Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giáo án môn địa lí lớp 6 trọn bộ cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 87 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH BÌNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HUỀ
TẬP GIÁO ÁN
ĐỊA LÍ 6
GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ THÚY
NĂM HỌC: 2013-2014
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐỊA LÍ THCS
LỚP 6
- Tổng số : 26 bài : 22 bài lí thuyết + 4 bài thực hành.
- Học kì I : 19 tuần (1 tiết/tuần) kết thúc ở bài 14 : Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo).
- Học kì II : 18 tuần (1 tiết/tuần) : các bài còn lại.
Tuầ
n
chư
ơng
trìn
h
Tiết
chư
ơng
trìn
h
Tên bài (nội dung) Nội dung giảm tải Hướng dẫn thực hiện
1 1 Bài mở đầu
2 2 Bài 1. Vị trí, hình dạng và kích thước Trái Đất
3 3 Bài 3. Tỉ lệ bản đồ
Khái niệm bản đồ dòng 9, 10 từ trên xuống trang
11- bài 2
4 4
Bài 4. Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ


độ và toạ độ địa lí.
5 5
Bài 5. Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình
trên bản đồ.
6 6 Ôn tập
7 7 Kiểm tra viết 1 tiết.
8 8 Bài 7. Sự vận động tự quay quanh trục của
Trái Đất và các hệ quả
Câu hỏi 1 phần câu hỏi và
bài tập
Không yêu cầu HS trả lời
9 9
Bài 8. Sự chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời
Câu hỏi 3 phần câu hỏi và
bài tập
Không yêu cầu HS trả lời
10 10
Bài 8. Sự chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời (tiếp theo)
11 11
Bài 9.Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo
mùa
12 12 Bài 10. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
13 13
Bài 11. Thực hành: Sự phân bố các lục địa và
đại dương trên bề mặt Trái Đất
Câu 3 Không yêu cầu HS làm
14 14
Bài 12. Tác động của nội lực và ngoại lực

trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
15 15 Bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất
16 16 Bài14. Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo)
17 17 Làm bài tập địa lí
18 18 Ôn tập học kì I
19 19 Kiểm tra học kì I
Tuần : 01; Tiết : 01
Ngày soạn: / 8 / 2013
Ngày dạy: /8/2013 BÀI MỞ ĐẦU
I- Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS hiểu được nội dung của môn địa lí lớp 6.
Giúp hs tìm phương pháp học tập môn Địa lý tốt hơn.
2. Kỹ năng
Bước đầu rèn kỹ năng quan sát, sử dụng bản đồ và biết vận dụng những
điều đã học vào thực tế.
3. Thái độ:
Tạo cho các em hứng thú học tập môn địa lý.
II- Chuẩn bị :
1. Giáo Viên:
Giáo án, tranh ảnh, quả địa cầu, bản đồ.
2. Học sinh:
SGK, xem bài trước ở nhà.
III. Hoạt động dạy và học:
1. On địng lớp: (1’)
- Kiểm tra sỉ số: lớp 6
4:
/
,
lớp 6

5
/
- Kiểm tra vệ sinh của lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS ( SGK, Tập vỡ )
3. Giới thiệu vào bài:
Ở tiểu học, các em đã được làm quen với kiến thức địa lý. Bắt đầu từ lớp 6,
Địa lý sẽ là một môn học riêng trong nhà trường phổ thông. Môn địa lý sẽ
giúp các em hiểu biết được những vấn đề gì, ta tìm hiểu ở bài mở đầu.
tg nd gv hs
1. Nội dung của môn
địa lý lớp 6.
HOẠT ĐỘNG 1
GV: cho HS đọc đoạn
đầu trong SGK "Ở tiểu
học đất nước"
GV diễn giảng:Môn địa
lí là một môn khoa học
có từ lâu đời.Những
người đầu tiên nghiên
- Giúp các em có những
hiểu biết về trái đất, môi
trường sống của chúng ta.

- Giải thích được các sự
vật, hiện tượng địa lý xảy
ra xung quanh mình, các
điều kiện TN và nắm được
cách thức sx của con
người ở mọi khu vực.

