Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Giáo án địa lí 10 cả năm hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.42 KB, 140 trang )

Tiết 1
Ngày soạn:5/9/2007
Ngày dạy: 7/9/2007
CHƯƠNG I: BẢN ĐỒ
BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.
- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.
- Phân biệt được một số lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được
lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào.
- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào là khu vực tương
đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.
II. Chuẩn bị:
- Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc, bản đồ Châu Âu, Châu Á.
- Quả Địa cầu.
- Một tấm bìa kích thước A3.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế giới, bản đồ Vùng cực
Bắc và bản đồ Châu Âu: phát biểu khái niệm bản đồ.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cá nhân
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát quả cầu
và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức
chuyển hệ thóng kinh, vĩ tuyến trên quả
cầu lên mặt phẳng.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát lại 3 bản
đồ và trả lời các câu hỏi:
- Tại sao hệ thống kinh vĩ tuyến trên 3 bản
đồ này có sự khác nhau?


- Tại sao phải dùng các phép chiếu hình
bản đồ khác nhau?
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt
chiếu: Giữ nguyên là mặt phẳng hoặc cuộn
lại thành hình nón và hình trụ.
Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình nón và
hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu tại
các vị trí khác nhau.
HĐ 3: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm từ 4 - 6
HS.
* Một số khái niệm:
- Bản đồ
- Phép chiếu hình bản đồ: Là cách biểu
diễn mặt cong của Trái Đất lên một mặt
phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương
ứng với một điểm trên mặt phẳng.
1
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu
nội dung trong SGK.
Phân công 2 nhóm cùng nghiên cứu một
phép chiếu về các nội dung:
- Khái niệm về phép chiếu.
- Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả
cầu để có các loại phép chiếu.
- Phép chiếu đứng: Điểm tiếp xúc của mặt
chiếu với quả cầu, đặc điểm của lưới kinh
vĩ tuyến, khu vực chính xác, dùng để vẽ
khu vực nào trên Trái đất.

Nhóm 1 và 2: Phép chiếu phương vị
Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình nón
Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình trụ
Bước 3: GV yêu cầu đại diện các nhóm
trình bày những điều đã quan sát và nhận
xét.
1. Phép chiếu phương vị:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu phương vị đứng,
ngang, nghiêng.
* Phép chiếu phương vị đứng:
+ Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực.
+ Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng
quy, vĩ tuyến là những đường tròn đồng
tâm ở cực.
+ Khu vực ở gần cực chính xác.
+ Dùng để vẽ các khu vực quanh cực.
2. Phép chiếu hình nón:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu hình nón đứng,
ngang, nghiêng.
* Phép chiếu hình nón đứng:
+ Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng
vĩ tuyến (vĩ độ TB)
+ Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng
quy, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm
ở cực.
+ Khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối
chính xác.
+ Vẽ những khu vực có vĩ độ trung bình,

hình dạng kéo dài theo vĩ tuyến.
3. Phép chiếu hình trụ:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu hình trụ đứng,
ngang, nghiêng.
* Phép chiếu hình trụ đứng:
+ Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng
xích đạo.
2
+ Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những
đường thẳng song songvà vuông góc.
+ Khu vực ở xích đạo tương đối chính xác.
+ Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo.
3. Củng cố:
So sánh sự khác nhau giữa các phép chiếu về vị trí tiếp xúc, lưới kinh vĩ tuyến,
khu vực chính xác.
4. Bài tập về nhà:
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở.
IV. Phần bổ sung:





3
Tiết 2
Ngày soạn:6/9/2007
Ngày dạy: 10/9/2007
BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN
BẢN ĐỒ.

I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất
định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở các phương pháp.
- Hiểu rõ được hệ thống kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng.
- Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ.
II. Chuẩn bị:
- Các hình trong SGK phóng to.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: So sánh đặc điểm của phép chiếu phương vị đứng và phép chiếu hình
nón đứng.
3. Bài mới:
Mở bài: Các em đã được biết nhiều kí hiệu khác nhau của bản đồ ở các lớp dưới,
nhưng chúng được phân loại ra sao? Từng loại biểu hiện trên bản đồ như thế nào? Các
em sẽ được tìm hiểu trong tiết học này.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1:
GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1 và hình
2.2 trong SGK, phân tích để rút ra nhận xét
về:
- Đối tượng biểu hiện
- Dạng kí hiệu được sử dụng
- Khả năng biểu hiện
HĐ 2: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ
từ 6 - 8 HS.
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát
các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân
tích các nội dung tương tự (Đối tượng biểu

hiện, dạng kí hiệu, khả năng biểu hiện)
- Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.3
- Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.4
- Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.5
Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình
1. Phương pháp kí hiệu:
- Đối tượng biểu hiện: các đối tượng phân
bố theo những điểm cụ thể.
Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân
bố của đối tượng trên bản đồ.
- Dạng kí hiệu: hình học, chữ, tượng hình.
- Khả năng biểu hiện:
+ Vị trí phân bố của đối tượng
+ Số lượng của đối tượng
+ Chất lượng của đối tượng
2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển
4
bày những điều đã quan sát và nhận xét.
GV giúp HS chuẩn kiến thức.
động
- Đối tượng biểu hiện: sự di chuyển của các
đối tương, hiện tượng tự nhiên và kinh tế -
xã hội.
- Dạng kí hiệu: đường mũi tên
- Khả năng biểu hiện:
+ Hướng di chuyển của đối tượng
+ Khối lượng của đối tượng di chuyển
+ Chất lượng của đối tượng.
3. Phương pháp chấm điểm:
- Đối tượng biểu hiện: đối tượng phân bố

