1
MỤC LỤC
21
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sản xuất công nghiệp thế giới đang đi theo xu hướng cá nhân hóa,
linh hoạt, thời gian giao hàng ngắn và nhanh chóng đổi mới sản phẩm nhờ ứng dụng
rộng rãi các thành tựu trong tự động hóa và công nghệ thông tin cho tất cả các khâu
của quá trình sản xuất. Cũng vì vậy mà các dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị
ngày càng phức tạp, với sự kết hợp những thành tựu của các lĩnh vực kỹ thuật khác
nhau. Việc sử dụng một cách hiệu quả hệ thống các máy móc thiết bị sẽ quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với bối cảnh đó, bảo trì đã vượt ra khỏi quan niệm cổ điển là bảo trì, duy tu và
sửa chữa máy móc để trở thành một trong những yếu tố quyết định hiệu quả đầu ra của
sản xuất: từ năng suất, chất lượng, giá thành, thời gian giao hàng đến an toàn sản xuất
và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, độ tin cậy chính là chỉ tiêu then chốt để đánh giá
mức độ an toàn hay khả năng làm việc hiệu quả của một hệ thống máy móc thiết bị
hay một hệ thống điều hành.
Trong thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần khẩn trương nâng cao
năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh cho mục tiêu phát triển bền vững và thành
công. Bên cạnh việc đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị và công nghệ, việc sử dụng một
cách hiệu quả các nguồn lực sẵn có mang tầm quan trọng sống còn. Vì vậy, một yêu
cầu cấp thiết đặt ra là các doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai ứng dụng các công
nghệ và kỹ thuật bảo trì phù hợp, đảm bảo độ tin cậy cho toàn bộ hệ thống sản xuất
nhằm đạt được hiệu quả sử dụng trang thiết bị tối đa. Từ đó, giúp doanh nghiệp giảm
được tổn thất do ngừng sản xuất, giảm chi phí thay thế, chi phí tài chính phục vụ cho
việc duy trì hoạt động, chi phí sửa chữa, giảm ngừng việc trong thời gian sử dụng khai
thác…
Để hiểu rõ vai trò của độ tin cậy và bảo trì đối với các nhà quản trị và điều hành
sản xuất, qua sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hồ Tiến Dũng, nhóm 2B xin chọn đề tài:
“Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam”
để nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì trong việc bảo trì thiết bị
sản xuất mì ăn liền tại Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam.
- Phân tích độ tin cậy, chi phí và hiệu quả bảo trì dựa trên cơ sở lý thuyết đã
nêu.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm đem lại hiệu quả cho công tác bảo trì của Công
ty Cổ phần Acecook Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, nhóm chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng
phương pháp quan sát gián tiếp thực tế sản xuất tại nhà máy sản xuất mì ăn liền.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để tính chi
phí từng phương án bảo trì, độ tin cậy, tính toán dư thừa để phân tích và đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Độ tin cậy của các thiết bị và phương án bảo trì cho các
thiết bị sản xuất mì ăn liền.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn thời gian, nhóm chỉ đi vào tìm hiểu và phân
tích việc ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại bộ phận sản xuất mì ăn liền của
Công ty Cổ phần Acecoook Việt Nam.
3
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
1. Lý thuyết độ tin cậy và bảo trì
1.1 Độ tin cậy
1.1.1 Định nghĩa
Độ tin cậy là một đặc tính tổng hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như độ chính
xác, mức độ bền vững, mức độ đảm bảo khả năng thực hiện… Do đó, độ tin cậy của
thành phần hay của cả hệ thống được đánh giá định lượng dựa trên hai yếu tố cơ bản là
tính làm việc an toàn và tính sửa chữa được. Một cách tổng quát có thể định nghĩa, độ
tin cậy của một hệ thống là một đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện một cách
hiệu quả các chức năng phức tạp của hệ thống đó trong một thời gian và tương ứng với
một điều kiện nhất định.
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kỳ một
trong các thành phần bị hư hỏng với bất kỳ lý do gì thì toàn hệ thống có thể hỏng theo,
ví dụ như một động cơ ô tô hay một dây chuyền xay xát.
