Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

định hướng phát triển công nghiệp vĩnh phúc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.83 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình do em nghiên cứu, phát
triển và hoàn thiện trong thời gian thực tập ở Viện Chiến lược và phát triển –
Bộ Kế hoạch đầu tư. Số liệu và tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều
có tính xác thực, lấy từ những nguồn đáng tin cậy.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đưa ra
trong bài viết chuyên đề thực tập này cũng như đảm bảo rằng bài viết không
sao chép lại bất kỳ một bài viết chuyên đề thực tập nào.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA VĨNH PHÚC ĐẾN
NĂM 2020 3
I. Giới thiệu tổng quát về Vĩnh Phúc và bối cảnh phát triển từ năm
2001 đến nay 3
1. Nguồn lực cho sự phát triển của Vĩnh Phúc 3
1.1. Đăc điểm tự nhiên: 3
1.2. Đặc điểm xã hội, nhân văn : 7
2. Khái quát bối cảnh kinh tế Vĩnh Phúc từ năm 2001 đến nay : 9
II. Phương pháp luận về đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch 11
1.Giới thiệu về nội dung và phương pháp xây dựng Quy hoạch phát
triển công nghiệp cấp tỉnh 11
1.1.Nội dung xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp cấp tỉnh.11
1.2 Phương pháp xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp cấp
tỉnh 12
2. Phương pháp luận về đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch .14


2.1. Những mặt đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch cấp tỉnh .14
2.2. Những tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát
triển công nghiệp 14
3. Sự cần thiết đánh giá Quy hoạch cũ và định hướng phát triển
trong giai đoạn mới 16
3.1. Những bất cập trong nội dung và phương pháp xây dựng Quy
hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh 16
3.2. Sự cần thiết phải đánh giá lại Quy hoạch cũ và định hướng phát
triển trong giai đoạn mới 17
III. Quan điểm và phưong pháp xác định định hướng phát triển cấp
tỉnh 20
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Phương pháp luận về quan điểm xác định định hướng phát triển
ngành Công nghiệp cấp tỉnh 20
1.1. Quan điểm, mục tiêu cho phát triển ngành 20
1.2. Dự báo các yếu tố tác động phát triển ngành 20
1.3. Luận chứng về các phương án phát triển 21
2. Phương pháp xác định định hướng phát triển cấp tỉnh 21
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2001-2008 23
I. Giới thiệu khái quát về Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2001 - 2010 23
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển Công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 23
1.1. Nhân tố trong nước 23
1.2. Nhân tố ngoài nước 28
2. Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong Quy hoạch

phát triển công nghiệp giai đoạn 2001-2010 30
2.1. Quan điểm phát triển 30
2.2. Mục tiêu phát triển 31
3. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển 32
3.1. Luận cứ về thứ tự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp 32
3.2 Thứ tự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp 33
II. Nhận định về cách thức thực hiện và tính phù hợp của định hướng
36
1. Kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2008 36
1.1. Giai đoạn 2001-2005: 36
1.2. Giai đoạn 2006-2008: 42
2. Đánh giá về tính phù hợp của định hướng Quy hoạch với thực tế
diển ra 47
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Đánh giá về phương pháp xây dựng Quy hoạch 50
1. Phưong pháp đánh giá thực trạng 50
2. Phương pháp xác định định hướng 51
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 53
I. Lập luận cho phương án chiến lược của sự phát triển công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc 53
1. Đánh giá tiềm năng và hạn chế trong phát triển công nghiệp tính
đến nay 53
1.1 Đánh giá về tiềm năng 53
1.2. Hạn chế 57
2. Dự báo cơ hội, thách thức đến năm 2020 58
2.1 Cơ hội 58

2.2. Những thách thức: 59
2.3. Phân tích ma trận SWOT 60
3. Đánh giá các mục tiêu phát triển Công nghiệp được xác định
trong Quy hoạch tổng thể của tỉnh 62
II. Một số định hướng giải pháp lớn về phát triển Công nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc 67
1. Giải pháp về công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng 68
2. Giải pháp về cơ chế chính sách, thu hút đầu tư và vốn 69
3. Giải pháp phát triển sản xuất làng nghề, tiểu thủ công nghiệp 69
4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 70
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THU THẬP ĐƯỢC: 73
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tình hình phát triển dân số tỉnh giai đoạn 2002 – 2007 8
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân 8
Bảng 2.1: Cơ cấu mục tiêu phát triển công nghiệp vĩnh phúc thời kỳ
2001 - 2010 34
Hình 2.1: Cơ cấu mục tiêu phát triển Công nghiệp Vĩnh Phúc thời
kỳ 2001-2010 35
Hình 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Vĩnh phúc 37
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP giai đoạn 1997-2004 (giá thực tế) 37
Hình 2.3: Cơ cấu GDP tỉnh Vĩnh Phúc 38
Bảng 2.3: Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2000-2004 39
Bảng 2.4: Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp trong nước 40
Bảng 2.5: Vốn đăng ký của dự án đầu tư nước ngoài 40