không đồng đều.
- Dạng kí hiệu: điểm chấm (tương ứng với
một giá trị nhất định)
- Khả năng biểu hiện:
+ Sự phân bố của đối tượng
+ Số lượng của đối tượng
4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ:
- Đối tượng biểu hiện: giá trị tổng cộng của
đối tượng trong những đơn vị phân chia
lãnh thổ.
- Dạng kí hiệu: biểu đồ
- Khả năng biểu hiện:
+ Số lượng của đối tượng
+ Cơ cấu của đối tượng.
+ Chất lượng của đối tượng.
4. Củng cố:
Treo bản đồ tự nhiên Việt Nam, yêu cầu HS nhận biết các phương pháp biểu hiện
trên bản đồ.
5. Bài tập về nhà:
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Sử dụng bản đồ
trong học tập và đời sống.
IV. Phần bổ sung:





5
Tiết 3
Ngày soạn:12/9/2007

Ngày dạy: 15/9/2007
BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Nắm được một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập.
- Phát triển khả năng sử dụng bản đồ.
- Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập.
II. Chuẩn bị:
Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Chỉ ra sự khác nhau về đối tượng biểu hiện, dạng kí hiệu và khả năng
biểu hiện của phương pháp kí hiệu và phương pháp chấm điểm.
3. Bài mới:
Mở bài: Tại sao học địa lí cần phải sử dụng bản đồ? Sử dụng bản đồ như thế nào
để có thể học tập tốt môn địa lí?
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và
phát biểu về vai trò trong học tập và trong
đời sống.
Bước 2: GV ghi tất cả ý kiến phát biểu của
HS lên bảng.
Bước 3: GV nhận xét các ý kiến phát biểu
và sắp xếp các ý kiến theo từng lĩnh vực
tương ứng.
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về
những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ
trong học tập.

Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa
của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ
thông qua một số bản đồ cụ thể.
I. Vai trò của bản đồ trong học tập và
đời sống:
1. Trong học tập:
- Học tại lớp
- Học tại nhà
- Kiểm tra
⇒ khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
2. Trong đời sống:
- Bảng chỉ đường
- Phục vụ các ngành sản xuất
- Trong quân sự
⇒ sử dụng rộng rãi trong đời sống.
II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập:
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá
trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ.
a. Chọn bản đồ phù hợp
b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và kí
hiệu bản đồ.
c. Xác định phương hướng trên bản đồ.
- Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
- Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc.
2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí
trong bản đồ, trong Atlat.
6
4. Củng cố:
Nhấn mạnh một só lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập.
5. Bài tập về nhà:

Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước chuẩn bị cho bài thực
hành.
IV. Phần bổ sung:





7
Tiết 4
Ngày soạn: 15/9/2007
Ngày dạy: 17/9/2007
BÀI THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ.
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Hiểu rõ các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp
nào.
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ.
- Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau.
II. Chuẩn bị:
Phóng to các hình 2.2, 2.3, 2.4.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Khi sử dụng bản đồ em
cần lưu ý những điểm nào?
3. Bài mới:
Mở bài: Các em đã được tìm hiểu về các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa
lí trên bản đồ. Để giúp các em hiểu rõ hơn về các phương pháp, chúng ta sẽ làm việc trên
các bản đồ cụ thể.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

HĐ: Cả lớp, nhóm
Bước 1: GV nêu lên mục đích yêu cầu của
tiết thực hành.
Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của
các nhóm.
Bước 3:
- Lần lượt các nhóm lên trình bày về các
phương pháp biểu hiện trên bẻn đồ đã được
phân công.
- Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại
nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình
bày của các nhóm và tổng kết bài thực
hành.
I. Yêu cầu:
- Xác định một số phương pháp biểu hiện
các đối tượng địa lí trên các hình 2.2, 2.3
và 2.4.
II. Tiến hành:
Đọc từng bản đồ theo trình tự:
- Tên bản đồ
- Nội dung bản đồ
- Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa
lí trên bản đồ:
+ Tên phương pháp biểu hiện
+ Phương pháp đó biểu hiện những đối
tượng địa lí nào.
+ Khả năng biểu hiện.
4. Củng cố: Lưu ý mỗi lược đồ có thể có nhiều phương pháp biểu hiện, ngoài
phương pháp biểu hiện chính.

5. Bài tập về nhà:
8
Hoàn thành bài thực hành thông qua bảng:
Tên bản đồ
Phương pháp biểu hiện
Tên phương pháp
biểu hiện
Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện
IV. Phần bổ sung:





9
Tiết 5
Ngày soạn:15/9/2007
Ngày dạy: 22/9/2007
CHƯƠNG II. VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ
QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Biết được Vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt trời trong đó có Trái đất chỉ là
một bộ phận nhỏ bé của Vũ trụ.
- Hiểu và trình bày được khái quát về Hệ Mặt trời, vị trí và các vận động của Trái
đất trong Hệ Mặt trời.
- Trình bày và giải thích được các hiện tượng: luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái
đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái đất.
- Biết sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày và giải thích các hệ quả
của chuyển động tự quay của Trái đất.

- Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên.
II. Chuẩn bị:
- Quả Địa cầu
- Tranh ảnh về Hệ mặt trời
- Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật
thể.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Kiểm tra vở thực hành của một số học sinh.
3. Bài mới:
Mở bài: Chúng ta thường nghe nói về Vũ trụ. Vậy Vũ trụ là gì? Vũ trụ được hình
thành như thế nào? Em biết gì về Hệ Mặt trời, về Trái đất trong Hệ Mặt trời? Bài học
hôm nay sẽ giúp các em giải đáp về các vấn đề đó.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cả lớp
HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK,
vốn hiể biết, trả lời các câu hỏi:
- Vũ trụ là gì?
- Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân hà
+ Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều
thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh,
sao chổi…), khí, bụi, bức xạ điện từ.
+ Dải Ngân hà: là Thiên hà có chứa Hệ
Mặt trời của chúng ta.
Chuyển ý: Hệ mặt trời chúng ta có đặc
điểm gì?
HĐ 2: Cá nhân/cặp
I. Khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt trời,
Trái đất trong Hệ Mặt trời
1. Vũ trụ

- Là khoảng không gian vô tận, chứa hàng
trăm tỉ Thiên hà.
2. Hệ Mặt trời
10
Bước 1: HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ
trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu
hỏi:
- Hãy mô tả về Hệ Mặt trời.
- Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt trời
theo thứ tự xa dần Mặt trời.
- Quan sát hinh 5.2, nhận xét hình dạng
quỹ đạo và hướng chuyển động của các
hành tinh.
- Các hành tinh trong Hệ Mặt trời có những
chuyển động chính nào?
Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt trời chú ý quỹ
đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip
gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vương
tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm
trên một mặt phẳng) và hướng chuyển
động của các hành tinh.
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến
thức. Các thiên thể gồm: các hành tinh, tiểu
hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch.
Chuyển ý: Trái đất ở vị trí nào trong Hệ
Mặt trời? Trái đất có những chuyển động
chính nào?
HĐ 3: Cặp/nhóm
HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa vào
kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau:

- Trái đất là hình tinh thứ mấy tính từ Mặt
trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối
với sự sống?
- Trái đất có mấy chuyển động chính, đó là
các chuyển động nào?
- Trái đất tự quay theo hướng nào? Trong
khi tự quay, có điểm nào trên Trái đất
không thay đổi vị trí? Thời gian Trái đất tự
quay.
Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng quả
Địa cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng
chuyển động của Trái đất quanh mặt trời.
GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: dặt
Quả Địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho
Quả Địa cầu quay từ tay trái sang tay phải,
đó chính là hướng tự quay của Trái đất.
HĐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức
- Khái niệm Hệ Mặt trời
- 9 hành tinh: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái
đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên
Vương tinh, hải Vương tinh, Diêm Vương
tinh.
3. Trái đất trong Hệ Mặt trời
- Vị trí thứ 3, khoảng cách trung bình từ
Trái đất đến Mặt trời là 149,5 triệu km,
khoảng cách này cùng với sự tự quay giúp
Trái đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng
phù hợp với sự sống.

- Trái đất vừa tự quay, vừa chuyển động
tịnh tiến xung quanh Mặt trời, tạo ra nhiều
hệ quả địa lí quan trọng.
II. Hệ quả của vân động tự quay của
Trái đất
1. Sự luân phiên ngày đêm
11
đã học, trả lời câu hỏi:
- Vì sao trên Trái đất có ngày và đêm?
- Vì sao ngày đêm kế tiếp nhau không
ngừng trên Trái đất?
HĐ 5: Cá nhân/ cặp
Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ
SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả
lời câu hỏi:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa
phương và giờ quốc tế.
- Vì sao người ta phải chia ra các khu vực
ìo và thống nhất cách tính giờ trên thế giới.
- Trên Trái đất có bao nhiêu múi giờ? Cách
đánh số các múi giờ. Việt Nam ở múi giờ
số mấy?
- Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn
toàn thẳng theo kinh tuyến?
- Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế?
- Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày
quốc tế và nêu quy ước quốc tế về đổi
ngày.
Gợi ý: Trái đất có khối cầu và tự quay từ
Tây sang Đông nên cùng một thời điểm có

giờ khác nhau. Để thống nhất cách tính giờ
trên toàn thế giới người ta chia Trái đất
thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường
kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc.
Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả
Địa cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180,
GV chuẩn kiến thức.
HĐ 6: Cá nhân/cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK trang
28 và vốn hiểu biết:
- Cho biết, ở bán cầu Bắc các vật chuyển
động bị lệch sang phía nào, ở bán cầu Nam
các vật chuyển động bị lệch sang phía nào
so với hướng chuyển động ban đầu.
- Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó.
- Lực làm lệch hướng các chuyển động có
tên là gì? Nó tác động tới chuyển động của
các vật thể nào trên Trái đất?
Do Trái đất có hình cầu và tự quay quanh
trục nên có hiện tượng luân phiên ngày
đêm.
2. Giờ trên Trái đất và đường chuyển
ngày quốc tế
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): Các địa
điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có
giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy
làm giờ quốc tế hay giờ GMT.
3. Sự lệch hướng chuyển động của các
vật thể