- Hình thành và rèn luyện
cho các em những kỷ năng
về bản đồ, kỹ năng thu
thập, phân tích và xử lý
thông tin
2. Cần học môn địa lý như
thế nào?
cứu địa lí là những nhà
đi biển-Các nhà thám
hiểm.Họ đã đi khắp nơi
trên bề mặt trái đát để
nghiên cứu thien
nhiên,ghi lại những
điều tai nghe mắt thấy
rồi viết ra kể lại
? Vậy môn địa lí sẽ
giúp các em hiểu được
những vấn đề gì?
GV:Học địa lí các em
sẽ gặp nhiều các hiện
tượng không phải lúc
nào cũng xảy ra trước
mắt.Vì vậy các em
nhiều khi phải quan sát
chúng trên tranh ảnh
hình vẽ và nhất là trên
bản đồ
GV: Cho HS đọc
SGK:"Nội dung phong
phú"

? Các em cần rèn luyện
những kĩ năng gì về bản
đồ?
Hoãt động 2
? Để học tốt môn địa lí
các em cần học như thế
nào?
HS:Tìm hiểu về trái đất
với các đặc điểm về vị trí
trong vũ trụ,hình dáng
kích thước,những vận
động của nó và các thành
phần tự nhiên cấu tạo nên
trái đất gồm:đát đá ,không
khí ,nước ,sinh vật
HS:

HS:
- Tập qsát sự vật, hiện
tượng địa lý trên bản đồ.
- Khai thác kiến thức qua
hình vẽ trong sách giáo
khoa.
- Hình thành kỹ năng
quan sát và xử lý thông tin
- Liên hệ những điều đã
học vào thực tế, quan sát
và giải thích những hiện
tượng địa lý xảy ra xung
quanh mình

GV: Treo bản đồ, lược
đồ và giới thiệu nội
dung trong bản đồ cho
HS hiểu.
? Trong qúa trình học
môn địa lý ta cần phải
quan sát các sự vật,
hiện tượng địa lý ở
đâu?

GV: Liên hệ thực tế: Vì
sao có hiện tượng ngày
đêm?
GV: sau khi học xong
chương trình địa lí 6,
các em có thể vận dụng
vào giải thích được các
sự vật, hiện tượng tự
nhiên xảy ra xung
quanh chúng ta.
? Em hãy cho một vài
ví dụ về hiện tượng tự
nhiên xảy ra xung
quanh chúng ta ?
GV nhận xét, chuẩn xác
kiến thức.

HS: Bản đồ, lược đồ,
tranh ảnh, SGK
HS: hiện tượng ngày,

đêm; hiện tượng gió mưa,
sự phân bố của các kiểu
địa hình, sông ngòi, thực
vật, động vật…
4. Củng cố: (5p)
- Môn địa lí lớp 6 giúp các em hiểu biết được những vấn đề gì?
- Để học tốt môn địa lí 6 , các em cần phải học như thế nào?
5 .Dặn dò: (2p)
-GV cho hs đọc bài đọc thêm "Nhật kí của nhà thám hiểm"
-Sưu tầm tư liệu địa lí
-Chuẩn bị tiết sau:Bài 1"Vị trí hình dạng kích thước của trái đất"-Quan
sát hình trong SGK.
Nhận xét tiết dạy




CHƯƠNG I:TRÁI ĐẤT
Tuần : 02; Tiết: 2
Ngày soạn: /8/2013
Ngày dạy: /8/2013
BÀI 1
VỊ TRÍ , HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất.
- Trình bày được khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết qui ước về kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến
Nam; nửa cầu Đông, nửa cầu Tây; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam.
2. Kỹ năng:

- Xác định vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ.
- Xác định được: kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông và kinh tuyến Tây; vĩ
tuyến gốc, các vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam; nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, nửa
cầu Bắc và nửa cầu Nam trên quả Địa Cầu và trên bản đồ.
3. Thái độ:
HS yêu quý Trái đất, có ý thức bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
II- Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Giáo án.
- Quả địa cầu.
- Bản đồ có các đường kinh, vĩ tuyến…
- Tranh vẽ về Trái Đất và các hành tinh.
2. Học sinh:
Đọc kỹ bài trước ở nhà.
III- Hoạt động dạy và học:
1. On định lớp (1’)
- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6/4 /4 , Lớp 6/5 /
- Kiểm tra khâu vệ sinh của lớp.
2. Bài cũ : (5’)
- Nội dung của môn Địa lý lớp 6 giúp các em hiểu biết về những vấn
đề gì?
- Các em cần học môn Địa lý như thế nào cho hiệu quả?
3. Giới thiệu vào bài mới:
Trong vũ trụ bao la, Trái Đất của chúng ta rất nhỏ nhưng nó lại là thiên thể
duy nhất chứa đựng sự sống trong hệ Mặt Trời. Từ xưa đến nay con người
luôn tìm cách khám phá bí ẩn của Trái Đất như vị trí, hình dạng, kích
thước…. Chúng ta cùng tìm hiểu những vấn đề này qua bài học hôm nay
tg nd gv Hs
1. Vị trí của Trái
Đất trong hệ Mặt