Các sự cố hư hỏng xảy ra liên quan đến độ tin cậy. Theo tính toán cho thấy rằng
một hệ thống có n = 50 bộ phận liên quan nhau và mỗi bộ phận có độ tin cậy 99,5% thì
toàn bộ hệ thống đó có độ tin cậy là 78%. Nếu một hệ thống hoặc máy móc có 100 bộ
phận và mỗi bộ phận có độ tin cậy là 99,5% thì toàn bộ hệ thống hoặc máy móc đó có
độ tin cậy là chỉ khoảng 60%.
Phương pháp tính toán độ tin cậy của hệ thống (R
S
) bao gồm tích số của các độ
tin cậy riêng như sau:
R
S
= R
1
x R
2
x R
3
x R
4
x … x R
N
Trong đó:
R
1
là độ tin cậy của thành phần 1
R
2
là độ tin cậy của thành phần 2…
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của một bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
vào độ tin cậy của các bộ phận khác (tức là các bộ phận này độc lập nhau). Các độ tin
4
cậy được thể hiện như các xác suất xảy ra. Có thể sử dụng công thức này để đánh giá
độ tin cậy của một sản phẩm.
Độ tin cậy thành phần thường là một số lượng chỉ định hoặc thiết kế mà mỗi
nhân viên thiết kế máy phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, nhân viên mua hàng
có thể cải thiện các thành phần của hệ thống bằng thay thế hàng cùng loại từ sản phẩm
của nhà cung cấp và kết quả của nghiên cứu. Nhân viên mua hàng cũng có thể góp
phần trực tiếp vào việc thẩm định hiệu suất của nhà cung cấp.
Đơn vị đo lường cơ bản đối với sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất trang thiết bị cao thường cung cấp các dữ liệu tỷ lệ hư hỏng cho sản
phẩm của họ. Tỷ lệ hư hỏng là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm hư hỏng với tổng
số sản phẩm được thử nghiệm FR(%) hoặc số lượng hư hỏng trong suốt chu kỳ thời
gian FR(N):
FR(%
)
=
Số lượng hư hỏng
x100
%
Số lượng sản phẩm được kiểm
tra
FR (N)
=
Số lượng hư hỏng
x100
%
Số lượng của giờ hoạt động
Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích độ tin cậy là thời gian trung
bình giữa các hư hỏng là (MTBF), chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với FR(N):
MTB
F
=
1
FR(N
)
1.1.3 Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp
đỡ tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự
phòng” của các bộ phận) được thêm vào. Chẳng hạn, khi nói đến độ tin cậy của một bộ
phận là 0,8 và chúng ta dự phòng với một bộ phận có độ tin cậy là 0,8. Khi đó, kết quả
của độ tin cậy là khả năng làm việc của bộ phận thứ nhật cộng với khả năng làm việc
của bộ phận dự phòng nhân với khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng (1 – 0,8 =
0,2). Do vậy, độ tin cậy của hệ thống là:
5
0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96
1.2 Bảo trì
1.2.1 Định nghĩa
Bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động bảo quản trang thiết bị của một hệ thống
theo trật tự làm việc. Bảo trì được đặc trưng bằng các hoạt động phát hiện hư hỏng,
kiểm tra và sửa chữa.
1.2.2 Phân loại
a. Bảo trì phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa là dùng để xây dựng một
hệ thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa
để ngăn ngừa sự hư hỏng, giữ cho máy móc thiết bị hoạt động được liên tục. Nó cũng
bao gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và nhân sự mà giữ cho quá trình sản xuất
được hoạt động trong sự chấp thuận, không bị gián đoạn.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo
trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b. Bảo trì sữa chữa:
Bảo trì sự hư hỏng là sữa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và như vậy phải
được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu. Khi độ tin cậy không đạt được
và bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc không được thực hiện, việc điều hành có
thể mở rộng hoặc cải thiện điều kiện dễ dàng cho sửa chữa. Việc bảo trì sửa chữa tiếp
theo có thể được thực hiện và hệ thống được đưa vào hoạt động trở lại. Một điều kiện
bảo trì tốt bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sữa chữa.
