Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tiểu luận môn luật thương mại: Giải quyết tình huống tranh chấp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.73 KB, 42 trang )






























KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN


MÔN: LUẬT THƢƠNG MẠI
ĐỀ TÀI: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Nhóm: OFA
MHP: 210703901
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2013




















DANH SÁCH NHÓM

1. Lê Thị Ngọc Cẩm 10088961
2. Nguyễn Thị Thu Hiền 10041471
3. Võ Thị Mai Hƣơng 10266471
4. Nguyễn Thị Ngọc Linh 10172521
5. Hồ Đoàn Bích Ngọc 10040611
6. Phùng Hoàng Phƣơng 10057411
7. Đỗ Thị Thu 10048711
8. Bùi Thị Cúc Tiên 10377551
9. Trần Thanh Trầm 10061161
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2013
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT THƢƠNG MẠI
ĐỀ TÀI: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
VIÊN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến:
 Giảng viên hƣớng dẫn, cô Võ Thị Thu Thủy đã tận tình hƣớng dẫn
chúng em trong suốt quá trình thực hiện.
 Ban giám hiệu trƣờng Đại học Công nghiệp đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất với hệ thống thƣ viện tiện nghi và đa dạng tài liệu tham khảo
giúp chúng em hoàn thiện tiểu luận dễ dàng hơn.
 Các bạn sinh viên trong và ngoài nhóm đã nhiệt tình trao đổi kinh
nghiệm và góp ý kiến giúp cho đề tài chúng em hoàn thiện hơn.
 Đặc biệt, chân thành cảm ơn các bậc phụ huynh đã tiếp bƣớc cho chúng
em, giúp chúng em thực hiện đƣợc ƣớc mơ ngồi trên giảng đƣờng đại học.
Chân thành cảm ơn!

Nhóm OFA














MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. Đề tài 2
Chƣơng 2. Giải quyết vấn đề 3
3.1. PHÂN TÍCH VấN Đề 3
3.2. ĐƯA RA KếT LUậN 13
3.3. GIảI QUYếT VấN Đề 14
Chƣơng 3. Khuyến nghị 15
KẾT LUẬN 16
PHỤ LỤC 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38


GVHD: Võ Thị Thu Thủy

2013

SVTH: NHÓM OFA 1

MỞ ĐẦU
Luật pháp ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình trong điều phối mọi khía
cạnh của cuộc sống nhất là trong lĩnh vực kinh doanh. Để có thể thành lập
doanh nghiệp, tham gia hoạt động kinh doanh thành công thì điều kiện cần và
đủ là biết và nắm rõ các bộ luật có liên quan. Đó là lý do vì sao các môn liên
quan đến luật pháp nhƣ Luật thƣơng mại, Luật doanh nghiệp,… luôn đƣợc chú
trọng giảng dạy trong các khối ngành kinh tế. Nắm đƣợc tầm quan trọng của
môn học cũng nhƣ mong muốn đƣợc tìm hiểu kỹ và sâu hơn về các vấn đề
trong thực tế, chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài về tranh chấp giữa các
thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhằm nắm
vững hơn các kiến thức về việc thành lập doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của
các thành viên, đặc điểm vốn góp…





















GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 2

Chƣơng 1. Đề tài
Đề tài 2: Tôi cùng ba ngƣời bạn khác là ông Hồng, bà Diệu và bà Lan thỏa
thuận góp vốn thành lập Công ty TNHH Đại Phát, chuyên gia công, lắp ráp
nhà tiền chế và trang trí nội thất. Mỗi ngƣời góp 250 triệu đồng. Vốn điều lệ
của công ty là 1 tỷ đồng, đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
21-9-2006. Tuy nhiên vốn thực góp của mỗi ngƣời cho đến thời điểm hiện nay
là 200 triệu đồng. Chúng tôi thống nhất để ông Hồng làm giám đốc công ty
kiêm chủ tịch HĐTV, bà Lan phụ trách kế toán, bà Diệu do đang làm việc ở
công ty khác nên để chồng là ông Đạo làm quản đốc xƣởng, tôi làm phó giám
đốc kiêm phó chủ tịch HĐTV. Từ khi thành lập đến nay công ty làm ăn phát
đạt, ký đƣợc rất nhiều hợp đồng kinh doanh. Nhìn chung là hoạt động có lãi
nhƣng ông Hồng không công khai tài chính, báo cáo tình hình hoạt động của
công ty. Do chỗ bạn bè thân tình nên chúng tôi cũng chỉ họp để thống nhất
chia lãi mà không xem tình hình hoạt động của công ty nhƣ thế nào. Tuy nhiên
đến đầu năm 2010, sau nhiều lần yêu cầu họp HĐTV để xem xét tình hình
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ phƣơng hƣớng của công ty nhƣng không đƣợc
Chủ tịch HĐTV chấp nhận, tôi và ông Đạo đã xin nghỉ việc. Đến tháng 3-2010
bà Lan không chịu đƣợc thái độ của ông Hồng nên cũng đã nghỉ việc. Sau đó
chúng tôi có yêu cầu ông Hồng họp HĐTV nhƣng ông không đồng ý và đƣa

