m cho đầu không căng kéo .
Đặt nêm .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 20
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
Lắp bản lỗ đệm đầu kích .
Lắp kích : kích được treo vào giá bằng một pa lăng xích 0,5 T
để dễ dàng điều chỉnh cao độ trong lúc căng kéo .
Căng cáp : áp lục kích được tăng đần theo từng cấp . thông
thường tại mỗi khối đúc của dầm hẫng có hai bó cáp phải căng . Chúng được
căng đồng thời và phải đối xứng .
3.7 Bơm vữa vào ống ghen :
Sau khi tháo kích , các đoạn thừa của bó cáp phải được cắt bỏ vị
trí cắt bỏ cách đầu neo 3 cm và phải cắt bằng mawys cơ khí .
Đổ bê tông bịt đầu neo bằng bê tông cùng cấp với bê tông dầm .

Vữa bao gồm xi măng nước , phụ gia .
Trình tự bơm vữa :
Rửa ống ghen và các bó cáp bằng cách bơm nước sạch vaot
từng ống ghen sau đó thổi hết nước ra bằng máy bơm hơi ép . Công việc này
còn ý nghĩa làm trơn ống và chỉ làm trước khi bơm vữa .
Bơm vữa vào ống
Khóa van
3.8 Di chuyển xe đúc :
Việc di chuyển xe đúc bằng kích thủy lực đặt trưng chuyên
dùng theo trình tự sau :
Căng các thanh ứng suất gong dầm ray xuống mặt cầu với lực
20 t cho mỗi thanh .
Tách tấc cả ván khuôn rời khỏi bề mặt bê tông .
Hạ kích chân trước sao cho các bệ trược gắn ở dầm ngang phía
trước gối hoàn toàn xuống bề mặt dầm ray .
Hạ ứng suất tháo các thanh ứng suất gong dầm ngang phía sau
rời khỏi mặt bê tông sao cho các ốc hãm gán ở đầu dầm ngang phía sau tiếp
xúc với mặt dưới cách trên dầm ray .
Bôi mỡ vào các mặt tiếp xúc giữa dầm ray với các ổ trược để
giảm ma sát .
Nối kích với bơm , hoạt động bơm đẩy xe đúc về phía trước đến
vị trí thiết kế . Vì hành trình của kích có hạn nên quá trình được lập lại nhiều
lần .
4 Thi công đoạn dầm đúc trên đà giáo :
Theo công nghệ thi công , đoạn dầm này được đúc tại chỗ trên đà giáo
,. Về tiến độ đoạn dầm này nên hoàn thành trước khi đốt dầm cuối cùng của
dầm hẫng được bắt đầu đúc .
IV.1 Lắp đặt đà giáo thi công và thủ tải :
Đà giáo thi công đoạn dầm này được làm bằng thép hình .
Đà giáo phải được thử tải để khử lún tại gối cũng như xác định

độ vỗng của nó khi chịu lực .
Thời gian thử tải diễn ra cho đến khi hết lún tại gối . Tải trọng
thử với hệ số an toàn là 1,5 .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 21
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
IV.2 Phân đợt đổ bê tông :
Đoạn dầm có chiều dài 22m được đổ bê tông làm 3 đợt :
Đợt 1 : đổ bê tông bản đáy .
Đợt 2 : đổ bê tông hai thành bên cho đến hết chiều cao hốc
neo của các bó cáp đáy .
Đợt 3 : đổ phần còn lại .
IV.3 Lắp đặt gối cầu :
Như lắp đặt gối chính trên trụ khi đúc các khối K0 .
IV.4 Lắp đặt ván khuôn , buộc cốt thộp , đổ bờ tụng đợt 1 :
Ván khuôn đợt 1 gồm: ván khuôn đáy, ván khuôn đầu gối, ván
khuôn hộc neo. Các loại ván khuôn này được phân mảnh để dễ dàng lắp
ghép và chỉnh cao độ. Vị trí phân mảnh ván khuôn nên bố trí vào các mặt
cắt có giá trị độ vồng để thuận tiện cho việc kiểm tra cao độ.
- Giá trị cao độ ván khuôn phải bao gồm giá trịđộ vồng của dầm
và giá trị biến dạng (độ vơng) của đà giáo tương ứng được xác định thông
qua tính toán hoặc thử tải thực tế
- Cốt thép được bố tríđúng với bản vẽ thiết kế
- Công việc đổ BT được tiến hành sau khi nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép .
IV.5 Lắp đặt ván khuôn , buộc cốt thộp , đổ bờ tụng đợt 2:
Ván khuôn đợt 2gồm: ván khuôn thanh khuôn đầu gối, ván
khuôn hộc neo. Các loại ván khuôn này được phân mảnh để dễ dàng lắp
ghép và chỉnh cao độ. Vị trí phân mảnh ván khuôn nên bố trí vào các mặt

