Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 98 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





BÙI QUỐC TUẤN




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN-2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





BÙI QUỐC TUẤN




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH TUẤN







THÁI NGUYÊN-2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Tuấn, các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ công trình khoa
học khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả


Bùi Quốc Tuấn


ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đếnTS. Trần Minh Tuấn,
ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ, phòng Tổng hợp - Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã
tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả


Bùi Quốc Tuấn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3

5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂNDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp 4
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
9
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế 12
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.1. Khái niệm về phát triển, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển DNNVV 15
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV 19
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nƣớc trên thế giới và
bài học đối với Việt Nam 19
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số tỉnh trong nƣớc 28
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV đối với thành phố
Tuyên Quang 33
Chƣơng 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2.Chọn địa điểm nghiên cứu 34
2.3. Ph 34
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 37
Chƣơng 3:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪACỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 38
3.1. Tổng quan về thành phố Tuyên Quang 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 39

3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2008-2012 47
3.2.1. Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên Quang 47
3.2.2. Vốn đăng kí kinh doanh của DNNVV của thành phố Tuyên Quang 53
3.2.3. Số lao động làm việc trong DNNVV của thành phố Tuyên Quang 56
3.2.4. Trình độ cán bộ quản lý DNNVV của thành phố Tuyên Quang 58
3.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh các DNNVV của thành
phố Tuyên Quang 59
3.2.6. Số DNNVV thành lập mới và giải thể của thành phố Tuyên Quang 60
3.2.7. Môi trƣờng kinh doanh của DNNVV của thành phố Tuyên Quang 62
3.3. Đánh giá chung về phát triển DNNVV của thành phố Tuyên Quang
giai đoạn 2008-2012 65
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 65
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 69
3.4. Phân tích mô hình SWOT về hiện trạng của DNNVV của thành phố
Tuyên Quang 71
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.4.1. Điểm mạnh 71
3.4.2. Điểm yếu 71
3.4.3.Cơ hội 72
3.4.4. Thách thức 72
Chƣơng 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 74
4.1. Mục tiêu phát triển DNNVVcủa thành phố Tuyên Quang đến
năm 2015 74
4.1.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển DNNVV đến năm 2015 74
4.1.2. Mục tiêu phát triển DNNVV đến năm 2015 75
4.2. Một số giải pháp phát triển DNNVV của thành phố Tuyên Quang 75

4.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ kinh doanh 75
4.2.2. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn tài chính, tín dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với điều kiện của DNNVV 82
4.2.3. Hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các
DNNVV 82
4.2.4. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận thị trƣờng, mở rộng sản xuất kinh doanh 83
4.2.5. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho DNNVV 83
4.2.6. Hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 84
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
CN-XD
Công nghiệp xây dựng
3
DN
Doanh nghiệp
4

DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
HĐH
Hiện đại hóa
7
NLN
Nông lâm nghiệp
8

Quyết định
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
TNHH1TV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
12
TMDV
Thƣơng mại dịch vụ
13
UBND
Ủy ban nhân dân



vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
Bảng 3.1. Số lƣợng DNNVV của thành phố Tuyên Quang 47
Bảng 3.2. Số lƣợng DNNVV của thành phố Tuyên Quang theoloại hình
doanh nghiệp 48
Bảng 3.3. Cơ cấu DNNVV của thành phố Tuyên Quang theoloại hình
doanh nghiệp 49
Bảng 3.4. Số lƣợng DNNVV của thành phố Tuyên Quang theolĩnh vực
hoạt động 50
Bảng 3.5. Cơ cấu DNNVV của thành phố Tuyên Quang theolĩnh vực
hoạt động 51
Bảng 3.6. Vốn đăng kí kinh doanh củaDNNVVcủa thành phố Tuyên
Quang 53
Bảng 3.7. Vốn đăng kí kinh doanh bình quân/DNNVVcủa thành phố
Tuyên Quang 53
Bảng 3.8. Vốn đăng kí kinh doanh cácDNNVVcủa thành phố Tuyên
Quang theo loại hình doanh nghiệp 54
Bảng 3.9. Vốn đăng kí kinh doanh củaDNNVV của thành phố Tuyên
Quang theo lĩnh vực hoạt động 55
Bảng 3.10. Số lao động của DNNVV của thành phố Tuyên Quang 56
Bảng 3.11. Số lao động của DNNVV của thành phố Tuyên Quangphân
theo loại hình doanh nghiệp 56
Bảng 3.12. Số lao động của DNNVV của thành phố Tuyên Quangphân
theo lĩnh vực hoạt động 57
Bảng 3.13. Trình độ cán bộ quản lý DNNVVcủa thành phố Tuyên

Quang năm 2012 58
Bảng 3.14. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh các DNNVVcủa
thành phố Tuyên Quang 59
viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.15. Số DNNVV thành lập mới và giải thểcủa thành phố Tuyên
Quang 60
Bảng 3.16. Số DNNVV thành lập mới phân theo loại hình doanh nghiệp 61
Bảng 3.17. Số DNNVV giải thể phân theo loại hình doanh nghiệp 61
Bảng 3.18.Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quanggiai đoạn 2008-
2013 62


ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu DNNVV phân theo loại hình DN năm 2012 50
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu DNNVV phân theo lĩnh vực hoạt động năm 2012 52
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn có một vị trí quan trọng
trong lịch sử phát triển của các nƣớc.Với đặc thù quy mô nhỏ, bộ máy tinh
gọn nên các DNNVV dễ dàng điều chỉnh hoạt động cũng nhƣ phƣơng thức
kinh doanh, thích ứng nhanh với những biến động của nền kinh tế, góp phần

làm cho nền kinh tế thêm năng động. Với tỷ trọng áp đảo, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, đóng góp vào tổng sản lƣợng quốc nội và giải quyết việc làm cho xã
hội. Chính vì những ƣu thế đó, DNNVV ngày càng đƣợc coi trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, DNNVV có vị trí hết sức quan trọng. Theo số liệu
thống kê hiện nay DNNVV chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp và đang có
những đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nƣớc.Hàng năm, DNNVV tạo thêm
trên nửa triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn
40% vào GDP. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh những
thuận lợi, DNNVV cũng đang đứng trƣớc rất nhiều những khó khăn, thách
thức, cần tìm ra những hƣớng đi đúng đắn để phát huy lợi thế cạnh tranh. Điều
này đòi hỏi sự nỗ lực của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là phải có cả sự hỗ trợ từ
phía Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích hợp.
Tuyên Quang, là một tỉnh trung du miền núi với những tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên, du lịch, nguồn nhân lực. Đó thực sự là nhân tố quan trọng,
tạo nền tảng để Tuyên Quang phát huy thế và lực mới trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm qua, DNNVV trên địa bàn ã
phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các doanh nghiệp này tạo việc làm cho
ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề
và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền
thống bền vững, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xã hội. Tuy nhiên, các DNNVV trên địa bàn òn gặp rất nhiều
khó khăn nhƣ: Vốn, lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng,
thiếu định hƣớng lâu dài trong hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh kém,
hiệu quả của sản xuất kinh doanh (SXKD) thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, lợi thế của Để DNNVV trên địa bàn tỉnh phát triển cả về lƣợng và

chất thì ngoài hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Nhà nƣớc, tỉnh Tuyên Quang cũng cần có những giải pháp thiết thực
để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển.
Với mục tiêu nhận định về tình hình phát triển của các DNNVV của
thành phố Tuyên Quang, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển các doanh
nghiệp này, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất
nƣớc, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2008-2012. Từ đó đề ra các giải
pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
DNNVV. Từ kinh nghiệm phát triển DNNVV của một tỉnh ở Việt Nam, đề tài
sẽ rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển các DNNVV của thành phố
Tuyên Quang. Từ đó, đƣa ra những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Xuất phát từ định hƣớng phát triển DNNVV của tỉnh Tuyên Quang và
những hạn chế còn tồn tại, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển DNNVV của thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố

Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu vào phân tích, nhận định
tình hình phát triển của các DNNVV thông qua những chỉ tiêu chủ yếu về quy
mô, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và môi trƣờng kinh doanh.
- Về thời gian: Số liệu để đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa đƣợc thu thập trong giai đoạn 2008-2012.
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành
phố Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận giải và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển DNNVV của một quốc gia nói chung và một tỉnh đặc thù nói riêng.
- Giúp cho việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách phát triển DNNVV
cũng nhƣ chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng có
tính gắn kết, bổ trợ chặt chẽ, phục vụ hiệu quả quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: thực phát triển doanh nghiệp
và vừa
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành
phố Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển doanh nghiệp của thành phố
Tuyên Quang
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
* Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí kinh doanh
theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh". Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ”.
* Phân loại doanh nghiệp
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần của doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo Luật
đầu tƣ nƣớc ngoài 1996 chƣa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm: Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho
doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản
để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai
loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tƣ nhân và
công ty hợp danh. Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp
này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và của
thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và
thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành
viên hợp danh đã bỏ vào đầu tƣ kinh doanh tại doanh nghiệp tƣ nhân và công
ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tƣ nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả
tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ
của doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt
Nam gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng ký
lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách
6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách
nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh
nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp
trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên
hay chủ sở hữu công ty.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Gồm doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp xây dựng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ.
- Căn cứ theo cấp hành chính: Gồm doanh nghiệp trung ƣơng và doanh
nghiệp địa phƣơng.
- Căn cứ theo tính chất hoạt động kinh tế: Gồm doanh nghiệp kinh
doanh và doanh nghiệp tƣ vấn.
- Căn cứ theo quy mô kinh doanh: Gồm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn.
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trƣờng thì doanh nghiệp quy
mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh
nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng với quá trình quản lý, điều hành
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, góp phần xác định vị thế của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng rất đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác
nhau mà ngƣời ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó
dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là
DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và
7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ
sở đó mỗi nƣớc lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù
hợp với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn của nền kinh tế.
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP của
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành năm 2009 thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia
thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu
tiên), cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1. Căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô khu vực
Doanh nghiệp
Siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số

lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ

đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng mại
và dịch vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Tiêu chí xác đị ỏ và vừa
Việc đƣa ra khái niệm chuẩn xác về DNNVV có ý nghĩa lớn để xác
định đúng đối tƣợng hỗ trợ. Nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá rộng sẽ không
đủ sức bao quát và tác dụng sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là
không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi đối tƣợng hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý
nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, các nƣớc rất chú trọng
tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức

thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc vì điều
kiện kinh tế của các nƣớc là khác nhau và ngay trong một nƣớc, sự phân loại
cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kì, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Trên thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNNVV là tiêu thức
định tính và tiêu thức định lƣợng.
- Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: Không có vị thế độc quyền, chuyên môn hoá
thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các đặc trƣng
này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác
định trên thực tế. Do đó nó thƣờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lƣợng bao gồm các tiêu chí nhƣ số lƣợng lao
động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
+ Số lƣợng lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao
động thƣờng xuyên, lao động thực tế.
+ Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại.
+ Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm
(hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này).
Tuy mỗi nƣớc có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức
không hoàn toàn giống nhau, nhƣng để tiện cho việc so sánh quốc tế, một
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khái niệm DNNVV dựa trên tiêu thức số lƣợng lao động đƣợc sử dụng có thể
là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hƣởng của những khác
biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nhƣ những thay đổi trong giá trị
của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. Ngoài tiêu thức lao
động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu tƣ cũng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm sử
dụng. Thông thƣờng đơn vị đo lƣờng là đồng tiền nội địa nhƣng để khắc phục

hạn chế của nó trong việc so sánh quốc tế, ngƣời ta qui đổi ra loại tiền thông
dụng đƣợc sử dụng trong giao dịch quốc tế nhƣ đô la Mỹ. Tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi nƣớc mà ngƣời ta còn quan tâm tới độ lớn của mỗi tiêu
thức lao động hoặc vốn đầu tƣ trong các ngành, các nhóm ngành khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm doanh ỏ và vừa
* Những ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn hoá, khuynh hƣớng
sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc
biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và
thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bƣớc vào thị trƣờng
mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh
nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống
nhỏ và vừa trên thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối
quan tâm của họ đặt ở các thị trƣờng có khối lƣợng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ
đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Thứ nhất: Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động,
nhạy bén với thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn
chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu
hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc
vay bạn bè, ngƣời thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng nhƣ quy mô nhỏ của
nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trƣờng,
nhanh chóng chuyển đổi hƣớng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo,
tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo
ra sự sống động trong phát triển kinh tế.

- Thứ hai: Doanh nghiệp sẵn sàng đầu tƣ vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực
có mức độ rủi ro cao. Các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tƣ nhỏ, sử
dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẽ sẵn sàng mạo hiểm. Trong
trƣờng hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề nhƣ các doanh nghiệp
lớn, có thể làm lại từ đầu đƣợc. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: Do tính chất nhỏ bé về quy mô nên
khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt.
Họ phải dựa vào lợi nhuận thu đƣợc từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Thứ ba:Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động
hiệu quả với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít
nên đầu tƣ vào các tài sản cố định cũng ít do đó dễ tiến hành đổi mới trang
thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng đƣợc lao
động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ đúng đắn, sử
dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng nhƣ có thể sản xuất đƣợc hàng hoá
có chất lƣợng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng ngay cả khi điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
- Thứ tư:Không có hoặc ít có xung đột giữa ngƣời thuê lao động với
ngƣời lao động. Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm.
Số lƣợng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao
động trong doanh nghiệp chƣa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa ngƣời thuê
lao động và ngƣời lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì
dễ dàn xếp.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các đặc
điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Thứ nhất:Hạn chế lớn nhất của DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thƣờng lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay tiến
hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc biệt là các
công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao động, chất
lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Thứ hai:Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trƣờng làm cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trƣờng,
và thƣờng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm.
- Thứ ba:Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh
nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết
kế sản phẩm, thiếu đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển Nói cách khác là
không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, khó nâng
cao đƣợc năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thứ tư:Do tính chất nhỏ và vừa của nó, DNNVV gặp khó khăn trong
thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng, cũng nhƣ trong thiết lập và mở
rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phƣơng doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
* Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ngoài những đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
chung nhƣ đã đề cập ở trên, các DNNVV Việt Nam còn có một số đặc điểm
riêng cần nhấn mạnh, nổi bật là:
- Thứ nhất:Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam rất đa dạng về
loại hình tổ chức kinh doanh, về lĩnh vực kinh doanh, về hình thức sở hữu, về
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
địa bàn hoạt động. Trƣớc kia trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp, các DNNVV tồn tại chủ yếu dƣới hai loại là doanh nghiệp nhà nƣớc
và hợp tác xã thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi thành phần kinh tế

nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã…
- Thứ hai:Tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến các
DNNVV tại Việt Nam là chủ yếu nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực
ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành, phát triển các
thành phần kinh tế của nƣớc ta, đại bộ phận các DNNVV đều thuộc khu vực
ngoài quốc doanh mà điển hình nhất là kinh tế tƣ nhân. Bởi vậy, đặc điểm và
tính chất của các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh, trong đó chủ yếu
là khu vực tƣ nhân mang tính đại diện cho các DNNVV Việt Nam.
- Thứ ba:Các DNNVV Việt Nam hiện nay gắn liền với công nghệ lạc
hậu, trình độ nhân lực không cao, khả năng tiếp cận thông tin chƣa tốt.
- Thứ tư:Môi trƣờng pháp lý cho sự phát triển của các DNNVV Việt
Nam đang trong quá trình hoàn thiện nên còn nhiều sự chồng chéo dẫn đến
khó khăn trong việc thực hiện của DNNVV.
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bất cứ quốc gia nào đều giữ một vai trò
rất quan trọng cho tiến trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Với số lƣợng
doanh nghiệp đông đảo bao gồm mọi thành phần kinh tế, DNNVV đã và đang
có những đóng góp không thể phủ nhận vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc và
giải quyết các vấn đề xã hội. Từ thực tế khách quan bên ngoài, có thể thấy rằng
vị trí quan trọng của DNNVV đối với quá trình phát triển của hầu nhƣ tất cả
các nền kinh tế trên thế giới đã và đang đƣợc khẳng định, đặc biệt trong điều
kiện sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu nhƣ ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ nhất:Các DNNVV chiếm đa số về mặt số lƣợng trong tổng số các
doanh nghiệp, cung cấp một khối lƣợng lớn, đa dạng và phong phú về sản
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phẩm, đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân và tăng trƣởng kinh
tế. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nƣớc ta hiện nay doanh nghiệp

nhỏ và vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93% tổng số các doanh
nghiệp thuộc các hình thức: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Thứ hai:DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội. Thực tế những
năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà phần lớn là khu
vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các
lĩnh vực. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, hiện nay lao động trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 49% lực lƣợng lao động trên phạm vi cả
nƣớc, ở Duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả
nƣớc (67%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình
của cả nƣớc.
- Thứ ba:Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ. Từ các đặc
trƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra
cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế
đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa
phƣơng. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt
các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao
động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dụng gần 1/2 lực lƣợng sản xuất lao
động phi nông nghiệp (49%) trong cả nƣớc và tại một số vùng nó đã sử dụng
tuyệt đại đa số lực lƣợng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao động
ra doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của dân cƣ trong
vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thứ tư:Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng
động.Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất

nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lƣợng doanh nghiệp
nhỏ và vừa là rất lớn và thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi
trƣờng xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu
hƣớng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức
ép lớn buộc những ngƣời quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt
cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo
hiểm, sự có mặt của đội ngũ những ngƣời quản lý này cùng với khả năng,
trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trƣờng và khả năng nắm bắt cơ hội
kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Họ luôn là ngƣời đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phƣơng thức mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Đối với một
quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của
đội ngũ này và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh
hoạt phù hợp với thị trƣờng.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về phát triển, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thuật ngữ “Phát triển” đƣợc dùng trong nghiên cứu khoa học và trong
sinh hoạt hàng ngày đến mức rất quen thuộc. Tuy nhiên đến nay chƣa có thể
nói đƣợc rằng khái niệm “Phát triển” đã đƣợc hiểu một cách đầy đủ và đúng
đắn. Có thể hiểu “Phát triển” dƣới một số góc độ sau:
- Phát triển là xu hƣớng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng hay mỗi quốc gia.
- Phát triển là tạo điều kiện cho con ngƣời sinh sống bất kỳ nơi đâu
trong một quốc gia hay trên thế giới đều có trình độ học vấn cao, đƣợc hƣởng
thụ, thỏa mãn các nhu cầu cuộc sống mà không phải lao động quá cực nhọc,

×