12
Bước 2: HS trình bày, GVchuẩn kiến thức. - Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit
- Biểu hiện:
+ Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải.
+ Nửa cầu Nam: lệch về bên trái.
- Nguyên nhân: Trái đất tự quay theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận
tốc dài khác nhau ở các vĩ độ.
- Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động
của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường
đạn bay trên bề mặt Trái đất…
4. Củng cố:
Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời:
a. Kim tinh e. Hải vương tinh
b. Thuỷ tinh g. Diêm vương tinh
c. Trái đất h. Thiên vương tinh
d. Mộc tinh i. Hoả tinh
đ. Thổ tinh
5. Bài tập về nhà:
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Hệ quả chuyển
động xung quanh Mặt trời của Trái đất.
IV. Phần bổ sung:





13
Tiết 6
Ngày soạn:22/9/2007

Ngày dạy: 24/9/2007
BÀI 6: HỆ QUẢ VẬN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA
TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả của chuyển động quanh mặt trời của trái
đất, chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa và ngày đêm dài ngắn theo
mùa.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy nhân quả, kĩ năng phân tích các hiện tượng quy kết
của sự vận động quanh mặt trời của trái đất
- Nhận thức đúng các quy luật của tự nhiên
II. Chuẩn bị:
Quả địa cầu , ngọn nến , mô hình chuyển động của trái đất quanh mặt trời.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Nêu các hệ quả của vận động tự quay của trái đất .
Giải thích tại sao có hiện tượng luân phiên ngày đêm trên trái đất .
3. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS trình bày các hệ quả tự quay của trái đất, sau đó hỏi:
Chuyển động quanh mặt trời của trái đất đã tạo nên những hệ quă nào? Chúng ta cùng
tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1:
Giáo viên cho học sinh quan sát mô hình
chuyển động của trái đất quanh mặt trời .
Đọc phần I và thảo luận rút ra kết luận về
chuyển động biểu kiến của mặt trời
Gợi ý:
GV liên hệ với thực tế một người đi xe lữa
đang chuyển động nhìn ra cảnh vật hai bên,
có cảm giác mình đang đứng yên còn cảnh

vật đang chuyển động để giải thích chuyển
động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
- Giáo viên bổ sung:
. Ngày 23/ 9 - 21/ 3 mặt trời đi qua xích
đạo , trái đất không ngã bán cầu nào về
phía mặt trời , nên tại xích đạo người ta
quan sát mặt trời ở hướng chính đông và
lặn ở hướng chính tây .
I - Chuyển động biểu kiến hàng năm của
mặt trời .

- Chuyển động biểu kiến là chuyển động
không có thực của Mặt trời, Mặt trời không
chuyển động , Trái đất chuyển động quanh
mặt trời .
Nguyên nhân:
- Trong quá trình chuyển động trục trái đất
nghiêng và có hướng không đổi . Tia nắng
vuông góc với tiếp tuyến mặt đất sẽ lần
lượt di chuyển từ 23
0
27’ N lên 23
0
27’ B
điêù này cho ta ảo giác là mặt trời đang
chuyển động .
14
HĐ 2 : Cặp/nhóm
Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3và kiến
thức đã học để thảo luận:

-Vì sao có hiện tượng mùa trên trái đất?
Xác định trên hình 6.2:
+Vị trí và khoảng thời gian của các mùa:
Xuan, hạ, thu, đông.
+Vị trí các ngày: Xuân phân, hạ chí, thu
phân, đông chí.

Bước 2: HS trình bày. Giáo viên bổ sung :
Bắc bán cầu nhận được nhiều nhiệt độ hơn
nam bán cầu vào 21/3 > 23/9. Nhiều
nhất vào ngày 22/6 ( Ngày này góc nhập xạ
lớn nhất trong năm ở mọi điểm của bắc bán
cầu )
Vào ngày 21/3 (Xuân phân ) , 23/9 ( thu
phân ) mọi địa điểm trên trái đất có ngày
dài bằng đêm. Ngày dài nhất ở bắc bán cầu
(22/6) , ở nam bán cầu ( 22/12 ).
Mỗi năm có 4 mùa, ở bắc bán cầu
Mùa xuân : 21/3 > 22/6
Mùa hạ : 22/6 > 23/9
Mùa thu : 23/9 > 22/12
Mùa đông : 22/12 > 21/3


HĐ 3 : Cặp/ nhóm.
Bước 1: HS dựab vào hình 6.2, 6.3 và
kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi
ý:
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu nam có

ngày ngắn hơn đêm? Vì sao?
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
Bắc có ngày ngắn hơn đêm?,Nửa cầu nam
có ngày dài hơn đêm? vì sao?
II- Các mùa trong năm :
- Mùa: Là khoảng thời gian trong một năm
có những đặc điểm riêng về khí hậu và thời
tiết.
Nguyên nhân:
- Trục trái đất nghiêng một góc không đổi
và chuyển động tịnh tiến, nên khi chuyển
động các bán cầu nam và bắc lần lượt ngã
về phía mặt trời .
Do đó hiện tượng chiếu sáng và đốt nóng
ở cùng một địa điểm có sự thay đổi khi trái
đất ở các vị trí khác nhau
Trên quỷ đạo vì thế tạo ra các mùa trong
năm .
Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông, ở bán cầu
nam diễn ra ngược lại với bán cầu bắc.
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa .
- Hiện tương chênh lệch thời gian giữa mùa
nóng và mùa lạnh .

