Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

nghiên cứu khả năng hấp thụ co2 của một số loài cây gỗ trồng xen trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 74 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––



ĐINH ĐỨC HOÀNG




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2
CỦA
MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN TRONG
HỆ THỐNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––



ĐINH ĐỨC HOÀNG




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2
CỦA
MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN TRONG
HỆ THỐNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60 62 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, mọi số liệu cũng nhƣ nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chƣa
từng công bố trên bất kỳ tài liệu nào khoa học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về bản báo cáo Luận văn của mình!
Tôi xin cam đoan!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Ngƣời cam đoan




ĐINH ĐỨC HOÀNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo

chƣơng trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học, khoá 20 (2012 - 2014).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè,
các cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin
chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ to lớn và có hiệu quả trên.
Trƣớc tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Tiến - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn
thành bản luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Nông nghiệp huyện Phú
Lƣơng, UBND huyện Phú Lƣơng, các xã và một số hộ dân trên địa bàn
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại
nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả



ĐINH ĐỨC HOÀNG



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa của đề tài 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Công ƣớc liên hợp quốc về biến đổi khí hậu 5
1.1.2. Cơ chế phát triển sạch (DCM) và thị trƣờng Carbon 5
1.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (DCM) 5
1.1.2.2. Thị trƣờng Carbon 6
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới 8
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 12
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 18
1.4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 18
1.4.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 19
1.4.1.3. Thổ nhƣỡng 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.1.4. Tình hình phát triển NLKH tại Phú Lƣơng 20
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội 22

1.4.2.1. Dân số dân tộc, lao động 22
1.4.2.2. Thực trạng kinh tế 23
1.4.2.3. Y tế, giáo dục và văn hóa – xã hội 24
1.4.2.4. Cơ sở hạ tầng, giao thông 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Nội dung nghiên cứu 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phƣơng pháp luận 26
2.2.2. Điều tra nghiên cứu thực địa 26
2.2.2.1. Khảo sát và lập OTC 26
2.2.2.2. Phƣơng pháp xác định sinh khối tƣơi của cây gỗ 28
2.2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và ký hiệu mẫu 28
2.2.2.4. Xử lý mẫu 29
2.2.2.5. Phƣơng pháp sấy và xử lý mẫu sau khi sấy mẫu 29
2.2.2.6. Xử lý số liệu 30
2.2.3. Đề xuất phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây
gỗ trồng trong mô hình NLKH tại khu vực nghiên cứu 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Khái quát tình hình sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trồng trong mô
hình NLKH tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên 33
3.2. Sinh khối của một số loài cây gỗ trong mô hình nông lâm kết hợp tại
huyện Phú Lƣơng 36
3.2.1. Cấu trúc sinh khối tƣơi của một số loài cây gỗ trong mô hình NLKH
tại huyện Phú Lƣơng 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.2. Cấu trúc sinh khối khô của một số loài cây gỗ trong mô hình NLKH

tại huyện Phú Lƣơng 40
3.3. Lƣợng carbon tích lũy và lƣợng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ
trong mô hình Nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lƣơng 44
3.3.1. Lƣợng Carbon tích lũy của một số loài cây gỗ trong mô hình NLKH 44
3.3.2. Lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây gỗ trong mô hình 48
4.4. Đề xuất phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây
gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp khu vực nghiên cứu và ƣớc
tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2
52
4.4.1. Đề xuất phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây
gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp 52
4.4.2. Ƣớc tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2
trong hệ thống mô hình
nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lƣơng 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CDM
Clean Development Mechanism (Cơ chế phát triển sạch)
UNFCCC
United Nations Framework Convention on Climate Change
(Công ƣớc khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu)
KNK
Khí nhà kính
CERs
Chứng nhận Giảm Phát thải
RUPES’
Chi trả dịch vụ môi trƣờng cho ngƣời dân vùng cao về dịch
vụ môi trƣờng mà họ cung cấp
FAO
Food and Agriculture Organisation
OTC
Ô tiêu chuẩn (Ô mẫu nghiên cứu)
D
1.3
Đƣờng kính cách mặt đất 1,3 mét
H
VN
Chiều cao vút ngọn
ICRAF
International Centre for Research in Agroforestry (Trung tâm

