Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

hình thành và rèn luyện tư duy logic thông qua sử dụng khái niệm hình học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.94 KB, 17 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xu thế hội nhập và phát triển đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo
phải đổi mớiđể đào tạo nên những người lao động có tư duy sáng tạo, có
khả năng giải quyết các vấn đề trong xã hội; màmuốn có tư duy sáng
tạothì phải rèn luyện cho học sinh biết tư duy, suy luận một cách logic.
Như vậy việc bồi dưỡng và rèn luyện tư duy logic cho học sinh là một
nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ thông.
1.2.Rèn luyện tư duy logic cho học sinh là một nhiệm vụ lâu
dài, không thể thực hiệntrong chốc lát. Vì vậy ngay từ khi mới cắp sách
đến trường, nhà trường phải có nhiều biện pháp để từng bước rèn luyện
tư duy logic cho các em.
Môn Toánđược coi là môn họccông cụ để rèn luyện cho học sinh
có các phẩm chất của người lao động mới. Dạy học Toán nói chung và
dạy học các Yếu tố hình học trong nhà trường tiểu học nói riêng có ý
nghĩa rất to lớn đối với sự hình thành và phát triển tư duy logic cho học
sinh.
1.3. Thực tế hiện nay đã có rất nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu với
nhiều công trình nghiên cứu về tư duy nói chung và tư duy logic nói
riêng. Tất cả đều khẳng định sự cần thiết phải phát triển tư duy logic cho
học sinh. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu
riêng về tư duy logic và bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học sinh
thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập có nội dung hình học.
1.4.Mặt khác, thực tế giảng dạy Toán nói chung và dạy học các
Yếu tố hình học nói riêng ở các trường tiểu học hiện nay cho thấy việc
rèn luyện tư duy logic cho học sinh còn chưa được định hướng rõ ràng
và cụ thể. Đứng trước thực trạng đó và xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của việc rèn tư duy cho học sinh nói chung và tư duy logic
cho học sinh tiểu học nói riêng, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề
tài:“Xõy dựng và


sử dụng hệ thống bài tập có nội dung hình học để bước đầu rèn
luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tư duy nói chung, tư duy logic nói riêng là một vấn đề đượcnhiều
nhà thông thái, nhà khoa học đề cập và nghiên cứu từ cổ chí kim cả trên
thế giới và trong nước. Tõ những tư tưởng nền móng của các vị tiến bối
nhưSocrates, Aristot, cho đến những công trình nghiên cứu của các nhà
triết học, tâm lý học, toán học sau này như: Piaget, Larudnaia, Frege và
Russell,
Vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và rèn luyện tư duy logic cho học
sinh cũng được nhiều tác giả quan tâm chú ý. Tác giả M. Alờcxxep đã chỉ ra
các đặc trưng của tư duy logic và yêu cầu phải phối hợp nhiều biện pháp để
rèn luyện tư duy logic cho học sinh; tác giả Dabotin, Ozahecrh nhấn mạnh
đến việc đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi và rèn tư duy logic qua việc giải các bài
tập toán học.
Ở trong nước, tác giả Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc Trình, Phạm
Gia Cốc, Nguyễn Bá Kim, Vò Dương Thuỵ,Vò Quốc Chung,Trần Diên
Hiển, Nguyễn Thị Xuân, Trịnh Lưu Tuấn, cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về tư duy logic và rèn luyện tư
duy logic cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nhằm xây dựng hệ thống các bài tập có nội
dung hình học để bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5 và
đưa ra quy trình sử dụng hệ thống bài tập đó.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu mét sè vấn đề lý luận và thực tiễn về rèn luyện tư duy
logic cho học sinh tiểu học.
Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung Hình học nhằm bước đầu
rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5.
Xây dựng quy trình bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học sinh

lớp 5 thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập có nội dung Hình học.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của quy trình bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5 thông
qua việc sử dụng hệ thống bài tập có nội dung hình học.
5. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5 qua dạy học
các bài tập có nội dung hình học ở các trường tiểu học.
6. Đối tượng nghiên cứu
Tư duy logic của học sinh tiểu học trong dạy học toán có nội dung
hình học ở lớp 5.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có nội dung hình học phù hợp
đồng thời vận dụng được các bài tập đó một cách hợp lý thì bước đầu
góp phần rèn luyện tư duy logic cho học sinh tiểu học và góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học toán ở lớp 5
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, thực tập sưphạm,
tổng kết, rút kinh nghiệm
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đã xây dựng được hệ thống bài tập (gồm 130 bài) có nội
dung Hình học để bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp 5;
- Đề tài đã góp phần bổ sung thêm một giải pháp bước đầu rèn
luyện tư duy logic cho học sinh thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập
trong dạy học toán ở Tiểu học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương.
Cương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài


Cương II: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội
dung hình học để bước đầu rèn luyện tư duy logic cho học
sinh lớp 5
Cương III: Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mét sè vấn đề về tư duy
1.1.1.1. Kái niệm về tư duy
1.1.1.2. Các thao tác của tư duy toán học
a. Tao tác pân tíc
b. Tao tác tổng ợp
c. Tao tác so sán
d. Tao tác trừu tượng oá
e. Kái quát oá
1.1.1.3. Vai trò của tư duy
Tư duy toán học có tác dụng rất to lớn đối với nhận thức. Đó là
giúp người học suy luận được theo mét sơ đồ logic; tìm ra con đường và
cách thức ngắn nhất để đi đến mục đích; sử dụng chính xác các ký hiệu,
ngôn ngữ toán học; lập luận và suy luận chặt chẽ; ứng dụng thực tế đời
sống một cách có hiệu quả nhất và thiết thực nhất.
*Thông qua việc học toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc
sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học trong cuộc sống.
* Qua học toán học sinh biết vận dụng những điều đã học (công
thức tính, cách suy luận,…) để giải quyết các vấn đề toán học và cùng
với việc học tập các môn học khác các em sẽ biết vận dụng những điều
đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.


* Tư duy trong việc học tập toán còn giúp học sinh xem xét đánh
giá bài làm của các bạn. Qua đó thấy được đâu là kết luận khoa học, hợp
lý, logic và đúng đắn, kết luận nào là vô giá trị.
* Việc học tập toán đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét các
vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết các vấn đề, tự mình thực hiện các
phép tính, tự mình kiểm tra lại các kết quả …Nhờ vậy sẽ hình thànhở
các em ý thức tự học tập, tự phấn đấu, tự rèn luyện, tự vươn lên.
1.1.1.4. Phân loại trình độ tư duy
Có nhiều cách phân loại trình độ tư duy nhưng theo đa số các nhà
nghiên cứu thì trình độ tư duy được phân làm 3 mức độ như sau:
- Thứ nhất là tư duy trực quan - hành động
- Thứ hai là tư duy trực quan - hình ảnh
- Thứ ba là tư duy trừu tượng
Khi xét đặc trưng của tư duy, các nhà tâm lí cho rằng tư duy trừu
tượng gồm 3 thành phần: tư duy phân tích; tư duy logic; tư duy lược đồ
không gian.
1.1.1. Mét sè vấn đề về tư duy logic
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của B. A. Ozahecrh tìTư duy logic là loại tư duy
trong đó yêu cầu củ tể pải có kỹ năng rút ra các ệ quả từ nững
tiền đề co trước; kỹ năng pân cia nững trường ợp riêng biệt và
ợp cúng lại; kỹ năng dự đoán kết quả cụ tể bằng lý tuyết, kỹ năng
tổng quát nững kết quả đã tu được
1.1.2.2. Đặc điểm tư duy logic của ọc sin tiểu ọc
Học sinh tiểu học nhất là các lớp đầu cấp, thường phán đoán theo
cảm tính riêng của mình nên suy luận thường mang tính chất đơn giản.
Khi suy luận, luận cứ logic của các em còn gắn nhiều với thực tế sống,
với quan sát thực nghiệm.Các em khó chấp nhận các giả thiết có tính
chất hoàn toàn giả định hoặc các dữ kiện mà các em không tin là có thực

