Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu hệ thống canh tác nông lâm kết hợp tại huyện kim bôi tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.07 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------



NGUYỄN TRỌNG HÙNG




NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC NÔNG LÂM
KẾT HỢP TẠI HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: VŨ THỊ PHƯƠNG THUỴ




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn


Nguyễn Trọng Hùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn Cô giáo – Người hướng dẫn khoa học T.S Vũ Thị Phương Thụy - Bộ môn

Kinh tế tài nguyên môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề
tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và
các ban ngành huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, cùng những tập thể và cá nhân
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Trọng Hùng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 50
4.1.1 Tình hình sử dụng ñất ñai trong hệ thống canh tác nông lâm kết
hợp của huyện Kim Bôi 50
4.1.2 Các mô hình kết hợp và bố trí hệ thống canh tác nông lâm kết
hợp ở các xã ñiều tra 61
4.2 ðánh giá kết quả phát triển hệ thống canh tác nông lâm kết hợp
của huyện Kim Bôi 68
4.2.1 Tình hình ñầu tư và kết quả sản xuất của các mô hình nông lâm
kết hợp của hộ ñiều tra 68
4.2.2 ðánh giá kết quả và hiệu quả phát triển hệ thống canh tác nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iv


lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 74
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và ñánh giá khả năng phát triển
hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 87
4.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển hệ thống canh tác
nông lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 87
4.3.2 ðánh giá khả năng phát triển hệ thống canh tác NLKH tại huyện
Kim Bôi 92

4.4 ðịnh hướng và các giải pháp phát triển hệ thống canh tác nông
lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 94
4.4.1 ðịnh hướng phát triển hệ thống canh tác nông lâm kết hợp tại
huyện Kim Bôi 94
4.4.2 Các giải pháp phát triển hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của
huyện Kim Bôi 98
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
DT Diện tích
DTGT Diện tích gieo trồng
DV Dịch vụ
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HSSD Hệ số sử dụng
NS Năng suất

NLKH Nông lâm kết hợp
NLN Nông lâm nghiệp
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TðPT Tốc ñộ phát triển
UBND Ủy ban nhân dân
R – V – A – C Rừng – vườn – ao – chuồng
V – A – C Vườn – ao – chuồng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng ñất ñai huyện Kim Bôi năm 2009 35
3.2 Tình hình dân số lao ñộng huyện Kim Bôi, 2007 – 2009 36
3.3 Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện Kim Bôi năm 2007 – 2009
(theo giá cố ñịnh) 39
3.4 Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện Kim Bôi năm 2007 – 2009
(theo giá cố ñịnh) 40
4.1 Tình hình phân bổ quỹ ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Kim
Bôi, 2007 – 2009 51
4.2 Quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng các cây trồng chính của
huyện Kim Bôi, 2007 – 2009 53
4.3 Tổng hợp năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện

Kim Bôi, 2007 – 2009 55
4.4 Tình hình biến ñộng DT các hệ canh tác NLKH của huyện Kim Bôi 58
4.5 Tình hình phân bố các mô hình NLKH ở các vùng của huyện
Kim Bôi năm 2009 61
4.6 Các mô hình kết hợp ñiển hình trong hệ thống canh tác NLKH
của các hộ ñiều tra, 2007 – 2009 62
4.7 Các mô hình NLKH theo quy mô sản xuấtcủa hộ ñiều tra 66
4.8 Phương thức bố trí canh tác của các mô hình NLKH theo thời
gian của các hộ ñiều tra 67
4.9 Chi phí và giá trị sản xuất một số cây trồng của hộ ñiều tra – Tính
bình quân 1ha. 69
4.10 Chi phí và giá trị sản xuất các cây ngắn ngày trong hệ thống canh
tác của hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha. 71
4.11 Tổng hợp tình hình ñầu tư CP và GTSX các mô hình NLKH của
hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha. 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vii