Trời:
Vị trí thứ ba theo
thứ tự xa dần Mặt
Trời.
HOẠT ĐỘNG 1.
GV: treo tranh vẽ Trái Đất và các
hành tinh
Trong hệ mặt trời và giới thiệu khái
quát hệ Mặt Trời( hình 1)
-Người đầu tiên tìm ra hệ Mặt Trời là
Nicôlai Côpécnic (1473-1543)
GV lưu ý hs hình 1: Các nhà khoa
học đã nghiên cứu và tách Diêm
Vương ra khỏi hệ Mặt Trời, vì vậy hệ
Mặt Trời chỉ còn 8 hành tinh.
? Hãy quan sát và kể tên các hành
tinh trong hệ Mặt Trời?
? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong
các hành tinh?
GV mở rộng: Hệ Mặt Trời có 8 hành
tinh:
+ Thời cổ đại: 5 hành tinh được quan
sát bằng mắt thường: thủy ,kim, hỏa ,
mộc, thổ
+1781:Nhờ có kính thiên văn phát
HS: Dựa vào
hình kể
HS: Trái Đất
nằm ở vị trí thứ
ba theo thứ tự xa

dần Mặt Trời.
2. Hình dạng, kích
thước củaTrái Đất
và hệ thống kinh,
vĩ tuyến:
a. Hình dáng và
kích thước:
- Trái Đất có dạng
hình cầu
- Có kích thước rất
lớn.
hiện sao Thiên Vương
+1846:phát hiện sao Hải Vương
+1930:phát hiện Diêm Vương,đến
nay sau nhiều tranh cãi thì Diêm
Vương là tiểu hành tinh không thuộc
hệ Mặt Trời
-Ý nghĩa của vị trí thứ ba: Đây là một
trong những điều kiện rất quan trọng
để góp phần tạo nên Trái Đất là hành
tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt
Trời.Khoảng cách từ Trái đất đến hệ
MT là 150 triệu km khoảng cách này
vừa đủ để nước tồn tại ở thể lỏng rất
cần cho sự sống
HOẠT ĐỘNG 2.
GV: Cho HS quan sát quả Địa cầu và
nhận xét:
? Trái Đất có dạng hình gì?
? Quan sát hình 2 trong sach giáo

khoa cho biết độ dài của bán kính và
đường xích đạo là bao nhiêu?
? Em có nhận xét gì về kích thước
cùa Trá Đất?
HS:

HS:
b. Hệ thống kinh
tuyến, vĩ tuyến

- Kinh tuyến:
đường nối liền hai
điểm cực Bắc và
cực Nam trên bề
mặt quả Địa Cầu.
- Vĩ tuyến: vòng
tròn trên bề mặt
quả Địa Cầu vuông
góc với kinh tuyến.
- Kinh Tuyến gốc:
kinh tuyến số O
0
đi
qua đài thiên văn
Grin - uyt ở ngoại ô
thành phố Luân
Đôn ( nước Anh)
- Vĩ Tuyến gốc: vĩ
tuyến số O
0

( xích
đạo).


GV: Cho HS quan sát quả Địa cầu và
bản đồ, rồi Chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận .(5’)
Dựa vào quả Địa Cầu, bản đồ và hình
3 thảo luận:
* Nhóm 1: Các đường nối từ cực Bắc
xuốngcực Nam là đường gì? Độ dài
của chúng như thế nào? ( lên xác định
trên bản đồ, quả địa cầu)
* Nhóm 2: Các vòng tròn cắt ngang
quả Địa cầu là đường gì? Độ dài của
chúng như thế nào? ( lên xác định
trên bản đồ, quả địa cầu)
* Nhóm 4: Đường kinh tuyến gốc và
vĩ tuyến có đặc điểm gì? ( xác định
trên quả Địa cầu, bản đồ) ?
* Nhóm 3: Trên quả địa cầu nếu cách
1
0
ta vẽ 1 đườnh kinh tuyến và 1
đường vĩ tuyến thì trên quả địa cầu có
bao nhiêu kinh tuyến, vĩ tuyến?

TL:

TL:


TL:

HS: Các nhóm
- Kinh tuyến Đông:
những kinh tuyến
nằm bên phải kinh
tuyến gốc.
- Kinh tuyến Tây:
những kinh tuyến
nằm bên Trái kinh
tuyên gốc.