cho ba chúng tôi mỗi ngƣời 200 triệu đồng nói rằng đó là tiền lãi phần vốn góp
của mỗi ngƣời. Chúng tôi có ký tờ biên nhận nhận tiền lãi có in logo và đóng
dấu công ty. Sau đó, đến tháng 5-2010 chúng tôi tiếp tục yêu cầu ông Hồng
họp HĐTV để yêu cầu rút vốn và tính toán chia phần lãi suốt từ thời gian
thành lập công ty đến nay (thời điểm tháng 9-2011). Đáp lại yêu cầu đó, chúng
tôi nhận đƣợc giấy triệu tập từ tòa án. Qua tìm hiểu đƣợc biết ông Hồng đã
khởi kiện chúng tôi rút vốn rồi mà vẫn còn tiếp tục đòi lại phần vốn, có ý đồ
phá quấy công việc kinh doanh của công ty. Pháp luật doanh nghiệp quy định
nhƣ thế nào về trƣờng hợp này? Chúng tôi phải làm nhƣ thế nào để bảo vệ
quyền lợi của mình?

GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 3

Chƣơng 2. Giải quyết vấn đề
3.1. Phân tích vấn đề
Muốn giải quyết đƣợc vấn đề, chúng ta cần bắt đầu phân tích từ khi thành
lập doanh nghiệp:
3.1.1. Ngày 21/09/2006 công ty đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh
Trong hồ sơ đăng ký kinh doanh có ghi rõ danh sách thành viên (Luật
Doanh nghiệp, Điều 18). Điều này chứng minh quyền lợi của cả 4 ngƣời với tƣ
cách là thành viên Hội đồng thành viên.
3.1.2. Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh là 1 tỷ đồng nhƣng thực
tế mới có 800 triệu đồng
Theo Điều 21, Điều 25 (Luật Doanh nghiệp), nội dung giấy đề nghị đăng
ký thành lập doanh nghiệp và nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
phải ghi rõ vốn điều lệ của doanh nghiệp là 1 tỷ đồng, điều này là căn cứ pháp

lý chứng minh đăng ký vốn điều lệ của doanh nghiệp với cơ quan chức năng.
Và theo Điều 28 của luật này, doanh nghiệp phải công bố thông tin về vốn
điều lệ trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Theo Điều 39 Luật Doanh nghiệp, thành viên góp vốn phải hoàn thành
nghĩa vụ góp vốn trong thời gian đã cam kết, nếu có thành viên không hoàn
thành nghĩa vụ trên thì công ty phải có hƣớng giải quyết theo Điều 39 để có đủ
vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, ngƣời đại diện theo pháp
luật của công ty cần thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh
về tiến độ góp vốn của các thành viên và phải chịu trách nhiệm nếu khai báo
chậm trễ, không trung thực và nảy sinh thiệt hại.
Căn cứ vào các điều luật trên có thể thấy, công ty TNHH Đại Phát đã làm
sai quy định khi từ năm 2006 cho đến thời điểm hiện tại, công ty mới chỉ có
800 triệu đồng vốn điều lệ, không thực hiện bổ sung phần vốn thiếu theo Điều
39 cũng không tiến hành giảm vốn điều lệ theo Điều 60. Công ty đã không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, theo dõi và báo cáo tình hình góp vốn cũng
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 4

nhƣ xử lý những thành viên không góp đủ vốn và thực tế là cả 4 thành viên
đều không góp đủ vốn.
Trên thực tế, các cơ quan chức năng không quản lý gắt gao về tình hình
góp vốn trong nội bộ công ty mà chỉ quan tâm đến việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công ty TNHH trong phạm vi vốn điều lệ. Vì thế, mặc dù cả 4
thành viên đều chƣa góp đủ số vốn cam kết nhƣng hoạt động của công ty vẫn
diễn ra bình thƣờng. Quan trọng là công ty phải tự chịu trách nhiệm với những
thiệt hại do việc không huy động đủ vốn điều lệ gây ra và phải chịu trách
nhiệm với các hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
3.1.3. Vốn góp theo cam kết của mỗi thành viên là 250 triệu