Nghiên cứu Quốc tế trong nông lâm kết hợp)
NLKH
Nông lâm kết hợp




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trồng trong mô hình NLKH
tại xã Vô Tranh 33
Bảng 3.2. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trỗng xen trong mô hình
Nông lâm kết hợp tại xã Tức Tranh 34
Bảng 3.3. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trồng xen trong mô hình
NLKH tại xã Yên Ninh 35
Bảng 3.4. Cấu trúc sinh khối tƣơi của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 37
Bảng 3.5. Cấu trúc sinh khối khô của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 41
Bảng 3.6. Lƣợng carbon tích lũy trong một số loài cây gỗ của mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 44
Bảng 3.7. Lƣợng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 48
Bảng 3.8. Giá trị kinh tế môi trƣờng hấp thụ CO
2
của cây gỗ trong mô

hình Nông lâm kết hợp 54



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng 18
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ÔTC 27
Hình 3.1. Cấu trúc sinh khối tƣơi của một số cây gỗ trong mô hình NLKH
tại Phú Lƣơng 39
Hình 3.2. Cấu trúc sinh khối khô một số loài cây gỗ trong mô hình NLKH
tại huyện Phú Lƣơng 43
Hình 3.3. Cấu trúc lƣợng carbon tích luỹ ở một số cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 47
Hình 3.4. Cấu trúc lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 51








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và có khả năng tái tạo, đồng thời
rừng còn là cơ sở của sự phát triển kinh tế và giữ chức năng sinh thái cực kỳ
quan trọng. Rừng là một hợp phần quan trọng cấu thành nên sinh quyển. Mặc
dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt đất, nhƣng sinh khối thực vật của
nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật trên cạn (Lasco, 2002).
Lƣợng carbon tích luỹ bởi rừng chiếm 47% tổng lƣợng carbon trên trái đất, vì
vậy việc chuyển đổi đất rừng thành các loại hình sử dụng đất khác có tác động
mạnh mẽ đến chu trình carbon trên hành tinh. Các hoạt động lâm nghiệp và sự
thay đổi phƣơng thức sử dụng đất, đặc biệt là sự suy thoái rừng nhiệt đới là
một trong những nguyên nhân quan trọng làm tăng lƣợng CO
2
trong khí
quyển, ƣớc tính khoảng 1,6 tỷ tấn/năm trong tổng số 6,3 tỷ tấn khí CO
2
/năm
đƣợc phát thải ra do các hoạt động của con ngƣời. Do đó, rừng và sự biến
động của nó có ý nghĩa rất to lớn trong việc hạn chế quá trình biến đổi khí hậu
toàn cầu (Lasco, 2002).
Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc biến đổi khí hậu ngày 16 tháng 11 năm
1994 và Nghị định thƣ Kyoto vào ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tổng cục Khí
tƣợng Thủy văn đã đƣợc Chính phủ Việt Nam cử làm Cơ quan thẩm quyền
quốc gia thực hiện Công ƣớc biến đổi khí hậu cũng nhƣ Nghị định thƣ Kyoto
và là đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam. Gần đây, Vụ hợp tác Quốc tế
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE) và Văn phòng quốc gia về Biến
đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô zôn đƣợc cử làm cơ quan thẩm quyền quốc gia
về CDM với các chức năng và trách nhiệm là giúp Bộ trƣởng MONRE quản
lý và điều phối các hoạt động liên quan đến Công ƣớc biến đổi khí hậu, Nghị
định thƣ Kyoto và CDM ở Việt Nam, sau đó Ban điều hành và Tƣ vấn quốc

gia về CDM của Việt Nam mới đƣợc thành lập với sự tham gia của đại diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
các Bộ, Ngành liên quan. Từ những hoạt động của cả ở cấp Bộ, Ngành, Chính
phủ trên đây cho thấy Việt Nam đang rất quan tâm và tích cực hoạt động
nhằm chống lại hiện tƣợng nóng lên toàn cầu cũng nhƣ cơ hội cho các dự án
CDM. Trên thực tế, đã có nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực này nhƣ các
hoạt động kiểm kê khí nhà kính, dự báo phát thải khí nhà kính, tổ chức các
hội thảo quốc gia và quốc tế về CDM, xây dựng các đề cƣơng dự án CDM,
đặc biệt Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ra quy định về tiêu chuẩn và tình tự
phê chuẩn các dự án CDM cho cả CDM năng lƣợng và AR-CDM
()
Sự tăng cao hàm lƣợng CO
2
trong không khí sẽ dẫn tới nhiều hậu quả
do ô nhiễm môi trƣờng. Sự tăng cao này đến một mức độ nào đó sẽ gây hại
cho sự sống của con ngƣời và sinh vật. Có 2 cứu tinh có khả năng hấp thụ một
khối lƣợng lớn dioxit carbon phát thải vào không khí bởi con ngƣời là đại
dƣơng và thảm thực vật, nhờ đó mà hàm lƣợng CO
2
làm ô nhiễm không khí
sẽ giảm đi. Trƣớc đây, các nhà khoa học cho rằng một nửa khối lƣợng dioxit
carbon tích tụ trong không khí, phần còn lại do đại dƣơng và cây xanh hấp
thụ. Ngày nay, các đo lƣờng của các nhà khoa học đã cho thấy thảm thực vật
đã thu giữ 1 trữ lƣợng CO
2
lớn hơn một nửa khối lƣợng chất khí đó sinh ra từ
sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trên thế giới. Theo Viện Tài nguyên thế
giới (World Resources Institute) cho rằng xã hội loài ngƣời từ năm 1860 –