4.12 Tổng hợp chi phí và GTSX các mô hình NLKH theo quy mô SX
của hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha 73
4.13 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất NLKH của huyện Kim
Bôi, 2007 - 2009 74
4.14 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các mô hình NLKH 75
4.15 Tổng hợp HQKT các mô hình NLKH theo quy mô sản xuất. 78
4.16 Số công lao ñộng ñầu tư trong quá trình sản xuất của các hệ canh
tác NLKH 80
4.17 Mức ñộ lựa chọn của các nông hộ ñối với các hệ canh tác NLKH 83
4.18 Sự thay ñổi ñộ phì và các tính chất của ñất tầng 0 – 10 cm sau
ba năm thí nghiệm trồng xen các cây nông nghiệp vườn rừng

Hoá Thượng. 84
4.19 Tác dụng của sản xuất NLKH trong hạn chế xói mòn ñất 85
4.20 Tình hình ñầu tư vốn cho sản xuất của hộ ñiều tra, 2007 – 2009. 88
4.21 Phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các nông hộ ñiều
tra, 2007 – 2009. 90
4.22 Dự kiến ñất sản xuất NLN của huyện Kim Bôi ñến năm 2015 99
4.23 Bố trí các mô hình NLKH theo từng vùng sinh thái của huyện
Kim Bôi 100












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Canh tác nương rẫy vốn là phương thức canh tác truyền thống của bà
con các dân tộc miền núi, và nó tỏ ra khá phù hợp trong ñiều kiện mật ñộ dân
cư thấp và tài nguyên rừng còn phong phú. Tuy nhiên trong những năm gần

ñây, do áp lực về dân số và sự suy giảm diện tích rừng, giai ñoạn canh tác kéo
dài hơn và giai ñoạn bỏ hóa bị rút ngắn lại, dẫn ñến sự suy giảm liên tục ñộ
phì của ñất. ðiều ñó ñã ảnh hưởng lớn ñến năng suất và sản lượng cây trồng
của bà con nông dân, ñặt ra một thách thức lớn là làm thế nào ñể cải thiện sản
xuất nông lâm nghiệp ñể có thể tái sản xuất mở rộng một cách bền vững.
Kim Bôi là một huyện miền núi của tỉnh Hòa bình, trong những năm
gần ñây cùng với sự phát triển chung của ñất nước, ñời sống kinh tế xã hội
của nhân dân ñã ñược nâng lên rõ rệt. Nhiều mô hình NLKH ñã ñược bà con
nông dân vận dụng ñã mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, xóa
ñói giảm nghèo, và ổn ñịnh tình hình kinh tế chính trị xã hội tại ñịa phương.
Song với ñặc thù của một huyện miền núi, ñịa hình bị chia cắt, trình ñộ dân trí
thấp, dân cư phân bố rộng, không ñồng ñều cộng với tập quán canh tác lâu
ñời nên việc phát triển các phương thức canh tác NLKH diễn ra còn chậm
chạp và kém hiệu quả. ðặc biệt tại một số xã vùng cao sản xuất vẫn còn mang
tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác ñộc canh, ñốt nương làm rẫy ñã làm cho
ñất rừng suy thoái một cách nhanh chóng, cuộc sống người dân nơi ñây luôn
trong tình trạng ñói nghèo và lạc hậu, làm cho họ trở thành những người tác
ñộng nhiều nhất vào tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng là những người có
cuộc sống khó khăn nhất, ñược hưởng lợi ít nhất từ rừng.
Thực tiễn sản xuất cũng như các công trình nghiên cứu ở nhiều nơi trên
thế giới và Việt Nam ñã cho thấy, NLKH là một phương thức sử dụng tổng
hợp tài nguyên thỏa mãn các yếu tố của phát triển nông thôn và miền núi bền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
2


vững. Lợi ích mà NLKH mang lại không chỉ ở giác ñộ kinh tế mà còn rất có ý
nghĩa ở giác ñộ tài nguyên, môi trường và xã hội. Trên thực tế NLKH ñã trở
thành phương thức canh tác phổ biến hiện nay và ñược vận dụng rộng rãi trên
khắp các vùng trong cả nước. Tuy nhiên có nhiều vấn ñề ñặt ra liên quan ñến