cắt có giá trị độ vồng để thuận tiện cho việc kiểm tra cao độ.
- Giá trị cao độ ván khuôn phải bao gồm giá trị độ vồng của
dầm và giá trị biến dạng (độ vơng) của đà giáo tương ứng được xác định
thông qua tính toán hoặc thử tải thực tế .
- Cốt thép được bố trí đúng với bản vẽ thiết kế
- Công việc đổ BT được tiến hành sau khi nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép
4.5 Lắp đặt ván khuôn, cốt thép đổ bê tông dợt 3 :
- Giá trị cao độ ván khuôn phải bao gồm giá trị độ vồng của
dầm và giá trị biến dạng (độ vơng) của đà giáo tương ứng được xác định
thông qua tính toán hoặc thử tải thực tế
- Cốt thép được bố tríđúng với bản vẽ thiết kế .
- Công việc đổ BT được tiến hành sau khi nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 22
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
5. THI CÔNG KHỐI HỢP LONG
5.1. Hợp long nhịp biên :
Trong quá trình thi công, do nhiếu yếu tố ảnh hưởng đặc biệt là
co ngótvà từ biến của BT mà cao độ và độ vơng của dầm hẫng có sai số. Mặt
khác đoạn dầm đúc trên đà giáo cũng có thể sai số vì cao độ do độ lún đất
nền tại gối của đá giáo vẫn diễn ra. V
́
vậy cần phải điều chỉnh cao độ tại hai
đầu của khối hợp long. Việc điều chỉnh được thực hiện bằng xe đúc hoặc
chất tải trọng tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
- Lắp đặt và chỉnh cao độ ván khuôn cho khối hợp long theo cao
độ dầm đă được điều chỉnh .

- Buộc cốt thép
- Đặt các thanh chống tạm. Để lớp vữa cường độ cao không co
ngót dày tối thiểu 3cm vào khe hở giữa đầu thanh chống và mặt BT.
- Vệ sinh và đổ vữa cho gối chính
- Căng kéo cáp .
- Đổ BT bản đáy và thành.
- Căng bó cáp đáy đến 75% lực căng thiết kế
- Đổ BT cho bản mặt.
- Cắt thanh chống dưới.
- Căng kéo các bó cáp đáy c
̣
òn lại. Trước khi căng kéophải tách
các ván khuôn rời khỏi bề mặt BT trừ ván khuôn đáy.
- Tháo xe đúc theo trìnhtự ngược với khi lắp.
- Tháo gối kê tạm.
5.2. Thi công khối hợp long nhịp giữa :
- Về cơ bản, thi công khối hợp long này tương tự như khi thi
công khối hợp long nhịp biên nhưng không có các bước vệ sinh bơm vữa
cho gối chính và tháo gối tạm.
- Do điều chỉnh cao độ tại khối hợp long của nhịp biên nên cao
độ cánh hẫng c
̣
n lại sẽ có sai số. Sai số được tính đếnkhi thi công cánh hẫng
tương ứng của trụ kế tiếp theo nguyên tắc đảm bảo độ chênh cao giữa hai
đầu khối hợp long theo thiết kế Sai số được chia dần vào độ vồng của từng
khối khi thi công chúng.
6. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC
Công tác khảo sát, đo đạc trong khi thi công là một công việc hết sức
quan trọng phải làm thường xuyên và đ
̣

i hỏi độ chính xác cao .
LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 23
Trường CDXD SỐ 3 ***&*** Khoa kỹ thuật HTDT
GVHD : PHẠM TRUNG NGUYÊN
- Đặt mốc cao độ: Khi thi công các cắp khối của dầm hẫng, BT được
đổ cho từng khối riêng biệt nên dầm hẫng cókhả năng "bập bênh" do đó
mỗc cao độ phải đặt vào tim ngang trụ và phải thường xuyên kiểm tra so với
mốc cao độ thiết kế .
- Thời điểm đo đạc: đo vào lúc nhiệt độ không khí≤ 25
0
C . Tại mỗi
mặt dầm hẫng cần đo giá trị cao độ tại các thời điểm:
+ Trước khi đổ BT.
+ Sau khi đổ BT.
+ Sau khi căng cáp DUL.
+ Sau khi lao xe đúc và buộc xong cốt thép cho khối mới.
Đo đạc độ vồng của dầm theo các giai đoạn thi công.
Tính toán khối lượng bê tông cho bệ móng và thân trụ :
Tổng khối lượng bê tông cần thi công phần bệ móng :
Thể tích của bệ : 486 m3
Lấy thể tích cốt thép bằng 5% thể tích bệ : Vth=5% x 486 =24,3 m3 .
Thể tích bê tông là phần còn lại : Vbt = 486 – 24,3 = 461,7m3
 khối lượng cốt thép cần gia công và lắp đặt là 25 tấn .
Bê tông cần thi công là 461,7 m3.
Thể tích của thân trụ : 468,85 m3
Lấy thể tích cốt thép bằng 5 % thể tích thân trụ :
Vth=5% x 468,85 =23,45 m3 .
Thể tích bê tông là phần còn lại : Vbt = 468,85-23,45 = 445,4m3
 khối lượng cốt thép cần gia công và lắp đặt là 23,5tấn .

Bê tông cần thi công là 445,4 m3.

LỚP C08CD1 LÊ PHẤN
Trang 24

×