1949 đã thải vào khí quyển khoảng 51 tỷ tấn carbon dƣới dạng dioxit carbon
thông qua hình thức duy nhất là sử dụng các nhiên liệu hóa thạch. Sau đó nhịp
độ thải khí CO
2
gia tăng và đạt tới 130 tỷ tấn bổ sung từ 1950 đến 1987.
(UNFCCC, 2005)
Trên thực tế lƣợng CO
2
hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái
rừng, loài cây ƣu thế, tuổi lâm phần. Do đó việc quản lý chu trình CO
2
trong
điều hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để
làm cơ sở lƣợng hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đƣa ra
chính sách chi trả cho các chủ rừng và các cộng đồng vùng cao.
Mặt khác, trên thế giới, việc nghiên cứu để lƣợng hóa những giá trị về
mặt môi trƣờng của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu và hoàn toàn mới ở Việt
Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy carbon trong của một số loài cây gỗ
trong mô hình nông lâm kết hợp để xác định giá trị kinh tế đối với chức năng
phòng hộ môi trƣờng sinh thái của rừng nói chung, cây rừng trong mô hình
Nông lâm kết hợp nói riêng là một hƣớng nghiên cứu mới cần quan tâm. Kết quả
những nghiên cứu mang tính định lƣợng này sẽ là cơ sở để xác định giá trị chi trả
cho các các mô hình.
Thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định

158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tƣớng chính phủ về chƣơng trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lƣợng CO
2

(nguyên nhân chính gây nên sự nóng lên của trái đất) rất đƣợc quan tâm. Vì
vậy đề tài đƣợc triển khai là cơ sở khoa học quan trọng để thực hiện những
chủ trƣơng lớn trên.
Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên
cứu khả năng hấp thụ CO
2
của một số loài cây gỗ trồng xen trong hệ thống
nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Bổ sung những thông tin về khả năng hấp thu CO
2
của rừng nói chung và
rừng trong mô hình Nông Lâm kết hợp nói riêng. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở
khoa học cho việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định đƣợc lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây gỗ trong mô hình
Nông lâm kết hợp (Chè-Rừng) tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất đƣợc hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một

số loài cây gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp khu vực nghiên cứu và
ƣớc tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số cây gỗ (Keo lai, keo dậu, Mỡ, Xoan ta)
đƣợc trồng xen trong mô hình chè tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu sinh khối,
lƣợng carbon tích lũy làm cơ sở tính lƣợng CO
2
hấp thu của các mô hình chè
trồng xen cây gỗ tại địa bàn 3 xã Vô Tranh, Yên Ninh và Tức Tranh huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học quan trọng để xác định giá
trị môi môi trƣờng của mô hình Nông lâm kết hợp nói chung và mô hình trồng
xen Chè - Rừng nói riêng. Góp phần thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trƣờng hiện nay.
- Đề tài đƣa ra phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ của cây gỗ trong
mô hình NLKH làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời
làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu về carbon.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

- Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi
trƣờng, biến đổi khí hậu thƣờng đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, đƣợc
gọi chung bằng hiện tƣợng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến
đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí
nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức…đã và đang đe dọa nghiêm trọng
đến hệ thống khí hậu trái đất. Để bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, cộng đồng
quốc tế đã có những nỗ lực nhằm ngăn chặn và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
- Công ƣớc chung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (UNFCCC)
đã đƣợc ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992. Cho đến nay đã có 194 nƣớc
thành viên phê chuẩn công ƣớc này, nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khí nhà
kính (KNK) trong khí quyển ở mức có thể và hạn chế tất cả những hậu quả
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu.
- Đến năm 1997 để đƣa công ƣớc đi vào hoạt động, nghị định thƣ
Kyoto đã đƣợc công bố và đƣa ra thảo luận, và đƣợc coi là “bƣớc cam kết đầu
tiên” với sự cam kết có tính pháp lý của 39 nƣớc phát triển nhằm cắt giảm
mức phát thải KNK của họ tối thiểu là 5,2% trong giai đoạn 2008 - 2012 so
với mức năm 1990.
1.1.2. Cơ chế phát triển sạch (DCM) và thị trường Carbon
1.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (DCM)
DCM - Cơ chế phát triển sạch là một trong ba cơ chế đƣợc quy định
trong điều 12 của nghị định thƣ Kyoto. Đối với các nƣớc đang phát triển trong
đó có cả Việt Nam cơ chế này đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó cho phép
chính phủ hoặc tổ chức cá nhân ở các nƣớc đang phát triển thực hiện dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
giảm thải khí nhà kính để nhận đƣợc “chứng chỉ giảm phát thải”, viết tắt là
CERs. Nhằm hấp thụ CO
2
từ khí quyển và làm giảm lƣợng phát thải KNK. Có

2 phƣơng thức CDM, đó là CDM thông thƣờng (DCM năng lƣợng) và DCM
dùng cho hấp thụ KNK bằng các bể hấp thụ (AR-CDM hay Trồng rừng/ Tái
trồng rừng theo CDM).
1.1.2.2. Thị trường Carbon
Tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣơng và phát triển tổ chức tại Rio de
Janeiro - Brazil năm 1992, Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu đã đƣợc 155 quốc gia ký kết. Nhằm giảm thiểu những tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng ngày càng nghiêm trọng đến
hệ thống khí hậu toàn cầu do sự phát triển của kinh tế - xã hội và những hoạt
động của con ngƣời vào tự nhiên ngày càng gia tăng (UNFCCC).
Đứng trƣớc những hiểm họa và thách thức lớn đối với toàn nhân loại,
UNFCCC lần thứ 3 đƣợc tổ chức với các bên tham gia tại Kyoto, Nhật Bản
vào tháng 12 năm 1997, tại đây nghị định thƣ Kyoto đã đƣợc thông qua
đồng thời nghị định thƣ đã thiết lập đƣợc một khung pháp lý riêng mang tính
toàn cầu có thể gọi đó là “bƣớc cam kết đầu tiên” nhằm giảm thiểu và quản
lý nồng độ khí nhà kính, với việc đƣa ra thời gian thực hiện cho các nƣớc
phát triển và mục tiêu giảm 6 loại khí nhà kính CO
2
(Dioxit carbon), CH
4

(Metan) N
2
O (Oxit nitơ), HFC
S
(Hydrofluo carbon), PFC
S
(Perfluoro
carbon), SF
6

(Sunfua hexafluorit). Mục tiêu cuối cùng của UNFCCC là ổn
định nồng độ KNK trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa đƣợc sự can
thiệp nguy hiểm của con ngƣời đối với hệ thống khí hậu. Nghị định thƣ
Kyoto đã đƣa ra 3 cơ chế mềm dẻo cho các nƣớc phát triển thực hiện cam
kết nhằm giúp các bên tham gia bị ràng buộc bởi các cam kết có tính pháp lý
nhằm cắt giảm mức phát thải KNK ra khỏi phạm vi địa lý của quốc gia mình
với chi phí chấp nhận đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3 cơ chế đó là: Cơ chế đồng thực hiện (JI); Cơ chế buôn bán quyền phát
thải (IET); Cơ chế phát triển sạch (CDM).
Nhƣ vậy CDM và nghị định thƣ Kyoto đã mang lại nhiều tiềm năng lớn
cho các nƣớc đang phát triển. Việc tham gia vào quá trình CDM sẽ mở ra các
cơ hội tốt cho việc giảm nhẹ vấn đề môi trƣờng cũng nhƣ phát triển kinh tế,
tiếp nhận đầu tƣ từ các nƣớc phát triển để thực hiện các dự án lớn về trồng
rừng, phục hồi rừng, quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, hạn chế tình trạng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng khác, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông lâm kết hợp, thực hiện chuyển giao
công nghệ góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập và phát triển
kinh tế nông thôn.
Tại hội nghị đa dạng sinh học (CBD 2000) nhiều nguyên tắc tiếp cận
hệ sinh thái đã đƣợc tán thành, qua đó đã xác định CDM là nhân tố làm cho
sự quan tâm của xã hội đến hệ sinh thái đã tăng lên. Việc tiếp cận này đã nhận
ra rằng công đồng địa phƣơng là một phần không thể thiếu đƣợc trong hệ sinh
thái rừng và cần phải tôn trọng quyền và những mối quan hệ của họ. Nó giúp
cho ngƣời dân địa phƣơng có nhiều cơ hội và thuận lợi hơn trong thị trƣờng
mới về nhu cầu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ở các quốc gia đang phát triển đƣợc
chứng nhận dịch vụ gỗ không có Carbon (Scheer, 2002).
Tháng 8 năm 2001 thị trƣờng mua bán về chỉ tiêu phát thải khí nhà