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu
6
+ Có khả năng thiết kế các phương thức để kéo dài thời gian trung bình giữa
các hư hỏng.
1.2.3 Mục tiêu bảo trì
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp, khắc phục nếu cần, đưa
những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất
cả các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu thập dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy thử và thời gian làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để
xác định bộ phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư
hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.
- Xác định nhu cầu dự phòng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các
các phương pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt
động của thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ
liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành).
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
a. Mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng:
Chi Phí
Cam kết bảo trì
Chi phí bảo trì phòng ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp nhất)
7
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí
này. Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm được số
lượng hư hỏng. Nhưng ở vào điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn
trong việc tăng chi phí bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên.
Xung quanh điểm tối ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sữa chữa
chúng.
Sự phân tích này cho thấy toàn bộ chi phí hư hỏng hiếm khi được xem xét đến.
Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư hỏng
trước mắt. Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
b. Lựa chọn chính sách bảo trì tối ưu:
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì cần dựa trên các lợi
ích sau:
- Lợi ích kinh tế: chí phi cho công tác bảo trì ít tốn kém nhất.
- Tính hiệu quả của công tác bảo trì: chọn lựa chính sách bảo trì mang lại chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo
các bước như sau:
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kỳ vọng.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kỳ vọng cho mỗi tháng khi không có hợp
đồng bảo trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
8
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn cách có chi phí thấp hơn.
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thực hiện chức năng của sự tin cậy và bảo trì
bằng nhiều cách khác nhau. Để đánh giá việc thực hiện bảo trì có nhiều tiêu chí hữu
dụng, cụ thể như sau:
a. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển:
Kết quả đầu ra
= Hiệu quả
Đầu vào
b. Đối với trường hợp bảo trì:
Đơn vị sản phẩm
= Hiệu quả
Số giờ bảo trì
c. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo trì trên số
lượng trang thiết bị được bảo trì:
Số giờ công tác bảo trì
= Hiệu quả
Chi phí đầu tư trang thiết bị bảo trì
d. Hiệu quả của các cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc so sánh với các
giờ tiêu chuẩn:
Số giờ thực tế để thực hiện công việc bảo trì
= Hiệu quả
Số giờ chuẩn để thực hiện công việc bảo trì
Có một hệ thống bền vững là một sự cần thiết. Tuy đã nỗ lực hết mình để thiết
kế các bộ phận bền vững nhưng đôi khi hệ thống vẫn hư hỏng, do đó các bộ phận dự
phòng vẫn được sử dụng. Việc tăng cường độ tin cậy cũng có thể đạt được thông qua
việc sử dụng bảo trì phòng ngừa và các phương tiện sửa chữa tốt nhất. Các hệ thống
chuyên môn và việc thu thập các dữ liệu đầy đủ và phân tích, các kỹ thuật giả lập sẽ
trợ giúp cho việc điều hành bảo trì và độ tin cậy.
1.4 Bảo hành và bảo trì
9
Bảo hành là nghĩa vụ pháp lí và chế độ trách nhiệm của người bán hàng đối với
người mua hàng về giá trị sử dụng của hàng hoá sau khi bán ra. Bảo hành thường được
áp dụng chủ yếu đối với hàng công nghiệp đắt tiền hoặc đòi hỏi kĩ thuật tương đối cao.
Tuỳ từng loại hàng và tuỳ theo ý định của người sản xuất, chế độ bảo hành có thể áp
dụng trong thời gian ba tháng, sáu tháng, một năm hay lâu hơn nữa. Trong thời gian
bảo hành, người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa, thay thế những chi tiết bộ
phận hư hỏng vì nguyên nhân kĩ thuật chế tạo, hoặc cũng có quyền đổi lại hàng hoá
cùng loại có chất lượng bảo đảm. Chế độ bảo hành có tác dụng củng cố lòng tin của
khách hàng đối với người bán hàng và tăng cường vai trò đòn bẩy của thương nghiệp
đối với người sản xuất.
Bảo hành và bảo trì khác nhau như thế nào?