mặc

dù đó là kết quả của mét suy luận đúng. Các em còng khó khăn
trong việc phân tích các thuật ngữ hay mệnh đề toán học.Vì vậyởcác lớp
đầu cấp đôi khi lại thấy trường hợp học sinh giải bài tập đi đến kết quả
đúng nhưng lại không thể nói lại là mình đã giải như thế nào. Ở giai
đoạn cuối tiểu học, học sinh mới dần dần ý thức được về thao tác nhận
thức đưa đến kết quả chứ không phải chỉ dừng lại ở việc phát hiện kết
quả.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc rèn luyện tư duy logic cho học sinh tiểu học
- Bằng việc phát triển tư duy logic cho học sinh, giáo viên thực
hiện được nhiệm vụ của mình là góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành con
người phát triển toàn diện, có thể kế tiếp và làm dạng danh sự nghiệp
cha ông.
- Tư duy logic được rèn luyện và phát triển sẽ thúc đẩy quá
trình nhận thức làm cho quá trình nhận thức đạt được kết quả bằng con
đường ngắn nhất, mất Ýt sức lực nhất và Ýt có sai sót nhất.
- Học sinh với tư duy phát triển bao nhiêu thì kết quả hoạt động
của các em càng mang lại hiệu quả nhiều bấy nhiêu. Tư duy được hình
thành và phát triển trong hoạt động và chính tư duy còng chỉ đạo hoạt
động giúp các em nhiều phương pháp hợp lý nhằm đạt đến mục đích đã
đặt ra.
- Tư duy logic phát triển sẽ giúp ngôn ngữ phát triển. Vì tư duy
và ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngôn ngữ là công cụ của
tư duy. Nếu tư duy logic phát triển thì ngôn ngữ của trẻ sẽ mạch lạc, có
tính thuyết phục, lý lẽ chặt chẽ, kết cấu đầy đủ; nhưng ngược lại tư duy
logic kém thì hiệu quả sử dụng ngôn ngữ do đó cũng hạn chế.
1.1.2.4. Yêu cầu của việc rèn luyện tư duy logic toán đối với học sinh
tiểu học
1. Phải giúp học sinh nắm vững các thuật ngữ và ký hiệu toán

học trong chương trình toán ở tiểu học.
2. Giúp học sinh biết mô tả và nhận thức được đầy đủ, đúng đắn
các dấu hiệu đặc trưng của khái niệm toán học ở tiểu học. Chẳng hạn
như: biết

- Mục đích rõ ràng
- Bài toán phải đầy đủ dữ kiện
- Câu hỏi của bài toán phải rõ ràng và đầy đủ ý nghĩa
- số liệu của bài toán phải phù hợp với thực tế
- Ngôn ngữ của bài toán phải ngắn gọn, mạch lạc
2.4. Hệ thống bài tập rèn luyện tư duy logic cho học sinh
2.4.1. Bài tập sử dụng mét sè yếu tố logic trong suy luận để rút ra kết
luận từ các tiền đề cho trước
2.4.1.1. Bài tập nhận dạng và thể hiện
- Loi bi tp ny yờu cu hc sinh tin hnh cỏc hot ng
nhận dạng và thể hiện một khái niệm (khái niệm hình tam
giác, hình thang,) hay một quy tắc toán học nào đó. tiểu
học, các em cha đợc làm quen với thuật ngữ khái niệm nhng những
khái niệm nh: hình tam giác, hình vuông, vẫn đợc trình bày
dới dạng sơ giản nhất (mô tả) để các em bớc đầu có những vốn
hiểu biết về các khái niệm toán học và tiếp tục học ở những bậc
học cao hơn.
- Loại bài tập loại này có tác dụng củng cố khái niệm; các
quy tắc toán học. Qua việc nhận biết và thể hiện các khái niệm,
các quy tắc tính toán các em có thể tích luỹ đợc những kiến thức
ban đầu, những kiến thức nền tảng. Đó là cơ sở đầu tiên và là
cơ sở rất quan trọng để thực hiện các phép suy luận toán học.
a. Dạng 1: Bài tập vẽ hình
Ví dụ: Vẽ và tìm tất cả các tam giác đợc tạo thành từ một
điểm ngoài đờng thẳng và 4 điểm trên đờng thẳng.

b. Dạng 2: Bài tập nhận dạng hình
Ví dụ: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào thể hiện
chính xác đờng cao của tam giác