Bảng 2.6: Gía trị sản xuất ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc năm
2006-2008 43
Bảng 2.7: Cơ cấu GDP giai đoạn 2006-2008 (giá thực tế) 43
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh phân theo
thành phần kinh tế 44
Bảng 2.9: Lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế 45
Bảng 3.1: Đánh giá một số yếu tố có lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc so
với các tỉnh có điều kiện tương tự 56
Bảng 3.2: Mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp Vĩnh
Phúc thời kỳ 2011-2020 63
Bảng 3.3: Dự kiến vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp 63
Bảng 3.4: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc thời kỳ
2011-2020 65
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3.5: Số lao động làm việc trong ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2001 – 2010 66
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Vĩnh Phúc là tỉnh mới được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
1/1997. Nằm ở cửa ngõ phía Bắc liền kề với hướng phát triển của thủ đô Hà
Nội, sát trục tam giác phát triển kinh tế năng động của đồng bằng sông Hồng
là Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là 1 trong 8 tỉnh vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần
thứ 13, trong những năm qua tỉnh đã đạt được những thành tựu to lớn trên
mọi lĩnh vực đặc biệt là công nghiệp. Kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng cao: Bình quân 10 năm (1997 - 2007) tăng 17,5%, trong đó công
nghiệp - xây dựng tăng 33,1%; dịch vụ tăng 15,3%; nông, lâm nghiệp, thủy

sản tăng 5,4%.
Để phát triển công nghiệp mạnh mẽ hơn nữa, sớm đưa Vĩnh Phúc trở
thành tỉnh công nghiệp thì việc xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp
Vĩnh Phúc thời kỳ 2001-2010 và định hướng đến 2020 là việc làm hết sức cần
thiết. Quy hoạch phát triển công nghiệp được xây dựng sẽ là căn cứ cho việc
hoạch định các chủ trương phát triển công nghiệp, các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, tìm kiếm thị trường, dành đất để xây dựng các khu cụm công
nghiệp…
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Bản Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đã được Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc phối hợp với Viện
Nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp – Bộ công nghiệp nghiên cứu
biên soạn. Bên cạnh những mặt tích cực của Bản Quy hoạch như đánh giá
được tiềm năng, tận dụng lợi thế so sánh, còn một số vấn đề hạn chế cần khắc
phục như việc dự báo mục tiêu, xác định định hướng giải pháp phát triển của
tỉnh…
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá tình hình
thực hiện Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2001-2008 và định hướng phát triển đến năm 2020” làm đề tài cho chuyên
đề thực tập của mình.
Thông qua đề tài tôi muốn so sánh mục tiêu của bản Quy hoạch với
thực tế diễn ra, đánh gía những mặt làm được và những mặt còn hạn chế để
đưa ra cách khắc phục.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, có hiệu quả
của các thầy cô giáo hướng dẫn đặc biệt là thầy giáo Vũ Cương; chú trưởng
Ban Nguyễn Văn Vịnh cùng các cán bộ trong Ban Nghiên cứu và phát triển
hạ tầng thuộc Viện Chiến lược phát triển nơi tôi đang thực tập. Nhân dịp này
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy cô hướng dẫn và
các cán bộ trong Ban đã giúp tôi hoàn thành bài viết của mình.