NLKH cần phải làm sáng tỏ, chẳng hạn: hình thức tổ chức sản xuất nào là phù
hợp nhất, quy mô như thế nào là hiệu quả nhất và tính khả thi trong quá trình
vận dụng vào thực tiễn, ñặc biệt là ñối với bà con nông dân khu vực miền núi.
Xuất phát từ các vấn ñề thực tiễn trên tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài
“ Nghiên cứu hệ thống canh tác nông lâm kết hợp tại huyện Kim Bôi , tỉnh
Hòa Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hệ thống canh tác NLKH tại huyện Kim Bôi tỉnh
Hòa Bình, trên cơ sở ñó ñề xuất các ñịnh hướng giải pháp nhằm phát triển hệ
thống canh tác NLKH, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân và phát
triển nông nghiệp bền vững tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống canh tác NLKH
hiện nay.
- ðánh giá ñúng thực trạng và kết quả của hệ thống canh tác NLKH của
huyện Kim Bôi.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thực trạng và kết quả hệ thống
canh tác NLKH của huyện Kim Bôi.
- ðánh giá ñúng khả năng và ñịnh hướng sử dụng ñất ñai, bố trí các mô
hình canh tác NLKH cho huyện Kim Bôi.
- ðề xuất các giải pháp hữu hiệu phát triển hệ thống canh tác NLKH
góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân và phát triển nông lâm bền vững
ở huyện Kim Bôi trong những năm tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
3


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu các hình thức canh tác NLKH trên ñịa bàn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình.
- Nghiên cứu các vấn ñề kinh tế - tổ chức liên quan ñến phát triển hệ
thống canh tác NLKH ở huyện Kim Bôi.
- ðối tượng trực tiếp là các chủ thể tham gia canh tác NLKH như hộ,
trang trại và các chủ thể khác liên quan ñến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi Nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác NLKH tại huyện Kim
Bôi tỉnh Hoà Bình.
- Phạm vi không gian:
ðề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình, trong ñó
ñi sâu ñiều tra nghiên cứu tại một số xã trọng ñiểm là xã Thượng Tiến, Nam
Thượng và Nuông Dăm.
- Phạm vi thời gian:
ðề tài tiến hành ñiều tra nghiên cứu số liệu về hệ thống canh tác NLKH
trên ñịa bàn nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ năm 2007 – 2009, nghiên
cứu phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống canh tác NLKH ñến năm
2012




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về hệ thống canh tác
2.1.1.1 Các khái niệm
* Khái niệm về hệ thống
Lý thuyết hệ thống ra ñời từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX và
nhanh chóng trở thành một công cụ quý giá cho các nhà nghiên cứu và các
nhà kinh tế. Trong thời gian gần ñây, lý thuyết này ngày càng phát triển trong
nghiên cứu sinh học và trong nông nghiệp.
Một cách khái quát, có thể hiểu hệ thống là một tổ hợp các thành phần
hợp thành, có quan hệ chặt chẽ với nhau, tổ hợp lại với nhau một cánh phức tạp
và cấu thành một chỉnh thể có ý nghĩa nhất ñịnh (Ota; Tanaka và cộng sự, 1972).
Như vậy, hệ thống là một tập hợp một số thành phần kết hợp hữu cơ
với nhau, có thể phân biệt nó với môi trường và các hệ thống khác và có tính
ñộc lập ở mức ñộ nhất ñịnh. Các thành phần trong hệ thống, hay còn gọi là
các bộ phận của hệ thống lại bao gồm các thành phần cấp thấp hơn hợp thành.
Mà các thành phần cấp thấp hơn này lại do những thành phần cấp thấp hơn
nữa hợp thành, và nếu chúng ta chia nhỏ tiếp tục không giới hạn thì cuối cùng
có thể ñạt ñến cấp hạt cơ bản.
Hệ thống luôn có tính ñộc lập tương ñối. Tuy nhiên, hệ thống luôn luôn
gắn liền và quan hệ với môi trường bên ngoài hay các hệ thống khác. Môi
trường của hệ thống là tổng hợp tất cả các thành phần bên trong và bên ngoài
hệ thống có quan hệ với hệ thống. Và do hoạt ñộng của hệ thống, thuộc tính
của các thành phần môi trường cũng bị ảnh hưởng. Hệ thống có hai loại:
- Hệ thống kín: là hệ thống mà các quá trình trao ñổi vật chất, năng
lượng và thông tin chỉ diễn ra giữa các thành phần ở bên trong hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
5