Bảo trì Bảo hành
Mục đích
Để hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn
đồng thời phát hiện các hư
hỏng để kịp thời sửa chữa.
Chính sách hậu mãi
trong lĩnh vực
marketing
Chủ thể thực hiện Người mua Người bán
Chi phí Người mua Người bán
10
2. Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại doanh nghiệp
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Lược sử hình thành
Công ty thành lập vào ngày 15/12/1993 với tên ban đầu là Công ty liên doanh
Vifon-Acecook.
Ngày 03/02/2004, chuyển đổi công ty liên doanh thành công ty TNHH Acecook
Việt Nam với 100% vốn Nhật Bản.
Ngày 18/01/2008, công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook
Việt Nam.
2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược
Sứ mạng:
Công ty sản xuất và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thực phẩm chất
lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được nhu cầu ẩm
thực của mọi tầng lớp khách hàng, nâng cao nền văn hóa ẩm thực, góp phần vào sự
phát triển chung của Việt Nam.
Tầm nhìn:
Acecook Việt Nam sẽ phát triển trở thành nhà sản xuất thực phẩm tổng hợp, mở
rộng thành một nơi xuất khẩu khắp thế giới và là một Vina-Acecook mang tính toàn
cầu.
Chiến lược phát triển:
“Biểu tượng của chất lượng” là tôn chỉ mà công ty đã đặt ra ngay từ ban đầu
và kiên định trong suốt quá trình phát triển.
Ngoài ra, quan điểm của công ty là luôn xem con người là nhân tố chủ chốt. Vì
thế mục tiêu phát triển con người trong công ty được đặt lên hàng đầu bằng cách luôn
tạo điều kiện để nhân viên có thể học hỏi thêm kiến thức, phát huy hết tiềm năng của
bản thân và phát triển sự nghiệp bền vững.
Các sản phẩm của Acecook Việt Nam luôn được thẩm định kỹ về chất lượng
ngon, vệ sinh, dinh dưỡng cao…, nghiên cứu tìm hiểu phục vụ những nhu cầu của
người tiêu dùng, thỏa mãn mọi nhu cầu khắt khe về ẩm thực. các nhà máy sản xuất của
Acecook Việt Nam đều được trang bị hiện đại đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế: hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001, hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP và đặc biệt
11
Acecook Việt Nam là công ty sản xuất mì ăn liền đầu tiên ở Việt Nam đạt được tiêu
chuẩn thực phẩm quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ Châu Âu (IFS).
Hướng đến tương lai, nền công nghệ tự động phát triển của Nhật Bản sẽ được
chuyển giao, ứng dụng sang Acecook Việt Nam góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngành sản xuất thực phẩm Việt Nam. Những sản phẩm mới sẽ liên tiếp ra
đời với chất lượng cao hơn, ngon hơn, bổ dưỡng, đa dạng hơn tạo nét văn hóa ẩm thực
mới cho nhịp sống tương lai. Tích cực tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài
nước, tiến hành những hoạt động quảng cáo để người tiêu dùng trên thế giới tin dùng.
Định hướng phát triển của công ty bao gồm:
- Đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu và mở rộng, hiện đại hóa, tự động hóa,
chuyên nghiệp hóa, bảo đảm hoạt động đầu tư có hiệu quả, trở thành công ty chế biến
thực phẩm tổng hợp hàng đầu Việt Nam.
- Triển khai và duy trì chính sách chất lượng. Công ty cam kết cung cấp những
sản phẩm có chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm đến người tiêu dùng trong và
ngoài nước.
- Phát triển công ty ngang tầm quốc tế.
2.1.3 Sản phẩm, thương hiệu
Các sản phẩm chính của công ty như: mì ăn liền, bún, phở, miến, hủ tiếu, cháo ăn
liền, dầu ăn, nước mắm, nước giải khát.