đồng nhƣng vốn thực góp mới chỉ 200 triệu đồng mỗi ngƣời
Đầu tiên, theo điều 40 Luật Doanh nghiệp, trong sổ đăng ký thành viên có
nội dung: giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của mỗi thành
viên. Điều này giúp chứng minh về phần vốn góp của mỗi thành viên.
Theo Điều 39 Luật Doanh nghiệp, thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng
tiến độ đã cam kết trong danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn đƣợc thực
hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không
vƣợt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung. Theo Điều này, cả 4
thành viên của công ty đã không hoàn thành đúng nghĩa vụ của mình (Thời
gian hoạt động của công ty từ 09/2006 tính đến năm 2011 đã là 5 năm). Tuy
nhiên trƣờng hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chƣa góp đƣợc coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành
viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại phát sinh do không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Theo khoản 4 Điều 39, khi thành viên góp đủ phần vốn đã cam kết thì
đƣợc công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Ở đây, chƣa có thành viên nào góp đủ số vốn cam kết nên chƣa có ai nhận
đƣợc giấy chứng nhận phần vốn góp. Theo mục 3.1.2 đã phân tích thì việc
doanh nghiệp chƣa có đủ vốn điều lệ thì sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm nội bộ
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 5

với nhau nếu xảy ra thiệt hại. Tình huống không nhắc đến thiệt hại phát sinh
do việc không góp đủ vốn điều lệ nên ta coi nhƣ không có thiệt hại. Và tình
huống cũng không nhắc đến thời hạn cam kết cũng nhƣ trách nhiệm của các
thành viên khi không góp vốn đủ và cả 4 ngƣời đều thiếu mỗi ngƣời 50 triệu
nên mặc nhiên cả 4 ngƣời vẫn là thành viên của công ty TNHH Đại Phát. Điều

cần quan tâm tiếp theo là phần vốn góp của các thành viên sẽ đƣợc chứng
minh qua Sổ đăng ký thành viên và danh sách thành viên.
3.1.4. Ông Hồng đƣợc bầu làm giám đốc kiêm chủ tịch Hội
đồng thành viên của công ty
Theo Điều 46, Luật Doanh nghiệp, ông Hồng chính là ngƣời đại diện theo
pháp luật của công ty.
Theo Điều 49, Luật Doanh nghiệp, ông Hồng phải có trách nhiệm: triệu
tập, chuẩn bị, chủ trì họp Hội đồng thành viên nhƣng ông Hồng không làm
tròn trách nhiệm của mình, không tổ chức họp Hội đồng thành viên để bàn về
tình hình hoạt động của công ty.
3.1.5. Bà Lan phụ trách kế toán
Theo quy định tại điều 5 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003
của Quốc Hội khóa 11 thì nhiệm vụ của kế toán đƣợc quy định nhƣ sau:
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Bà Lan chịu trách nhiệm về kế toán nghĩa là chịu trách nhiệm thu thập, xử
lý, kiểm tra, giám sát về mặt tài chính. Vì thế, bà Lan phải là ngƣời biết rõ về
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 6