- Hệ thống hở: Là hệ thống mà quá trình trao ñổi vật chất, năng lượng

và thông tin không những chỉ diễn ra giữa các thành phần ở bên trong hệ
thống mà còn diễn ra với các thành phần môi trường bên ngoài của hệ thống,
với các hệ thống khác.
Trong nông nghiệp, lý thuyết hệ thống ñã ñược nhiều nhà khoa học ứng
dụng nghiên cứu ở nhiều phương diện và phạm vi khác nhau. Mục tiêu là tìm
ra các biện pháp kinh tế và kỹ thuật ñể tác ñộng lên hệ thống cây trồng, vật
nuôi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
* Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
Việc lựa chọn phạm vi thích hợp là rất quan trọng trong nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp. Qua thực tế người ta thấy mức hệ thống canh tác (farming
systems) là mức thích hợp nhất trong nghiên cứu, phân tích hệ thống nông
nghiệp. ðiều này ñược giải thích bởi sự kết hợp giữa các yếu tố sinh thái, kinh
tế và co người, trong ñó người nông dân ñược coi là yếu tố quyết ñịnh mọi
quá trình sản xuất nông nghiệp (Marsden và cộng sự, 1989; Bryant và
Johnston,1992).
Như vậy, hệ thống nông nghiệp là hệ thống thứ bậc ñược lồng vào nhau
của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con
người từ phạm vi cánh ñồng ñến nông trại, vùng, quốc gia và thế giới (Conway,
1987; Izak và Swift, 1994; Gallopin, 1994). ðiều quan trọng là thấy rõ các mối
quan hệ ràng buộc giữa các mức phạm vi không gian khác nhau của hệ sinh thái
nông nghiệp. Nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp là sự kết hợp nghiên
cứu phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi mô ở mức ñộ nông hộ với nghiên cứu
chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp vĩ mô ở mức ñộ vùng, quốc gia
và thế giới. sự phát triển nông hộ sẽ là cơ sở, nền tảng cho hệ thống nông ngiệp
vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi phối bởi các yếu
tố ở các hệ thống cao hơn như: vùng, quốc gia và thế giới. Nhất là trong sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
6



nông nghiệp mang tính hàng hóa cao như hiện nay.
Như vậy, hệ thống nông nghiệp là hệ thống liên hệ giữa các hệ sinh thái
ở các mức ñộ không gian khác nhau với các hoạt ñộng kinh tế xã hội của con
người trong phạm vi không gian của hệ thống. Một cách khái quát, ñó là sự
kết hợp giữa hệ thống tự nhiên (hệ sinh thái) và hệ thống xã hội trong phạm vi
sản xuất nông nghiệp.






Hình 2.1: Sơ ñồ hệ thống nông nghiệp

* Khái niệm về hệ thống canh tác
Khái niệm hệ thống canh tác “Farming systems” ñược sử dụng rộng rãi
ở các nước nói tiếng Anh có nghĩa là hệ thống nông trại hay là hệ thống kinh
doanh nông nghiệp. Hệ thống nông trại là một sự xắp xếp ñộc nhất và ổn ñịnh
một cách hợp lý của các việc kinh doanh nông nghiệp của các hộ nông dân,
quản lý tuỳ theo các hoạt ñộng ñã ñược xác ñịnh, tuỳ thuộc vào môi trường
vật lý, sinh học và kinh tế - xã hội phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lợi
của nông hộ (Shaner, Philipp, A.Schmehl, 1981)
Hệ thống canh tác và hệ thống nông nghiệp trong nhiều trường hợp có
thể dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên nói ñến hệ thống canh tác là nói ñến
sản xuất nông nghiệp trong phạm vi vùng sản xuất nhỏ hẹp, trong ñó các nông
hộ ñược coi như là tế bào hợp thành và thường ñược quan tâm ñặc biệt trong
nghiên cứu, phát triển hệ thống canh tác. Theo Zandstra và các cộng sự
(1981), hầu hết các nông hộ nhỏ của các nước ñang phát triển vùng nhiệt ñới
là sự kết hợp các hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở mức nông hộ.