Hình 2.1: Một số sản phẩm của công ty Acecook Vietnam
Nguyên liệu (bột mì, tinh bột…)
Chiên
Thành phẩm
Kansui
Nước
Trộn bột
Cán, cắt sợi
Hấp
Phun dịch gia vị
Cắt định lượng, bỏ khuôn tự động
Làm nguội
Bao gói
Dịch phun gia vị
Nước phun sương
Nén chỉnh hình mì
Quạt thổi dầu
Bao bì, các gói gia vị
Shortening
12
2.1.4 Qui trình sản xuất mì ăn liền
Qui trình sản xuất mì ăn liền:
Lập danh sách máy móc,
thiết bị
Lập kế hoạch bảo trì
Thực hiện bảo trì
Đưa máy móc, thiết bị
vào sử dụng
Hạ cấp
Loại bỏ
Đánh giá
Xét duyệt
Quyết định có bảo trì tiếp?
Đồng ý
Không đồng ý
Đạt
Có
Không đạt
Không
13
Thiết bị sản xuất mì ăn liền:
- Cối trộn bột: phối chế và đảo trộn tạo thành một khối bột đồng nhất.
- Lô cán, trục lược: Cán bột để tạo ra những lá bột và cắt thành những sợi có
kích thước theo yêu cầu, tạo điều kiện tốt cho các công đọan sau: hấp, chiên,…
- Thiết bị hấp, phun dịch gia vị, cắt định lượng: hồ hoá và làm chín sợi mì, làm
tăng hương vị đặc trưng cho mì và hỗ trợ quá trình chiên.
- Thiết bị chiên – Tủ nguội: định hình vắt mì và làm chín hoàn toàn sợi mì và
làm nguội vắt mì về nhiệt độ phù hợp trước khi đóng gói.
- Thiết bị đóng gói: bảo vệ thực phẩm khỏi bị biến dạng, xay sát, dập nát, tạo
điều kiện thuận tiện cho người sử dụng.
2.2 Qui trình bảo trì
2.2.1 Lưu đồ
14
2.2.2 Mô tả
Bước
công
việc
Tên công việc Mô tả công việc
1
Các bộ phận phải có trách nhiệm xác định và
lập “Danh sách máy móc, thiết bị” do bộ phận
mình quản lý.
2
Các bộ phận phải lập kế hoạch bảo trì cho các
máy móc, thiết bị thuộc sự quản lý của mình
dựa trên “Danh sách máy móc, thiết bị” và các
hồ sơ của kết quả bảo trì và kiểm tra lần gần
nhất.
3
Trưởng Phòng bảo trì hoặc Giám Đốc bộ phận
xem xét “Kế hoạch bảo trì” nếu:
a. Phù hợp, thì xác nhận thông qua.
b. Không phù hợp, thì yêu cầu trưởng bộ phận
sửa đổi cho phù hợp.
4
Bộ phận bảo trì có trách nhiệm phân công nhân
viên thực hiện bảo trì máy móc, thiết bị theo kế
hoạch đã duyệt.
5
Dựa vào kết quả định chuẩn và các quy định
của công ty, trưởng bộ phận bảo trì hoặc người
có thẩm quyền tiến hành đánh giá sự phù hợp
của các máy móc, thiết bị sau khi bảo trì nếu:
a. Phù hợp, đưa vào sử dụng
b. Không phù hợp, thì trưởng bộ phận bảo trì
hoặc người có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định
xử lý
Lập danh sách máy móc,
thiết bị
Lập kế hoạch bảo trì
Xét duyệt
Thực hiện bảo trì
Đánh giá
15
6
Trưởng bộ phận bảo trì hoặc người có thẩm
quyền sẽ dựa vào tình trạng hiện tại của máy
móc, thiết để đưa ra quyết định có thực hiện
bảo trì lại hay hạ cấp, loại bỏ.
7
Bộ phận bảo trì bàn giao các máy móc, thiết bị
sau khi được đánh giá là đạt yêu cầu cho bộ
phận chịu trách nhiệm vận hành máy móc, thiết
bị đó.
2.2.3 Nội dung bảo trì
- Bảo trì sửa chữa: được thực hiện khi xảy ra các sự cố, hư hỏng trong quá trình
sản xuất.
