Tải bản đầy đủ (.pdf) (287 trang)

Bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 287 trang )

Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

0
















BIÊN SOẠN: PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN



Hµ né i - 2012
T
T
R
R
Ư
Ư




N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


T
T
H
H
U
U





L
L


I
I


B
B




m
m
ô
ô
n
n
:
:


Q
Q

u
u


n
n


l
l
ý
ý


x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g




Q
Q
U
U


N
N


L
L
Ý
Ý


D
D




Á
Á
N
N



X
X
Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G


N
N
Â
Â
N
N
G
G


C

C
A
A
O
O


(TẬP BÀI GIẢNG DÙNG CHO CAO HỌC)
TẬP BÀI GIẢNG


Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm dự án
Dự án là gì?
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định làm”.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu
Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết
thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác định
được rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi
trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên

tục, liên tiếp;
2. Duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những
sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến viêc gì đó chưa từng làm
trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được
xác định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các
hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến
hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực
.
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

2
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều
đặc điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:
= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN
(Vật chất, Tinh thần, Dịch vụ)
Dự án đầu tư là gì?
(Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đựơc sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử

dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho
nhà đầu tư và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có thể được hiểu
như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện
các hoạt động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
DỰ ÁN
SẢN PHẢM DUY NHÂT
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

3
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: dự án đầu tư thể hiện sự phân
công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương
lai.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó
chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu

dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay mục tiêu trước
mắt. Mục tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như
năng lực sản xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu dài hạn có
thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
Hai là,
nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các điều kiện
và biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ…
Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối
cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
Dự án xây dựng là gì?
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, được
giải thích trong Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003 như sau:
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

4
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt
động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu
có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không,
mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như

sau:



Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao gồm
các vấn đề sau:
1. Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích
này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được.
2. Tiền
Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế hoạch của
dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự
thành công của dự án.
3. Thời gian
Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với
cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
4. Đất
D
Ự ÁN

XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

5
Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc

biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh
tế, môi trường, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án
xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự
án xây dựng.
5. Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
- Xây dựng công trình mới;
- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong
một thời hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm
đứng cố định và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là
sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây
dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống cộng đồng của
dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy,
cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các công trình xây dựng.
6. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình,
nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự án. Như
vậy công trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm
riêng đó là:
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

6

- Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các
công trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các công
trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao
thông, thủy lợi…
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng , nguồn lực riêng
và theo một kế hoạch tiến độ xác định.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có các đặc trưng sau:
1. Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp
nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một
nhu cầu nào đó. Dự án, đến lượt mình, cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể
chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lí và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn
phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
Bất cứ dự án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết
quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
Khi mục tiêu dự án đã được xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa. Tuy
nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án (hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh
bên ngoài) thì mục tiêu dự án cũng có thể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục
tiêu dự án có sự biến đổi về tính chất thì nó không còn là dự án ban đầu nữa mà trở
thành một dự án mới.
2. Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng phải
trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án được xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang
tính chất tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay
đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng


7
Mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động, chu kỳ hoạt động của dự án bao
gồm nhiều giai đoạn khác nhau:
* Giai đoạn khởi đầu dự án (Initiation Phase).
- Khái niệm (Conception)
- Định nghĩa dự án (Definition)
- Thiết kế (Design)
- Thẩm định (Appraisal)
- Lựa chọn (Selection)
- Bắt đầu triển khai
* Triển khai (Implementation Phase).
- Hoạch định (Planning)
- Lập tiến độ (Scheduling)
- Tổ chức công nghệ (Organizing)
- Giám sát (Monitoring)
- Kiểm soát (Controlling)
* Kết thúc (Termination Phase)
- Chuyển giao (Handover)
- Đánh giá (Valuation)
3. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lí chức năng và quản lí dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư,
người hưởng lợi dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lí nhà nước…
Tùy theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm
quản lý dự án thường phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

8

mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
4. Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án
không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể
cả một quá trình sản xuất liên tục cũng có thể được thực hiện theo dự án, ví dụ
như dự án phục vụ một đơn hàng đặc biệt, dự án nâng cao chất lượng sản phẩm,…
Sản phẩm của những dự án này dù được sản xuất hàng loạt nhưng vẫn có điểm
khác biết (về đơn đặt hàng, về chất lượng sản phẩm…). Có thể nói sản phẩm hoặc
dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn với
những nhiễm vụ không lặp lại.
5. Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm
nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài
lực. Ví dụ, chúng ta muốn xây dựng một công trình nhà ở thì nguồn lực của nó bao
gồm công ty xây dựng được uỷ quyền, các cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị,
máy móc phục vụ cho xây dựng công trình. Tuy cùng là một công trình xây dựng
nhưng do công ty xây dựng khác nhau, cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị,
máy móc khác nhau, nguồn nhân, tài, vật lực khác nhau nên các công trình kiến
trúc cũng có kiểu dáng, phong cách, chất lượng không giống nhau. Ngoài ra, trong
quá trình thực hiện, công ty xây dựng được uỷ quyền còn phải chịu sự ràng buộc
về giá thành, phải tính toán sao cho với cái giá thấp nhất có thể tạo ra một công
trình kiến trúc có chất lượng cao nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
6. Dự án luôn có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự
án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện
đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước
thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do sự biến đổi về
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng


9
điều kiện kinh tế nên giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu,
thậm chí kết quả thực hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định. Những
hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi khi ta có thể gọi đó là
tính rủi ro của dự án. Vì thế, trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các
nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dự án. Trong quá
trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý và khống chế có hiệu
quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra.
7. Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án
Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác
biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự
kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không
phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là công việc không có
kết thúc. Ví dụ, việc xây dựng một nhà máy giày dép là một dự án nhưng quá trình
sản xuất giày dép mang tính trùng lặp hàng ngày lại không được coi là một dự án.
Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực
hiện dự án phải có tính trình tự va giai đoạn.
8. Người ủy quyền riêng của dự án
Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng.
Đó chính là người yêu cầu về kết quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên vật
liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều
tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. Khi một công ty xây dựng xây một
toà nhà cho một cơ quan nào đó thì cơ quan này chính là người ủy quyền của dự
án; một nhà máy sản xuất vũ khí cho quân đội được Chính phủ cấp cho một khoản
vốn để nghiên cứu, sản xuất một loại vũ khí mới thì lúc đó Chính phủ là người ủy
quyền của dự án.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền của dự án cũng chính là
người được ủy quyền. Ví dụ, một tập đoàn doanh nghiệp bỏ ra một vốn để thành
lập một nhóm dự án chuyên nghiên cứu sản xuất một loại sản phẩm mới với mong

muốn trong vòng một năm, tổ dự án đó có thể cho ra đời loại sản phẩm đó. Trong
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

10
trường hợp này, tập đoàn doanh nghiệp vừa là người ủy quyền vừa là người được
ủy quyền của dự án.
1.1.3. Phân loại dự án
Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Bảng 1.1 phân loại các
dự án thông thường theo một tiêu chí cơ bản.
Bảng 1.1. Phân loại dự án
STT

Tiêu chí phân loại Các loại dự án
1 Theo cấp độ dự án Dự án thông thường; chương trình; hệ thống
2 Theo quy mô dự án Nhóm A; nhóm B; nhóm C
3 Theo lĩnh vực Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
4 Theo loại hình
Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đối mới;
đầu tư; tổng hợp
5 Theo thời hạn
Ngắn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài hạn
trên (5 năm)
6 Theo khu vực
Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa
phương
7 Theo chủ đầu tư Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
8 Theo đối tượng đầu tư
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối tượng
vật chất cụ thể

9 Theo nguồn vốn
Vốn từ ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn tín
dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước; vốn liên
doanh với nước ngoài; vốn góp của dân; vốn của các
tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,…

1.1.4. Sự khác biệt giữa các chương trình, dự án và nhiệm vụ
a. Chương trình (Program): là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự án.
Đôi khi về mặt thuật ngữ, chương trình được dùng động nghĩa với dự án.
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

11







Hình 1.1. Phân biệt chương trình, dự án và nhiệm vụ
b. Dự án (Project): là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
c. Nhiệm vụ (Task): là nỗ lực ngắn hạn trong vài tuần hoặc vài tháng được
thực hiện bởi một tổ chức nào đó, đồng thời tổ chức này có thể kết hợp với các
nhiệm vụ khác để thực hiện dự án.
1.1.5. Các loại dự án
a. Dự án hợp đồng (Contractual project)
b. Dự án nghiên cứu và phát triển (Research & Development Project)

c. Dự án xây dựng (Construction Project)
d. Dự án hệ thống thông tin (Information System Project)
e. Dự án đào tạo và quản lý (Management and Trainning Project)
f. Dự án bảo dưỡng lớn (Major Maintenance Project)
g. Dự án viện trợ phát triển phúc lợi công cộng (Public/Welfare/
Development Project).
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN (Project Management)
1.2.1. Khái niệm, nội dung của quản lý dự án
a. Khái niệm về quản lý dự án
Chương tr
ình 1

Chương trình 2

Chương trình i
………………

Chương trình n
(Program )
D
ự án 1

Dự án 2

Dự án i
………….

Dự án n
(Project)
Nhi

ệm vụ 1

Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ i
………….

Nhiệm vụ n
(Task)
H
ệ thống

(System)
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

12
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp
của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến trình
này, các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hoá không ngừng xây dựng những dự
án công trình quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ
bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không
ngừng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu
cầu ngày cang cao đối với chất lượng dự án.
Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới
sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư dự
án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá

toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để
đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách
khác, quản lý được nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling)
các công
việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, phương tiện và kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được (hoặc vượt quá thì càng
tốt) những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong thực tế quản
lý dự án luôn gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mô của dự án, thời gian
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

13
hoàn thành, chi phí và chất lượng, những điều này làm cho người hùn vốn khi thì
vui mừng, khi thì thấp thỏm lo âu và thậm trí thất vọng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được
hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đồi.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết quả hoàn thành) là những mục
tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (hình 1.2). Tuy mối
quan hệ giữa 3 mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì của một
dự án, nhưng nói chung để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “ hy
sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý

hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
Trong lịch sử phát triển của mình, loài người đã quản lý và đã thành công với
những “dự án” như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành Trung Quốc,…
Sự cần thiết của một hệ thống phương pháp luận độc lập về quản lý dự án đã
được nhận thức ở các nước phát triển phương Tây từ những năm 50 của thế kỷ XX.
Băt đầu từ lĩnh vực quân sự. dần dần quản lý dự án được ứng dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực kinh tế xã hội khác
. Ngày nay, ở tất cả các nước phát triển, quản lý
dự án được công nhận như một hệ thống phương pháp luận của hoạt động đầu tư.
Công cuộc xây dựng đất nước của chúng ta hiện nay được đánh dấu bằng loạt
các dự án lớn nhỏ, ở khắp vùng miền, khắp các lĩnh vực, khắp các cấp quản lý.
Chính vì lí do đó, nghiên cứu phương pháp luận quản lý dự án mang ý nghĩa cực
kỳ quan trọng: nâng cao hiệu quả của công cuộc xây dựng đất nước, nhanh chóng
đưa nước ta đến đích trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Tiền đề cơ bản của hệ thống phương pháp luận quản lý dự án
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

14
Những thay đổi trong quá trình phát triển của đất nước là tiền đề cho việc
vận dụng hệ thống phương pháp luận quản lý dự án. Một số trong những tiền đề cơ
bản đó là:
- Xóa bỏ hệ thống kế hoạch hóa tập trung, xây dựng một nền kinh tế hàng
hóa vận hành theo cơ chế thị trường;
- Sự xuất hiện các thành phần kinh tế khác không phải kinh tế Nhà nước;
- Sự thay đổi các hình thức tổ chức tương ứng với các thay đổi hình thức
sở hữu và kèm theo đó là vấn đề phi tập trung hóa quản lý, phân quyền
cho các cấp quản lý tại chỗ;
- Quá trình chống độc quyền trong sản xuất hàng hóa;
- Sự hình thành thị trường tài chính trong đó có thị trường chứng khoán;

thị trường bất động sản; các hình thức đầu thầu và thị trường các dự án
đầu tư,…
Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề quản lý nền kinh tế ngày càng trở lên phức tạp
với sự tăng lên không ngừng của các số lượng của các chủ thể quản lý, sự đa dạng
của các đối tượng quản lý… mà trước hết là các loại dự án đầu tư. Với khả năng
kinh tế, tài chính và nguồn lực của nước ta vốn có hạn, chính sách đầu tư là phải
tập trung vào các dự án thực hiện trong thời hạn ngắn, khả năng mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Để giải quyết bài toàn phức tạp này thì hệ thống phương pháp
luận quản lý dự án là một công cụ đã được kiểm chứng trong việc thực hiện các dự
án đảm bảo chất lượng yêu cầu, trong thời hạn cho phép ngân sách có hạn đã ấn
định (hình 1.2).
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

15
T
r
o
n
g

k
h
u
«
n

k
h
æ


c
¸
c

m
è
i

q
u
a
n

h
Ö

b
×
n
h

t
h

ê
n
g

v

í
i

c
h
ñ

®
Ç
u

t

Chi phÝ
Thêi gian
C¸c nguån lùc
ChÊt l−îng

Hình 1.2. Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý
c. Triển vọng phát triển nghiên cứu hệ thống phương pháp luận quản lý dự án
Kinh nghiệm của Đức, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ và nhiều quốc gia phát triển
khác cho thấy rằng các phương pháp quản lý dự án là phương thuốc hiệu nghiệm
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, là phương pháp tốt nhất giải quyết các vấn đề kinh
tế- xã hội lớn đang đặt ra trong từng thời kỳ. Đây chính là công cụ quản lý tối ưu
trong các hệ thống đất nước đang phát triển, khi điều kiện môi trường luôn luôn
thay đổi, thiếu vắng sự ổn định kinh tế - chính trị cần thiết cho các nhà đầu tư, với
sự yếu kém của hệ thống lập pháp, thị trường tài chính chưa phát triển, lạm phát
chưa được kiểm soát, hệ thống thuế không ổn định…
Không những thế, ở các nước có nền kinh tế thị trường đã phát triển, hệ
thống phương pháp luận quản lý dự án không chỉ là công cụ quản lý dự hình thành,

phát triển và thực hiện các dự án với mục đích hoàn hành chúng đúng thời hạn,
đảm bảo chất lượng trong hạn mức chi phí cho phép và nó trở thành một cái gì đó
giống như tiếng nói tập trung của khách hàng (chủ đầu tư) thôi thúc hóa mọi lỗ lực
của nhà thầu để thực hiện dự án trong sự liên kết với nhà sản xuất, người cung
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

16
ứng… Điều này cho phép không chỉ đơn thuần là các định chính xác mà còn ở một
mức độ nào đó giảm được chi phí thực hiện dự án.
Các viện, trường, các công ty, các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vự quản
lý dự án đã xây dựng các cơ cấu chuyên nghiệp cần thiết và hình thành “Thế giới
quản lý dự án” bao gồm các tổ chức tầm cỡ quốc gia và quốc tế về: đầu tư, công
nghiệp, xây dựng, tư vấn, kiến trúc, thiết kế v.v…; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
xuất bản sách giáo khoa, giáo trình và đặc biệt thành cả thị trường các phần mềm
ứng dụng trong quản lý dự án.
Tổ chức quốc tế lớn nhất trong lĩnh vực này là Hiệp hội quản lý dự án quốc
tế (IPMA International Project Management Association) liên kết hơn 20 nước
Châu Âu và các nước khác.
Hầu hết các trường đại học trên toàn thế giới đã đưa môn học chuyên ngành
quản lý dự án vào chương trình giảng dạy. Tại đây người ta đã và đang đào tạo ở
trình độ đại học, sau đại học, tiến sĩ và hơn nữa theo chuyên ngành quản lý dự án.
Ở Việt Nam vấn đề quản lý dự án đã được chú ý từ những năm đầu 90, thể
hiện trong các Luật, Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu
thầu… Nhưng những kiến thức, những lý luận thu được mới chỉ dừng lại ở mức
đúc rút kinh nghiệm, những hội thảo, khóa học tập huấn cán bộ hoặc một vài công
trình nghiên cứu, sách tham khảo,…thiếu tính hệ thống và đồng bộ. Đã đến lúc
chúng ta phải quan tâm đến vấn đề quản lý dự án như một hệ thống phương pháp
luận độc lập và hoàn chỉnh về quản lý nói chung và quản lý xây dựng nói riêng.
d. Nội dung quản lý dự án

Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch,
(2) phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và
(3)giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được
hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch
hành động theo một trình tự lôgic mà có thế biểu diễn dưới dạng sơ đồ hề thống.
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

17
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phần phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ
dự án.

Hình 1.3. Chu trình quản lý dự án

Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin
phản hồi cho việc tái lập thiết kế hoạch dự án. Chu trình quản lý dự án được thể
hiện ở hình 1.3
Chi tiết hơn, nội dung quản lý dự án có nhiều, nhưng cơ bản là những nội
dung chính sau:
1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án
nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch
phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
2. Quản lý thời gian dự án

ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN

-Điều phối tiến độ thời gian
-Phân phối các nguồn lực
-Phối hợp các nỗ lực
-Khuyến khích và động viên
LẬP KẾ HOẠCH

-Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch

GIÁM SÁT

-Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Bác cáo
- Giải quyết các vấn đề
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

18
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
3. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành dự án chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố
trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.

4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng…
5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án
và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.
6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức
cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ
dự án.
7. Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân
tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhân biết, phân biệt rủi ro,
cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

19
8. Quản lý việc mua bán của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực
hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng
thu các nguồn vật liệu.

9. Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp
nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được
tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án
giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý
việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn
vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng kém hiệu
quả, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp
trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải
coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội
dung nào tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào
các ưu tiên cơ bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
e. Tác dụng của quản lý theo dự án
Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi dự nỗ lực của chính mình, tính tập thể và yêu
cầu hợp tác giữa các thành viên… nhưng tác dụng của nó rất lớn. Các tác dụng chủ
yếu đó là:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án;
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

20
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào

cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán
được. Tạo điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để
giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên quản lý theo DA cũng có mặt hạn chế của nó. Những hạn chế đó là:
- Các dự án cùng chia nhau một nguồn lực của tổ chức;
- Quyền lực và trách nhiệm của quản lý dự án trong một số trường hợp
không được thể hiện đầy đủ;
- Phải giải quyết vấn đề “hậu dự án”
g. Ý nghĩa của quản lý dự án
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 4 giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn bắt đầu, giai
đoạn quy hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là từ
góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu
dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế,
làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1. Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong công
trình lớn, phức tạp
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng
ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình
thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù nhà
đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng


21
sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án
khoa học hiện đại giúp việc thự hiện các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được
mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
2. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ
thống mục tiêu dự án
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công
trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số
mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng.
Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu
định lượng mà coi nhẹ mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý
dự án trong quá trinh thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp,
khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia
dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các
ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối
quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
3. Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành
Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác
nhau. Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế,
QLDA thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp nhân tài có đất dụng võ.
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa trong đời
sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự
án sẽ gây ra tổn thất lớn. Để tránh những tổn thất này và giành được những thành
công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta phải lên kế
hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo. Trên thế giới, rất nhiều dự án lớn không đạt được
mục tiêu đề ra do không có các chuyên gia quản lý dự án, ngược lại cũng có rất
nhiều dự án thành công về phương pháp quản lý dự án. Ví dụ, công trình xây dựng
tháp Hòa Bình ở Mỹ, tháp này cao 610m, tổng chi phí xây dựng 500 triệu USD,

Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

22
tiêu tốn gần 20 tấn gang, đỉnh tháp có đài quan sát, trên tháp có phòng ăn chứa
hàng nghìn người, ngoài ra còn có không gian để xây hàng trăm phòng khách, có
trung tâm thương mại thế giới và các khu vui chơi giải trí khác. Có được một công
trình đồ sộ với kỹ thuật hiện đại nhất thế giới như vậy là do Mỹ đã vận dụng thành
công kỹ thuật và lý luận quản lý dự án hiện đại vào quá trình thực hiện dự án.
h. Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:
1.Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, được hình thành để phục vụ dự án
trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại đó, nhà quản lý dự án thường
hoạt động độc lập với phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án cần tiến hành
phần công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án












Hình 1.4. Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án
Chi phí

Thời gian
Thành quả
Ngân sách
cho phép

Thời hạn
quy đ
ịn
h

Yêu c
ầu về
thành quả

Mục tiêu
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

23
2. Về quan hệ giữa nhà quản lý dự án với các phòng chức năng trong tổ
chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng ban chức năng.
Nhà quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người liên quan từ
các phòng ban chuyên môn nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Tuy nhiên giữa họ
thường nảy sinh mâu thuẫn về các vấn đề như nhân sự, chi phí, thời gian và mức
độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
Một dự án thành công có các đặc điểm sau:
- Hoàn thành trong thời gian quy định (Within Time)
- Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost)
- Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance)
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả (Effective) :

Mục đích cuối cùng của mỗi dự án đều là để thực hiện một mục tiêu nhất
định, mục tiêu này phải đáp ứng được nhu cầu của người ủy quyền. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện dự án cụ thể, do sự ảnh hưởng của một số nhân tố nên
mục tiêu cuối cùng là sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, không làm hài lòng khách hàng. Việc thực hiện thành công mục tiêu
dự án thường được xem xét dựa trên 4 nhân tố sau: tiến độ dự án và chi phí dự án,
phạm vi dự án, sự đánh giá của khách hàng.
1. Hoàn thành trong thời gian quy định (Tiến độ của dự án)
Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là sự sắp xếp thời gian thực hiện mỗi
dự án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc. Thông thường, căn cứ vào
tình trạng thực tế của khách hàng và người được uỷ quyền để định ra thời gian
hoàn thành phạm vi công việc. Đối với nhiều dự án thì nhân tố thời gian là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá sự thành công hay không của mục tiêu dự án. Ví dụ, một
công ty uỷ quyền cho một xưởng in thiết kế, in ấn một loạt thiệp chúc mừng giáng
sinh nhưng sau lễ giáng sinh, xưởng in mới giao sản phẩm cho công ty. Khi đó,
thiệp chúc mừng sẽ mất đi ý nghĩa và tất nhiên công ty đặt thiệp tất nhiên có quyền
không nhận sản phẩm nữa.
2. Đạt được thành quả mong muốn (Phạm vi dự án)
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Quản lý xây dựng

24
Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi công việc. Nó là công việc buộc phải
hoàn thành nhằm thoả mãn người uỷ quyền. Muốn vậy ta phải đảm bảo chắc chắn
thực hiện thành công mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu
cầu và tiêu chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra. Ví dụ, một cơ quan điều tra tiếp nhận dự
án điều tra một sản phẩm mới trên thị trường của doanh nghiệp nào đó, lúc đó
phạm vi dự án có thể liên quan đến việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng
đối với sản phẩm mới này, xác định vị trí cũng như sự chiếm lĩnh của sản phẩm
mới trên thị trường… Người uỷ quyền luôn mong muốn bên được uỷ quyền có thể

hoàn thành công việc với chất lượng cao. Nếu cơ quan điều tra chỉ hoàn thành một
số công việc trong quy định của dự án thì tất nhiên kết quả của nó sẽ không thể
thoả mãn yêu cầu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng đến việc đề ra và điều
chỉnh chiến lược của doanh nghiệp trên thị trường.
3. Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép (Chi phí dự án)
Chi phí dự án là một khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi cho bên tiếp nhận
dự án để có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong muốn. Chi phí dự án dựa
trên cơ sở tính toán ban đầu, phạm vi của nó bao gồm tiền lương trả cho công nhân
viên, tiền thuê nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, phương tiện sản xuất phục vụ cho
dự án cũng như phí trả cho các nhà tư vấn dự án. Khách hàng luôn mong muốn với
một khoản chi phí thấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn
nhu cầu của mình. Nếu chi phí dự án vượt qua dự tính ban đầu hay vượt qua khả
năng chi trả của khách hàng thì thực hiện dự án đó không được coi là thành công.
4. Hiệu quả của dự án (Sự đánh giá của khách hàng)
Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì thế, sự đánh giá của người ủy quyền sẽ trực tiếp quyết định dự án
có thành công hay không, mang lại hiệu quả hay không. Để việc thực hiện mục tiêu
dự án chắc chắn có được thành công và để thoả mãn được nhu cầu của người ủy
quyền thì trước khi thực hiện dự án, ta phải căn cứ vào yêu cầu của họ để định ra
một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch này bao gồm tất cả các nhiệm vụ công việc,
giá thành và thời gian dự định hoàn thành dự án. Có thể hình dung kế hoạch dự án

×