tình hình hoạt động của công ty. Vậy tại sao bà Lan lại cùng với hai ngƣời kia

còn thắc mắc về báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động của công ty?
Vấn đề đặt ra là: Thực chất chức kế toán của bà Lan chỉ là hữu danh vô thực.
3.1.6. Ông Hồng và 3 thành viên còn lại đều là thành viên của
Hội đồng thành viên, mỗi ngƣời đóng góp 25% vốn điều lệ
Theo Điều 41, thành viên có các quyền sau đây:
 Kiểm tra, xem xét sổ ghi chép, theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên. Nhƣng ở đây, ông
Hồng không công khai tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các
thành viên khác chỉ biết mơ hồ là hoạt động có lãi. Điều này cho thấy, ông
Hồng đã vi phạm quyền lợi của các thành viên. Bên cạnh đó, các thành viên
do không nắm rõ đƣợc quyền lợi của mình nên chịu thua thiệt.
 Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực
hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty
theo quy định của pháp luật. Ở đây, ông Hồng đã không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của các thành viên nên 3
thành viên còn lại có thể khởi kiện ông Hồng. Các thành viên cũng đã
không thực hiện quyền lợi của mình khi không khiếu nại hoặc khởi kiện ông
Hồng vì đã không tổ chức họp HĐTV để báo cáo hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp, các thành viên cũng có thể
tiến hành bãi nhiệm chức chủ tịch Hội đồng thành viên và cách chức giám
đốc của ông Hồng vì đã không làm đúng trách nhiệm.
 Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trƣờng hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trong điều này, 3 thành viên
còn lại nắm giữ 75% vốn góp có quyền mở họp Hội đồng thành viên để ra
các quyết định trong thẩm quyền mà không cần sự đồng ý của ông Hồng.


GVHD: Võ Thị Thu Thủy

2013

SVTH: NHÓM OFA 7

3.1.7. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên
Theo Điều 47, Luật Doanh nghiệp:
 Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của doanh nghiệp
TNHH.
 Họp Hội đồng thành viên phải tổ chức ít nhất mỗi năm 1 lần. Ở đây, công ty
hoạt động từ 21/09/2006 đến thời điểm 2011 mà ông Hồng không chịu tổ
chức họp Hội đồng thành viên là trái với quy định.
 Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm chủ tịch Hội đồng thành viên (Theo Điều 49
của luật này, nhiệm kỳ của chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 5 năm),
ông Hồng đã nhận chức đƣợc hơn 5 năm vì thế Hội đồng thành viên có thể
họp và bãi nhiễm chức chủ tịch Hội đồng thành viên của ông Hồng. Đồng
thời theo luật này, Hội đồng thành viên có thể cách chức giám đốc của ông
Hồng vì làm không tốt, cũng có thể kiện ông Hồng ra pháp luật vì không
làm đúng chức trách.
 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phƣơng án sử dụng và phân chia lợi
nhuận. Là chủ tịch Hội đồng thành viên nhƣng ông Hồng đã không tổ chức
họp Hội đồng thành viên và trốn tránh việc công khai tài chính là vi phạm
quy định. Bên cạnh đó, các thành viên khác không nắm rõ luật, các quyền
và nghĩa vụ của mình, hành động theo cảm tính (vì là chỗ bạn bè thân thiết
nên chỉ họp chia lãi mà không xem tình hình hoạt động của công ty) là sai,
tự mình làm hại mình và cũng không thực hiện đúng nghĩa vụ thành viên
của Hội đồng thành viên theo Điều 56 Luật Doanh nghiệp.
Theo Điều 52 luật này, quyết định của Hội đồng thành viên đƣợc thông
qua khi nhận đƣợc sự chấp thuận của 65% số vốn góp và 75% số vốn góp đối
với việc lấy ý kiến bằng văn bản. Trong trƣờng hợp này, 3 thành viên với 75%
số vốn góp hoàn toàn có thể ra các quyết định của Hội đồng thành viên.





GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 8

3.1.8. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
Theo Điều 50 Luật Doanh nghiệp:
 Hội đồng thành viên đƣợc triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành
viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này.
 Trƣờng hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mƣời lăm ngày kể
từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp
Hội đồng thành viên; trong trƣờng hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu
cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội
đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng
nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ. Trong trƣờng
hợp này, 3 thành viên còn lại hoàn toàn có thể khởi kiện ông Hồng.
 Trƣờng hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp luật
về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty.
Trong trƣờng hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập
và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ đƣợc công ty hoàn lại. Ông Hồng

không chịu tiến hành họp Hội đồng thành viên nên sẽ phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về các tổn thất, bất cập trong vấn đề tài chính công ty và
phân chia lợi nhuận.
Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp:
 Cuộc họp Hội đồng thành viên đƣợc tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
 Trƣờng hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì đƣợc triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn
mƣời lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 9

thành viên triệu tập lần thứ hai đƣợc tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
 Trƣờng hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì đƣợc triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn
mƣời ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trƣờng hợp
này, cuộc họp Hội đồng thành viên đƣợc tiến hành không phụ thuộc số
thành viên dự họp và số vốn điều lệ đƣợc đại diện bởi số thành viên dự họp.
Theo Điều lệ này ta có, 3 ngƣời này hoàn toàn có thể triệu tập họp Hội
đồng thành viên ngay từ lần đầu mà không cần có sự đồng ý của ông Hồng.
3.1.9. Ông Hồng đƣa cho 3 ngƣời còn lại mỗi ngƣời 200 triệu
tiền lãi phần vốn góp của mỗi ngƣời
Theo Điều 22 Luật Doanh nghiệp, nguyên tắc phân chia lợi nhuận đƣợc
quy định rõ trong điều lệ công ty. Ở đây, ông Hồng đƣa cho mỗi ngƣời 200
triệu đồng nói là tiền lãi phần vốn góp sau đó nói là đã hoàn vốn là sai vì
không có căn cứ nào xác định rõ ràng ông Hồng đã hoàn vốn cho 3 thành viên
và cũng không có căn cứ nào xác định chính xác đó là phần lãi hoạt động. Mặt

khác, biên nhận mà ông Hồng đƣa cho những ngƣời này ký là biên nhận lãi
vốn góp (lợi nhuận) không phải là xác nhận hoàn trả một phần vốn góp. Do
đó, những ngƣời này vẫn đƣợc xem là thành viên của công ty. Vì thế việc
khiếu nại của ông Hồng là sai.
Trong trƣờng hợp ông Hồng chối bỏ quyền thành viên của 3 ngƣời kia thì
phải có một trong số các giấy tờ chứng minh sau:
 Trong trƣờng hợp chuyển nhƣợng vốn góp: Nếu có sự thay đổi về danh
sách thành viên do chuyển nhƣợng vốn góp thì công ty phải gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Kèm theo
Thông báo phải có hợp đồng chuyển nhƣợng và các giấy tờ chứng thực
đã hoàn tất việc chuyển nhƣợng có xác nhận của công ty; bản sao quyết
định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của ngƣời đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền tƣơng ứng đối với thành viên mới là tổ
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 10

chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này
của thành viên mới là cá nhân.
 Trong trƣờng hợp điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo Điều 60 Luật
Doanh nghiệp: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ
vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
Nhƣng quyết định này phải thông qua Hội đồng thành viên và trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh
doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn

điều lệ trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc thông
báo.
Tóm lại, khi có bất kỳ một sự thay đổi nào về danh sách thành viên, cơ cấu
góp vốn, công ty TNHH đều phải có báo cáo bằng văn bản sự thay đổi đó đến
cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong tình huống này, ông Hồng không có giấy
tờ nào chứng minh điều đó nên hiển nhiên 3 ngƣời vẫn là thành viên của công
ty.
3.1.10. Ba thành viên ký tờ biên nhận nhận tiền lãi có in logo
và đóng dấu công ty
Biên nhận chứng minh rằng: 3 thành viên mỗi ngƣời đã nhận 200 triệu tiền
lãi phát sinh trên cơ sở vốn góp. Điều đó không có nghĩa là 3 thành viên đã rút
vốn và cũng không có nghĩa là đó là toàn bộ số lãi họ lẽ ra đƣợc hƣởng vì báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động và nguyên tắc phân chia lợi nhuận
không đƣợc tiến hành minh bạch.




GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 11

3.1.11. Ba ngƣời yêu cầu ông Hồng họp Hội đồng thành viên
để tính toán phân chia phần lãi và rút vốn nhƣng bị ông Hồng khởi
kiện vì đã rút vốn rồi
Trong chi tiết này nảy sinh các vấn đề sau:
 Nhƣ đã phân tích trong mục 3.1.9, 3 ngƣời này vẫn là thành viên của Hội
đồng thành viên nên có quyền yêu cầu ông Hồng triệu tập họp Hội đồng
thành viên hoặc tự triệu tập họp Hội đồng thành viên và ra các quyết định