kính đã đƣợc khai trƣơng tại London. Tại thị trƣờng này sẽ có 6 loại khí nhà
kính sẽ đƣợc giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí Carbon dioxit (CO
2
).
Đơn vị các loại hàng hóa khí thải nhà kính trên thị trƣờng đƣợc tính theo tấn
CO
2
và lƣợng quy đổi các loại khí khác. Hiện tại trong các dịch vụ môi trƣờng
mà cộng đồng vùng cao có thể đƣợc chi trả từ giá trị thƣơng mại Carbon đó là
khả năng hấp thụ Carbon của rừng, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa
dạng sinh học, thì trong đó chi trả cho thị trƣờng Carbon là cao hơn cả và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thể nói “rừng Carbon” là một đóng góp quan trọng trong công tác xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng vẫn đang đƣợc
tranh luận, nhiều nhóm nghiên cứu môi trƣờng cho rằng đó chính là kẽ hở cho
phép các nƣớc công nghiệp tiếp tục gây ô nhiễm thay vì tiến hành các giải
pháp tốn kém để quản lý mức độ ô nhiễm của họ (RUPES).
Từ thực tế đó khái niệm “rừng Carbon (Carbon Forestry)” đã đƣợc hình
thành, đó là các khu rừng đƣợc xác định với mục tiêu lƣu chữ và điều hòa
khí Carbon phát thải từ công nghiệp. Rừng Carbon là khái niệm thƣờng gắn
với các chƣơng trình dự án nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời dân sống trong
và gần rừng, những ngƣời trực tiếp bảo vệ rừng. Họ những ngƣời trực tiếp
bảo vệ và chịu ảnh hƣởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có
những chính sách chi trả và đền bù thích hợp làm đƣợc nhƣ vậy thì tinh thần
và trách nhiệm của ngƣời dân sống trong và gần rừng sẽ tăng lên góp phần
bảo vệ môi trƣờng khí hậu trong tƣơng lai. Nói tóm lại, để các chƣơng trình
dự án nhằm tích lũy Carbon dựa vào cộng đồng đạt đƣợc kết quả cao thì cần
có một cơ chế cụ thể gắn với sinh kế của ngƣời dân sống trong và gần rừng.

1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Đến năm 2004 đã có 16 dự án về hấp thụ carbon qua việc trồng mới và
tái trồng rừng đƣợc thực hiện, trong đó châu Mỹ - Latin có 4 dự án, châu Phi
có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia đƣợc thực hiện tại các
nƣớc Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [29]. Tại Mexico một dự
án đang đƣợc thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp 18.000 tấn CO
2
/năm
với giá 2,7 USD/tấn CO
2
, dự án đã lôi cuốn trên 400 thành viên thuộc trên 33
cộng đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với nhiều hệ thống nông-lâm
kết hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng lƣợng carbon tích luỹ, tăng
cƣờng năng lực cộng đồng, khuyến khích phát triển các hệ thống sản xuất
nông nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (Phạm Xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Hoàn, 2005)[16]. Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao hấp thụ carbon đang đƣợc
thực hiện trong thời gian 50 năm, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố
định đƣợc từ 0,4-0,6 Mt C, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định đƣợc
25,44 tấn, sau 12 năm có thể cố định đƣợc 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố
định đƣợc 58,8 tấn (tƣơng đƣơng khoảng 3 tấn C/ha). Theo Saytyanarayana
M (2007) [32] tại Costa Rica chƣơng trình lâm nghiệp tƣ nhân đã khuyến
khích các chủ đất lựa chọn phƣơng thức sử dụng đất gắn liền với lâm nghiệp
thông qua việc cung cấp cho các dịch vụ cố định carbon. Với chƣơng trình
này, đợt đầu tiên các chủ đất đã bán đƣợc 200.000 tấn carbon với giá 2 triệu
USD cho Na Uy. Một dự án khác nhằm giảm những thiệt hại do nóng lên toàn
cầu và giảm tỷ lệ đói nghèo của ngƣời dân trong vùng đƣợc thực hiện tại Tây
Phi thông qua việc tăng cƣờng khả năng hấp thụ carbon của trảng cỏ

