Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Chuyên đề quản trị Maketing, E-marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.61 KB, 31 trang )

moa
BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
---

 

 

---






GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lâm Anh Quốc-07709711






Tp.HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2010




LỜI MỞ ĐẦU



Chuyên đề môn học có thể nói là môn học hệ thống lại những kiến thức đã tích lũy được và hệ
thống lại môn học bản thân mình yêu thích, đồng thời muốn tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng
như tình hình thực tế hiện nay. Và đó cũng là nguyên do để tôi chọn môn Quản Trị Marketing
làm chuyên đề môn học cho mình, không nằm ngoài mục đích hệ thống lại kiến thức mình đã
học cũng như muốn chuyên sâu về lĩnh vực mình đam mê.
Thực hiện chuyên đề này, tôi không chỉ đi về lĩnh vực Marketing mà còn đi về chuyên sâu trong
một nhánh của Marketing – đó là hình thức Quảng Cáo Trực Tuyến (Online Advertising), một
trong những công cụ hiệu quả nhất của Marketing hiện nay.
Vậy nên tôi hy vọng những gì tôi trình bày trong bài viết này sẽ giúp cho các bạn nào muốn tìm
hiểu sâu về Quảng Cáo Trực Tuyến cũng như giúp cho tôi hệ thống lại những gì mình đã học
bốn năm qua tại Trượng Đại Học Công Nghiệp
















Mục lục
Phần mở đâu
1 Mục tiêu nghiên cứu
2 Đối tượng nghiên cứu
3 Phạm vi nghiên cứu
4 Phương pháp nghiên cứu
5 Kết cấu đề tài
Phần nội dung
Chương 1 cơ sở lí luận
1 Tổng quan về Quản Trị Marketing
2 Quảng cáo và đặc điểm của quảng cáo
3 E-marketing và đặc điểm của E-marketing
Chương 2 thực trạng quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
1 Tổng quan về quảng cáo trực tuyên
2 Tiềm năng của quảng cáo trực tuyên
3 Thị trường quảng cáo trực tuyến ở việt nam các năm gần đây
Chương 3 khuyết điểm và giải pháp
1 Các nguyên nhân khiến quảng cáo trực tuyến chưa phát triển
2 Một số giải pháp cho thị trường quảng cáo trực tuyến ở việt nam
Phần 3 Đánh giá môn học
1 Nhận xét
2 Đánh giá







Phần 2:Nội dung

Chương 1: Cở sở lí luận
1)Tổng quang về quản trị marketing
- Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người. Và trong nên
kinh tế đầy tính cạnh tranh, con người thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người
thông qua trao đổi bằng cách chọn mua và tiêu dung các sản phẩm do các doanh nghiệp chào bán
trên thị trường. Do có nhiều sản phẩm có thể thõa mãn cùng một nhu cầu, nên việc lựa chọn cảu
người tiêu dùng được hướng dẫn bởi các khái niệm lợi ích, chi phí và mức độ thõa mãn. Mặc dù
có nhiều cách để nhận được sản phẩm (tự sản xuất, tước đoạt, cầu xin,…) nhưng trao đổi bao giờ
cũng là một phương thức cơ bản mà nhờ đó người mua có được thứ mình cần để thõa mãn nhu
cầu và người bán tiêu thụ được sản phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.
- Marketing là hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thõa mãn các nhu cầu và
mong muốn thống qua các tiến trình trao đổi. Quản trị marketing là một quá trình phân tích,
hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình marketing nhằm tạo dựng, duy trì và phát
triển với khách hàng mục tiêu nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức. Công việc chủ yếu của người
làm marketing là tìm cách ảnh hưởng đến mức độ, thời điểm và cơ cấu nhu cầu về sản phẩm của
thị trường. Nói cách khác, quản trị marketing chính là quản trị sức cầu.
- Có năm triết lý cơ bản định hướng cho các doanh nghiệp thực hành các hoạt đọng
marketing của mình. Triết lý sản xuất khẳng định rằng người mua ưa chuộng những sản phẩm có
sẵn vớigiá rẻ, vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị là cải tiến sản xuất, nân cao hiệu quả
phân phối và giảm giá bán. Triết lý sản phẩm cho rằng vì người tiêu dùng ưa chuộng những sản
phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, do đó nên tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm, không
cần phải khuyến mãi. Ngược lại, nhhuwngx người theo triết lý bán hàng tin chắc rằng người tiêu
dùng sẽ không mua nhiều sản phẩm nếu doanh nghiệp thiếu các nỗ lực bán hàng và quảng cáo.
Triết lý marketing nhận thức rằng nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định nhu cầu, mong muốn
của khách hàng mục tiêu và đem lại sự thõa mãn cao hơn và hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Bốn trụ cột chính của quan điểm này là thị trường mục tiêu, nhu cầu của của khách hàng,
marketing phối hợp và khả năng sinh lợi. Triết lý marketing xã hội chủ trương rằng sứ mệnh chủ
yếu của doanh nghiệp là tạo ra sự thõa mãn cho khách hàng, đáp ứng lợi ích của xã hội và trên cơ
sở đó mà đạt các mục tiêu của tổ chức.
- Quá trình vận hành hệ thống marketing chịu sự chi phối của bốn mục tiêu cơ bản: tối đa