- Nguyên nhân: Trục trái đất nghiêng và
không đổi , nên vị trí vòng tròn phân chia
sáng tối khác nhau gây ra hiện tượng ngày
đêm dài ngắn theo mùa .
15
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài

ngắn theo mùa trên trái đất.
Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao?
Gợi ý:
Khi quan sát hình 6.5 chú ý:
-Vị trí của đường phân chia sáng tối so với
hai cực bắc, nam.
-So sánh diện tích được chiếu sáng so với
diện tích trong bóng tối của một nữa cầu
trong cùng một thời điểm (22/6 hoặc
22/12)
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
bị kiến trức
- Ngày đêm dài ngắn theo mùa:
+ Mùa xuân và hạ có ngày dài, đêm ngắn,
mùa thu và đông có ngày ngắn đêm dài.
+ Ngày 21/3 và ngày 23/9: Ngày dài bằng
đêm.
- Ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ:
+ Tại xích đạo: Độ dài ngày bằng đêm.
Càng xa xích đạo về hai cực độ dài ngày
đêm càng chênh lệch.
+ Từ hai vòng cực về hai cực, có hiện
tượng ngày đêm dài 24 giờ. Tại hai cực số
ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng.
4. Củng cố:
Giáo viên cho học sinh nhắc lại những hệ quả của vận động quanh mặt trời của
trái đất .
5. Bài tập về nhà:
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Cấu trúc của

Trái đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng.
IV. Phần bổ sung:





16
Tiết 7
Ngày soạn:25/9/2007
Ngày dạy: 29/9/2007
CHƯƠNG III: CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT. CÁC QUYỂN
CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ.
BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN.
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Biết được các lớp cấu tạo của trái đất và đặc điểm của mỗi lớp. Phân biệt được
vỏ trái đất và thạch quyển.
- Hiểu và vận dụng được thuyết kiến tạo mảng để giải thích được sự hình thành
một số dãy núi, đứt gãy, vực sâu trên trái đất .
- Quan sát, phân tích được các tranh ảnh, hình vẽ.
II. Chuẩn bị:
Tranh và hình vẽ cấu tạo của trái đất, về cách tiếp xúc của các mảng .
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Nêu và giải thích tại sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa
trên 2 bán cầu.
3. Bài mới:
Mở bài: Vỏ trái đất tác dụng qua lại một mặt với vật chất ,dưới sâu và mặt khác
với khí quyển . muốn hiểu bản chất của lớp ngoài và trên gần bề mặt đất thì không thể

không hiểu cấu trúc bên trong của trái đất .
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1 :
GV giới thiệu cho HS về phương pháp chủ
yếu để nghiên cứu cấu tạo của Trái đất, đó
là phương pháp địa chấn.
GV hỏi: Cấu tạo bên trong của vỏ trái đất
gồm mấy lớp?
HĐ 2: Cá nhân/nhóm
Bước 1 :
Cho 3 nhóm học sinh quan sát hình 7.1 và
7.2 đọc nội dung kênh chữ cho biết:
-Trình bày vị trí, đặc điểm của từng lớp? -
Bước 2: HS các nhóm nghiên cứu, đại diện
một số HS các nhóm trình bày.
GV có thể hỏi thêm:
-Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ
Trái đất, lớp man ti?
GV kết luận: Trái đất được cấu tạo thành
nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác
I- Cấu trúc của trái đất
- Phương pháp địa chấn
- Cấu trúc:
+ Vỏ Trái đất:
 Vỏ đại dương: đến 5 km
 Vỏ lục địa: đến 70 km
⇒ Mỏng, cứng
Gồm nhiều tầng đất đá khác nhau: Trầm
tích, granit, badan.
+ Manti:

 Manti trên: 15-700 km → quánh dẻo
 Manti dưới: 700-2900 km → rắn
⇒ Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối lượng
Trái đất.
+ Nhân Trái đất:
 Nhân ngoài: 2900-5100 km → lỏng
17
biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên lớp
vỏ trái đất chia ra hai kiểu: vỏ lục địa và vỏ
đại dương. Lớp vỏ trái đất là lớp mỏng
nhất nhưng lại rất quan trọng vì đây là nơi
tồn tại các thành phần khác của trái đất như
không khí, nước, các sinh vật.
Lớp man ti , gồm hai tầng chính. Vật chất
của bao man ti trên có trạng thái quánh
dẻo, không chảy lỏng được nhưng vẫn
chuyển động được thành các dòng đối lưu-
đây là một trong những nguyên nhân làm
cho thạch quyển di chuyển trên lớp quánh
dẻo này.

HĐ 3 :
Bước 1 : Giáo viên cho học sinh đọc bài ở
sgk và tìm hiểu nội dung chính của thuyết
kiến tạo mảng .
Bước 2 : Giáo viên yêu cầu 1 > 3 học
sinh tóm tắt nội dung của thuyết, đọc to,
một số học sinh khác bổ sung .
GV chuẩn kiến thức.
Bước 3 : Giáo viên cho học sinh quan sát

hình 7.4 và hỏi :
Có mấy kiểu tiếp xúc giữa các mảng?
Kết quả của các kiểu tiếp xúc?
 Nhân trong: 5100-6370 km → rắn
⇒ Nhiệt độ và áp suất rất lớn.
- Khái niệm thạch quyển: SGK
II- Thuyết kiến tạo mảng
- Vỏ trái đất trong quá trình hình thành đả
bị biến dạng do các đứt gảy và tách ra
thành các đơn vị kiến tạo
- Mỗi đơn vị là một mảng cứng - mảng
kiến tạo bao gồm mảng lục địa và mảng đại
dương
- Các mảng không đứng yên mà dịch
chuyển.
- Nguyên nhân chuyển dịch của các mảng
kiến tạo: Do hoạt động của các dòng đối
lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao
trong tầng man ti trên.
- Các kiểu tiếp xúc:
+ Tiếp xác tách giãn
+ Tiếp xúc dồn ép
- Ranh giới, chỗ tiếp xúc giữa các mảng
kiến tạo là vùng bất ổn, thường xảy ra các
hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa.
4. Củng cố:
Nêu vai trò quan trọng của vỏ Trái đất và lớp man ti.
Trình bày các nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
5. Bài tập về nhà:
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Tác động của

nội lực đến địa hình bề mặt Trái đất.
IV. Phần bổ sung:

18
Tiết 8
Ngày soạn:28/9/2007
Ngày dạy: 1/10/2007
BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ
MẶT TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
-Trình bày khái niệm của nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
-Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng
đứng và theo phương nằm ngang.
- Quan sát hình vẽ, tranh ảnh, về các tác động của nội để nêu lên kết quả của sự
tác động đó.
- Rèn luyện kĩ năng đọc, chỉ và giải thích các đối tượng địa lí trên bản đồ.
II. Chuẩn bị:
- Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ.
- Bản đồ tự nhiên thế giới, Tự nhiên Việt Nam
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Nêu cấu trúc của vỏ trái đất và lớp man ti.
Nêu nội dung của thuyết kiến tạo mảng.
3. Bài mới:
Mở bài: GV nêu vấn đề:
Trái đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bề mặt của nó có bề mặt gồ ghề (có nơi
nhô lên, có nơi hạ thấp xuống, nơI là lục địa, nơI là đại dương ). Nguyên nhân nào làm
cho bề mặt địa cầu bị biến đổi?
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1 : Cả lớp

GV nói: Trên bề mặt TĐ, nơi có các lục
địa, đại dương; nơi có núi, đồng bằng nội
lực có vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành lục địa, đại dương, và các dạng
địa hình.
GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự
chuyển động của các dòng đối lưu và yêu
cầu học sinh đọc mục 1 trong SGK để hiểu
khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra
nội lực:
GV bổ sung: Nguyên nhân sinh ra nội lực
là nguồn năng lượng ở trong lòng đất (các
hoạt động về sự phân huỷ các chất phóng
xạ:U-ra-ni-um, ka li… sự dịch chuyển, sắp
xếp lại các vật chất cấu tạo trái đất theo
trọng lực:Vật chất nhẹ di chuyển lên trên,
nặng xuống dưới xảy ra trong lòng đất và
1. Nội lực:
- Khái niệm: Là lực phát sinh ở bên trong
trái đất
- Nguyên nhân:Do các nguồn năng lượng
trong lòng trái đất.
19
sinh ra nguồn năng lượng khá lớn )
Chuyển ý:
Nội lực gồm những vận động nào? Chúng
có tác động như thế nào đến địa hình bề
mặt trái đất.
HĐ2: Cả lớp
GV hỏi: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, em

hãy cho biết tác động của nội lực đến địa
hình bề mặt trái đất thông qua những vận
động nào?
GV nói: Vận động kiến tạo làm cho vỏ trái
đất có những biến đổi lớn: nơi được nâng
lên, nơi hạ thấp; có nơi bị nứt nẻ, đứt
gãy… những vận động này có thể theo
chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm
ngang
GV sử dụng hình vẽ sự chuyển động của
các dòng đối lưu vật chất trong lớp man ti
để cho HS quan sát và nhấn mạnh: Sự dịch
chuyển của các mảng kiến tạo có nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp
là do chuyển động của các dòng đối lưu.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ trái được
nâng lên, nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ
trái đất bị hạ xuống…
HS đọc kênh chữ của mục I.1SGK trả lời
câu hỏi:
+ Những biểu hiện của vận động theo
phương thẳng đứng và hệ quả của nó.
+ Những hệ quả của vận động thẳng đứng
hiện nay.
HĐ3 : Cặp/ nhóm
Bước 1:
HS trao đổi, làm việc theo nhóm, quan sát
hình 8.1, 8.2, 8.3 , 8.4, 8.5, SGK và sử
dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam cho biết:
+ Thế nào là vận động theo phương nằm

ngang, hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
+ Kết quả của quá trình uốn nếp, đứt gãy.
+ Phân biệt các dạng địa hình, địa hào, địa
luỹ.
+ Xác định những khu vực uốn nếp, những
địa hào, địa luỹ…trên bản đồ, nêu một số
II. Tác động của nội lực:
Thông qua các vận động kiến tạo, hoạt
động động đất, núi lửa…
1. Vận động theo phương nằm ngang.
- Là những vận động nâng lên, hạ xuống
của vỏ trái đất theo phương thẳng đứng
- Diễn ra trên một diện tích lớn.
- Thu hẹp, mở rộng diện tích lục địa một
cách chậm chạp và lâu dài→ hiện tượng
biển tiến, biển thoái.
2. Vận động theo phương nằm ngang
20
ví dụ thực tế.
Bước 2:
Đại diện các nhóm học sinh trình bày, phân
tích được tác động của vận động theo
phương nằm ngang đối với địa hình bề mặt
trái đất.
-Các nhóm bổ dung, góp ý kiến.
GV kết luận:
Có nhiều cách phân loại vận động kiến tạo,
nhưng quan trọng nhất là:Vận động theo
phương thẳng đứng và vận động theo
phương nằm ngang.

- Liên quan đến các vận động này là các
hoạt động đất, núi lửa.
Vận động theo phương thẳng đứng diễn ra
chậm chạp, lâu dài làm mở rộng, thu hẹp
diện tích lục địa, biển…Vận động theo
phương nằm ngang sinh ra hai mảng kiến
tạo chuyển dịch, va chạm nhau, sinh ra các
hiện tượng uốn nếp, đứt gãy
- Làm cho vỏ trái đất bị nén ép, tách giãn…
gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
Hiện tượng uốn nếp
+ Do tác động của lực nằm ngang.
+ Xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao
+ Đá bị uốn nếp xô cong thành các nếp uốn
+ Tạo thành các nếp uốn, các dảy núi uốn
nếp.
Hiện tượng đứt gãy:
+ Do tác động của lực nằm ngang
+ Xảy ra ở các vùng đá cứng
+ Đất đá bị gãy, vỡ và chuyển dịch
+ Tạo ra các địa hào, địa luỹ…
4. Củng cố:
Dựa vào kiến thức trong bài để hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Vận động kiến tạo Khái niệm Tác động của vận động
đến địa hình
5. Bài tập về nhà:
So sánh hai quá trình uốn nếp, đứt gãy.
Làm câu 2 trang 31 SGK
IV. Phần bổ sung:






21
Tiết 9
Ngày soạn: 3/10/2007
Ngày dạy: 6/10/2007
BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Biết khái niệm về ngoại lực và nguyên nhân sinh ra các tác nhân của ngoại lực.
-Trình bày được các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình
phong hoá. Phân biệt các quá trình phong hoá lý học, hoá học và phong hoá sinh học.
- Quan sát, nhận xét tác đọng của quá trình phong hoá đến địa hình bề mặt trái đất
qua tranh ảnh, hình vẽ…
II. Chuẩn bị:
- Hình vẽ tranh ảnh về tác động của các quá trình ngoại lực.
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Nội lực là gì? Nguyên nhân sinh ra nội lực?
3. Bài mới:
Mở bài: Bề mặt trái đất rất gồ ghề, nơi cao, nơi thấp. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng đó ngoài nội lực còn có tác động của ngoại lực. Ngoại lực là gì, ngoại lực khác nội
lực ở điểm nào?
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1 : Cả lớp
HS quan sát tranh ảnh về các tác động của
gió, mưa, nước chảy kết hợp đọc mục I-

SGK:
- Nêu khái niệm của ngoại lực
- Nêu nguyên nhân của ngoại lực, cho ví
dụ. ( Nêu tác động của mưa gây ra xói mòn
trên sườn núi, những dòng sông vận
chuyển phù sa tạo nên những đồng
bằng…)
Kết luận: Hoạt động của mưa, nước chảy
sinh ra nguồn năng lượng tác động lên bề
mặt trái đất. Ngoại lực được sinh ra do
nguồn năng lượng ở bên ngoài trái đất.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn năng
lượng bức xạ mặt trời
Chuyển ý: Ngoại lực tác động tới địa hình
như thế nào?
HĐ2: Cặp/ nhóm
Bước 1:
HS dựa vào kiến thức đã học, đọc mục II.1
I. Ngoại lực
- Khái niệm: SGK
- Nguyên nhân chủ yếu: Do nguồn năng
lượng bức xạ câ mặt trời.
II. Tác động của ngoại lực.
1. Quá trình phong hoá
22
SGK và quan sát hình 9.1 và các tranh ảnh
khác tìm hiểu về phong hoá theo các gợi ý:
+ Khi có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, đất
đá tại sao lại vỡ ra? ( vì các khoáng vật cấu
tạo đá có sự giản nở khác nhau, nhiệt dung

khác nhau…khi thay đổi nhiệt độ chúng
giản nở, co rút khác nhau,làm cho đá bị
phá huỷ, nứt vỡ).
- Sự lớn lên của rễ cây có tác động như thế
nào đến đá?
- Tại sao ở hoang mạc, phong hoá lý học
lại phát triển?
+ Nhận xét và rút ra kháí niệm phong hoá
lý học.
Bước 2: HS trả lời. GV lưu ý:
Cường độ của quá trình này tuỳ thuộc vào
điều kiện khí hậu, tính chất đá và cấu trúc
của đá
Ở hoang mạc, có sự thay đổi nhiệt độ giữa
ngày đêm lớn. Bề mặt đất vào ban ngày rất
nóng, ban đêm toả nhiệt và nguội lạnh
nhanh làm cho đá bị phá huỷ về mặt cơ
học.
HĐ3: Cặp/ nhóm
GV: Các đá và khoáng vật có thành phần
hoá học khác nhau:
GV nêu một số công thức hoá học của một
số khoáng vật tạo đá
Bước 1: HS dựa vào các kiến thức hoá học
xem băng hình, tranh ảnh, SGK:
- Nêu một vài phản ứng hoá học sẽ xảy ra
với một số khoáng vật
- Nêuví dụ về tác động của nước làm biến
đổi thành phần hoá học của đá và khoáng
vật tạo nên dạng địa hình ca-x-tơ độc đáo ở