- Bảo trì phòng ngừa: theo qui định của công ty, được thực hiện định kỳ 1
lần/tháng. Thời gian bảo trì định kỳ là 8h (1 ca sản xuất) với các nội dung bảo trì như
bảng sau:
STT Khu Vực HẠNG MỤC CÔNG VIỆC
VẬT TƯ CẦN
THIẾT
1 Bột đài Vệ sinh tủ điện - chạy không tải
2
Lô cán
Bôi dầu bảo vệ bề mặt lô cán Dầu tinh luyện
Kiểm tra thay nhớt hộp giảm kim gạt Nhớt # 90
Đánh bóng bề mặt các cặp lô bị bám
bẩn
Đá mài xếp 1T
Chạy không tải + bôi trơn truyền
động xích
Nhớt # 40
3
Hấp - Dịch
phun - Cắt
Kiểm tra Xích - Ty - Lưới hấp
Ty inox 8 x 984
Kiểm tra Xích - Ty - Lưới dịch phun Ty inox 8 x 984
Kiểm tra Xích - Ty - Lưới cắt Ty inox 8 x 984
Quyết định có bảo trì tiếp?
Đưa máy móc, thiết bị
vào sử dụng
16
Bôi trơn bạc đạn trục lưới Hấp - DP -
Cắt
Mỡ bò thực phẩm
Bôi trơn + bảo trì bộ Main tủ cắt Mỡ bò thực phẩm
4
Chảo chiên -
Tủ nguội
Kiểm tra vệ sinh đường ray chảo
chiên. Khuôn chiên
Kiểm tra thay thế ốc 3 bộ khuôn Bulon bắt khuôn
Kiểm tra tăng đưa xích hệ nâng hạ
chảo
Kiểm tra, bôi trơn truyền động băng
tải lùa mì tủ nguội
Mỡ bò thực phẩm
5
Đóng gói
Vệ sinh + căn chỉnh lực bàn ép
ngang các máy đóng gói
Bôi mỡ ò chống rỉ sét cụm bàn ép Mỡ bò thực phẩm
Vệ sinh + bảo trì cụm bụng các máy
đóng gói
Bạc đạn 6002 NSK
Vệ sinh máy + đầu in các máy Nước rửa
Bảo trì máy dán thùng
2.2.4 Chọn phương án bảo trì
Để chọn phương án bảo trì ta tiến hành so sánh chi phí giữa hai phương án: có
bảo trì phòng ngừa và không bảo trì phòng ngừa. Bảo trì phòng ngừa được thực hiện 1
lần/tháng với thời gian thực hiện là 8h/lần (1 ca sản xuất). Khi có bảo trì phòng ngừa
thì hư hỏng trong quá trình sản xuất vẫn xảy ra nhưng với tần suất thấp hơn. Chi phí,
tần suất hư hỏng của các phương án được trình bày trong bảng sau:
Khu vực Chi phí
bảo trì
Tần suất hư
hỏng/tháng
Chi phí
sửa
Thời
gian
Chi phí
nguyên
17
phòng
ngừa
(VNĐ)
chữa /
1 lần
sửa
chữa
(phút)
vật liệu
bị loss
Có bảo
trì
phòng
ngừa
Không
bảo trì
phòng
ngừa
Bột đài 200.000 1 3
250.00
0
30
Lô cán 300.000 1 4
400.00
0
30 200.000
Hấp - Dịch phun - Cắt 500.000 2 5
700.00
0
60 800.000
Chảo chiên - Tủ nguội 300.000 1 5
500.00
0
60 1.000.000
Phòng đóng gói 200.000 1 3
400.00
0
30 500.000
Với phương án có tiến hành bảo trì phòng ngừa theo định kỳ:
Tổng chi phí được tính toán như sau:
Tổng chi phí khi sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = chí phí bảo trì phòng
ngừa + chí phí ngừng sản xuất để bảo trì phòng ngừa + Tổng chi phí bảo trì sửa chữa
trong 1 tháng (tần suất xảy ra hư hỏng ít hơn so với không bảo trì phòng ngừa).