Chuyên đề có kết cấu thành 3 Chương:
• Chương I: Sự cần thiết của việc xác định định hướng phát triển công
nghiệp của Vĩnh Phúc đến năm 2020.
• Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển công
nghiệp của Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2008.
• Chương III: Định hướng phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm
2020.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020
I. Giới thiệu tổng quát về Vĩnh Phúc và bối cảnh phát triển từ năm 2001
đến nay.
1. Nguồn lực cho sự phát triển của Vĩnh Phúc.
1.1. Đăc điểm tự nhiên:
1.1.1. Vị trí địa lý:
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp Hà Tây, phía Tây giáp Phú
Thọ và phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 1.371,41
km2, dân số trung bình năm 2007 có 1.170,1 nghìn người với 9 đơn vị hành
chính, trong đó 2 thị xã là Vĩnh Yên, Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Tam
Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh. Tỉnh lị của
Vĩnh Phúc là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km2 và cách
sân bay quốc tế Nội Bài 25 km2.
Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội: kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ đảm bảo vững
chắc khu vực phòng thủ cho Hà Nội, góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc đẩy
tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép
về đất đai, dân số, các nhu cầu xã hội, du lịch của thủ đô Hà Nôi.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã
cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý:
- Tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công
nghiệp các tỉnh phía Bắc.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ trước sự lan tỏa của các khu công nghiệp lớn
thuộc Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn…
- Sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc
gia liên quan đến Vĩnh Phúc đưa tỉnh xích gần hơn với các trung tâm kinh tế,
công nghiệp và những thành phố lớn của đất nước như: hành lang kinh tế Côn
Minh – Hà Nội – Hải Phòng, Quốc Lộ 2 Việt Trì – Hà Giang – Trung Quốc,
hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai IV thành phố Hà
Nội…
Vị trí địa lý thuận lợi tạo cho Vĩnh Phúc nhiều cơ hội phát triển
năng động nền kinh tế của mình.
1.1.2. Điều kiện khí hâu, thủy văn:
Khí hậu: Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Nhiệt độ trung bình năm 23,2° C, lượng mưa 1.500 – 1.700 ml.
Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung
bình 18° C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển các hoạt
động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Thủy văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông nhỏ chảy qua, song chế
độ thủy văn phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô.
- Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc có chiều dài 50 km, đã đem phù sa màu mỡ
cho đất đai, song thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng mưa tập
trung dễ gây lũ lụt ở nhiều vùng (Vĩnh Tường, Yên Lạc).
- Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc 35km, có địa thế khúc khuỷu, lòng sông hẹp,
nhiều thác ghềnh nên lũ sông Lô lên xuống nhanh chóng.
- Hệ thống sông nhỏ như sông Phan, sông Đáy, sông Cà Lồ có mức tác động

thủy văn thấp hơn nhiều so với sông Hồng và sông Lô, nhưng chúng có ý
nghĩa to lớn về mặt thủy lợi. Hệ thống sông này kết hợp với các tuyến kênh
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre…cung cấp nước tưới cho
đồng ruộng, tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa.
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ chứa hàng triệu m³ nước (Đại Lải,
Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy…), tạo
nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động
kinh tế và dân sinh.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên:
* Tài nguyên nước :
Nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú nhờ hai sông Hồng và sông
Lô cùng hệ thống sông nhỏ và hàng loạt hồ chứa nước dự trữ khối lượng nước
khổng lồ, đủ để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu m³/
ngày đêm. Một số điểm đang khai thác có trữ lượng 92.450m³/ ngày đêm.
Mặc dù nguồn nước của tỉnh khá phong phú song phân bố không đều trong
năm. Về mùa khô vẫn có thời điểm thiếu nước, đặc biệt là các huyện vùng núi
cao và trung du (Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên). Để đảm bảo hài hòa
nguồn nước cho phát triển kinh tế, cần quan tâm xây dựng thêm các công
trình điều tiết nước và có biện pháp khai thác nước ngầm bổ sung.
* Tài nguyên đất :
Theo kết quả phân loại của tỉnh năm 1987, có 3 nhóm đất chính: Đất
đồng bằng phù sa sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, chiếm 62,2% diện tích,
tập trung phần lớn ở phía Nam, đất bạc màu chiếm 24,8%, tập trung ở vùng
gò đồi ven chân núi Tam Đảo và vùng đồi huyện Lập Thạch. Đất đỏ vàng
nhạt chiếm 13,1% chủ yếu ở phía Bắc ven chân đồi Tam Đảo.
Nhìn chung đất canh tác của tỉnh có độ màu mỡ kém.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
* Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản Vĩnh Phúc chưa được điều tra sâu và kỹ song theo
đánh giá sơ bộ có thể phân thành các nhóm sau :
a) Nhóm khoáng sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng khoảng 1
ngàn tấn ở Đạo Trù – Lập Thạch; than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đồng Thịnh
(Lập Thạch), trữ lượng khoảng vài ngàn tấn; than bùn ở Vân Quán (Lập
Thạch); Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương) có trữ lượng (cấp P2) 693.600
tấn, đã được khai thác làm phân bón và chất đốt.
b) Nhóm khoáng sản kim loại: Gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt…Nhìn
chung, nhóm khoáng sản này nghèo và cũng chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng
nên chúng chưa được phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh.
c) Nhóm khoáng sản phi kim loại: Nhóm khoáng sản này chủ yếu là
cao lanh. Cao lanh của Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa, đồ
gốm, sứ làm chất độn cho sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền. Ngoài ra
trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzolan, tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn.
d) Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói, sét đồng bằng, sét vùng
đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và bậc thềm, cát cuội sỏi
xây, Fenspat.
Nhìn chung, Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về khoáng sản quý hiếm.
Khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là nhóm vật liệu xây dựng (đá
xây dựng, đá granit, cát, sỏi).
* Tài nguyên du lịch :
Vĩnh Phúc có tiềm năng to lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn. Tại đây có một quần thể danh lam thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng
quốc gia Tam Đảo, thác Bản Long, hồ Bò Lạc, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà, nhiều
lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
mang nặng dấu ấn lịch sử và giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, tháp

Bình Sơn, đền Hai Bà Trưng, đền thờ Trần Nguyên Hãn, di chỉ Đồng Đậu.
Nhưng cho đến nay, đầu tư khai thác nguồn tài nguyên du lịch phong
phú và đặc sắc phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế.
1.2. Đặc điểm xã hội, nhân văn :
Dân số và lao động của Vĩnh Phúc mang nhiều tính ưu việt: Lịch sử
phát triển của tỉnh là lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước. Cho đến nay tỉnh
Vĩnh Phúc vẫn mang đậm dấu ấn của văn hóa Hùng Vương và Kinh Bắc
Thăng Long của nền văn hóa dân gian đặc sắc, của khoa bảng, với lối sống xã
hội và chuẩn mực đạo đức luôn được giữ vững và phát huy.
1.2.1. Dân số :
Dân số trung bình năm 2007 có 1.170,1 nghìn người, sống trên địa bàn
9 huyện thị. Mật độ dân số trung bình 847 người/km2, thấp hơn mức bình
quân 1.112,4 người/km2 của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Công tác kế hoạch hóa gia đình đã thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ
sinh thô của dân số đã giảm liên tục từ năm 1997 đến 2007, bình quân giảm
0,088% /năm. Kết quả là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh đã giảm từ 17,03
‰ năm 2000 xuống 13,23 ‰ năm 2004 và 9,38 ‰ năm 2006.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Bảng 1.1 : Tình hình phát triển dân số tỉnh giai đoạn 2002 – 2007
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1.Quy mô
Tổng dân
số(nghìn người)
1.137.3 1.148.7 1.154.8 1.160.9 1.165.4 1.170.1
Thành thị 124.7 137.5 160.2 186.6 220.6 267.5
Nông thôn 1012.6 1011.2 994.6 978.3 944.8 902.6
2.Cơ cấu(%)
Tổng dân số 100 100 100 100 100 100
Thành thị 10.9 11.9 13.9 16.1 18.9 22.8

Nông thôn 89.0 88.02 86.1 84.3 81.0 77.1
3.Tốcđộ tăng(%)
Tổng dân số 1.06 1.00 0.53 0.52 0.38 0.41
Thành thị 2.21 10.3 16.5 16.4 17.8 20.6
Nông thôn 0.91 -0.1 -1.6 -1.6 -2.9 -4.1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007; Tính toán của chuyên gia Viện Chiến
lược phát triển.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và kéo theo tốc độ tăng dân số thành thị khá nhanh (5,8%/năm
giai đoạn 2001-2004) tuy vậy, do xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp
(trước năm 1998) nên dân số nông thôn còn chiếm tỷ lệ tuơng đối cao 77,1%
(năm 2007).
1.2.2. Lao động :
Hiện tại, tỉnh có nguồn lao động dồi dào, chiếm khoảng 62,8% tổng dân
số trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần sáng tạo
để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ
trong những năm qua đặc biệt là công nghiệp đã trở thành môi trường nâng
cao tay nghề cho lao động của tỉnh.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Đơn vị : %
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số 100 100 100 100 100 100
NLN-TS 85.5 80.9 77.9 68.1 60.4 48,6
CN - XD 6.89 8.57 9.24 13.2 17.1 24,9
DV 7.5 10.4 10.7 15.3 19.6 25,7
Tỷ lệ lao
động qua