- Vĩ tuyến Bắc:
những vĩ tuyến nằm
từ xích đạo đến cực
Bắc.
- Vĩ tuyến Nam:
những vĩ tuyến nằm
từ xích đạo đến cực
Nam.
- Nửa cầu Đông:
nửa cầu nằm bên
phải vòng kinh
tuyến 20
0
T và
160
0
Đ, trên đó có

các châu: Au, Á,
Phi và Đại Dương.
- Nửa cầu tây: nửa
cầu nằm bên trái
vòng kinh tuyến
20
0
T và 160
0
Đ, trên
đó có toàn bộ châu
Mĩ.
- Nửa cầu Bắc: nửa
bề mặt Địa cầu tính
từ xích đạo đến cực
GV: nhận xét, kết luận.
? Vậy đối diện kinh tuyến O
0
la kinh
tuyến bao nhiêu độ?
? Các kinh tuyến từ 1
0
-> 179
0
bên
phải kinh tuyến gốc là những kinh
tuyến gì ? Ngược lại ?
? Vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam có
đặc điểm gì thế nào?
? Dựa vào quả Địa cầu, hình 3 trong

SGK, em hãy mô tả nửa cầu Bắc, nửa
cầu Nam, nửa cầu Đông, nửa cầu
Tây.
GV: Nhấn mạnh.
GV:Người ta có thể vẽ vô vàn kinh
tuyến ,vĩ tuyến trên Trái Đất nhưng
thường chỉ vẽ một số đường để làm
mốc.VD:20
o
,40
o
-Nếu mỗi kinhtuyến cách nhau 1
o
thì
trên bề mặt QĐC từ cực Bắc đến cực
Nam có tất cả 181 vĩ tuyến:90
o

tuyến Bắc ,90
o
vĩ tuyến Nam và một
thảo luận, báo
cáo
HS:

HS: lên mô tả
TL:
Bắc.
- Nửa cầu Nam:
nửa bề mặt Địa cầu

tính từ xích đạo đến
cực Nam.
vĩ tuyến gốc là đường xích đaọ
-Ngoài thực tế trên bề mặt trái đất
không có dấu vết các đường kinh
tuyến ,vĩ tuyến.Chúng chỉ được thể
hiện trên bản đồ và QĐC để phục vụ
cho nhiều mục đích cuộc sống sản
xuất của con người
-Để đánh số các kinh tuyến và vĩtuyến
trên trái đất người ta chọn kinh tuyến
gốcvà vĩ tuyến gốc-căn cứ vào đó
đánh số các kinh tuyến khác
HS: Các kinh
tuyến từ 1
0
->
179
0
bên phải
kinh tuyến gốc là
những kinh tuyến
Đông và ngược
lại là những
đường kinh tuyến
Tây.
4. Củng cố: (5p)
- Gọi HS lên xác định trên quả địa cầu điểm cực Bắc,cực Nam, xích đạo, kinh
tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,bán cầu Đông,bán cầu Tây.
- Sắp xếp các ý ở cột A và B cho hợp lý

A
B
1.Kinh tuyến
2.Vĩ tuyến
3.Xích đạo
4.Bán kính Trái Đất
5.Chu vi Trái Đất
a. = 40076 Km
b. = 6370 Km
c. Là các vòng tròn nằm ngang vuông góc với
cáckinh tuyến.
d. Hình cầu
e. Là các đường nối cựcBắc với cực Nam Trái
Đất.
1+ , 2+ , 3+ , 4+ , 5+
HS: lên xác định nội dung a và hoàn thành nội
5. Hướng dẫn, dặn dò ( 1’)
- Làm các bài tập số 1 và số 2 SGK trang 8
- Xem lại nội dung bài đã học.
- Đọc kỹ trước bài 2 SGK trang 9 và 10.
Nhận xét tiết dạy
Tuần : 03 Tiết : 03
Ngày soạn:
Ngày dạy: BÀI 2
BẢN ĐỒ, CÁCH VẼ BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Trình bày được khái niệm bản đồ(BĐ) và một vài đặc điểm của bản đồ được
vẽ theo các phép chiếu đồ khác nhau.
2. Kỹ năng:

- Thu thập thông tin về một số đối tượng địa lý
- Biết cách chuyển mặt cong của trái đất lên mặt phẳng giấy.
- Thu nhỏ khoảng cách
- Dùng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Bước đầu rèn luyện kỹ năng vẽ bản đồ địa lí.
3. Thái độ:
Nhận thức được vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lý
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Giáo án
- Quả địa cầu.
- Một số bản đồ tỷ lệ nhỏ( thế giới, châu lục, bán cầu…)
2. Học sinh:
Đọc và tìm hiểu kỹ bài trước ở nhà
III. Hoạt động dạy và học:
1. On định lớp:(1p)
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra khâu vệ sinh của lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : (5p)
- Gọi 1 HS chữa bài tập 1 Trang 8 SGK
- GV vẽ hình tròn lên bảng, yêu cầu HS điền cực Bắc, Nam, xích đạo…lên
hình tròn đó.
3. Giới thiệu vào bài mới:
Bản đồ không thể thiếu được trong nghiên cứu học tập địa lí, trong đời
sống.Bản đồ là kết quả của công trình đầy gian khổ.Vậy bản đồ là gì?Muốn sử
dụng chính xác bản đồ cần phải biết các nhà địa lí đã làm như thế nào để vẽ
được bản đồ?
tg nd gv Hs
1. Vẽ bản đồ là biểu
hiện mặt cong hình

cầu của trái đất lên
mặt phẳng của giấy:
a. Bản đồ là gì?