Trong đó:
- Chi phí ngừng sản xuất để bảo trì phòng ngừa = 8 (giờ) x 60 x 42 x 7 x 1000
(VNĐ)
- Tổng chi phí bảo trì sửa chữa = Tổng ((chi phí sửa chữa + chi phí ngừng sản
xuất để tiến hành sửa chữa + chi phí nguyên vật liệu bị loss trong mỗi lần hư hỏng) x
tần suất xảy ra) của tất cả các khu vực.
Với phương án không có bảo trì phòng ngừa theo định kỳ:
Tổng chi phí được tính như sau:
Tổng chí phí khi không sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = Tổng chi phí
bảo trì sửa chữa (tần suất xảy ra hư hỏng nhiều hơn so với có bảo trì phòng ngừa)
18
Trong đó: Chi phí bảo trì sửa chữa = Tổng ((chi phí sửa chữa + chi phí ngừng
sản xuất để tiến hành sửa chữa + chi phí nguyên vật liệu bị loss trong mỗi lần hư hỏng)
x tần suất xảy ra) của tất cả các khu vực.
Chi phí bảo trì của các thiết bị hệ thống trong 1 tháng:
Khu vực
Chi phí bảo
trì phòng
ngừa (VNĐ)
Chí phí ngừng
sản xuất để
bảo trì phòng
ngừa (VNĐ)
Chi phí bảo trì sửa chữa
Có bảo trì
phòng
ngừa
Không bảo
trì phòng
ngừa
Bột đài 200.000
141.120.000
9.070.000 27.210.000
Lô cán 300.000 9.420.000 37.680.000
Hấp - Dịch phun - Cắt 500.000 38.280.000 95.700.000
Chảo chiên - Tủ nguội 300.000 19.140.000 95.700.000
Phòng đóng gói 200.000 9.720.000 29.160.000
Tổng cộng 1.500.000 141.120.000 85.630.000 285.450.000
Từ bảng trên ta có:
- Tổng chi phí khi sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = 1.500.000 +
141.120.000 + 85.630.000 = 228.250.000
- Tổng chi phí khi không sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = 285.450.000
Do đó, chọn phương án có bảo trì phòng ngừa vì có chi phí bảo trì thấp hơn.
2.2.5 Độ tin cậy và tính toán cung cấp dư thừa
Độ tin cậy của các thiết bị theo thống kê số lượng thiết bị hư hỏng của dây
chuyền sản xuất mì ăn liền trong 1 năm như sau:
Thiết bị Số lượng cần
thiết để hệ
Số lượng thiết bị
hư hỏng trong 1
Độ tin cậy
của thiết bị
19
thống hoạt
động
năm (theo thống
kê)
trong 1 năm
(%)
- Biến tần 7 2 71,4
- Đồng hồ đo áp suất 5 1 80
- Đồng hồ đo nhiệt độ 8 1 87,5
- Hệ thống gia nhiệt đóng gói 4 1 75
Độ tin cậy của thiết bị trong 1 năm = (1 – số hư hỏng/số lượng thiết bị cần thiết
hoạt động) *100
Độ tin cậy của hệ thống = 71,4 x 80 x 87,5 x 75 = 37,5 %
Để hệ thống hoạt động liên tục với độ tin cậy cao, ta cần cung cấp dư thừa để
tạo dự phòng cho hệ thống. Để tiết kiệm chi phí ta tiến hành dự phòng số lượng thiết bị
bằng với số lượng thiết bị hư hỏng xảy ra trong 1 năm (theo thống kê). Số lượng thiết
bị dự phòng như bảng sau:
Thiết bị
Số lượng thiết
bị dự phòng
trong 1 năm
Độ tin cậy của các
thiết bị khi có thiết bị
dự phòng (%)
Độ tin cậy của hệ
thống trong 1 năm
(%)
- Biến tần 2 99,51
88%
- Đồng hồ đo áp suất 1
96
- Đồng hồ đo nhiệt độ 1 98
- Hệ thống gia nhiệt đóng gói 1 94
Độ tin cậy của các thiết bị khi có thiết bị dự phòng = (độ tin cậy thiết bị + độ tin cậy
thiết bị x ( 1 – độ tin cậy của thiết bị)
Từ công thức ta tính được độ tin cậy của các thiệt bị khi có dự phòng như sau:
- Độ tin cậy của “Biến tần” khi dự phòng biến tần thứ 1 = 0,714 + 0,714 x (1 –
0,714) = 0,93 = 93%
- Độ tin cậy của “Biến tần” khi dự phòng biến tần thứ 2 = 0,93 + 0,93 x (1 – 0,93) =
0,9951 = 99,51%
- Độ tin cậy của “Đồng hồ đo áp suất” = 0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96 = 96%
- Độ tin cậy của “Đồng hồ đo nhiệt độ” = 0,875 + 0,875 x (1 – 0,875) = 0,98 (98%)
20
- Độ tin cậy của “Hệ thống gia nhiệt đóng gói” = 0,75 + 0,75 x (1 – 0,75) = 0,94 =
94%
Độ tin cậy của hệ thống = Π (Độ tin của tất các các thiết bị trong hệ thống)
Từ công thức ta tính được độ tin cậy của hệ thống bằng = 0,9951 x 0,96 x 0,98
x 0,94 = 0,88 = 88%.
