Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

đề tài một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.41 KB, 51 trang )

MỘT DOANH NGHIỆP
NÊN VAY BAO NHIÊU?
NHÓM 4 - K23 NH - ĐÊM 4
Thực hiện:
1.Trần Ngọc Hùng
2.Trần Thị Bảo Ngọc
3.Đào Ngọc Thảo
1
NỘI DUNG
1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
3. CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
4. TRẬT TỰ PHÂN HẠNG CỦA CÁC LỰA CHỌN TÀI TRỢ
NHẬN XÉT
KẾT LUẬN
2
3

Nếu chính sách nợ hoàn toàn không đặt thành
vấn đề thì tỷ lệ nợ thực tế sẽ thay đổi ngẫu
nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác và giữa ngành này với ngành khác

Tuy nhiên, hầu hết các hãng hàng không, ngân
hàng… đều trông cậy rất nhiều vào nợ. Ngược
lại, hiếm thấy một công ty dược phẩm, quảng
cáo lại không được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ
phần.

Các công ty tăng trưởng cực nhanh như


Genentech, Hewlett-Packard và Merck hiếm
khi sử dụng nhiều nợ
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ
4

Chúng ta sẽ kết hợp lý thuyết
MM với các tác động:

Thuế

Chi phí phá sản và kiệt quệ tài
chính

Và nhiều yếu tố khác
5
1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng. Lãi
từ chứng khoán nợ là một chi phí được
khấu trừ thuế. Cổ tức và lợi nhuận giữ lại
thì không.

Khoản khấu trừ thuế của lãi chứng khoán
nợ làm tăng tổng lợi nhuận có thể dùng để
trả cho các trái chủ và cổ đông.

Bảng 1: Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp
U, không có nợ và doanh nghiệp L, có vay
nợ 1.000$, lãi suất 8%

6
DN A DN B
LN trước lãi và thuế
(EBIT)
1.000 1.000
Lãi trả cho các trái chủ 0 80
LN trước thuế 1.000 920
Thuế TNDN (TS 35%) 350 322
LN ròng cho cổ đông 650 598
Tổng LN cho cổ đông và
trái chủ
650 678
Tấm chắn thuế 0 28
Bảng 1: Báo cáo lợi tức của doanh
nghiệp U, và doanh nghiệp L
7
1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản
có giá trị

Các tấm chắn thuế tùy thuộc vào:

Thuế suất

Khả năng L đạt được đủ lợi nhuận
để chi trả lãi
Nên chiết khấu các tấm chắn
thuế với một suất chiết khấu
nào?

8
Chiết khấu các tấm chắn thuế

Giả định:
Rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro
của các chi trả lãi phát sinh ra các tấm
chắn thuế này
Nên chiết khấu với tỷ lệ là 8%
Theo số liệu của ví dụ trên thì PV bằng:
PV= (80 x 35%)/ 8% = 350
$
Lá chắn thuế
9
Thuế suất thuế TNDN * Lãi từ CK nợ dự
kiến PV (tấm chắn thuế) =

Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ
Tc(rD x D)
=
rD
PV (tấm chắn thuế) = Tc * D (1)
Tc : thuế suất thuế TNDN
D : Tổng nợ vay
Từ công thức (1) có thể thấy PV (tấm chắn thuế) không phụ thuộc
vào tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ. Trên thực tế, chính phủ gánh
chịu 35% nghĩa vụ nợ 1.000$ của L.
10
Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào
vào giá trị vốn cp của cổ đông
Bảng cân đối kế toán thông thường

Giá trị tài sản
(Hiện giá các dòng tiền sau
thuế)

Nợ

Vốn cổ phần
Tổng tài sản Tổng nợ và vốn cổ phần
Bảng cân đối kế toán mở rộng
Giá trị tài sản trước thuế
(Hiện giá của các dòng tiền
trước thuế)

Nợ

Hiện giá của thuế tương lai

Vốn cổ phần
Tổng tài sản trước thuế Tổng nợ và vốn cổ phần
11
Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào vào
giá trị vốn cp của cổ đông
Bảng cân đối kế toán đơn giản của Công ty A như sau: ĐVT: trđ
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH
Vốn luân chuyển 1.000
Tài sản dài hạn 14.000
2.000 Nợ dài hạn
4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác
9.000 Vốn cổ phần
Tổng tài sản 15.000


15.000 Tổng nợ và vốn cổ phần
GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Vốnluân chuyển 1.000
Giá trị thị trường của
Các tài sản dài hạn 40.000
2.000 Nợ dài hạn
4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác
35.000 Vốn cổ phần
Tổng tài sản 41.000 41.000 Tổng nợ và vốn cổ phần
12
Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào vào
giá trị vốn cp của cổ đông
Sau đó Công ty quyết định vay thêm 1 tỉ đồng trên cơ sở vĩnh viễn
và sử dụng số tiền này để mua lại cổ phần.
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH
Vốn luân chuyển 1.000
Tài sản dài hạn 14.000
3.000 Nợ dài hạn
4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác
8.000 Vốn cổ phần
Tổng tài sản 15.000

15.000 Tổng nợ và vốn cổ phần
GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Vốn luân chuyển 1.000
Giá trị thị trường của
Các tài sản dài hạn 40.000
Hiện giá của tấm chắn 350


thuế thêm
3.000 Nợ dài hạn
4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác
34.350 Vốn cổ phần
Tổng tài sản 41.350 41.350 Tổng nợ và vốn cổ phần
13
Lý thuyết MM và thuế
Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDN
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + PV (tấm
hoàn toàn bằng vốn cp chắn
thuế
Trường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn thì:
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + TC *
D
hoàn toàn bằng vốn cp
=> Với thuế suất thuế TNDN không đổi thì PV (tấm chắn
thuế) tăng khi nợ vay tăng
Lý thuyết MM và thuế
14
Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDN
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + PV (tấm
hoàn toàn bằng vốn cp chắn thuế
Trường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn thì:
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + TC * D

hoàn toàn bằng vốn cp
=> Với thuế suất thuế TNDN không đổi thì PV (tấm chắn thuế)
tăng khi nợ vay tăng
15
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN

Lợi nhuận hoạt động 1$
Không Tc
1,00 $ 1,00 - Tc
Tp TpE ( 1-Tc)
(1,00 – Tp) 1,00 – Tc – TpE (1,00 – Tc)
= ( 1,00 –TpE) (1,00 – Tc)
Khi vấn đề thuế thu nhập cá nhân được đưa vào, mục tiêu của doanh
nghiệp là tối thiểu hóa tất cả các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận của
doanh nghiệp
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá
nhân
Lợi nhuận sau tất cả
thuế
Chi trả dưới góc độ lãi từ
CK nợ
Chi trả dưới góc độ lợi nhuận
từ vốn cp
16
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
Lợi thế thuế tương đối của nợ so với vốn cổ
phần là :
1 - Tp
Lợi thế tương đối của nợ =
(1 – TpE)*(1- Tc)
Ta có hai trường hợp đặc biệt :
Trường hợp 1 : Tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức

1 – Tp 1
Lợi thế tương đối của nợ = =
(1 – TpE)*(1- Tc) 1 - Tc
Trường hợp 2 : Khi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân bù
qua sớt lại với nhau, làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Khi đó
1 – Tp = (1 – TpE) x ( 1 – Tc )
Trường hợp chỉ có thể xảy ra nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc thấp
hơn thuế suất thuế thu nhập cá nhân Tp và nếu thuế suất thực tế TpE đáng trên
lợi nhuận từ vốn cổ phần rất thấp.
17
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
Chính sách nợ trước và sau cải cách thuế
Ta hãy xem trường hợp một công ty không trả cổ tức và giả dụ là việc trì
hoãn nộp thuế lãi vốn đã cắt giảm thuế cá nhân thực tế trên lợi nhuận từ vốn
cổ phần còn bằng nửa của thuế suất đánh trên lãi vốn trước năm 1986, tức là
TpE = 0,10. Nếu thuế suất của lãi từ chứng khoán nợ Tp =0,50 thì :

Chi trả từ góc
độ lãi từ
chứng khóan
nợ
Chi trả dưới
góc độ
lợi nhuận vốn
cổ phần
Lợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00
Trừ thuế TNDN với Tc = 0.46 - 0.460
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.540
Thuế TNCN với Tp = 0.5 và TpE
= 0.1 0.50 0.054

Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.50 $ 0.486
Lợi thế của nợ = $ 0.014
18
Sau cải cách thuế, sử dụng thuế suất năm 1999, và một lần nữa giả dụ
là không chi trả cổ tức và thuế suất thực tế lãi vốn bằng phân nửa thuế
suất qui định trên lãi vốn đã thực hiện, tức 28/2 = 14%.

Chi trả từ góc
độ lãi từ chứng
khóan nợ
Chi trả dưới
góc độ
lợi nhuận vốn
cổ phần
Lợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00
Trừ thuế TNDN với Tc = 0.35 - 0.350
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.650
Thuế TNCN với Tp = 0.396 và
TpE = 0.14 0.396 0.091
Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.604 $ 0.559
Lợi thế của nợ = $ 0.045
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
Chính sách nợ trước và sau cải cách thuế
19
Qua 2 trường hợp trên thì phương án tài trợ nợ dẫn đầu . Hơn nữa, việc dẫn
đầu này còn mạnh mẽ hơn khi ta xem trường hợp các công ty chi trả cổ tức.
Giả dụ phân nửa của lợi nhuận trên vốn cổ phần là cổ tức và phân nửa kia là lãi
vốn. Lãi suất được hoãn đủ lâu để thuế suất thực tế của lãi vốn chỉ bằng phân
nửa qui định, tức là 28/2 = 14%. Như vậy, thuế suất thực tế đánh trên lợi nhuận
từ vốn cổ phần là bình quân của thuế suất đánh trên cổ tức và lãi vốn hay bằng

(0,396+0,14)/2 = 0,268.

Chi trả từ góc
độ lãi
từ chứng
khóan nợ
Chi trả dưới
góc độ
lợi nhuận vốn
cổ phần
Lợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00
Trừ thuế TNDN với Tc = 0.35 - 0.350
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.650
Thuế TNCN với Tp = 0.396 và
TpE = 0.268 0.396 0.174
Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.604 $ 0.476
Lợi thế của nợ = $ 0.128
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
Chính sách nợ trước và sau cải cách thuế
20
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
“Nợ và Thuế” của Merton Miller
Giả dụ: Tất cả lợi nhuận vốn cổ phần là do lãi vốn chưa thực hiện và
không ai chi trả vốn cổ phần, TpE bằng 0 cho tất cả nhà đầu tư. Và thuế
suất của lãi từ chứng khoán nợ dao động từ 0% đến 50%.
-
Lúc đầu doanh nghiệp tài trợ hoàn toàn từ vốn cổ phần, doanh nghiệp
chỉ quan tâm đến thuế thu nhập doanh và DN có thể thuyết phục các nhà
đầu tư chuyển từ sở hữu cổ phần sang sở hữu trái phiếu.
-

Khi các doanh nghiệp vay nhiều hơn DN phải đưa ra một khoản “tiền
hối lộ” dưới hình thức lãi suất cao hơn cho trái phiếu của mình miễn là
khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp lớn hơn khoản thuế thu nhập
cá nhân phải đóng.
-
Nhưng khi khoản thuế tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng với
khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp thì việc chuyển đổi này sẽ dừng
lại. Trong trường hợp cân bằng này, thuế ấn định tổng lượng nợ doanh
nghiệp. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng sẽ đưa đến một
tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn. Nếu thuế suất cá nhân tăng, sẽ đưa
đến một tỷ số nợ trên vốn cổ phần thấp hơn.
21
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN
“Nợ và Thuế” của Merton Miller

Một điểm cuối cùng về cân bằng thuế của
Miller: Do ông giả định TpE = 0, các nhà đầu
tư sẽ nắm giữ cổ phần thường có rủi ro thấp để
nhận được tỷ suất sinh lợi thấp hơn tỷ suất sinh
lợi từ nợ vay.

Một cổ phần an toàn (có beeta bằng 0)
r = rf
r = rf (1-Tp)
Tp = Tc => r = rf (1-Tc)
Nếu chấp nhận toàn bộ lập luận của
Miller, đường thị trường chứng khoán sẽ
đi ngang lãi suất phi rủi ro sau thuế.
22
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN

Kết quả cuối cùng từ Nợ và Thuế

Vay nợ không phải là cách duy nhất để “che chắn” lợi
nhuận khỏi chịu thuế. Các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh
các bút toán khấu hao nhanh nhà máy và trang thiết bị. Có
thể chi tiêu đầu tư ngay vào các tài sản vô hình. Hoặc
đóng góp vào quỹ hưu bổng của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp càng che chắn lợi nhuận của mình theo các cách
này càng nhiều, tấm chắn thuế kỳ vọng từ vay nợ càng
thấp.

Như vậy, tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp có giá
trị đối với môt số doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp
có các khỏan lỗ thuế tích lũy mang sang lớn không nên
vay.
3. Chi phí kiệt quệ tài chính

Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể
đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp
ứng một cách khó khăn.

Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá
sản. Đôi khi nó chỉ có nghĩa là đang gặp khó
khăn, rắc rối.

Kiệt quệ tài chính rất tốn kém. Lo ngại
của các nhà đầu tư này được phản ánh trong
giá trị thị trường của doanh nghiệp có vay
nợ
23

24
3. Chi phí kiệt quệ tài chính
Giá trị của Doanh nghiệp được phân thành 3 phần:
Chi phí của kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào
xác xuất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải
gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra.
25
3. Chi phí kiệt quệ tài chính

×