Bản đồ là hình vẽ thu
nhỏ trên mặt phẳng
của giấy, tương đối
chính xác về một khu
vực hay toàn bộ bề
mặt Trái Đất .
b. Cách vẽ bản đồ
HOẠT ĐỘNG 1
GV Treo bản đồ và giới thiệu
một số loại bản đồ: thế giới
Việt Nam, châu Á, SGK
? Bản đồ là gì?
GV Gợi ý để HS nhận thấy:
+Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ
của vùng đất trên mặt phẳng
+Trên Quả Địa Cầu hình ảnh
được thu nhỏ qua mặt cong
GV Diễn giảng:Trong việc
học tập địa lý nếu không có
bản đồ chúng ta sẽ không có
khái niệm chính xác về vị trí
về sự phân bố các đối tượng
địa lí tự nhiên cũng như kinh
tế xã hội ở các vùngđất khác
nhau trên Trái đất
GV : Dùng quả Địa Cầu và

bản đồ thế giới xác định hình
dạng và vị trí các châu lục

HS :

- Vẽ bản đồ là chuyển
mặt cong của Trái đất
ra mặt phẳng của giấy
? Hãy tìm điểm giống và
khác nhau về hình dạng các
lục địa trên bản đồ và quả
Địa Cầu?
? Trên bản đồ hoặc trên quả
địa cầu em có thể đọc được
những thông tin gì?
GV: Dựa vào bản đồ chúng ta
có thể thu thập được nhiều
thông tin như vị trí, đặc điểm,
sự phân bố của các đối tượng
địa lý và mối quan hệ của
chúng. Vậy làm thế nào để
vẽ được bản đồ?
GV: Hình vẽ trên mặt cong
của quả địa cầu nếu dàn ra
mặt giấy thì ta sẽ có một bản
đồ như hình 4. Quan sát hình
4 và 5 SGK hãy cho biết:
? vẽ bản đồ là gì?
HS:


GV: Chia lớp thành 3 nhóm
HS: + Giống là hình
ảnh thu nhỏ của thế
giới hoặc châu lục
+ Khác: Bản đồ
thể hiện mặt phẳng
quả Địa Cầu vẽ cong
HS: Lục địa, biển, đại
dương, sông ngòi, các
bậc địa hình…
- Các vùng đất vẽ
trên bản đồ ít nhiều
đều có sự biến dạng
so với thực tế, có loại
đúng diện tích nhưng
sai hình dạngvà
ngược lại.
Do đó, tuỳ theo yêu
cầu mà người ta sử
dụng các phép chiếu
thảo luận, mỗi nhóm sẽ tìm
hiểu một nội dung trong (3p)
* Nhoựm 1: ở hình 4, hình
dáng các lục địa như thế nào?
* Nhoựm 2: ở hình 5 kinh
tuyến đã thay đổi như thế nào
so với hình 4?
* Nhóm 3: ở hình 5 diện tích
của lục địa cũng như các đảo
ở gần xích đạo và gần khu

vực cực, khu vực nào có diện
tích thay đổi nhiều? Khu vực
nào có diện tích gần như
không thay đổi?
HS: thảo luận nhóm rồi đại
diện nhóm lên báo cáo.
GV: Nhận xét, kết luận.:
Quan sát hình 4, 5 ta thấy
về hình dáng các lục địa ở
hình 4 có nhiều chỗ bị đứt
quãng còn bản đồ hình 5 đã
được nối lại những chỗ đứt
quãng đó. ở hình 5 các kinh
tuyến đều là những đường
thẳng, đó là kết quả của việc
chiếu hình các kinh tuyến, vĩ
tuyến từ mặt cầu lên mặt
phẳng bằng phương pháp
toán học. Có nhiều phép
chiếu đồ khác nhau. Tùy theo
lưới chiếu mà hình dáng các
kinh tuyến, vĩ tuyến có thể
đường thẳng hoặc đường
cong.( Hình 5, 6, 7 SGK)
đồ khác nhau.
2. Thu thập thông
tin và dùng các kí
hiệu để thể hiện các
đối tượng địa lí trên
bản đồ.

- Thu thập thông tin
- Dùng các kí hiệu
- Tính tỷ lệ…
ở hình 5 diện tích các lục địa
cũng như các đảo càng xa
xích đạo về phía 2 cựcBắc và
nam sự sai lệch diện tích
càng lớn.
GV : yêu cầu HS quan sát
hình 5(SGK) chú ý nhận xét
diện tích của đại lục Nam Mỹ
và đảo Grơnlen( trong hình 5
diện tích lục địa Nam Mỹ xấp
xỉ với đảo Grơnlen mặc dù
trên thực tế nó rộng gấp 9
lần).
? Tại sao lại như vậy?
HS:
GV: Nhấn mạnh bản đồ hình
5 được vẽ theo cách chiếu
Mec-ca-to (cách chiếu có các
đường kinh, vĩ tuyến là
những đường song song,
càng xa xích đạo về 2 cực sự
sai lệch về diện tích càng lớn.
Điều đó chứng tỏ trong khi
vẽ bản đồ thường có sai số.
Vì vậy người ta sử dụng các
cách chiếu đồ khác nhau để
có các bản đồ phù hợp với

các khu vực khác nhau và
người sử dụng phải biết chọn
bản đồ phù hợp với mục đích
của mình.
HOẠT ĐỘNG 2
GV: Sử dụng các phép chiếu
đồ thôi chưa đủ, bên cạnh đó
còn một số công việc rất cần
thiết phải làm khi vẽ bản đồ
GV: Cho HS đọc phần 2
SGK và cho biết ? Để vẽ
được bản đồ người ta còn
phải làm những công việc gì?
HS:
GV: Ngày nay khoa học kĩ
thuật phát triển người ta có
thể chụp ảnh hàng không
( ảnh chụp các vùng đất từ
máy bay), ảnh chụp các miền
đất đai trên bề mặt trái đất từ
vệ tinh do con người phóng
lên để thu thập thông tin.
? Bản đồ có vai trò như thế
nào trong việc dạy và học địa
lý?
HS: Bản đồ cung cấp cho ta
khái niệm chính xác về vị trí,
về sự phân bố các đối tượng,
hiện tượng địa lý, tự nhiên,
kinh tế-xã hội ở các vùng đất

khác nhau trên bản đồ
4. Củng cố: (5p)
- Bản đồ là gì? Tầm quan trọng của bản đồ trong việc học địa lý ?
- Yêu cầu HS đọc phần chữ đỏ (Tr 11) và trả lời câu hỏi:
- Vẽ bản đồ là gì?
- Công việc cơ bản nhất của vẽ bản đồ?
- Những hạn chế của các vùng đất được vẽ trên bản đồ?
- Để khắc phục những hạn chế trên người ta thường làm như thế nào ?
5.Hương dẫn về nhà (1p)
Đọc bài 3 SGK trang 12 và 13 , chuẩn bị thước tỷ lệ để thực hành bài tập tiết
sau
**********************************
Tuần : 3 Tiết : 3
Ngày soạn: / 2013
Ngày dạy: /2013 BÀI 3
TỈ LỆ BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết được một số yếu tố cơ bản của bản đồ: Tỉ lệ bản đồ…
- Nắm được ý nghĩa của hai loại tỉ lệ bản đồ:
+ Số tỷ lệ
+ Thước tỷ lệ
2. Kĩ năng:
Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được khoảng cách trên thực tế theo đường
chim bay ( đường thẳng) và ngược lại.
3. Thái độ:
Nghiêm túc, cẩn trọng khi tính tỷ lệ bản đồ.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Giáo án.

- Một số bản đồ tỷ lệ khác nhau:
( thế giới, châu lục, bán cầu…)
- Hình 8 (SGK) phóng to
2. Học sinh:
Đọc và tìm hiểu kĩ bài trước ở nhà, chuẩn bị thước chia tỷ lệ
III. Hoạt động dạy và học:
1. On định lớp: (1p)
Kiểm tra sĩ số .
2. Kiểm tra bài cũ (5p)
a, Bản đồ là gì? bản đồ có tầm quan trọng như thế nào trong giảng dạy
và học tập địa lý ?
b, Những công việc cơ bản, cần thiết để vẽ bản đồ?
3. Giới thiệu vào bài mới (2p)
Bất kì loại bản đồ nào đều thể hiện các đối tượng địa lý nhỏ hơn so với
kích thước thực tế của chúng. Để làm được điều này người vẽ phải có phương
pháp thu nhỏ theo tỉ lệ và khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lý
để đưa lên bản đồ
Vậy tỉ lệ bản đồ là gì? công dụng ra sao?
tg nd gv Hs
1. Ý nghĩa của tỷ lệ
bản đồ:
HOẠT ĐỘNG 1
GV : treo hai bản đồ có tỷ lệ khác
nhau. Giới thiệu phần ghi tỷ lệ của
a. Tỷ lệ bản đồ
Là tỷ số giữa
khoảng cách trên bản
đồ so với khoảng
cách tương ứng trên
thực tế .

b. ý nghĩa của tỷ lệ
bản đồ
mỗi bản đồ .
Yêu cầu HS lên đọc và ghi ra tỷ lệ
của hai bản đồ đó?
Bản đồ nào cũng ghi tỷ lệ ở dưới góc
bản đồ:
VD: 1:1.000.000; 1:500.000… các
con số đó chính là tỷ số khoảng cách
trên bản đồ so với khoảng cách thực
tế, tương ứng trên thực địa gọi là tỷ lệ
bản đồ .
? Vậy theo em tỉ lệ bản đồ là gì?
GV: Treo hai bản đồ hình 8, 9 ( tr13-
SGK) hoặc yêu cầu HS quan sát trong
SGK và thảo luận nhóm.
? Cho biết điểm giống và khác nhau
giữa bản đồ hình 8 và hình 9 ?
? Có thể biểu hiện tỷ lệ bản đồ bằng
mấy dạng?
? Nội dung của mỗi dạng?
HS:

HS: Thảo luận (3p)
rồi đại diện nhóm
báo cáo, các nhóm
khác bổ sung,
HS : Bản đồ hình
8 thể hiện các đối
tượng địa lý chi

tiết hơn vì có cả
khách sạn, đường
trong đó thì bản đồ
hình 9 không đủ.
- Có hai dạng tỷ lệ
bản đồ.
+ Tỷ lệ số: ( VD:
1:1.000.000;
1:500.000…)
+ Tỷ lệ thước.
- Ý nghĩa của tỉ lệ
bản đồ: Tỉ lệ bản đồ
cho ta biết khoảng
cách trên bản đồ đ
thu nhỏ bao nhiu lần
so với kích thước
thực của chng trn
thực tế.
- Bản đồ có tỷ lệ
càng lớn thì mức độ
GV Chốt lại:
Bản đồ hình 8, 9 cùng thể hiện một
lãnh thổ nhưng có tỷ lệ khác
nhau( Hình 8 ; 1: 7500, hình 9-
1:15.000) nhưng được biểu hiện dưới
hai dạng tỷ lệ số và tỷ lệ thước.
+ Tỷ lệ số: ( VD: 1:1.000.000;
1:500.000…) Số 1: khoảng cách trên
bản đồ, 1.000.000 là khoảng cách trên
thực tế.

+ Tỷ lệ thước: được vẽ cụ thể dưới
dạng một thước đo đã tính sẵn mỗi
đoạn đều ghi số đo dài tương ứng trên
thực địa .
GV: Quan sát bản đồ hình 8 và 9 :
? Mỗi mét trên bản đồ tương ứng với
khoảng cách bao nhiêu so với thực tế?
.
? Vậy theo em tỷ lệ bản đồ có ý
nghĩa như thế nào ?
HS : 
HS : Hình 8; 1cm
trên bản đồ tương
ứng với 7500 cm
ngoài thực địa,
hình 9: 1cm trên
bản đồ tương ứng
với 15000cm ngoài
thực địa.
HS : Tỷ lệ bản đồ
có liên quan đến
mức độ thể hiện
các đối tượng địa
lý trên bản đồ. Bản
đồ có tỷ lệ càng
lớn thì số lượng
các đối tượng địa
lý đưa lên trên bản
đồ càng nhiều có
nghĩa là mức độ

chi tiết ngày càng
cao. Tóm lại tỷ lệ
bản đồ quy định
mức độ khoảng
cách hóa nội dung
chi tiết càng cao.
2. Đo tính khoảng
cách thực địa dựa
vào tỷ lệ thước và tỷ
lệ số trên bản đồ.
- Từ Khách sạn Hải
Vân đến khách sạn
Thu Bồn: 525m
- Từ khách sạn Hòa
Bình đến khách sạn
Sông Hàn: 300m
- Chiều dài đường
Phan Bội Châu ( từ
Trần Quý Cáp đến
Lý Tự Trọng): 300m
- Chiều dài đường
Nguyễn Chí
Thanh( Lý Thường
Kiệt đến Quang
Trung): 375m
? Bản đồ nào thể hiện các đối tượng
địa lý chi tiết hơn? nêu dẫn chứng
GV : Cho HS tự đọc “Những bản
đồ…tỉ lệ nhỏ” tiêu chuẩn phân loại
các tỷ lệ bản đồ