nước ta
Bước 2:
HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến
thức:
+ Không khí, nước và những chất khoáng
hoà tan trong nước…tác động vào đá và
khoáng vật, xảy ra các phản ứng hoá học
khác nhau (o-xi hoá, hoà tan )
+ Các khoáng vật và đá bị sự tác động đó
a. Phong hoá lý học
- Khái niệm: SGK
- Kết quả: Đá nứt vỡ, thay đổi kích thước,
không thay đổi thành phần hoá học.
- Các nguyên nhân: Do thay đổi nhiệt độ
đột ngột, sự đống băng, tác động của sinh
vật…
23
không còn duy trì dạng tinh thể của mình
và bị phá huỷ, chuyển trạng thái, dần dần
trở thành khối đất vụn bở.
+ Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, phong
hoá hoá học phát triển. Vì vậy ở vùng nhiệt
đới ẩm, xích đạo thì quá trình phong hoá
hoá học diễn ra mạnh mẽ.
HĐ4: Cá nhân/ lớp.
HS dựa vào hình 9.3 trong SGK kết hợp
với kiến thức hoá học nêu tác động của
sinh vật đến đá và khoáng vật bằng con
đường cơ giới và hoá học:
GV gợi ý:

+ Sự lớn lên của rễ cây, tạo sức ép vào
vách, khe nứt làm đá vỡ.
+ Sinh vật bài tiết ra khí CO2, a-xít hữu cơ
cũg phá huỷ đá về mặt hoá học.
Hỏi: Từ những kiến thức về 3 kiểu phong
hoá, kết hợp đọc phần đầu mục II.1 SGK
em hãy cho biết:
+ Quá trình phong hoá là gì?
+ Có mấy loại phong hoá?
GV nói: Quá trình phong hoá là quá trình
chuẩn bị cho chuyển dời vật liệu, là bước
đầu của quá trình ngoại lực, làm biến đổi
đá.
Diễn ra thường xuyên trên bề mặt địa cầu
với những cường độ khác nhau ở các khu
vực tự nhiên. Trong thực tế, các quá trình
phong hoá diễn ra đồng thời. Tuy nhiên,
tuỳ vào điều kiện khí hậu, tính bền vững
của đá…có thể có kiểu phong hoá này trội
hơn kiểu phong hoá kia.
b. Phong hoá hoá học.
- Khái niệm: SGK
- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ,
biến đổi thành phần, tính chất hoá học.
- Nguyên nhân: Do tác động của chất khí,
nước, những chất khoáng hoà tan trong
nước, các chất do sinh vật bài tiết.
c. Phong hoá sinh học
- Khái niệm: SGK
- Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây,

sự bài tiết của sinh vật…
* Quá trình phong hoá:
Là sự phá huỷ làm thay đổi đá và khoáng
vật về kích thước, thành phần hoá học.
Có 3 loại phong hoá.
4. Củng cố:
Trả lời câu hỏi và lập bảng so sánh các quá trình phong hoá theo mẫu trong SGK.
5. Bài tập về nhà:
Làm các câu 1, 2, 3 trang 34 SGK. Đọc trước bài mới: Tác động của ngoại lực
đến địa hình bề mặt của Trái đất
IV. Phần bổ sung:

24
Tiết 10
Ngày soạn: 5/10/2007
Ngày dạy: 8/10/2007
BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (TIẾP THEO)
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
-Phân biệt được các quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Trình bày, phân tích tác động của ngoại lực qua tranh ảnh, hình vẽ, băng đĩa
hình
- Phân tích được mối quan hệ giữa 3 quá trình: Bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Biết được sự tác động của ngoại lực tới địa hình bề mặt trái đất làm biến đổi môi
trường và có thái độ đúng đắn với việc sử dụng, bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị:
- Tranh ảnh. Hình vẽ về các dạng địa hình do tác động của nước, gió, sóng biển
băng hà tạo nên.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp

2. Bài cũ: Trình bày các quá trình phong hoá? Tại sao phong hoá hoá học lại phát
triển mạnh mẽ ở vùng nhiệt đới?
3. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS cho biết ngoại lực là gì? phân biệt được phong hoá vât lí
và phong hoá hoá học. Ngoại lực có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt trái đất?
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐ 1 : Cặp/ nhóm
Bước1:
- HS quan sát tranh ảnh, hình 9.1, 9.5, 9.6
và đọc nôị dung trong SGK tìm hiểu về
xâm thực, thổi mòn, mài mòn:
+ Xâm thực, thổi mòn, mài mòn là gì?
+ Đặc điểm chính của mổi quá trình đó,
+ Kết quả thành tạo địa hình của mỗi quá
trình.
+ Nêu ví dụ thực tế về sự tác động của quá
trình bóc mòn tạo thành các dạng địa hìh
khác nhau. Biện pháp hạn chế quá trình
xâm thực?
Bước 2:
Đại diện nhóm trình bày về sự tác động
của các quá trình dựa vào tranh ảnh, hình
vẽ…
- Cả lớp bổ sung ý kiến.
GV chốt lại kiến thức:
GV có thể vẽ hình, yêu cầu học sinh thu
2. Quá trình bóc mòn
- Xâm thực:
+ Làm chuyển dời các sản phẩm đẫ bị
phong hoá

+ Do tác động của nước chảy, sóng biển,
gió… với tốc độ nhanh, sâu.
+ Địa hình bị biến dạng( giảm độ cao, lở
sông…).
25

×