21
3. Một số kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu hoạt động bảo trì tại Công ty cổ phần Acecook Việt
Nam, nhóm 2B đưa ra nhận định: Hoạt động bảo trì phòng ngừa hiện tại của Công ty
đã mang lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, công việc bảo trì này chưa thực sự thu hút
được sự tham gia của mọi người thông qua việc trao quyền cho người lao động.
Căn cứ vào qui mô hoạt động hiện tại của Công ty, nhóm 2B xin đề nghị một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì:
• Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.
• Huấn luyện kỹ năng bảo trì sơ cấp cho công nhân vận hành để họ có thể tự thực
hiện bảo trì được những công việc đơn giản.
• Lập tiêu chuẩn vệ sinh, bôi trơn rõ ràng, dễ hiểu.
• Qui định thời gian tối đa làm việc cho từng máy.
• Quản lý bằng trực quan và tiêu chuẩn hóa công việc.
• Thực hiện 5S tại nơi làm việc.
• Nâng cao hiệu quả của máy móc, thiết bị thông qua cải tiến thường xuyên.
22
KẾT LUẬN
Việc khởi động một chương trình bảo trì tại doanh nghiệp không phải là điều
khó. Thử thách lớn nhất là làm thế nào duy trì các hoạt động bảo trì được tổ chức và
quản lý tốt trong suốt thời gian sau đó. Không có một mô hình bảo trì nào duy nhất
đúng cho các doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình bảo trì phù hợp cho từng công ty
phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô sản xuất, đặc thù ngành/ địa phương, năng lực
làm chủ thiết bị của công ty, yêu cầu về chất lượng và thời gian giao hàng, chiến lược
của công ty…
Ở Việt Nam, phương pháp bảo trì phổ biến vẫn là bảo trì phòng ngừa theo thời
gian (bảo trì định kỳ). Một vài nhà máy hiện đại mới ứng dụng phương pháp bảo trì
theo tình trạng thiết bị. Hơn nữa, do trình độ phát triển công nghiệp còn thấp và không
đồng đều, các trang bị máy móc có xuất xứ đa dạng, theo nhiều hệ tiêu chuẩn khác
nhau đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý bảo trì. Tuy nhiên, xây dựng thành
công một hệ thống bảo trì và quản lý hệ thống đó, doanh nghiệp đã tự nâng tầm của
mình lên một trình độ mới, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các cá nhân và có ưu thế rõ rệt
về năng lực cạnh tranh so với các đơn vị khác, thể hiện qua sự hài lòng lâu dài của
khách hàng, nhân viên công ty và cộng đồng.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
PGS. TS. Hồ Tiến Dũng (2009), Quản trị điều hành, NXB Lao Động.
Website:
KS. Nguyễn Thanh Sơn, Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp,
[]
PSG. TS. Lê Kiều, Lý thuyết độ tin cậy trong thiết kế công trình,
[ />Cay_200409/LyThuyetDoTinCay.pdf]
Khác:
PGS. TS. Trần Văn Nhân và nhóm tác giả, Sổ tay bảo trì công nghiệp tiên tiến,
Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam.