Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ hàng hóa acsv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA ACSV
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THÚY HOÀN
Khóa : 55
Ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN MINH HUỆ

Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tập thể, cá nhân để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới BGH trường ĐH Nông
Nghiệp Hà Nội, BCN khoa KT & QTKD, Bộ môn Kế toán Tài chính đã truyền đạt cho
em kiến thức cơ bản và tạo điều kiện cho em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa ACSV
đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập, nhất là các cô chú, anh chị phòng Tài
Chính- Kế Toán đã rất tận tình chỉ bảo em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ths.Trần Minh Huệ–
Giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Thúy Hoàn
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ 2
MỤC LỤC 3
DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 5
DANH M C HÌNHỤ 5
DANH M C S Ụ ƠĐỒ 5
DANH M C M U CH NG TỤ Ẫ Ứ Ừ 5
PHẦN I 8
MỞ ĐẦU 8
1.1 t v n Đặ ấ đề 8
1.2 M c tiêu nghiên c u c a chuyên ụ ứ ủ đề 10
1.3 i t ng v ph m vi nghiên c u c a chuyên Đố ượ à ạ ứ ủ đề 10
1.4 K t qu nghiên c u d ki nế ả ứ ự ế 11
PHẦN II 11
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1 C s lý lu nơ ở ậ 11
2.2 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 37
PHẦN III 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1 c i m a b n nghiên c uĐặ để đị à ứ 40
3.2 Th c tr ng k toán cung c p d ch v v xác nh k t qu kinh doanh c a ự ạ ế ấ ị ụ à đị ế ả ủ
công ty TNHH d ch v h ng hóa ACSVị ụ à 56
3.3 K toán cung c p d ch v v xác nh k t qu kinh doanh t i công ty.ế ấ ị ụ à đị ế ả ạ 61
3.4 M t s gi i pháp ho n thi n công tác k toán bán h ng v xác nh k t qu ộ ố ả à ệ ế à à đị ế ả
kinh doanh t i công tyạ 89
PHẦN IV 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
4.1 K t lu nế ậ 92
4.2 Ki n Nghế ị 93

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BĐS : Bất động sản
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CCDC : Công cụ dụng cụ
CHXD : Cửa hàng xăng dầu
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL : Chi phí quản lý
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GT : Giá trị
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
LN : Lợi nhuận
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
:
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TMCP : Thương mại cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
Thuế BVMT : Thuế bảo vệ môi trường
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế XK : Thuế xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.6: Hạch toán tổng quát TK 642 31

DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhu cầu sử dụng các dịch vụ hàng hóa như đóng gói, vận chuyển,
giao nhận ngày càng gia tăng và đã trở thành yếu tố thiết yếu góp phần thúc đẩy
sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển
trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó các công ty
cung cấp dịch vụ hàng hóa ngày càng phát triển rộng rãi cả về quy mô lẫn chất
lượng phục vụ
Ở nước ta hiện nay, dịch vụ đóng gói, giao nhận, vận tải hàng hóa (logistics)
đóng góp một phần không nhỏ trong tăng trưởng tổng sản lượng (GDP) của cả
nước. “ Theo ông Jan Tomczyk, trong những năm gần đây, chi phí của các hoạt
động đóng gói, giao nhận (logistics) tại Việt Nam chiếm khoảng 20%, thậm chí
25% GDP của cả nước, khoảng 12 tỷ USD mỗi năm, Việt Nam được xếp hạng 53
trên thế giới và thứ 5 trong khu vực với mức tăng trưởng trung bình 20% mỗi
năm.”(
1
). Thông tin của Tổng cục thống kê năm 2013(
2
) khu vực dịch vụ tăng
trưởng chiếm 43,3 % GDP, tăng 6,56% so với năm 2012, riêng ngành dịch vụ hàng
hóa tăng 5,7%. Dự báo trong những năm tiếp theo Dịch vụ logicstics sẽ trở thành
một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập trong và ngoài nước khối lượng lớn của
các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, đã trở thành thị trường tiềm
năng cho các doanh nghiệp khai thác và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng

hóa. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên
thị trường này là điều tất yếu. Trước tình hình đó, muốn tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp phải khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, cân nhắc, lựa
chọn mô hình kinh doanh phù hợp để đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra ít
nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bởi
vậy, các doanh nghiệp phải có các biện pháp, chính sách đẩy nhanh quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ, rút ngắn vòng quay vốn mà vẫn đạt kết quả kinh doanh tốt
nhất.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh thu
bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.Thông qua đó các
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí, xác định được lợi nhuận, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho
người lao động.
Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa ACSV là một doanh nghiệp vừa và nhỏ
mới thành lập và đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong
nước và xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức sản xuất kinh doanh các
dịch vụ: giao nhận, bốc dỡ, đóng gói hoàn thiện sản phẩm hàng hóa, làm thủ tục
hải quan Do vậy, cần có những chiến lược để phát triển trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Qua thời gian tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy cung cấp
dịch vụ là hoạt động chủ yếu của công ty. Mặt khác Công ty có những đặc thù khác
1
/>ngoai/
2
/>biệt trong việc hạch toán kế toán cũng như quản lý áp dụng vào công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với mặt hàng hóa đặc biệt - dịch vụ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn tiếp cận và
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn tôi đã chọn đề tài “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa ACSV”
để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề

1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cung cấp dịch vụ
và kết quả kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh hàng hóa tại Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và XĐKQKD tại doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loại dịch vụ của công ty
- Các phương thức cung cấp dịch vụ
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV
- Phạm vi thời gian của số liệu: (năm 2011 - 2013).
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 17/01/2014 đến ngày 30/05/2014
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Đặc điểm doanh nghiệp nghiên cứu.
- Các loại hàng hóa, dịch vụ và phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quản kinh doanh
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm chung về bán hàng và xác định KQKD

a) Khái niệm Hàng hóa
• Hàng hóa
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa bao gồm các loại sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
Mục đích hàng hóa mua về là để bán chứ không phải sử dụng để tạo ra sản
phẩm tiêu dùng trong doanh nghiệp.
b) Khái niệm Dịch vụ
• Dịch vụ: là một loại hàng hóa đặc biệt.
Theo quan điểm của ISO 8402: Dịch vụ là kết quả hoạt động sinh ra khi
tương tác giữa bên cung ứng và khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dịch vụ
là sản phẩm vô hình. Dịch vụ vó những đặc điểm sau:
+ Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.
+ Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời
nếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
+ Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất.
+ Vô hình: không có hình thái rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng.
+ Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
• Theo Điều 133 Luật thương mại Dịch vụ Logistics: là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liện quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
nhận thù lao.
Logistics là dịch vụ có cái tên rất mới mẻ đối với nhiều người Việt Nam
nhưng có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của một

ngành và cả nền kinh tế.
Đặc điểm của hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải
hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn
hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị
nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của
logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch
vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả
các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng
khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.
Logistics là dịch vụ có cái tên rất mới mẻ đối với nhiều người Việt Nam
nhưng có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của một
ngành và cả nền kinh tế. Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực
kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn.
c) Khái niệm bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa dịch vụ là quá trình thực hiện trao
đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị
của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng
đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá
bán tương ứng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa thuận hoặc chấp
nhận giá thanh toán.
Xét về mặt hành vi: có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán.
Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng cho
người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, đây là quá
trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang
hình thái tiền tệ ( tiền ) hoặc phải thu giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
d) Xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập nhận được lớn hơn chi
phí đã bỏ ra thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh
doanh là lỗ. Việc xác định kết ủa kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là váo cuối tháng, cuối quý, hay cuối năm tùy thuộc vào từng
đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.1.2 Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
thương mại dịch vụ nào trong cơ chế thị trường hiện nay, là khâu cuối cùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta nhận thấy rằng hoạt động
thương mại là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, thực hiện lưu
chuyển hàng hóa thông qua khâu: mua vào, dự trữ, bán ra. Trong đó khâu bán ra là
quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định đến các khâu khác. Thông qua bán
hàng thì doanh nghiệp mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết
quả kinh doanh. Đối với người tiêu dùng: quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, sử dụng. Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng
hóa, dịch vụ mới được thực hiện, mới được xác định hoàn toàn về chất lượng, số
lượng, chủng loại, thời gian và sự phù hợp với thị hiếu tiêu dùng.
Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho
phép doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
mình, biết được hàng tồn kho nhiều hay ít, kinh doanh có lãi không… để từ đó điều
chỉnh lại kế hoạch dự trữ hàng hóa và đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh mới.
Số liệu do kế toán bán hàng và xác định kinh doanh cung cấp cho phép nhà
nước thực hiện kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh. Từ đó đưa ra công cụ, chính
sách thích hợp nhằm thực hiện có kế hoạch, đường lối phát triển nhanh chóng và
toàn diện nền kinh tế.
Xuất phát từ sự cần thiết của quá trình bán hàng trong kinh doanh, kế toán
bán hàng và xác định kế quả kinh doanh cũng là phần hành kế toán được đặc biệt
quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Do vậy, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò kế toán bán hàng và cung cấp dịch

vụ và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết cho mỗi cán bộ kế toán trong việc
phát triển lợi nhuận.
2.1.3 Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập- xuất) của từng loại hàng hóa
trên hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng
hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu
của khách hàng.
Phản ánh tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến qua trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
2.1.3.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xác định đúng thời điểm khi mà hàng hóa đã tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ cả về
mặt số lượng…Đồng thời đôn đốc việc thu tiền, tránh hiện tượng thất thoát tiền
hàng, ảnh hưởng đến kết quả chung của đơn vị.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm
bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.1.4 Các phương thức bán hàng và thanh toán
2.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế cơ chế thị trường có cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh
thu và lợi nhuận cho mình. Một trong các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để tăng
doanh thu và chiếm lĩnh thị trường là: áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp

nhất với doanh nghiệp và áp dụng các phương thức khác nhau, tùy thuộc vào từng
điều kiện cụ thể của từng thị trường. Trong kinh doanh thương mại dịch vụ có 2
phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:
* Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng và được thực hiện bởi hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho
khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo hai cách: Xuất
bán trực tiếp và xuất gửi đi bán
- Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Là hình thức bán hàng mà
bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua
kho của bên bán.Hình thức này được thực hiện thông qua các hình thức nhỏ như:
giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham
gia thanh toán…
* Bán lẻ: Là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông , thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng giao
hàng cho khách hàng.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên
bán hàng khác đảm nhận.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: người mua tự chọn hàng rồi
mang đến bộ phận thu ngân thanh toán. Bộ phận thu ngân tính và thu tiền.
- Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ
sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này,
doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách
hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.

2.1.4.2 Các phương thức thanh toán
a) Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc trực tiếp nhập xuất
tiền mặt của doanh nghiệp mà không thông qua nghiệp vụ thanh toán của ngân
hàng. Khi thực hiện thanh toán theo phương thức này người mua nhận được hàng
hoá của doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc
doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ cho khách hàng và sẽ được thanh toán trong thời
gian theo thoả thuận. Phương thức này thường được sử dụng khi mua là khách hàng
nhỏ, mua hàng với khối lượng hàng không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại ngân
hàng.
b) Thanh toán qua ngân hàng
- Thanh toán theo phương thức chuyển khoản: Đây là phương thức thanh
toán đơn giản trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập
khẩu, người mắc nợ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của
mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định
- Thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ tài
khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong Séc hoặc
người cầm Séc. Đơn vị được hưởng Séc đem tờ Séc đó nộp vào ngân hàng, ngân
hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng Séc.
- Thanh toán theo ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập
trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ
tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc chuyển vào
một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
c) Một số hình thức thanh toán khác (theo hình thức bán hàng)
Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp và
người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số
phương thức:
- Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.

- Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
- Phương thức thanh toán bù trừ.
2.1.5 Kế toán các khoản thu và giảm trừ doanh thu
2.1.5.1 Kế toán doanh thu
- Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được hiểu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
- Phân loại doanh thu
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu có thể bao
gồm:
+ Doanh thu bán hàng: doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu về việc thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ hạch toán
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia
Doanh thu bán hàng được xác định khác nhau tùy theo doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp nào. Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao gồm
thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
* Nội dung: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :là toàn bộ số tền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, đóng gói, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ sử dụng tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán, dịch vụ đã
cung cấp được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Kết cấu tài khoản như sau:

Nợ TK 511 Có
- Số phát sinh giảm :
+ Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần
- Số phát sinh tăng:
+ Doanh thu bán sản phẩm, cung cấp
dịch vụ trong kỳ hạch toán.
+ Kết chuyển doanh thu thực hiện
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
* Phương pháp hạch toán.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng TK 511
Thuế VAT
đầu ra
TK 521, 531, 532
Chiết khấu, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bị trả lại
TK 333
Thuế XNK, TTĐB
phải nộp
TK 911

K/c doanh thu thuần
TK 111, 112
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay
TK 131

Doanh thu bán hàng chưa thu
tiền
TK 3331
TK 511
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng quát TK 511
b) Doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung:
Sử dụng tài khoản 515 để phản ánh doanh thu phát sinh từ các hoạt động tài
chính như thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp được coi là thực hiện trong kỳ, không phân
biệt là các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính sử dụng TK
515 " Doanh thu hoạt động tài chính." Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 515 Có
- Số phát sinh giảm:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
+ Kết chuyển doanh thu thuần
- Số pháp sinh tăng:
+ Doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
TK 333
Thuế GTGT phải nộp theo

phương pháp trực tiếp
TK 911
K/c thu nhập hoạt động
tài chính
TK 515
Nhận lãi từ đầu tư CK, lãi cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia
TK 111, 112, 138
Số lãi tiếp tục đầu tư
TK 121, 221
Chuyển nhượng phần vốn góp
TK 111, 112
Chiết khấu thanh toán được hưởng,
lãi do bán hàng trả chậm, trả góp
TK 3387
TK 121, 221, 222, 223, 228
Lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 413
Chênh lệch bán ngoại tệ
TK 111, 112
* Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng quát TK 515
c) Thu nhập khác
* Nội dung: Sử dụng tài khoản 711 để phản ánh các khoản thu nhập khác,
các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như:
thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền do vi phạm hợp đồng, thu các
khoản nợ khó đòi đã xử lý khóa sổ, các khoản thuế được NSNN hoàn lại, thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ
* Tài khoản sử dụng: kế toán thu nhập khác sử dụng tài khoản 711 " thu
nhập khác" để hạch toán. Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 711 Có

- Số phát sinh giảm:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp trực tiếp
+ kết chuyển thu nhập khác để
XĐKQKD
- Số phát sinh tăng:
+ Các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ.
* Phương pháp hạch toán

Thuế VAT
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng quát TK 711
2.1.5.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung: Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm
trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
TK 3331
K/c xác định kết quả
kinh doanh
TK 711
Thu nhập từ hoạt động thanh lý,
nhượng bán
Các khoản phải trả không xác định
được chủ
TK 331, 338
Thu nhập do được hoàn thuế GTGT
TK 111, 112, 331
TK 333, 111,112
Thu hồi khoản nợ đã xóa sổ

TK 111, 112
Được biếu tặng
TK 112, 112,152, 211
TK 911
Thu tiền phạt
TK 111, 112, 3386, 334
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại : là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong
hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp.
* Các chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên
mua một khoản chiết khấu thương mại

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

×