cần thiết.
 Theo Điều 43, 44 của Luật Doanh nghiệp ta có:
- Trƣờng hợp 1: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của mình khi không đồng ý với quyết định của Hội đồng thành
viên theo các trƣờng hợp quy định tại khoản a, b, c của Điều 43.
- Trƣờng hợp 2: Rút vốn trong trƣờng hợp thông thƣờng (điều 44 Luật
Doanh nghiệp 2005): Luật bắt buộc trƣớc hết phải chào bán phần vốn
đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tƣơng ứng với phần vốn góp
của họ trong công ty với cùng điều kiện, ý muốn nói là không có sự
phân biệt hay ƣu đãi giữa các thành viên này, thành viên nào cũng có
cơ hội nhƣ nhau. Sau 30 ngày tính từ ngày chào bán nếu các thành viên
của công ty không mua hoặc mua không hết thì có quyền chào bán cho
ngƣời ngòai phần vốn góp chƣa bán đƣợc để rút vốn ra khỏi công ty.
Căn cứ các điều luật trên ta có:
 3 thành viên trên chƣa gửi văn bản yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình và chƣa có căn cứ nào xác định các thành viên đã rút vốn.
 Nếu có yêu cầu mua lại phần vốn góp của 3 thành viên thì ông Hồng cũng
phải hoàn vốn cho 3 thành viên dự trên sự thỏa thuận hoặc định giá nhƣ
điều trên chứ không phải đƣa cho mỗi ngƣời 200 triệu tiền vốn góp ban đầu.
Bên cạnh đó, ông Hồng còn phải thực hiện các nghĩa vụ đối với 3 thành
viên nhƣ lợi nhuận…
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 12

Trong trƣờng hợp ông Hồng không chịu hoàn vốn và không chứng minh
đƣợc đã hoàn vốn thì 3 thành viên có quyền chuyển nhƣợng vốn góp cho
ngƣời khác theo Điều 44.
3.1.12. Ông Hồng khởi kiện 3 ngƣời vì đã rút vốn mà còn quấy

phá hoạt động kinh doanh của công ty
Ông Hồng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, lạm dụng quyền lợi
cho mình, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời khác. Bên cạnh đó, còn ra
toàn kiện 3 ngƣời này là sai.






















GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 13


3.2. Đƣa ra kết luận
Nhìn chung, các thành viên trong công ty để dẫn đến tình trạng này là do
sự thiếu hiểu biết về luật (Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh,…) và còn
làm việc cảm tính, hời hợt trƣớc quyền và nghĩa vụ của mình nên dẫn đến tình
trạng một số cá nhân lợi dụng trục lợi. Qua phân tích vấn đề, vụ việc nên và có
khả năng xử lý để giành lại quyền lợi cho ngƣời đã mất và nhằm có biện pháp
thích hợp xử lý những cá nhân không tốt.



























GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 14

3.3. Giải quyết vấn đề
Qua việc tìm hiểu kỹ về vấn đề, chúng em đề nghị các bƣớc giải quyết nhƣ
sau:
B1: Các thành viên nên thuê luật sƣ, tìm hiểu kỹ về pháp luật, đặc biệt là
Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH hai thành viên trở lên.
B2: Tham dự đầy đủ các phiên tòa, xóa bỏ tội án mà ông Hồng đã kiện, lấy
lại tƣ cách thành viên của Hội đồng thành viên.
B3: Triệu tập Hội đồng thành viên, thông qua các báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ khi thành lập cho đến thời
điểm hiện tại. Tính toán lại lợi nhuận, tình hình thu chi của công ty.
B4: Tiến hành bãi nhiệm chức chủ tịch Hội đồng thành viên và cách chức
giám đốc của ông Hồng.
B5: Thu thập những bằng chứng có liên quan và tiến hành kiện ra tòa
những hành vi gian lận của ông Hồng.
B6: Sau khi đã thành công ở bƣớc 6, chúng ta có các hƣớng giải quyết sau:
 Thành viên vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
 Các thành viên còn lại: 1 là bổ sung (thay đổi) vốn điều lệ và danh sách
thành viên, tiến hành họp Hội đồng thành viên, cơ cấu tổ chức lại hoạt
động công ty theo đúng pháp luật; 2 là tiến hành giải quyết các nghĩa
vụ về tài chính, nợ,… của công ty, phân chia lợi nhuận, vốn góp và tiến
hành giải thể công ty.











GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 15

Chƣơng 3. Khuyến nghị
Qua vụ việc trên, chúng em rút ra đƣợc những kinh nghiệm sau:
 Trƣớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh dƣới mọi hình thức, chúng ta
cần tìm hiểu thật rõ, thật kỹ và tƣờng minh về các bộ luật có liên quan,
các kiến thức kinh doanh nhằm đảm bảo thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ của mình, tránh để ngƣời khác lợi dụng chuộc lợi đồng thời nhằm
thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình với nhà nƣớc, với cơ quan có thẩm
quyền.
 Cần để tâm, chú ý đến quyền và nghĩa vụ của mình cũng nhƣ hoạt động
của công ty, không làm việc theo cảm tính, tin tƣởng tuyệt đối vào các
mối quan hệ. Cần minh bạch trong mọi hoạt động nhằm đảm bảo quyền
lợi cho mọi thành viên.
 Cần có sự thống nhất giữa các thành viên, tìm hiểu, suy nghĩ thật kỹ
trƣớc khi quyết định một vấn đề (nhƣ trƣờng hợp nhận tiền 200 triệu
đồng của ông Hồng cho 3 thành viên là thiếu suy nghĩ).

 Cần phải có các quyết định sáng suốt trong công việc kinh doanh và có
căn cứ rõ ràng, không quyết định theo cảm tính (Việc nghỉ việc, nhận
tiền của 3 thành viên).
 Khi tiến hành hoạt động kinh doanh cần hiểu rõ về pháp luật, làm việc
minh bạch, tránh những tƣ tƣởng suy nghĩ trục lợi cá nhân.








GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 16

KẾT LUẬN
Việc tìm hiểu và giải quyết tình huống trên đã giúp chúng em hiểu rõ hơn
về luật doanh nghiệp nói chung và luật pháp về hình thức doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nói riêng. Đây là một đề tài bổ ích và
thực tế đem đến cho chúng em những kinh nghiệm, kiến thức quý báu, giúp
chúng em nâng cao hiểu biết, tích cóp kinh nghiệm cho những đề tài sau và
cho công việc sau này.
























GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 17

PHỤ LỤC
Đề tài căn cứ chủ yếu vào luật doanh nghiệp 2005 của nƣớc Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam với các điều khoản có liên quan sau:
Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng
ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tƣơng đƣơng khác của tổ chức; Văn bản
uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của ngƣời đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nƣớc ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký
không quá ba tháng trƣớc ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải
có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 21. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao
dịch thƣ điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tƣ ban đầu của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tƣ nhân.
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 18

5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá

cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền chào bán của từng loại đối với công ty
cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tƣ nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc ngƣời đại diện
theo uỷ quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; của thành viên hoặc ngƣời đại diện theo uỷ quyền của thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông
sáng lập hoặc ngƣời đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công
ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Điều 22. Nội dung Điều lệ công ty
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập,
loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền chào bán của
từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Ngƣời đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh
chấp nội bộ.
GVHD: Võ Thị Thu Thủy

2013

SVTH: NHÓM OFA 19

10. Căn cứ và phƣơng pháp xác định thù lao, tiền lƣơng và thƣởng cho
ngƣời quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trƣờng hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ
phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trƣờng hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản
công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của ngƣời đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên
hoặc ngƣời đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
ngƣời đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, ngƣời đại diện theo
uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhƣng không
đƣợc trái với quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh
sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần đƣợc lập theo mẫu thống nhất do cơ
quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thƣờng trú và các đặc điểm cơ bản
khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh;
của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lƣợng, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lƣợng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản,
số lƣợng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ
đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với công ty trách
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 20

nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh.
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp đƣợc đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32,
33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh đƣợc xác định căn cứ vào số lƣợng ngành, nghề
đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của ngƣời đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ

chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông
sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thƣờng trú,
quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa
chỉ thƣờng trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp
tƣ nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh;
số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần đƣợc quyền chào bán
GVHD: Võ Thị Thu Thủy
2013

SVTH: NHÓM OFA 21

đối với công ty cổ phần; vốn đầu tƣ ban đầu đối với doanh nghiệp tƣ nhân;
vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có
vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mƣơi ngày kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết
hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số
cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần đƣợc quyền phát hành đối

với công ty cổ phần; vốn đầu tƣ ban đầu đối với doanh nghiệp tƣ nhân; vốn
pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn
pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của ngƣời đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trƣờng hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phƣơng thức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông
công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo
quy định sau đây:

×