đào tạo
17 20.5 22.64 25 29.7 34,2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh VP; Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh VP năm 2007; Tính toán của chuyên gia Viện CLPT
Trong giai đoạn 2001-2005, mỗi năm tỉnh có khoảng 28-30 nghìn
người bước vào tuổi lao động, số người hết tuổi lao động khoảng 6-7 nghìn
người. Vì vậy số người trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2005 có khoảng
730,08 nghìn người, chiếm 62,8% tổng dân số. Năm 2006 có khoảng 753
nghìn người bước vào tuổi lao động. Năm 2007 tổng số lao động làm việc
trong các ngành kinh tế là 850,5 nghìn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 34,2% tổng lực lượng lao động năm 2007.
Tất cả những đặc điểm xã hôi và nhân văn nêu trên là cơ sở gốc tạo nên sức
mạnh cho tỉnh trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời kỳ.
Tuy vậy trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và công nghiệp hóa
nhanh hiện nay nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng kịp với yêu cầu mới.
2. Khái quát bối cảnh kinh tế Vĩnh Phúc từ năm 2001 đến nay :
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh Uỷ, Hội đông nhân dân, Uỷ ban nhân dân
và sự nỗ lực của các cấp các ngành, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu được những thành
tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chủ trương, chính
sách mới về phát triển kinh tế - xã hôi mới của Đảng và Nhà nước nhằm phát
huy nội lực và sức mạnh của các thành phần kinh tế được ban hành đã tạo cơ
hội cho tỉnh phát huy tốt tiềm năng của mình. Kết quả là nền kinh tế tỉnh đạt
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
được những chỉ tiêu phát triển cao hơn nhiều so với mức dự báo của quy
hoạch tổng thể trước đây, đặc biệt là việc thu hút vốn nước ngoài FDI :
- Kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao: Bình quân 10 năm
(1997- 2007) tăng 17,5%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 33,1%; dịch
vụ tăng 15,3%; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,4%. Tổng vốn đầu tư toàn

xã hội trong 3 năm (2006-2008) đạt 32.000 tỉ đồng, tăng bình quân
25,6%/năm. Thu ngân sách tăng nhanh, từ 114 tỉ đồng (năm 1997) lên 5.642 tỉ
đồng (năm 2007). Tuy năm 2008 có nhiều biến động (sẽ được chứng minh cụ
thể ở phần sau) song đã đưa kinh tế Vĩnh Phúc đạt được bước phát triển đột
biến cả về lượng và về chất. Từ một tỉnh thuần nông năm 1995 đến nay Vĩnh
Phúc đã trở thành một tỉnh có cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ và nông
nghiệp.
- GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng nhanh, đạt xấp xỉ bình quân
cả nước và tiệm cận dần với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỷ lệ hộ nghèo
từ 12,26% năm 2000 giảm còn 7,0% năm 2004 và còn 4,7% năm 2007. Các
mặt đời sống văn hóa tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể.
Những thành công trong phát triển kinh tế - xã hội đã tạo cho tỉnh một vị thế
mới đối với cả nước và vùng đồng bằng sông Hồng :
• Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh có ngành công nghiệp khá phát triển
với vai trò động lực là ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp các phương tiện
vận tải (ôtô, xe đạp, xe máy) và đang trở thành trung tâm công nghiệp
lớn của vùng.
• Với vị trí địa lý thuận lợi và với các cơ chế chính sách liên tục được
hoàn thiện Vĩnh Phúc đang trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà
đầu tư nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược huy động
các nguồn vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng trong cả nước.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
• Trong các năm gần đây, quy mô nguồn thu ngân sách tỉnh ngày càng
lớn, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước và dành cho đầu tư
phát triển.
• Với tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, Vĩnh Phúc đang trở thành
một trung tâm du lịch lớn của vùng.
• Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế to lớn tỉnh đã được Chính phủ
đưa vào một trong 8 tỉnh của vùng kinh tế động lực phía Bắc - vùng

kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
II. Phương pháp luận về đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
1.Giới thiệu về nội dung và phương pháp xây dựng Quy hoạch phát triển
công nghiệp cấp tỉnh.
1.1.Nội dung xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp cấp tỉnh.
Bao gồm 4 nội dung chính sau:
a. Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển.
• Chỉ ra những nhân tố cần thiết cho phát triển ngành.
• Đánh giá khả năng tác động của các yếu tố đầu vào đến phát triển
ngành.
• Đánh gía vai trò trong hội nhập và tính cạnh tranh của ngành trong phát
triển.
b. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.
• Đánh giá toàn bộ hiện trạng phát triển ngành theo các chỉ tiêu cơ bản
như khai thác tài nguyên, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành, phân bố
theo lãnh thổ, đầu tư, lao động, công nghệ…
• Đưa ra kết luận về kết quả đạt được, những khó khăn gặp phải, những
nguyên nhân chính và hướng giải quyết.
c. Luận chứng phương hướng phát triển.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
• Nêu rõ quan điểm và mục tiêu phát triển ngành trong thời kỳ quy
hoạch. Đưa ra phương hướng phát triển ngành theo các chỉ tiêu chung
và các sản phẩm chủ lực.
• Nêu các biện pháp cho phát triển ngành. Nêu rõ vai trò của Nhà nước
trong quản lý ngành.
d. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch phát triển Công nghiệp của tỉnh.
• Đưa ra các điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch
đề ra.
• Xác định khả năng thực hiện các biện pháp đó.