c. Dạng 3: Bài tập xếp hình

Ví dụ: Với 10 hình lập phơng cạnh 1cm em có thể xếp đợc
bao nhiêu hình hộp chữ nhật có kích thớc khác nhau ?
2.4.1.2. Bi tp cú nhiu cỏch gii
- Loi bi tp ny cú nhiu i tng, quan h cú th khai thỏc theo
nhiu khớa cnh khỏc nhau. Trờn c s ú ngi gii cú th a ra nhiu
gii phỏp khỏc nhau gii quyt yờu cu ca bi toỏn.
- Tỏc dng: bi dng cho hc sinh nng lc xem xột mt i tng hay
một quan h toỏn hc di nhiu khớa cnh khỏc nhau. ng thi thụng
qua vic gii bi tp loi ny cng hỡnh thnh cho cỏc em quan im
bin chng khi xem xột, phõn tớch một s vt, hin tng, mt i tng
toỏn hc.
a. Dạng 1: Bài tập vẽ hình
Vớ d: Cho một hỡnh thang vuụng cú ỏy ln bng 3 m, ỏy nh v
chiu cao bng 2 m. Hóy chia hỡnh thang ú thnh 5 hỡnh tam giỏc cú
din tớch bng nhau. Hóy tỡm cỏc kiu chia khỏc sao cho s o chiu cao
cng nh s o ỏy ca tam giỏc u l nhng s t nhiờn.
b. Dạng 2: Bài tập cắt ghép hình
Ví dụ: Cắt một
trong hai mảnh bìa hình vuông dới đây rồi ghép các mảnh đó với
hình vuông còn lại để đợc một hình vuông mới bằng nhiều cách

khác nhau.



c. D¹ng 3: Bµi tËp nhËn d¹ng h×nh
VÝ dô: Trong h×nh díi
®©y cã bao nhiªu tam gi¸c ?






d. D¹ng 4: Bµi tËp xÕp h×nh


Em hãy cho biết hình đó có bao nhiêu:
a. Hình tam giác
b. Hình tứ giác
d. D¹ng 4: Bµi tËp xÕp h×nh
Ví dụ: Có 3 loại que với số lượng và độ dài các que nh sau:
16 que cú di 1 cm; 20 que cú di 2 cm; 25 que cú di 3 cm.
Hỏi
a. Cú th xp tt c cỏc que ú thnh một hỡnh ch nht c khụng?
b. Cú th xp tt c cỏc que ú thnh một hỡnh vuụng c khụng?
e. Dạng 5: Bài tập có liên quan đến chu vi, diện tích và thể
tích các hình hình học
Ví dụ:Cho hình chữ nhật ABCD.
Trên cạnh AB lấy hai điểm M, N sao cho AM = MN = NB. Hãy
chứng tỏ:

a. S. AMCD = S. NBCD
b. S. ANCD = S. MBCD
2.4.1.5. Bi tp cú cỏc yu t logic
- Ni dung: cỏc i tng v quan h ca bi tp liờn quan cht ch vi
cỏc yu t logic; khi gii toỏn ũi hi ngi gii phi cú kin thc nht
nh v logic hc. õy l dng bi tp phỏt trin t duy logic cho hc
sinh gn lin vi phỏt trin ngụn ng toỏn hc. Thụng qua nhng bi tp
toỏn cú th rốn luyn cho hc sinh hiu ỳng v bit vn dng cỏc thut
ng toỏn hc, cỏc t ni, cỏc ký hiu toỏn hc. Nh ú m hc sinh cú
th trỡnh by bi gii theo nhng cỏch khỏc nhau, cú th trỡnh by nhng
suy lun ngn gn, rừ rng v chớnh xỏc c khi núi v khi vit.
Vớ d:in thờm cỏc từ vhocnu thỡ vo ch trng cho
thớch hp
1. Hỡnh vuụng cú 4 cnh bng nhau cú 4 gúc vuụng.

- Cỏc bi toỏn suy lun logic l cỏc bi toỏn khi gii khụng cn tớnh toỏn
cng knh m ũi hi ngi gii phi bit vn dng nhng tri thc ó cú
suy din, lp lun a n kt lun cn tỡm.
- Các bài toán suy luận logic có tác dụng bồi dỡng năng lực phân
tích các yếu tố đã cho trong bài toán. Điều quan trọng nhất là
phải chú ý đến những chi tiết trong giả thiết để từ đó có những
giải pháp nhanh nhạy, thông minh. Do vậy, cùng là một bài tập
nhng nếu chú ý khai thác các chi tiết nhỏ nhất, gây bất ngờ nhất,
ngời giải sẽ tìm ra đợc cách giải nhanh nhất và thông minh nhất.
a. Dạng 1: Bài tập vẽ hình
Ví dụ:Cho hình tam giác ABC. Trên AB lấy điểm M sao
cho AM bằng AB. Nối CM ta đợc hình tam giác CAM. Hãy tìm
điểm N trên cạnh AC sao cho diện tích hình tam giác NBC bằng
diện tích hình tam giác CAM.
b. Dạng 2: Bài tập cắt ghép hình