hóa mức độ tiêu dùng, khả năng lựa chọn mua hàng, sự thõa mãn của người tiêu dùng và chất
lượng cuộc sống. nhiều người tin tưởng rằng mục tiêu của marketing nên nhằm vào mục tiêu
nâng cao chất lượng cuộc sống và phương tiện thích hợp nhất để đạt được điều đó là quan điểm
marketing mang tính xã hội.
- Quản trị marketing được thực hiện theo một tiến trình bao gồm: phân tích cơ hội thị
trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo nhu cầu, phân đoạn thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường), hoạc định chiến lược marketing, triển khai
marketing-mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing. Vì thị trường luôn thay đổi
và không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại mà chỉ dựa vào sản phẩm và thị trường đang có,
nên nó phải điều tra nghiên cứu khách hàng, phân tích những biến đổi của môi trường, các xu
hường tiêu dùng, thái độ ứng xử của người mua, qua đó mà phát triển các cơ hội và vận dụng vào
hoạt động marketing của mình. Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu hiện tại, dự báo nhu
cầu tương lai của thị trường về sản phẩm để quyết định quy mô kinh daonh và cách thức thâm
nhập thi trường. doanh nghiệp cũng phải phân đoạn thì trường theo những đặc điểm của khách
hàng và chọn thị trường mục tiêu đủ sức hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp với khả năng
marketing của mình. Đối với mỗi thị trường mục tiêu cần xác định vị trí của của nhãn hiệu sản
phẩm trong tâm trí khách hàng thế thuộc tính có ưu thế đặc biệt so với đối thủ cạnh tranh. Trên
cơ sở đó, hình thành một chiến lược marketing với những mục tiêu và marketing-mix phù hợp,
ngân sách tương ứng. Cuối cung cần phải tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing
bằng cách xây dựng các chính sách hỗ trợ, triển khai các chương trình hành động cụ thể, các tiêu
chuẩn kiểm tra và tiến hành những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu
marketing.

2)Quảng cáo và đặc điểm của quảng cáo:
a) Quảng cáo là gì:Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người
mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng
để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
b) Lịch sử Quảng cáo:
- Theo các tài liệu còn ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo là một người Ai Cập cổ.

Ông đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes vào khoảng năm 3000 trước Công
nguyên.
- Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thông báo này trở nên rất phổ biến khi các thông
tin dành cho công chúng được vẽ lên các tấm bảng gỗ trưng bày ở quảng trường thành phố.
- Nếu như các bảng quảng cáo đã phát triển nhanh sau sự ra đời của phương pháp in (bức
áp phích đầu tiên do Caxton, người Anh, in từ năm 1477), thì họa sĩ Pháp J.Chéret (1835-1932)
lại là người phát minh ra hình thức quảng cáo hiện đại. Đó là tờ quảng cáo một buổi biểu diễn
năm 1867, gồm một câu ngắn và một hình ảnh màu mè gây ấn tượng mạnh. Tuy nhiên, chính
họa sĩ Italy L.Cappiello (1875-1942) mới là người đầu tiên thực sự đề cập tới áp phích quảng cáo
với tấm biển quảng cáo kẹo chocolate "Klaus" của ông năm 1903.
c) Đặc điểm của quảng cáo
1. Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền để thực hiện.
2. Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân được xác định.
3. Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào người mua
hàng.
4. Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng nhiều phương tiện
truyền thông khác nhau.
5. Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng.
6. Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể
d) Các thể loại quảng cáo
Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
- Truyền hình
- Báo chí
- Internet
- Phát thanh
- Quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo qua bưu điện
- Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển
- Quảng cáo qua các trang vàng
- Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn

- Quảng cáo trên bao bì sản phẩm
- Quảng cáo qua gửi thư trực tiếp
- Quảng cáo truyền miệng
- Quảng cáo từ đèn LED
e) Các loại hình quảng cáo phổ biến.
- Quảng cáo thương hiệu (brand advertising): Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm
xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy
thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính.
- Quảng cáo địa phương (local advertising): Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo
đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lôi kéo khách
hàng đến cửa hàng. (như quảng cáo khai trương của hàng hay quảng cáo của các siêu thị).
- Quảng cáo chính trị (political advertising): Chính trị gia thường làm quảng cáo để
thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các chiến dịnh
vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
- Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising): Đây là hình thức quảng cáo nhằm
hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn như niên giám
những trang vàng).
- Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising): Hình thức quảng cáo nầy
nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc
email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
- Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising): Loại hình
quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty chứ không phải là người
tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm
chỉ dùng trong văn phòng nhà máy.
- Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising): Loại hình quảng cáo nầy nhằm
xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quầng chúng đối
với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay
quảng cáo của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh công ty mình thân thiện với
công chúng hơn)
- Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising): Thường là quảng cáo hỗ trợ

cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ kế hoạch, an toàn giao thông ...)
- Quảng cáo tương tác (interact advertising): Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo
bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách
click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi
3)E-Marketing và đặc điểm của E-marketing
a)E-marketing là gì:
- E-Marketing là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng nhằm
thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với
khách hàng.
- Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên mạng... là những ngôn ngữ
thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing online hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến
(E-marketing).
- Cũng như các loại hình quảng cáo khác,
quảng cáo
trên mạng nhằm cung cấp thông tin,
đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương
tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm
cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo
online trên
Website
.
- Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách
hàng
của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng
.
Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có
mạng

Internet
mới có khả năng tuyệt vời như thế.
b)Đặc điểm của Marketing Online
- Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác với
quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có
thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…
- Marketing online sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục tiêu
và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi
phí, nâng cao hiệu quả của công việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình
quảng cáo khác không có được như: quảng cáo Tivi, Raddio, báo giấy...
c)Hiệu quả của Marketing Online
- Hiệu quả của Marketing online mang lại vô cùng lớn nay khi mà Internet đã chiếm lĩnh
thị trường, chỉ cần một vài lần click chuột là bật cứ đâu trên thế giới này bạn cũng có thể biết
thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin mà bạn muốn.
Việc quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách hàng tiềm năng, khách hàng
mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc
kinh doanh.
d)Những ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến giúp giảm tối đa chi phí:Quảng cáo trên mạng (quảng cáo trực tuyến) có
rất nhiều hình thức. Tùy theo ngành nghề kinh doanh, chiến dịch quảng cáo mà chọn những hình
thức khác nhau và mức chi phí khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các hình thức quảng cáo trực
tuyến khá rẻ, vì vậy, bạn sẽ giảm được một khoản chi phí tối ưu.
Ví dụ: Quảng cáo Google Adwords hay SEO cho 1 từ khóa thì chi phí chỉ dao động từ 1 đến 2
triệu mỗi tháng nhưng chi phí có thể lên đến vài chục triệu đến cả trăm triệu cho 1 phút quảng
cáo trên Tivi hay cho một mẫu quảng cáo trên báo.
- Quảng cáo trực tuyến giúp tìm đúng khách hàng tiềm năng:Quảng cáo trực
tuyến bao gồm nhiều hình thức quảng cáo, với mỗi hình thức quảng cáo khác nhau sẽ giúp bạn
hướng đến một nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, lựa chọn đúng được khách hàng tiềm
năng và sẽ dễ dàng quản lý theo dõi và hỗ khách hàng hơn. Họ có thể nhắm vào các
công ty

, các
quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị
trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào
đối tượng thích hợp.
- Quảng cáo trực tuyến - dễ thực hiện và quản lý chiến dịch:
Việc vận hành và
quản lý các chiến dịch cũng dễ dàng, bạn có thể chạy chiến dịch 24/24, ở bất kỳ đâu
trên thế giới và có thể ngưng lại bất cứ khi nào bạn muốn.
Bạn có thể quản lý được các chi phí, hoạch định chi phí cho chiến dịch quảng cáo một cách dễ
dàng. Trong đó, có nhiều loại hình quảng cáo trực tuyến như: đăng banner,
quảng cáo Google Adwords
,
quảng bá bằng
dịch vụ SEO
… phù hợp với mô hình của các công ty trong thời điểm hiện nay.
-Quảng cáo trực tuyên-Khả năng theo dõi: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi
hành vi của người sử dụng đối với
nhãn hiệu
của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm
của những khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của
người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ
hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua số lần
quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng điều này
rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi,
báo chí
và bảng thông báo.
-Quảng cáo trực tuyến-Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một quảng cáo trên
mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể
được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng

cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần
thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng
cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng
cáo thường xuyên.
- Quảng cáo trực tuyến-Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng
triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì
khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
Ví dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày sản phẩm
để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực
tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông
tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
e) Quảng cáo trực tuyến có những hạn chế sau:
- Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận được với quảng cáo trực tuyến
đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính phải được nối mạng Internet
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web
- Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực tuyến đang rất
phổ biến, còn ở nước ta, đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự có hiệu lực cho một số ngành
nghề phù hợp.
- Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa đảo
trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến.

f) Các loại hình quảng cáo trực tuyến:
- E-mail marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó tạo cơ
hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi phí rẻ. Gần
gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn là dịch vụ cung cấp thông tin giản đơn RSS (Really
Simple Syndication), được hỗ trợ bởi công cụ tập hợp tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới
người sử dụng. Hình thức này được xem là có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-mail nhưng
đồng thời có thể giúp tránh được nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và pop-up chặn lại hoặc lạm
dụng để phát tán thư rác.
- Quảng cáo banner-logo: Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các trang web có lượng

người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google.
Đây là cách quảng cáo phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc quảng bá
thương hiệu, đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên Internet.
- Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang web
hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập vào các
trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách hàng lên danh
mục được tìm.
- Quảng cáo với từ khóa: Đây được xem là hệ thống quảng cáo có tính năng thông
minh, nhắm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google, Yahoo!
hoặc Monava của Việt Nam đều có sử dụng hình thức này. Với bất cứ từ khóa liên quan
đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các mẩu quảng cáo sẽ xuất hiện bên phải/trên cùng hoặc dưới
cùng màn hình ở các trang hiển thị kết quả tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng
truy tìm một từ khóa bất kỳ, các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsor)
có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm.
- Quảng cáo “trả theo hành động”: Được xem là hình thức quảng cáo mới, một
thuật ngữ của Google. Chẳng hạn chỉ khi khách ghé thăm trang web có mua hàng hoặc
điền phiếu thì các nhà cung cấp mới thu phí quảng cáo của doanh nghiệp. Hình thức này
được xem là chỉ có lợi ở môi trường thương mại điện tử tiên tiến, nơi các giao dịch được
thực hiện trực tuyến dễ dàng, tiện lợi và an toàn.
- Google AdSense: Chủ nhân của một trang web có thể tích hợp phần mềm này để
hiển thị các quảng cáo lên trang của mình dưới dạng văn bản, hình ảnh hay video, được
Google quản lý và tính giá đối với bên đi quảng cáo trên cơ sở trả cho mỗi click hay 1.000
click và gần đây là cho mỗi hành động. Chủ nhân của trang web chấp nhận đăng quảng
cáo của Google sẽ được hãng chia hoa hồng theo tỷ lệ.
- Rich Media/Video: Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các video quảng cáo như trên
truyền hình. Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả cho các loại hình này là các trang web
chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến. Các công ty
quảng cáo có thể đăng xen sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời xây dựng một
số thành phần tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức này được dự báo có

tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến.

×