1.2 Phương pháp xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp cấp tỉnh.
Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
Nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện là thu thập tài liệu điều tra cơ bản về
các yếu tố nguồn lực phát triển bao gồm: Điều tra thực tế, tìm kiếm thông tin
trên internet và các các tài liệu liên quan.
Phương pháp thống kê:
Dựa vào số liệu thống kê để phân tích, rút ra những quy luật phát triển.
Phương pháp tham gia, tham vấn, hỏi ý kiến chuyên gia.
Trong phương pháp này, cơ quan lập Quy hoạch cùng bàn bạc, thảo
luận, kiến nghị với các Sở, Ban ngành của tỉnh để đi đến thống nhất các quyết
định liên quan đến việc lập Quy hoạch.
Phương pháp so sánh:
Yêu cầu là phải so sánh, đối chiếu với sự phát triển các ngành trong
khu vực và trên thế giới.
Phương pháp dự báo:
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế, dự báo tỷ lệ gia tăng dân số, dự báo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và vốn đầu tư…
+ Dự báo tốc độ tăng trưởng:

Y t+1 = Y t . (1+g)
Từ đó tính được:
Δ Y t+1
g = x 100%
Y t
• Gọi Y t ; Y t+1 là sản lượng
thời kỳ t và t+1
• Δ Y t+1 = Y t+1 - Y t là mức
tăng trưởng thời kỳ t + 1

• g là tốc độ( tỷ lệ tăng trưởng
thời kỳ t + 1)
+ Dự báo tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm:
Pt- P
0
r = × 100%
P
0

• Pt : Dân số tại thời điểm t
• P
0
: Dân số tại thời điểm gốc.
• r : Tỷ lệ gia tăng dân số hàng
năm
• t : Số thời kỳ nghiên cứu
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
+ Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng mô hình cân đối liên ngành:
Mô hình toán của bảng cân đối liên ngành có dạng:
X = AX + Y (1)
Với: X - vectơ sản phẩm của các ngành;
A - Ma trận hệ số chi phí trực tiếp;
Y - Vectơ sản phẩm cuối cùng.

Từ (1) ta có : X = ( E – A)
-1
. Y (2)
Dựa vào (2) ta có thể dự báo được sản lượng của các ngành nếu biết được ma
trận hệ số chi phí trực tiếp và vectơ sản phẩm cuối cùng ở thời kỳ dự báo, từ

đó xác định được tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế.
2. Phương pháp luận về đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
2.1. Những mặt đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch cấp tỉnh.
a. Đối với Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển cần đánh giá những mặt:
• Vị trí, vai trò của ngành Công nghiệp đối với nền kinh tế của tỉnh.
• Các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành.
• Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai thác.
b. Đối với Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển cần đánh giá những mặt:
• Quy mô và mức độ phát triển ngành để thấy rõ sự phát triển ngành.
• Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
• Hoạt động đầu tư cho phát triển ngành.
• Nguồn nhân lực cho ngành.
2.2. Những tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển
công nghiệp.
a. Đối với nhiệm vụ: Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển:
Các tiêu chí đánh giá:
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
- Vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế của tỉnh:
• Tỷ lệ đóng góp GDP ngành/tổng GDP của tỉnh.
• Vốn đầu tư cho ngành/tổng vốn đầu tư toàn tỉnh.
• Tỷ lệ thu hút lao động, tỷ lệ trang bị công nghệ hiện đại cho ngành.
- Các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành là:
• Đièu kiện khí hâu, thủy văn.
• Thống kê các nguyên liệu cung cấp cho ngành.
• Nguồn cung cấp vốn và lao động.
b. Đối với nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển.
- Đánh giá về quy mô, mức độ phát triển ngành:
• Gíá trị sản xuất (theo giá cố định và hiện hành).
• Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất theo các thời kỳ.

