Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động tới môi trờng của Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.76 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở ĐầU
Trong những năm vừa qua hoạt động bảo vệ môi trờng ở nớc ta đã và đang đ-
ợc đẩy mạnh, những hoạt động này cũng bớc đầu góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững. Tuy nhiên ở nhiều nơi môi trờng vẫn tiếp tục bị ô nhiễm, một số
thành phần có chiều hớng suy thoái đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển kinh
tế xã hội cũng nh cuộc sống của dân c những vùng xung quanh.
Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn có sự tồn tại của những ngoại ứng. Khi
có mặt các hiện tợng này thì giá cả của hàng hoá không phản ánh giá trị xã hội của
nó, kết quả là các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ sẽ sản xuất quá nhiều hoặc quá
ít làm cho thị trờng vận hành phi hiệu quả nếu xét trên góc độ toàn xã hội. Vì vậy
để đảm bảo một sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trờng thì bắt buộc phải có một
sự can thiệp của Nhà nớc bằng các công cụ và chính sách môi trờng.
Tuy nhiên, làm thế nào để Nhà nớc có thể can thiệp một cách hiệu quả và hợp
lý thì lại không phải là điều dễ dàng. Và để làm đợc điều này, thì một trong những
việc đầu tiên và cơ bản nhất là cần phải đánh giá đợc thiệt hại do tác động tới môi
trờng của các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, từ đó là cơ sở để Nhà nớc có
các công cụ và chính sách hợp lý để bảo vệ môi trờng, phát triển sản xuất và hớng
tới phát triển bền vững.
Đề án đợc trình bày với nội dung chính là Đánh giá thiệt hại kinh tế do tác
động tới môi trờng của Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi
măng Thanh Hoá. Song do khuôn khổ có hạn nên em không thể đề cập tới tất cả
các khía cạnh của vấn đề, em rất mong có đợc sự đóng góp ý kiến khoa học của
các thầy cô giáo và của bạn đọc để cho bài viết này đợc thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I> Tính cấp bách của đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trờng do phát triển ngành công nghiệp. Những
nhà máy và công trình công nghiệp do t bản Pháp để lại với những quy trình


công nghệ cũ kỹ, lỗi thời đã gây hậu quả xấu đối với môi trờng. Vài cụm công
nghiệp đợc xây dựng ở Miền Nam trớc đây tuy có hiện đại chút ít nhng cha
ứng dụng những quy trình công nghệ xử lý chất thải đầy đủ. Một số khu, cụm,
xí nghiệp công nghiệp đợc xây dựng ở miền Trung (nhất là những năm sau
hoà bình) cũng cha chú ý tới yếu tố môi truờng.
Nói chung công nghiệp nớc ta có quy mô nhỏ, công nghệ không tiên
tiến và phần lớn vì mục đích kinh tế là chính. Các ngành công nghiệp trong cả
nớc thờng hình thành theo các cụm, khu công nghiệp gần kề với các thành phố
lớn nh : thành phố Hồ Chí Minh với trên 700 xí nghiệp công nghiệp, trong đó
có 500 cơ sở ở nội thành; thành phố Hà Nội có trên 33 xí nghiệp công nghiệp.
Các chất thải của các xí nghiệp nói chung ít nhiều đều mang tính độc hại, nhất
là những xí nghiệp có thiết bị lạc hậu (cả nớc ta hiện nay có trên 2000 xí
nghiệp thiết bị lạc hậu về thực chất là 2000 nguồn gây ô nhiễm). Tuy
nhiên mức độ ô nhiễm còn tuỳ thuộc vào các yếu tố nh loại hình xí nghiệp, xử
lý ô nhiễm v.v Các nhà máy mang tính độc hại nhiều đ ợc phân bố ở nhiều
vùng trong nớc : Từ ở các cụng công nghiệp, khu công nghiệ đến các xí
nghiệp phân bố ở các vùng nông thôn nh Hoá chất Việt Trì (Vĩnh Phú), Biên
Hoà (Đồng Nai), Thủ Đức, Tân Bình (TP Hồ Chí Minh). Các nhà máy phân
bón và thuốc trừ sâu Lâm Thao (Vĩnh Phú), Long Thành (Đồng Nai), Phân
Lân (Văn Điển), v.v các nhà máy sản xuất bột giặt và xà phòng của Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh v.v các nhà máy giấy nh Việt Trì, Bãi Bằng (Vĩnh Phú),
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tân Mai (Đồng Nai) v.v đã gây ô nhiễm nghiêm trọng về môi tr ờng không
khí, môi trờng ở các địa phơng nói trên.
Nghiên cứu sâu từng khu công nghiệp và xí nghiệp công nghiệp, mức
độ ô nhiễm lại càng nghiêm trọng : nh khu công nghiệp Hà Nội lợng SO
2
tăng
gấp 14 lần so tiêu chuẩn cho phép, lợng CO

2
tăng 2,7 lần. Nhà máy nhiệt điện
Ninh Bình gây ô nhiễm nặng bởi bụi và khí SO
2
cho vùng xung quanh (lơng
SO
2
lên tới 0,93 mg/m
3
, bụi lắng có tới 832 tấn/km
2
/năm, bụi bay 0,93
mg/m
3
). Nhà máy cơ khí nông nghiệp Hà Tây, khí Cl
2
gấp nồng độ cho phép
từ 7 dến 12 lần, khí O
3
gấp từ 14 đến 40 lần, khí SO
2
gấp 4 đến 7 lần. Nhà máy
Hoá chất sơn Hà Nội, bụi chì gấp nồng độ cho phép hàng ngàn lần.
Tính chất và mức độ ô nhiễm của chất thải công nghiệp thay đổi không
chỉ từ các nhà máy khác nhau và ngay cả trong các nhà máy cũng sử dụng
chung nguồn nguyên liệu tuy nhiên mỗi loại hình xí nghiệp cũng có những
chất ô nhiễm đặc trng.
Công nghiệp và thủ công nghiệp của nớc ta đã đóng góp đáng kể cho
nhu cầu trong nớc và phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên phần lớn các ngành công
nghiệp nêu trên đều đợc thiết lập với các công nghệ sản xuất của những năm

50, 60, 70. Tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, tỷ lệ chất thải cao. Nhiều cơ
sở công nghiệp đã gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng vì không có biện pháp
xử lý ô nhiễm, mọi chất thải đều xả trực tiếp vào môi trờng.
Nhìn chung các nhà máy, xí nghiệp ở nớc ta đều gây ô nhiễm môi trờng
trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài, các chất thải của nhiều nhà máy, xí
nghiệp đã xả thẳng vào môi trờng nớc, không khí, đất mà cha qua khâu xử lý
nào, đã gây ô nhiễm ở các mức độ khác nhau.
Cùng với sự phát triển của đất nớc, của kinh tế và các ngành công nghiệp
thì kéo theo đó là môi trờng ngày càng bi ô nhiễm nặng nề hơn. Chúng ta cần
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải nắm đựơc những tác hại do ô nhiễm môi trờng gây ra và cần phải lợng
hoá đợc những thiệt hại do tác động tới môi trờng của các khu công nghiệp,
các cơ sở sản xuất, từ đó là cơ sở để Nhà nớc có các công cụ và chính sách
hợp lý để bảo vệ môi trờng, phát triển sản xuất và hớng tới phát triển bền
vững.
II> Cơ sở lý luận của nghiên cứu
1> Nguyên tắc kinh tế về sử dụng tài nguyên
Nguyên tắc kinh tế tài nguyên giả định rằng quá trình khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một mặt tạo ra hàng hoá và dịch vụ nhng mặt
khác nó cũng tạo ra những ngoại ứng đối với xã hội nói chung và môi tròng
nói riêng.
2> Sự cần thiết phải tính tới chi phí xã hội trong các hoạt động sản xuất
hàng hoá và dịch vụ
Trong qúa trình sản xuất, các nhà sản xuất, các doanh nghiệp thờng chỉ
quan tâm và chạy theo lợi nhuận cá nhân và bỏ qua chi phí xã hội trong đó có
chi phí môi trờng. Vì vậy những ngoại ứng môi trờng do hoạt động sản xuất
tạo ra nhất thiết phải đợc tính toán và xem xét nh là một phần quan trọng
trong tổng chi phí của sản phẩm.
3> Nghiên cứu mẫu các điểm sản xuất và dịch vụ gây ô nhiễm

Những điểm sản xuất và dịch vụ này trong quá trình sản xuất gây ra
những ngoại ứng tiêu cực (ô nhiễm môi trờng). Việc tính toán những thiệt hại
gây ra bởi những ngoại ứng này là rất cần thiết để có thể đảm bảo cho một thị
trờng vận hành hiệu quả, một sự công bằng hơn cho xã hội và một sự phát
triển mang tính bền vững.
4> Đánh giá kinh tế thiệt hại môi trờng và chi phi khắc phục
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, nhất thiết phải tính toán đợc thiệt hại do ô nhiễm gây ra bởi
các đơn vị sản xuất và phần nào tính toán đợc những chi phí khắc phục và hạn
chế ô nhiễm theo tiêu chuẩn cho phép ở những cấp độ khác nhau.
Thứ hai, sử dụng hớng tiếp cận đánh giá thị trờng và phi thị trờng để
đánh giá thiệt hại bằng tiền của ô nhiễm môi trờng.
5> Tác động của ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp tới sức khoẻ
cộng đồng
Lợng khí thải hàng năm trên trái đất mà chủ yếu là ôxit cacbon đã tích
tụ 8,3 tỷ tấn vào khí quyển gây ra tác động của các khí nhà kính. Đó là nguy
cơ dẫn tới sự biến đổi khí hậu toàn cầu, gây đảo lộn cuộc sống trên trái đất.
Thêm vào đó, nhiệt độ tăng thêm 3-4
0
C làm cho mực nớc biển nâng cao dần.
Xét theo khối lợng phát sinh ô nhiễm thì hiện nay khu vực sản xuất
công nghiệp GTVT (chủ yếu là giao thông ô tô) là lĩnh vực gây ô nhiễm lớn
nhất do sử dụng khối lợng quá lớn nhiên liệu thô nh xăng, dầu, than, cacbon
ôxit (CO), hydro cacbon (HC), nitrơ ôxit (NO), và chì là những thứ gây ô
nhiễm chủ yếu do ô tô sinh ra. Ngoài ra, ôzôn (O
3
) đợc hình thành do những
phản ứng quang hoá phức tạp diễn ra trong khí quyển giữa HC và Nox, chì và
CO với nồng độ mạnh sẽ gây tác hại rất nghiêm trọng cho sức khoẻ. Tuy

nhiên nồng độ mạnh nh vậy khó có khả năng xảy ra trong điều kiện bình th-
ờng của không khí bao quanh ta. Ôzôn và NO
3
hầu nh cha gây tác hại lớn tới
sức khoẻ, còn HC với nồng độ mạnh cũng không gây tác hại ngay lập tức cho
sức khoẻ nh ngời ta đã quan sát ở vùng thành thị. Tuy tác động tới sức khoẻ
không thấy đợc, nhng có thể vấn đề tác động lâu dài lại trở nên quan trọng vì
HC trên thực tế gồm ít nhất là 200 hợp chất hoá học khác nhau, trong đó có
những hợp chất có thể gây ung th.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công nghiệp sản xuất tủ lạnh, điều hoà không khí, chất tẩy rửa v.v
đang tăng trởng mạnh, trong đó phải sử dụng phổ biến nhất là chlorofluoro
(CFC
S
). Chất này thoát ra ngoài là thủ phạm gây suy giảm tầng ôzôn từ 4-8%
gây ra lỗ thủng của tầng ôzôn mang tia cực tím của mặt trời trái đất làm mất
sức đề kháng dịch bệnh của con ngời, giảm kết quả của mùa màng, huỷ hoại
phiêu sinh trong nớc biển.
Tiếng ồn trong công nghiệp và giao thông vận tải tuy không phải là chất
hoá học nhng qua các cuộc điều tra ở đô thị cho thấy tiếng ồn thông qua
không khí đã ảnh hởng đến cuộc sống tinh thần của con ngời.
Bụi phát sinh chủ yếu ở các thành phố của các nớc chậm và đang phát
triển do cơ sở hạ tầng kém, đờng sá xuống cấp hay xây dựng không đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật trong khi lợng xe ô tô và các phơng tiện vận tải khác ngày một
tăng và trong sản xuất công nghiệp thiết bị, công nghệ lạc hậu không có thiết
bị xử lý, lọc bụi đã làm cho 60% số thành phố trên thế giới có nồng độ bụi lơ
lửng trong không khí vợt tiêu chuẩn giới hạn cho phép (0,15 mg/m
3
). Nó đã

gây cho ngời công nhân trực tiếp sản xuất ở nơi có bụi và ngời dân sống trong
khu vực bị các bệnh về đờng hô hấp, bệnh tai, họng và bệnh ngoài da v.v
Ngời và động vật cũng bị tác hại bởi ô nhiễm SO
2
. Tác hại của nó thể
hiện ở giảm tính nhậy cảm của phổi ở nồng độ thấp, khí SO
2
kết hợp với khói
thuốc lá gây bệnh viêm phế quản ở ngời.
Các phơng pháp đo mức độ ô nhiễm không khí và đánh giá mức độ ô
nhiễm không khí là tính số microgram của từng chất trên một m
3
không khí.
Nếu số lợng những chất gây ô nhiễm đo đợc càng lớn thì chất lợng không khí
càng kém.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6> Các chính sách liên quan
Có thể đa ra các chính sách và quyết định sau khi đã có những cân nhắc
về chi phí lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Trong đó vấn đề cơ bản là làm sao có
thể đảm bảo cho mọi doanh nghiệp đều có thể duy trì và phát triển hoạt động
sản xuất nhng phải theo hớng bền vững. Chính sách liên quan cũng cần thiết
phải bao gồm cả những giải pháp đề xuất để xác định một cơ chế tài chính
thích hợp cho việc hạn chế, khắc phục các thiệt hại do ô nhiễm gây ra.
Các phơng pháp đánh giá kinh tế
Trong toàn bộ nghiên cứu của chúng ta, có một giả định luôn luôn phải
nhắc tới là hoạt động sản xuất ngoài tạo ra hàng hoá còn gây ra cả những
ngoại ứng kèm theo. Ngoại ứng có thể có rất nhiều dạng khác nhau, hữu hình
hay vô hình. Vấn đề quan trọng nhất đối với cả ngời sản xuất và các nhà
hoạch định chính sách là phải luôn thấy đợc rằng tác động ngoại ứng dới dạng

ô nhiễm môi trờng là một phần rất quan trọng trong tổng chi phí xã hội của
sản phẩm.
Nếu bỏ qua những tác động ngoại ứng thì sẽ dẫn tới những đánh giá sai
lầm đối với cả phía lợi ích và chi phí trong quá trình sản xuất xét trên góc độ
toàn xã hội, điều này sẽ dẫn tới những bất công trong phân phối thu nhập
trong xã hội, sai lầm trong các chính sách kinh tế và làm mất đi tính công
bằng xã hội.
Các phơng pháp đánh giá kinh tế đợc xây dựng để tính toán các thiệt
hại kinh tế do ô nhiễm gây ra, có rất nhiều các phơng pháp khác nhau nhng đ-
ợc chia thành hai loại chính là các phơng pháp đánh giá trực tiếp và các phơng
pháp đánh giá gián tiếp. Các phơng pháp trực tiếp đợc sử dụng để đánh giá các
thiệt hại vật chất hữu hình và các thiệt hại có giá trị thị trờng, các phơng pháp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đánh giá gián tiếp thờng đợc sử dụng để đánh giá các thiệt hại vô hình khó l-
ợng giá trên thị trờng.
Có thể tóm tắt các phơng pháp này nh sau:
Phơng pháp đánh giá trực tiếp Các phơng pháp đánh giá gián tiếp
Phơng pháp thay đổi năng suất Phơng pháp chi phí du lịch
Phơng pháp chi phí sức khoẻ Phơng pháp giá trị hởng thụ
Phơng pháp chi phí cơ hội Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên
Phơng pháp chi phí phòng ngừa Phơng pháp giá trị cuộc sống con ngời
III> Nghiên cứu thiệt hại kinh tế do tác động tới môi trờng của công ty cổ
phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá
1> Sơ lợc về Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng
Thanh Hoá
Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá có địa chỉ
là 306 Bà Triệu phờng Đông Thọ - Thành phố Thanh Hoá.
Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi tr@ờng

Thiệt hại gián tiếp
Thiệt hại trực tiếp
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
th nh l p 24/2/1953, cán bộ công nhân viên hin có: 2.130 ngi. Nhiệm vụ
chính là sản xut v chế biến các nguyên vật liệu phục vụ cho các nhà máy và
cơ sở sản xuất xi măng đồng thời xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Trong
những năm qua, Công ty đều ho n th nh v ợt mức các ch tiêu k hoạch, sn
xut kinh doanh có lãi đảm bảo đời sống công nhân viên.
Công ty đã thực hiện có hiệu quả công tác đầu t, chm lo việc phát triển
tạo uy tín với các đối tác trong và ngoài nớc. Tham gia xuất khẩu nguyên liệu
tăng nguồn ngoại tệ cho Công ty.
Đầu t chiều sâu: Giá tr ầu t khoảng trên 50 tỷ đồng, hiện nay công
ty đã có dây chuyền chế biến mới. Công ty ã chú trọng mở rộng công tác th
trờng, hiện tại có đã có nhiều bạn hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với các
bạn hàng lâu năm . Công ty đã đợc Nhà nớc khen thởng nh
Huân chơng Lao động Hạng Ba.
Đảng bộ đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch, vững mạnh
Công đoàn Công ty đợc tặng thởng Huân chơng Lao động Hạng Ba
Năm 2003 xây dựng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 2000.
2> Xây dựng mô hình tính toán
Để có thể tính toán lợng hoá đợc tất cả các thiệt hại ô nhiễm môi trờng
đã đề cập ở trên cho Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng
Thanh Hoá là rất khó khăn, không phải thiệt hại nào cũng có thể tính đợc, một
số thiệt hại khác có thể tính đợc nhng phải có những chuẩn mực, hệ thống
thông tin, điều tra số liệu, thời gian theo dõi quan sát xử lý hết sức phức tạp và
không thể tính ngay đợc. Vì thế trong phạm vi có thể, nghiên cứu sẽ chỉ cố
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gắng nghiên cứu và đa ra mô hình tính toán một số những thiệt hại trực tiếp

quan trọng của ô nhiễm không khí đó là chi phí sức khoẻ và chi phí cơ hội.
Loại ô nhiễm
ảnh hởng chính của tác động
Phơng pháp tính toán
Không khí Gây bệnh tật cho dân
Gây tổn thất về thời gian làm việc
cho dân
Chi phí sức khoẻ
Chi phí cơ hội
* Chi phí sức khoẻ
Tổng thiệt hại về sức khoẻ do ô nhiễm môi trờng trong 1 năm
T1 =

=
N
i 1
(
Pi
( SBN
i
SBNDC
i
)) / T
Trong đó
Pi
: Chi phí chữa bệnh trung bình 1 ca bệnh i gây ra bởi ô nhiễm
SNB
i
: Tổng số ngời mắc bệnh i gây ra bởi ô nhiễm tại thời điểm điều tra
SBNDC

i
: Tổng số ngời mắc bệnh i ở vùng đối chứng (Đã quy về cùng mặt
bằng dân số với vùng đang nghiên cứu)
T : Khoảng thời gian (năm) từ khi bắt đầu có ô nhiễm cho tới thời điểm nghiên
cứu
N : Số bệnh ô nhiễm trong nghiên cứu
* Chi phí cơ hội
Trong nghiên cứu này, chi phí chính là chi phí cơ hội của ngời bệnh gây
ra bởi ô nhiễm môi trờng, nói cách khác là có sự chênh lệch về thu nhập của
ngời dân trong vùng ô nhiễm trớc và sau khi mắc bệnh (ở đây giả thiết là ngời
dân bị thiệt hại thu nhập do phải nghỉ ngơi điều trị bệnh).
Tổng thiệt hại chi phí cơ hội trong 1 năm
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T2 = (TNBQ

=
N
i 1
( SNN
i

ì
SBN
ld i
)) / T
Trong đó
TNBQ: Thu nhập bình quân của 1 ngời trong 1 ngày tại khu vực nghiên cứu
SNN
i

: Số ngày nghỉ bình quân của một ngời mắc bênh i
SBN
ld i
: Tổng số ngời trong độ tuổi lao động mắc bệnh i (đã trừ đi phần đối
chứng tơng ứng)
T : Khoảng thời gian (năm) từ khi bắt đầu có ô nhiễm cho tới thời điểm nghiên
cứu
N : Số bệnh ô nhiễm trong nghiên cứu
Nh vậy, nếu ký hiệu T là tổng thiệt hại kinh tế đối với sức khoẻ và cơ
hội cộng đồng do ô nhiễm không khí trong 1 năm của Công ty cổ phần
khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá thì ta có T = T1 + T2.
3> Kết quả phân tích
Trong nghiên cứu này, tổng thể nghiên cứu sẽ là toàn bộ các hộ dân ở
phờng Đông Thọ Thành phố Thanh Hoá. Qua nghiên cứu, ta có các kết quả
sau.
3.1> Chi phí sức khoẻ
Để xem xét mối quan hệ giữa sức khoẻ cộng đồng với ô nhiễm không
khí do Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá gây
ra ta sử dụng phong pháp so sánh giữa số ngời nhiễm các loại bệnh tật tại nơi
nghiên cứu với số ngời nhiễm các loại bệnh tơng ứng tại xã đối chứng (quy về
cùng một mặt bằng dân số). Việc lựa chọn mẫu so sánh nhằm tìm ra số ngời
nhiễm bệnh do ô nhiễm không khí của Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng
phụ gia Xi măng Thanh Hoá là rất quan trọng. Nơi đối chứng đợc chọn để so
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sánh là nơi có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội tơng tự hoặc
giống với nơi nghiên cứu.
Trên cơ sở đó thì ta chọn phờng Hàm Rồng làm mẫu so sánh với phờng
Đông Thọ
Số ngời nhiễm bệnh theo từng loại bệnh tại nơi đối chứng quy về cùng quy mô

dân số với nơi nghiên cứu đợc tính nh sau:
Lij =
Si
Su x Pij
Trong đó
i : Là biến số chỉ nơi đối chứng
j : Là biến số chỉ từng loại bệnh
u : Là biến số chỉ nơi nghiên cứu
Lij : Số lợng ngời nhiễm bệnh theo từng loại bệnh của nơi đối chứng đã đợc
quy đổi
Pij : Số lợng ngời nhiễm bệnh theo từng loại bệnh của nơi đối chứng trớc khi
quy đổi
Su : Dân số nơi nghiên cứu
Si : Dân số nơi đối chứng
Lấy số liệu thực trạng bệnh tật đã đợc xử lý trừ đi số liệu ngời mắc bệnh
tơng ứng ở nơi đối chứng (quy về cùng một mặt bằng dân số) ta đợc số liệu về
số ngời mắc các loại bệnh tật do ô nhiễm không khí.
Bảng chi phí sức khoẻ do ô nhiễm môi trờng ở tổng thể chung
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bệnh Số ca bệnh
quy đổi
trong tổng
thể vùng đối
chứng
Số ca bệnh
quy đổi
trong tổng
thể chung
Số ca bệnh

tong tổng
thể chung
do ô
nhiễm
Chi phí
một ca
bệnh (triệu
đồng)
Tổng chi
phí
(triệu
đồng)
Tai 230 417 187 0,6 112,2
Mũi 1845 2187 342 0,5 171
Họng 1923 2839 916 0,4 366,4
Phế quản 904 1405 501 0,4 200,4
Vêm phổi 1496 2695 1199 0,3 359,7
Xoang 384 401 17 4 68
Tổng 6782 9944 3162 1277,7
Chi phí
năm 2005
T1 = 1277,7/25 = 51,108 (triệu đồng)
3.2> Chi phí cơ hội
Để có thể tính đợc chi phí cơ hội ở đây là chi phí cơ hội do thời gian
nghỉ việc, phải biết đợc số ngời mắc bệnh của từng loại bệnh trong độ tuổi lao
động và thời gian nghỉ việc trung bình của từng ca bệnh. Thu nhập trung bình
một ngày lao động cũng đợc sử dụng để tính tổng chi phí cơ hội. Theo số liệu
điều tra cho thấy số ngời trong độ tuổi lao động chiếm 70% tổng dân số, và
thu nhập bình quân của mỗi ngời trong năm 2005 là 14 triệu đồng. Do vậy chi
phí cơ hội của một ngày nghỉ việc là 0,038 tiệu đồng.

Bảng chi phí cơ hội do nghỉ việc
Bệnh Số ca Số ca Số ngày Chi phí cơ Tổng chi
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong tổng
thể chung
do ô
nhiễm
trong độ
tuổi lao
động
nghỉ trung
bình 1 ca
bệnh
hội một
ngày nghỉ
(triệu
đồng)
phí cơ hội
(triệu đồng)
Tai 187 130 4 0,038 19,76
Mũi 342 239,4 0 0,038 0
Họng 916 641,2 0 0,038 0
Phế quản 501 350,7 2 0,038 26,6532
Viêm phổi 1199 839,3 3 0,038 95,6802
Xoang 17 11,9 15 0,038 6,783
Tổng 3162 2212,5 148,8764
Chi phí
năm 2005
T2 = 148,8764/25 = 5,955 (triệu đồng)

Vậy tồng chi phí năm 2005 là T = T1 + T2 = 57,063 (triệu đồng)
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III> Bớc đầu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm bảo vệ môi trờng
trong quá trình phát triển của Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ
gia Xi măng Thanh Hoá
1> Các giải pháp
1.1> Các giải pháp công nghệ
Để đảm bảo cho công ty hoạt động lâu dài, phát hiện kịp thời các sự cố
kỹ thuật và sự cố môi truờng, đánh giá trình trạng hoạt động của công ty và
ảnh hởng của chúng đối với môi trờng, cần thiết phải tổ chức tốt các vấn đề
giám sát môi trờng. Việc giám sát môi trờng còn góp phần phát hiện để đề ra
các biện pháp hạn chế thất thoát nguyên vật liệu.
Cùng với việc giám sát môi trờng, cần phải có các biện pháp công nghệ
để giảm thiểu lợng thải ra môi trờng. Đối với Công ty cổ phần khoáng sản xây
dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá , trong quá trình sản xuất thì bụi là thành
phần chủ yếu đợc thải ra môi trờng và kèm theo đó là một số phế thải rắn và
vật t phế phẩm đợc gom tại kho phế liệu. Dới đây là một số giải pháp công
nghệ đợc áp dụng :
Bụi cần phải đợc thải qua đờng ống dẫn may bằng nhiều lớp vải lọc
mềm mại để tránh ô nhiễm khu vực sản xuất và giảm lợng thải ra môi
trờng xung quanh.
Dùng hệ thống phun sơng để giảm nồng độ bụi trong không khí.
Đối với các phế thải rắn của công ty, có thể tận dụng để tái sử dụng vào
các mục đích khác nhau.
Ký hợp đồng thờng xuyên với Công ty Môi trờng đô thị để thu gom và
vận chuyển rác thải hàng ngày.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2> Các giải pháp mang tính kinh tế

Hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia
Xi măng Thanh Hoá gây ra ô nhiễm môi trờng hết sức nghiêm trọng tới đất
đai, nguồn nớc, hệ sinh thái, và sức khoẻ con ngời ở khu vực xung quanh. Nh
vậy về mặt môi trờng sự hoạt động của Công ty đã gây ra ngoại ứng tiêu cực
đối với môi trờng xung quanh mà không phải đền bù đã dẫn đến sự thất bại
của thị trờng và sự mâu thuẫn xung đột giữa các thành viên, đối tợng trong xã
hội.
a> Tính lại giá sản phẩm của Công ty có tính đến yếu tố môi tr ờng
ở nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc tính toán hậu quả của ô nhiễm
môi trờng của Công ty đến sức khoẻ và chi phí cơ hội của nguời dân ở phờng
Đông Thọ.
Ta có năm 2005 công ty đã gây hậu quả về sức khoẻ và chi phí cơ hội
dân c là 57,063 triệu đồng thì chi phí sức khoẻ và cơ hội trên mỗi đơn vị sản
phẩm là 152.000 đồng.
Biện pháp này có u điểm là đảm bảo tính công bằng, thu hồi lại phần
thiệt hại xã hội mất do ngoại ứng tiêu cực mà công ty gây ra cho môi trờng,
nhng cũng có nhợc điểm là làm tăng giá sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh
trên thị trờng, vì vậy đi đôi với quy định mới còn phải tính toán chi phí môi tr-
ờng của các công ty khác trong ngành để từ đó vừa thúc đẩy phát triển sản
xuất, vừa bảo vệ môi trờng sinh thái.
b> Trách nhiệm của c ông ty đối với ng ời dân nơi bị ảnh h ởng ô nhiễm
Nh đã tính toán ở trên, sản xuất của công ty năm 2005 đã gây ra thiệt hại môi
trờng cho nhân dân phờng Đông Thọ về sức khoẻ và chi phí cơ hội là 57,063
triệu đồng. Do vậy công ty phải có trách nhiệm đền bù những thiệt hại, chi trả
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các khoản bảo hiểm y tế sức koẻ cho ngời bệnh có mua bảo hiểm xã hội theo
nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phai trả và phải khôi phục tình trang môi trờng
nhằm đảm bảo ổn định sản xuất và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân vùng bị ô
nhiẽm. Và công ty cũng cần phải cho công nhân đợc hởng thang lơng độc hại.

Ngoài ra, một giải pháp khác là có thể đầu t kinh phí cho hệ thống xử
lý chất thải của công ty. Ưu điểm của giải pháp này là phòng chống triệt để ô
nhiễm, mang lại lợi ích cho các thành phần môi trờng. Hạn chế lớn nhất là cần
huy động một nguồn vốn lớn để thực hiện.
2> Các kiến nghị
Qua nghiên cứu tình hình sản xuất và những ảnh hởng tới môi trờng của
Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá gây ra, có
một số kiến nghị nh sau :
Trong quá trình vận hành sản xuất, các thiết bị máy móc phải đợc kiểm
tra, bảo dỡng thờng xuyên, hàng năm công ty có kế hoạch đầu t sửa
chữa lớn, thay thế phụ tùng thiết bị có cờng độ hoạt động cao. Các khâu
dễ bị sự cố kỹ thuật cần đợc giám sát theo dõi chặt chẽ.
Cần phải có hệ thống ống dẫn khí thải và bụi qua nhiều lớp để tránh ô
nhiễm khu vực sản xuất và giảm ô nhiễm ra xung quanh.
Cần quản lý môi trờng trong khu vực bị tác động ô nhiễm và phục hồi
các thành phần môi trờng bị ô nhiễm đất, nớc , không khí.
Quy hoạch hoạt động sản xuất và dịch vụ theo hớng sử dụng tài nguyên
môi trờng bền vững : xem xét việc sử dụng các tài nguyên này với sự
cân bằng sinh thái giữa các thành phần môi trờng.
Tiến tới thực hiện luật sản xuất (quy định bắt buộc trong sản xuất).
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phí quản lý môi trờng : có thể thu trực tiếp từ những cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm để khuyến khích họ giảm thiểu tác động ngoại lai. Phí có thể đ-
ợc bỏ đi khi ngời sản xuất đã giải quyết thoả đáng những vấn đề môi tr-
ờng của mình.
Cần có lệ phí thải và thiết lập quỹ môi trờng khu vực nhằm tạo ra một
cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trờng trong khu vực sản
xuất dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoàn thiện bộ luật về bảo vệ môi trờng. Tái cơ cấu lại các tổ chức chịu

trách nhiệm về môi trờng.
Các cơ quan chức năng về giám sát, thanh tra, quản lý môi trờng cần có
những hớng dẫn đầy đủ và kịp thời cho công ty những hiểu biết về kỹ
thuật phát hiện và xử lý ô nhiễm, sự cố môi trờng và thực hiện các công
tác có liên quan đến bảo vệ môi trờng.
Công ty cần đợc sự quan tâm và giúp đỡ của Nhà nớc, thành phố, các tổ
chức quốc tế, các cấp, các ngành trong việc đầu t vào đổi mới công
nghệ, thiết bị xử lý tiên tiến, các hệ thống giảm thiểu ô nhiễm nhằm
duy trì môi trờng trong sạch và bền vững.
Nhà nớc nên có chính sách hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống cung cấp nớc, nâng cấp trạm y tế đối với các khu vực bị ảnh h-
ởng bởi ô nhiễm.
Nhà nớc cũng cần sớm có các hình thức khuyến khích, khen thởng động viên
nếu Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá cũng
nh nhiều doanh nghiệp khác có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ môi trờng và
quản lý chất thải, tiết kiệm tài nguyên đất nớc.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Quá trình đổi mới của đất nớc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đã và đang thúc đẩy tạo nên sự phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế nớc nhà,
nhng đồng thời cũng đặt nhiều thách thức cho sự nghiệp bảo vệ môi trờng
chung. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phải luôn chú
trọng bảo vệ sức khoẻ của ngời lao động, bảo đảm cho họ một môi trờng lao
động an toàn và vệ sinh, đảm bảo môi trờng chung đợc trong lành, không bị ô
nhiễm và cố gắng giảm thiểu các thiệt hại do ô nhiễm môi trờng tới xung
quanh trong quá trình hoạt động sản xuất của mình.
Trong Đề án Đánh giá thiệt hại kinh tế do tác động tới môi trờng của Công ty
cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá , em đã đánh giá
thiệt hại môi trờng đối với sức khoẻ cộng đồng va chi phí cơ hội của họ tại ph-

ờng Đông Thọ Thành Phố Thanh Hoá Tỉnh Thanh Hoá.
Tuy nhiên con số này không chỉ dừng lại ở mức độ đó vì môi trờng
ngoài sức khoẻ con ngời còn có những yếu tố hết sức quan trọng nh đất, nớc,
không khí, hệ sinh thái và nếu nh mô hình tính toán phản ánh đợc toàn bộ
tổng giá trị thiệt hại do ô nhiễm thì kết quả của nó sẽ lớn gấp nhiều lần con số
đã tính ở phần trên.
Đánh giá đã cho thấy môi trờng ngày càng bị ô nhiễm cùng với sự phát
triển của các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất và kinh doanh. Nó đòi hỏi
Nhà nớc và các cơ quan chức năng có thẩm quyền phải có những biện pháp và
chính sách cụ thể, hợp lý nhằm bảo vệ môi trờng và hớng tới phát triển bền
vững.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài liệu tham khảo
1. Bải giảng kinh tế môi truờng.
2. Vở ghi chép môn học kinh tế môi trờng.
3. Kinh tế môi trờng Đặng Nh Toàn.
4. Kỷ yếu hội thảo khoa học : Kinh té môi trờng với những vấn đề về đô
thị hoá ở Việt Nam
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Phần mở đầu 1
Nội dung 2
I> Tính cấp bách của đề tài
2
II> Cơ sở lý luận của nghiên cứu
4
1> Nguyên tắc kinh tế về sử dụng tài nguyên
4

2> Sự cần thiết phải tính tới chi phí xã hội trong các hoạt động sản
xuất hàng hoá và dịch vụ
4
3> Nghiên cứu mẫu các điểm sản xuất và dịch vụ gây ô nhiễm
4
4> Đánh giá kinh tế thiệt hại môi trờng và chi phí khắc phục
4
5> Tác động của ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp tới
sức khoẻ cộng đồng
5
6> Các chính sách liên quan
7
III> Nghiên cứu thiệt hại do thải khí và bụi Công ty cổ phần
khoáng sản xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá
8
1> Sơ lợc về Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng phụ gia Xi
măng Thanh Hoá
8
2> Xây dựng mô hình tính toán
9
3> Kết quả phân tích
11
3.1> Chi phí sức khoẻ
11
3.2> Chi phí cơ hội
13
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III> Bớc đầu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm bảo vệ môi
trờng trong quá trình phát triển của Công ty cổ phần khoáng sản

xây dựng phụ gia Xi măng Thanh Hoá
15
1> Các giải pháp
15
1.1> Các giải pháp công nghệ
15
1.2> Các giải pháp mang tính kinh tế
16
a> Tính lại giá sản phẩm của Công ty có tính đến yếu tố môi tr-
ờng
16
b> Trách nhiệm của công ty đối với ngời dân nơi bị ảnh hởng ô
nhiễm
16
2> Các kiến nghị
17
Kết luận 19
22

×