Savannah (FAO, 2004) [29]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả
năng hấp thụ carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vƣờn quốc
gia Noel Kempf Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại
vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [29].
Trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới các bể chứa carbon chính là các
sinh khối sống của cây cối và thực vật dƣới tán và khối lƣợng vật liệu chết
của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Carbon đƣợc lƣu
trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thƣờng là các bể chứa lớn nhất
và ảnh hƣởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Nhƣ vậy, ƣớc tính
carbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là bƣớc quan trọng nhất trong
việc xác định số lƣợng, dòng carbon từ rừng nhiệt đới. Phƣơng thức đo lƣờng
đối với các bể chứa carbon khác nhau đã đƣợc mô tả ở các tài liệu của Post và
cộng sự (1999), Brown và Masera (2003), Pearson và cs (2005), IPCC (2006).
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trung Quốc với rừng trồng hỗn loài
giữa Pinus massoniana và Schima superba cho thấy, lƣợng C biến động từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
146,35 - 215,30 tấn/ha, trong đó lƣợng C của cây trồng và thảm thực vật dƣới
tán rừng chiếm 61,9% - 69,9%, lƣợng C trong đất chiếm từ 28,5- 35,5% và
lƣợng C trong vật rơi rụng chiếm từ 1,6- 2,8% (Fang Yunting và cộng sự,
2003). Đối với rừng trồng thuần loài Pinus massoniana, khả năng cố định C
cũng đã đƣợc đánh giá cho từng giai đoạn sinh trƣởng. Theo Wei Haidong và
Ma Xiangqing (2007), lƣợng C của cây trồng, vật rơi rụng và đất của rừng 30
năm tuổi (rừng già) cao hơn lƣợng C của rừng 20 năm tuổi (rừng trung niên)
và hai loại rừng trên đều có lƣợng carbon tích trữ cao hơn so với rừng 7 năm
tuổi (rừng non). Tuy nhiên, đối với thảm thực vật dƣới tán rừng thì lƣợng C
cao nhất đƣợc ghi nhận ở rừng già, sau đó đến rừng non và thấp nhất là rừng
trung niên.
Năm 1995 Murdiyarso D. đã nghiên cứu và đƣa ra dẫn liệu rừng

Indonesia có lƣợng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối trên
mặt đất. Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lƣợng carbon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha. Ở Malaysia lƣợng carbon trong rừng biến động từ
100 - 160 tấn/ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780 tấn/ha (ICRAF,
2001) [30].
Putz F.E. & Pinard M.A (1993), phƣơng thức khai thác cũng có ảnh
hƣởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai thác hay lƣợng carbon bị giảm. Bằng việc
áp dụng phƣơng thức khai thác giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah (Malaysia)
sau khai thác một năm, lƣợng sinh khối đã đạt 44 - 67% so với trƣớc khai thác.
Lƣợng carbon trong lâm phần sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác
theo phƣơng thức thông thƣờng đến 88 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn,
2005) [16].
Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO
2
của rừng trồng hỗn giao giữa P.
massoniana và Cunninghamia lanceolata kết quả nghiên cứu cho thấy, đối
với cả 2 loài, hàm lƣợng carbon tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ đạt trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
bình 51,1%, tiếp đến là vật rơi rụng chiếm 48,3%, cây bụi chiếm 44,1% và
thấp nhất là trong cỏ chỉ chiếm khoảng 33,0% so với tổng sinh khối khô từng
bộ phận tƣơng ứng. Khả năng hấp thụ carbon của loài P. massoniana lớn hơn
lƣợng carbon của C. Lanceolata ,
rễ, cành, vỏ, lá của P. masoniana lần lƣợt là 58,6%, 56,3%, 51,2%, 49,8% và
46,8%, trong khi đó loài C. lanceolata
(52,2%), lá (51,8%), gỗ (50,2%), rễ (47,5%) và cành thấp nhất là 46,7%
(Kang Bing và cs, 2006).
Tại Ireland khả năng hấp thụ CO
2

của rừng trồng đã đƣợc đánh giá lại cho
thời gian từ năm 1906 đến 2 giai đoạn, giai đoạn 1
từ năm 1906 - 2002 và giai đoạn 2 từ 2003-2012. Đến năm 2002, tổng lƣợng
carbon của rừng trồng ở Ireland đã tích trữ đƣợc 37,7 Mt (megatonnes), trong đó
từ năm 1990 - 2002 lƣợng carbon cố định đƣợc là 14,8 Mt. Theo dự đoán trong
thời gian từ 2008-2012, trung bình mỗi năm rừng trồng ở đây có thể cố định
đƣợc 0,9 Mt carbon/năm. Với lƣợng carbon cố định đƣợc từ rừng trồng có thể
đáp ứng đƣợc 22% lƣợng phát thải khí nhà kính cần giảm theo nghị định thƣ
Kyoto mà nƣớc này cam kết (Byrne và Milne, 2006).
Lƣợng carbon dự trữ của một số dạng rừng trồng tại Ireland cũng đã
đƣợc các nhà khoa học ƣớc tính, kết quả cho thấy, 1 ha rừng Larix sibirica
khi đến tuổi 32, trung bình có thể cố định đƣợc 2,6 tấn/carbon/năm, đối với
rừng Betula pubescens một năm có thể cố định đƣợc 1,0 tấn carbon/năm và
rừng Picea sitchensis có thể cố định đƣợc 3,0 tấn carbon/năm.
Ở Philippines khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi thọ tác
giả Leuvina thấy rằng: lƣợng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối của
cây Lõi thọ, trong đó hàm lƣợng carbon trong lá 44,89%, trong cành 44,47% và
trong thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ tuổi 12 có thể cố
định 200 tấn carbon, tƣơng đƣơng 736 tấn CO
2
(Leuvina, 2007).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Mặc dù các nghiên cứu trong nƣớc chƣa thực sự đa dạng, chƣa đánh
giá đƣợc một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng tích lũy carbon của
rừng tự nhiên, rừng trồng và các phƣơng thức canh tác Nông lâm nghiệp
nhƣng những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan
trọng, làm nền tảng thiết lập thị trƣờng giao dịch carbon trong nƣớc. Một

số kết quả nghiên cứu đã đƣợc ghi nhận nhƣ:
Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2005) [22] tuỳ thuộc vào năng suất
lâm phần ở các tuổi nhất định mà khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần có sự
khác nhau. Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO
2
/ha, Thông nhựa phải đến tuổi 16 -
17, Thông mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tƣợng 5 - 6
tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã lập phƣơng trình tƣơng quan hồi
quy tuyến tính giữa lƣợng CO
2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất
sinh học, từ đó tính ra đƣợc khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở nƣớc ta đối với 5
loài cây trên. Cũng theo Ngô Đình Quế (2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau
khi trừ đi tổng lƣợng C của đƣờng cơ sở, lƣợng C thực tế thu đƣợc qua việc
trồng rừng CDM là 7.553,6 tấn C hoặc 27.721,9 tấn CO
2
.
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông mã vĩ thuần loại trồng
tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn/ha và rừng Keo lá
tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2-223,4 tấn/ha. Lƣợng
carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7-122 tấn/ha và của rừng
Keo lá tràm là 62,5-103,1 tấn/ha.
Nguyễn Viết Khoa(2007) [18] sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ C của rừng trồng keo lai thuần loài tại một số tỉnh phía Bắc”
thu đƣợc kết quả là tổng lƣợng carbon tích lũy trong lâm phần Keo lai thuần

loài rất lớn, dao động từ 49,6- 113,8 tấn/ha, trong đó tích lũy C trong đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
chiếm 67,9% và C tầng cây gỗ chiếm 27,5%; C trong vật rơi rụng chiếm
3,1%, trong cây bụi thảm tƣơi là 1,5%. Lƣợng tích lũy C trong lâm phần
Keo lai theo các cấp đất và cấp tuổi khác nhau là khác nhau. Thông thƣờng ở
cấp đất tốt hơn, tuổi cao hơn, mật độ rừng lớn hơn thì lƣợng C tích lũy sẽ
lớn hơn.
Tại Yên Bái khi nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng Bạch đàn
Urophylla tuổi 4, 5, 6 cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lƣợng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lƣợng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lƣợng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn
C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lƣợng carbon (Nguyễn Văn Tấn, 2006).
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tƣờng Vân (2004) [20] đã sử dụng biểu quá
trình sinh trƣởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối cho một số loại rừng.
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [19], đã nghiên cứu Thông ba
lá, cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40 cm, H = 27,6 cm, G = 48,3 m
2
/ha, M =
586 m

3
/ha, tỷ lệ khối lƣợng khô/tƣơi cây lớn là 53,2%. Hệ số chuyển đổi từ thể
tích thân cây sang toàn cây là 1,3736. Tính ra sinh khối thân cây khô tuyệt đối là
311,75 tấn, tổng sinh khối toàn rừng là 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu sinh
khối thì giá trị là 434,2 tấn/ha. Sai số giữa biểu quá trình sinh trƣởng và biểu sản
lƣợng là 1,4%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng trồng Keo tai tƣợng
(Acacia mangium) tại Tuyên Quang, Nguyễn Duy Kiên (2007) [7] đã cho thấy
sinh khối tƣơi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tƣợng có tỷ lệ khá ổn định,
sinh khối tƣơi tầng cây gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối tầng cây
dƣới tán chiếm tỷ trọng 17-20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Trong khi đó Vũ Tấn Phƣơng và Ngô Đình Quế (2005) [22] cho rằng,
khả năng hấp thụ CO
2
của một số loại rừng trồng nhƣ Quế, Bạch đàn, Keo,
Thông bình quân đạt từ 11-20 tấn/ha/năm, tƣơng đƣơng 50-100 USD/ha/năm.
Qua nghiên cứu sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng Mỡ
(Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ cho thấy, cấu
trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh
khối tƣơi lần lƣợt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối tƣơi của một ha
rừng trồng Mỡ biến độ -
, 6% là sinh khối tầng cây dƣới tán và 8% là sinh khối của
vật rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007).
Hoàng Xuân Tý (2004) [28], nếu tăng trƣởng rừng đạt 15 m
3

/ha/ năm,
tổng sinh khối tƣơi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt đƣợc xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tƣơng đƣơng 15 tấn CO
2
/ha/năm.
Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị
thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam” của Võ
Đại Hải và cộng sự (2009) [11], đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối
của một số loài cây trồng rừng nhƣ: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, Keo
lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh giá đƣợc cấu trúc sinh khối cây cá thể và
cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ đƣợc mối quan hệ giữa
sinh khối cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra,… Góp phần quan
trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ
carbon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nƣớc ta hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng trồng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii
Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế
phát triển sạch ở Việt Nam” của Đặng Thịnh Triều (2010), đã xác định đƣợc
khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ
115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54
tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng đƣợc bảng tra
khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể cũng nhƣ lâm phần Thông mã vĩ và
Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định đƣợc giá trị thƣơng mại
carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [26] đã nghiên cứu khả năng hấp thu CO
2


của rừng phục hồi IIB tại Thái Nguyên đã chỉ ra: Lƣợng CO
2
hấp thụ trong
tầng cây gỗ, tầng tầng cây dƣới tán, vật rơi rụng và trong đất rừng. Tổng
lƣợng CO
2
hấp thụ trong lâm phần rừng IIB là rất lớn, biến động từ 383,68 -
505,87 tấn CO
2
/ha, trung bình 460,69 tấn CO
2
/ha, trong đó lƣợng CO
2
hấp thụ
tập trung chủ yếu ở tầng đất dƣới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tiếp đến là tầng
cây gỗ 106,91 tấn/ha, tầng cây dƣới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34
tấn/ha. Tổng lƣợng CO
2
hấp thụ trong lâm phần rừng IIB ở các huyện khác
nhau cũng có sự khác biệt, đạt lớn nhất ở huyện Võ Nhai đạt 485,0 tấn/ha tiếp
đến là huyện Định Hóa đạt 446,335 tấn/ha và thấp nhất là huyện Đại Từ đạt
450,809 tấn/ha.

Nhận xét chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các
vấn đề có liên quan có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
+ Các công trình nghiên khả năng hấp thụ Carbon của thực vật đƣợc
thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã đạt đƣợc nhiều thành công nổi
bật nhƣ: Xác định đƣợc khả năng hấp thụ CO
2

cho nhiều loại rừng khác nhau,

×