• GDP (tính theo giá cố định và giá hiện hành) theo các phân ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
• Tỷ trọng giá trị sản xuất.
• GDP của ngành trong tổng giá trị sản xuất, GDP cả nền kinh tế.
• Cơ cấu giá trị sản xuất, vốn đầu tư, lao động theo các sản phẩm hoặc
theo các phân ngành.
- Hoạt động đầu tư cho phát triển ngành.
• Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư cho ngành.
• Nhịp độ vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các phân ngành, khả
năng thu hút vốn đầu tư, hệ số ICOR…
- Nguồn nhân lực cho ngành CN.
• Số lượng lao động tham gia trong ngành.
• Năng suất lao động: GDP/lao động, tỷ lệ giá trị sản xuất/lao động
• Thu nhập của lao động trong ngành
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
3. Sự cần thiết đánh giá Quy hoạch cũ và định hướng phát triển trong
giai đoạn mới.
3.1. Những bất cập trong nội dung và phương pháp xây dựng Quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh.
Theo báo cáo tổng hợp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kể từ năm 1990 đến
nay, trên phạm vi cả nước đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –
xã hội của 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng kinh tế trọng điểm, 61 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung Ương. Nhiều quy hoạch ngành và lĩnh vực đã được xây
dựng, như quy hoạch các ngành Công nghiệp, Thương mại, Du lịch; quy
hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển giao thông, quy hoạch
điện, quy hoạch phát triển khu kinh tế, Nhờ đẩy mạnh công tác quy hoạch,
nên nhìn chung, phương hướng phát triển của các ngành và các địa phương đã
được xác định, làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay, công tác quy hoạch nói chung và công tác quy

hoạch phát triển công nghiệp nói riêng còn nhiều bất cập.
Trong chuyên đề này tôi xin trình bày những bất cập trong nội dung và
phương pháp xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh như sau :
• Trước hết là những bất cập thấy ngay trong quá trình lập quy hoạch.
Mặc dù quy hoạch phát triển công nghiệp được coi là căn cứ cho việc
xây dựng kế hoạch phát triển của Ngành trên phạm vi cả nước và vùng
lãnh thổ, nhưng thực tế, những quy hoạch đã lập vẫn mang nặng tính
cục bộ, “địa phương”.
• Quy hoạch phát triển công nghiệp của mỗi tỉnh, thành phố thường được
xây dựng dựa theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ của địa phương đó, thiếu
gắn kết với sự phát triển công nghiệp của các địa phương khác trong
cùng một vùng, vùng lân cận và cả nước.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
• Quá trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch nhìn chung vẫn mất nhiều
thời gian, làm ảnh hưởng đến việc làm căn cứ cho kế hoạch phát triển
công nghiệp của từng địa phương.
• Quan niệm về quy hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế chưa rõ ràng, giữa các Bộ và các tỉnh, địa phương cũng chưa có
sự thống nhất giữa mục đích, yêu cầu, nội dung của từng loại quy
hoạch, chất lượng các dự án quy hoạch chưa cao, chưa đủ căn cứ để
định hướng phát triển dài hạn.
• Trong quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, chưa có sự phân công,
phân cấp rõ ràng, thiếu một khung pháp lý đầy đủ cho việc lập, phê
duyệt, quản lý và đặc biệt là thiếu sự kiểm tra, giám sát thực hiện, nên
một số tỉnh, địa phương tự ý thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã được
Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Sự cần thiết phải đánh giá lại Quy hoạch cũ và định hướng phát triển
trong giai đoạn mới.
• Trong việc lập Quy hoạch phát triển công nghiệp chưa đánh giá đầy đủ

tiềm năng, lợi thế so sánh thông qua các yếu tố cho phát triển ngành để
đưa ra các phương án khai thác một cách hiệu quả tiềm năng của
ngành, phù hợp với hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội toàn nền kinh tế.
• Nhiều quy hoạch đã được lập cách đây nhiều năm đến nay không còn
phù hợp với thực tiễn và đang bị phá vỡ, vì khi lập quy hoạch đã chưa
dự báo hết mọi khả năng nảy sinh do sự biến động của cơ chế thị
trường.
• Trong khi nhu cầu phát triển kinh tế, công nghiệp của mỗi tỉnh, thành
phố ngày càng cao hơn theo sự phát triển của cơ chế thị trường, thì một
số cơ chế, chính sách nói chung và về phát triển công nghiệp theo vùng
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
lãnh thổ nói riêng vẫn chưa được đáp ứng một cách đồng bộ, thống
nhất, dẫn đến nhiều nơi đã mạnh dạn “xé rào”, “nhổ rào” để chớp lấy
cơ hội phát triển, nhiều địa phương đã cố đưa dự án vào quy hoạch,
“xin làm” dự án nằm ngoài quy hoạch, làm cho quy hoạch phải chạy
theo dự án. Vì thế, chất lượng quy hoạch không được đảm bảo và có
hiệu quả cao. Cùng với đó, theo quy chế mới được ban hành, một số dự
án được phân cấp đến Tỉnh, nên nhiều tỉnh đã tự quyết định, mà không
cần xin phép Bộ chủ quản (Dự án nhà máy cán thép 250 nghìn tấn ở
Quảng Bình là một ví dụ). Vì thế, hiện tượng các tỉnh đua nhau, ồ ạt
xây dựng nhà máy xi măng, nhà máy đường, nhà máy cán thép, lắp ráp
xe máy… trước đây và xây dựng các nhà máy sản xuất bột giấy, bột
sắn, ô tô… hiện nay đã và đang ở mức độ báo động đỏ. Cùng với ít
nhất 30 công ty lắp ráp xe máy trong cả nước sẽ bị đóng cửa hoặc phá
sản trong thời gian tới, để lại khoản vay nợ vốn Nhà nước khoảng hàng
nghìn tỷ đồng, thì các doanh nghiệp cán thép trong nước hiện cũng
đang đứng trước cảnh hoang mang vì “khủng hoảng thừa”, với công
suất gần gấp đôi nhu cầu.
• Quy hoạch được xây dựng một lần và ít khi được điều chỉnh, trong khi

tình hình phát triển KT - XH đang thay đổi nhanh chóng nên các dự
báo, nhận định thậm chí cả mục tiêu phát triển trong QH nhanh chóng
bị lạc hậu.
Định hướng phát triển trong giai đoạn mới:
- Theo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế, trong cơ chế thị trường
hiện nay, chỉ nên xây dựng quy hoạch những lĩnh vực mang tính chất mạng,
thuộc kết cấu hạ tầng, như giao thông, xây dựng, lưới điện, bưu chính viễn
thông, mà không nên xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
- Cũng có chuyên gia cho rằng, quy hoạch phát triển công nghiệp nói
riêng và ngành nói chung phải theo tư duy mới, quy hoạch không phải chạy
theo dự án, mà theo cung – cầu, Nhà nước quản lý quy hoạch, nhưng nên
“tung” quy hoạch ra, doanh nghiệp nào, ai có khả năng thì đầu tư, cho cung
vượt cầu khoảng 20% để cạnh tranh lành mạnh. Hay quy hoạch hiện nay phải
hết sức động, không được quy hoạch khép kín, mà phải mang tính hợp tác
hoá, có sự liên kết giữa các vùng, các địa phương với nhau…
Trước những đòi hỏi của thực tế, theo dự thảo Nghị định của Bộ Kế
hoạch – Đầu tư trình Thủ thướng Chính phủ xem xét, một số loại quy hoạch
cần được định vị và mang tính chất tương đối ổn định, như quy hoạch kết cấu
hạ tầng, nhưng có loại quy hoạch chỉ có tính chất định hướng, như quy hoạch
các ngành sản xuất kinh doanh. Các quy hoạch sản phẩm, quy hoạch chi tiết
của ngành và sản phẩm được các bộ quản lý tổ chức thẩm định, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, đồng thời các Bộ, ngành trung ương chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với quy hoạch.
Với chức năng quản lý nhà nước về ngành Công nghiệp, Bộ Công
nghiệp cũng đang gấp rút chuẩn bị dự thảo thông tư hướng dẫn công tác quy
hoạch phát triển công nghiệp. Theo đó, quy hoạch phát triển công nghiệp sẽ là
quy hoạch có tính chất định hướng cho sự phát triển của ngành công nghiệp
trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, phù hợp với cơ chế thị trường.

Trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới, làm thay đổi từng phần nội
dung quy hoạch đã được phê duyệt, thì cơ quan quản lý quy hoạch sẽ tổ chức
rà soát, sửa đổi bổ sung điều chỉnh cục bộ cho phù hợp tình hình thực tế, kết
quả điều chỉnh phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được thông
báo cho các ngành, địa phương có liên quan.
Sinh viên: Bùi Thanh Nga Lớp: Kinh tế phát triển A - QN

×