? Mức độ nội dung của bản đồ thể
hiện phụ thuộc vào yếu tố gì? Muốn
bản đồ có mức độ chi tiết cao cần sử
dụng loại tỷ lệ nào
HOẠT ĐỘNG 2
GV: Yêu cầu HS đọc nội dung trong
SGK, nêu trình tự cách đo tính
khoảng cách dựa vào tỉ lệ thước và tỉ
lệ số .
GV: Cho HS làm việc theo nhóm
( 4p) như sau :
Nhóm 1: Đo tính khoảng cách thực
địa theo đường chim bay từ Khách
sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn
Nhóm 2: Đo tính khoảng cách thực
từ khách sạn Hòa Bình đến khách sạn
Sông Hàn.
Nhóm 3: Đo tính chiều dài đường
Phan Bội Châu ( từ Trần Quý Cáp đến
Lý Tự Trọng)
Nhóm 4: Đo tính chiều dài đường
Nguyễn Chí Thanh( Lý Thường Kiệt
đến Quang Trung)
HS: Thảo luận rồi đại diện nhóm lên
báo cáo, các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét, kết luận
thể hiện trên bản
đồ.
4. Củng cố: (5p)
Trên bản đồ Việt Nam tỉ lệ 1: 6000.000. Khoảng cách giữa Vinh và Huế đo

được 5,5cm .Vậy trên thực địa khoảng cách theo đường chim bay giữa 2 thành
phố là bao nhiêu? (330 km)
5. Hướng dẫn về nhà: (1P)
- Làm bài tập 2,3( Tr 4 SGK)
- Đọc trước bài mới.
********************************
Nhận xét tiết dạy
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Tuần : 04 Tiết : 04
Ngày soạn: /2013 BÀI 4
Ngày dạy: /2013 PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ.
KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Sau bài học HS cần:
- HS biết và nhớ các quy định về phương hướng trên bản đồ.
- Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lý của một điểm .
2. Kĩ năng:
Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lý của một điểm
trên bản đồ, quả địa cầu.
3. Thái độ:
Nhận thức được vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lý
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Giáo án
- Quả địa cầu.
- Bản đồ châu á, bản đồ Đơng Nam Á…
2. Hóc sinh:

Đọc và tìm hiểu kó bài trước ở nhà
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: (1p)
2. Kiểm tra bài cũ: (5p) :
a, Tỉ lệ bản đồ là gì? chữa bài tập 2 (tr 14- SGK)
b, Nêu ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ? Chữa bài tập 3 (tr14- SGK)
3. Giới thiệu vào bài mới: (2p)
Khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng của
bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí của các địa điểm trên bản
đồ, nghĩa là phải biết cách xác định tọa độ địa lý của bất cứ địa điểm nào trên
bản đồ. Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta những kiến thức đó.
tg nd gv Hs
1. Phương hướng
trên bản đồ.
- Cách xác định
phương hướng trên
bản đồ:
HOAÏT ÑOÄNG 1
GV: Cho HS quan sát quả địa cầu.
? Trái đất là một quả cầu tròn, làm thế nào để
xác định được phương hướng trên quả địa cầu?
HS: Trái
đất hình
cầu nên
khi xác
định
phương
hướng
người ta
lấy

hướng tự
quay của
trái đất
để chọn
hướng
Đông
Tây;
hướng
vuông
góc với
hướng
chuyển
động của
trái đất là
hướng
• Với bản đồ
có kinh tuyến,vĩ
tuyến: phải dựa
vào các đường
kinh tuyến và vĩ
tuyến để xác định
phương hướng.
• Với các bản
đồ không vẽ kinh,
vĩ tuyến: phải dựa
vào mũi tên chỉ
hướng bắc trên bản
đồ để xác định
hướng Bắc, sau đó
tìm các hướng còn

lại.
? Vậy đối với bản đồ thì xác định phương
hướng như thế nào?
GV : Treo bản đồ ĐNÁ
Muốn xác định phương hướng trên bản đồ cần
nhớ phần chính giữa của bản đồ bao giờ
cuừng quy ước là phần trung tâm . Để xác định
chính xác phương hướng trên bản đồ phải luôn
luôn dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.
? Tìm và đánh dấu trên bản đồ một vài kinh
tuyến, vĩ tuyến?
HS: Lên xác định.
GV: Kinh tuyến nối cực Bắc- Nam cũng là
đường chỉ hướng Bắc- Nam. Đầu trên là
hướng Bắc, đầu dưới là hướng Nam . Ví tuyến
là đường vuông góc với các đường kinh tuyến
và chỉ hướng Đông – Tây. Bên phải VT là
hướng Đông, trái là hướng Tây.
GV : Treo bản đồ có hệ thống kinh vĩ tuyến là
những đường cong và bản đồ không thể hiện
các đường kinh, vĩ tuyến. HS quan sát và cho
biết:
Bắc Nam
. Như
vậy đã có
4 hướng
cơ bản từ
đó định
ra các
hướng

khác .
: HS:


HS: Các
địa điểm
này tuy
cùng nằm
trên một
kinh, vĩ
tuyến
nhưng
chúng có
vẻ không
có hướng
đúng với
những
quy ước
do phụ
thuộc vào
các phép
chiếu. Có

×