Ví dụ:Minh v H dựng nhng mnh bỡa hỡnh vuụng cú di
cnh l 1 cm ghộp thnh hỡnh vuụng. Bit rng hỡnh vuụng ca Minh
ghộp nhiu hn hỡnh vuụng ca H l 20 mnh. Nu dựng tt c cỏc
mnh ó ghộp cựng ghộp thnh mt hỡnh ch nht thỡ Minh v H s
cú mt hỡnh ch nht cú chiu di v chiu rng l bao nhiờu ?
c. Dạng 3: Bài tập nhận dạng hình
Ví dụ: a. Trên các hình sau, mỗi hình có bao nhiêu hình tam giác ?







d. D¹ng 4: Bµi tËp xÕp h×nh
Ví dụ: Bạn Minh có 7 mẩu que với độ dài lần lượt là: 1cm; 2cm;
3cm; 4cm; 5cm; 6cm; 7cm. Vậy bạn Minh có thể sử dụng cả 7 que đó
để

- Bước 2: chỉ ra quy luật đếm số hình (thường là dựa vào quy luật của
dóy sè). từ đó đề xuất cách đếm số các hình của hình đó.
- Bước 3: đối chiếu với yêu cầu của bài.
2.5.2.4. Pương páp giải các bài tập xếp ìn
- Bước 1: Xác định hình cần xếp là hình gì? Có đặc điểm như thế nào?
- Bước 2: Tìm mối liên hệ giữa số lượng các que/ hình, đặc điểm các
que/ hình với hình cần xếp được.
- Bước 3: Ghép và kiểm tra lại theo yêu cầu của bài
2.5.2.5. Pương páp giải các bài tập có liên quan đến cu vi diÖn
tÝch tể tíc các ìn ìn ọc
a. Bước 1: đọc kỹ đề bài

b. Bước 2: tóm tắt đề toán bằng các sơ đồ, hình vẽ hoặc các kỹ hiệu,
ngôn ngữ ngắn gọn: bước này giúp ta nắm vững các điều kiện đầu bài đã
cho, mối liên hệ giữa chúng và điều đầu bài yêu cầu ta thưc hiện.
c. Bước 3: suy nghĩ tìm cách giải
d. Bước 4: Giải bài toán. Bước này thực hành ngược chiều với các bước ở
trên.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mô tả thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của hệ thống bài tập
rèn luyện tư duy logic cho học sinh trong dạy học các Yếu tố hình học ở
lớp 5.
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm
1. Trường Tiểu học Cẩm Bình, Cẩm Phả, Quảng Ninh
2. Trường Tiểu học Cẩm Sơn, Cẩm Phả, Quảng Ninh
3.1.3. Chuẩn bị thực nghiệm

- Liên hệ với 2 trường tiểu học và các giáo viên trực tiếp giảng dạy các
tiết thực nghiệm và đối chứng. Phát tài liệu phục vụ cho thực nghiệm
cho các giáo viên dạy thực nghiệm.
- Cùng với giáo viên giảng dạy thực nghiệm trao đổi những vấn đề liên
quan đến công tác thực nghiệm, dự kiến những tình huống có thể xảy ra
và biện pháp giải quyết.
- Các phương tiện, dông cụ, đồ dùng học tập chuẩn bị cho các tiết dạy
được chuẩn bị đầy đủ.
3.1.4. Nội dung thực nghiệm
* Kiểm tra kỹ năng tư duy của học sinh bằng bài kiểm tra đầu vào (Bài
kiểm tra sè 1)
* Soạn - giảng 3 giáo án thực nghiệm và 1 phiếu bài tập có đề xuất mét

sè bài tập đã xây dựng ở chương 2.
- Tiết 90: Hình thang
- Tiết 91: Diện tích hình thang
- Tiết 92: Luyện tập
* Kiểm tra sau thực nghiệm bằng bài kiểm tra sè 2
3.2. Tổ chức thực nghiệm
3.2.1. Tiến hành thực nghiệm
- Trước khi giảng dạy thực nghiệm, chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm
tra sè 1.
- Sau đó giảng dạy thực nghiệm trên 3 tiết:
+ Tiết 90: Hình thang
+ Tiết 91: Diện tích hình thang
+ Tiết 92: Luyện tập
- Cuối cùng chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra sè 2.
3.2.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.2.1. Các bìn diện đán giá
- Đánh giá về mặt định tính, bao gồm:

+ Kỹ năng rút ra các hệ quả từ những tiền đề cho trước;
+ K nng phõn chia nhng trng hp riờng bit v hp chỳng
li;
+ K nng d oỏn kt qu c th bng lý thuyt;
+ K nng tng quỏt nhng kt qu ó thu c.+ K nng tng quỏt
nhng kt qu ó thu c. + Kỹ năng tổng quát những kết quả
đã thu đợc.
- ỏnh giỏ v mt nh lng, bao gm:
Kt qu lm bi kim tra ca hc sinh thc nghim v hc sinh
i chng c chỳng tụi chia lm 4 mc nh sau:
- Mc 1: Giỏi (Bi lm t từ 9 n 10)
- Mc 2: Khỏ (Bi lm t từ 7 n 8)

- Mc 3: Trung bỡnh (Bi lm t từ 5 n 6)
- Mc 4: Yu (Bi lm t từ 1 n 4)
3.2.2.2. Tng kờ kt qu tc ngim
3.2.2.3. Nn xột v kt qu tc ngim s pm
Trờn c s nhng kt qu ó thu c, chỳng tụi rỳt ra kt lun nh sau:
- H thng bi tp rốn luyn t duy logic cho hc sinh lp 5 thụng
qua dy hc cỏc Yu t hỡnh hc m chỳng tụi xut dy cho hc
sinh thc nghim l hon ton hiu qu v cú tớnh kh thi. Nh vy cú th
s dng rng rói trong vic rốn luyn t duy logic cho hc sinh tiu hc.
- Vic ỏp dng cỏc bi toỏn rốn luyn t duy logic ó c cỏc
em ún nhn v say sa, hng thỳ lm bi, qua trao i v qua cỏch thc
lm bi cỏc em u cú th a ra nhng lp lun, dn dt, phỏt hin vn
, chng minh c cõu tr li ca mỡnh bng nhng vớ d sinh ng
v suy lun logic ú l c s u tiờn ca t duy logic hc sinh tiu
hc.
- ể khng nh c tớnh kh thi ca ti thỡ cn phi cú mt
thi gian thc hin v ỏp dng cỏc bi tp ó xut mt cỏch thng
xuyờn trong sut quỏ trỡnh hc tp. ngoi ra cn phi cú sự linh hot v
khéo léo trong phương pháp sư phạm của giáo viên: khéo léo dẫn dắt,
gợi mở, gợi

ý, hướng dẫn để hình thành thói quen lập luận có căn cứ, suy luận
logic, … để hình thành cho các em tư duy một cách khoa học ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường tiểu học.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được những kết quả
chính sau đây:
1. - Làm rõ mét sè vấn đề về tư duy; tư duy logic; mét sè vấn đề về
suy luận; vị trí, ý nghĩa của bài tập toán và giải bài tập toán.
- Điều tra được thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh

ở mét sè trường tiểu học ở Hà Nội, Hải Dương và Quảng Ninh. Trên
cơsở đó chỉ ra những tồn tại của giáo viên còng nh những sai lầm mà
học sinh còn mắc phải trong quá trình rèn luyện tư duy logic thông qua
việc sử dụng hệ thống bài tập có nội dung Hình học ở lớp 5.
2. Trên cơ sở tổng kết thực trạng dạy học và vận dụng nền tảng lý
luận về tư duy logic, luận văn đã xây dựng mét hệ thống bài tập gồm
130 bài có nội dung Hình học để rèn luyện tư duy logic cho học sinh lớp
5.
3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 trường tiểu học ở Quảng
Ninh là trường Tiểu học Cẩm Sơn và trường tiểu học Cẩm Bình. Kết quả
thực nghiệm bước đầu đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của hệ
thống bài tập đã đề xuất.
Giả thuyết của luận văn là chấp nhận được và các nhiệm vụ của
luận văn đề ra đã được hoàn thành.
Những nội dung đã trình bày trong luận văn có thể là tài liệu
tham khảo cho giáo viên các trường tiểu học và sinh viên khoa tiểu học
các trường Cao đẳng và Đại học trong cả nước.
Vấn đề rèn luyện tư duy logic cho học sinh là một vấn đề lâu dài
thông qua dạy học nhiều nội dung toán học nói riêng và nhiều môn khoa
học nói chung. Trên đây chỉ là mét trong những giải pháp bước đầu rèn

luyện tư duy logic cho học sinh và cũng chỉ giới hạn ở dạy học các
Yếu tố hình học ở lớp 5.


×