Hệ sinh thái
nông nghiệp
Hệ thống
Xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
7



Hình 2.2: Sơ ñồ hệ thống nông hộ
(Zandstra và các cộng sự, 1981)

Theo cách tiếp cận từ dưới lên thì hệ thống nông hộ là cơ sở quan trọng
của hệ thống canh tác và lớn hơn là hệ thống nông nghiệp vùng và quốc gia.
Bời vì nông dân luôn ñược coi là chủ nhân của mọi quyết ñịnh trong phát
triển nông trại của họ, một thành phần không thể thiếu ñược trong các hệ
thống nông nghiệp ở mức ñộ cao hơn.
Các quan ñiểm khác về hệ thống canh tác cũng tương tự
- Hệ thống canh tác là một sự tổng hợp các ñơn vị chức năng riêng biệt
là: Hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, và tiếp thị, các ñơn vị ñó có mối quan hệ
qua lại lẫn nhau vì cũng dùng chung nguồn lực nhận từ môi trường (IRRI –
1980) (Tài liệu tập huấn FSR - ðại học Cần Thơ)
- Hệ thống canh tác là một kiểu sản xuất ñược ổn ñịnh hợp lý qua sự
xắp xếp năng ñộng của hoạt ñộng nông hộ, mà hoạt ñộng ñó sẽ ñược nông hộ
quản lý ñể ñáp ứng ñến ñiều kiện tự nhiên, sinh học và môi trường kinh tế xã
hội cụ thể (IRRI – 1991) (Tài liệu tập huấn FSR - ðại học Cần Thơ).
Từ khái niệm về hệ thống canh tác trên cho thấy một hệ thống canh tác
bao gồm nhiều hệ thống: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và quản lý kinh tế
ñược bố trí, xắp xếp thành hệ thống ổn ñịnh, phù hợp với việc sản xuất của

từng nông hộ, trang trại, hay tiểu vùng sinh thái nông nghiệp.
Khu vườn, nhà ở
* Hệ thống
cây trồng 3
Hệ phụ phi nông
nghiệp
Hệ phụ trồng trọt

* Hệ thống cây trồng 1
* Hệ thống
cây trồng 2
Hệ phụ chăn nuôi Lợn

Trâu, bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
8


2.1.1.2 ðặc ñiểm của hệ thống canh tác
* Hệ thống canh tác bao gồm nhiều thành phần và có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
- Hệ thống trồng trọt:
Là hệ thống con và là trung tâm của hệ thống canh tác, cấu trúc của nó
quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ thống con khác như chăn nuôi, chế
biến...Như vậy hệ thống trồng trọt là một bộ phận chủ yếu của hệ thống canh tác.
Những cây trồng trong hệ thống trồng trọt có nhiều chức năng khác
nhau như cung cấp lương thực, thực phẩm, che chở cho con người, gia súc và
cây trồng khác, phục vụ mục ñích, giải trí...Tuy nhiên những mục ñích chủ
yếu ñược ñịnh ra là ñể sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con
người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp và một nhóm những

sản phẩm sản phẩm hỗn hợp như chất thơm, dược liệu...
- Hệ thống chăn nuôi:
Theo quan ñiểm sinh thái, thực vật và ñộng vật là hai thành phần sinh vật
quan trọng của hệ sinh thái. Chúng luôn tồn tại trong mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau. ðó là mối quan hệ giữa sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ. Và
thông qua mối quan hệ ñó, hoạt ñộng của hệ sinh thái ñược diễn ra. Như vậy
trong hệ sinh thái nông nghiệp, cây trồng và vật nuôi là hai thành phần sinh vật
chính, do con người chủ ñộng ñưa vào và ñiều khiển nó, ñáp ứng những mục
tiêu của sản xuất là nâng cao năng suất, tăng thu nhập và ổn ñịnh kinh tế.
Hiện nay, trên thế tồn tại 3 hệ thống chăn nuôi khác nhau ñó là: hệ
thống chăn thả ñồng cỏ, hệ thống chăn nuôi trang trại hỗn hợp và hệ thống
chăn nuôi công nghiệp.
+ Hệ thống chăn thả ñồng cỏ: Trong hệ thống này, gia súc thường ñược
chăn thả thành ñàn lớn và người nông dân sống chủ yếu sống dựa vào thu
nhập từ chăn thả gia súc trên các cánh ñồng tự nhiên và hầu như không có sản
xuất trồng trọt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
9


+ Hệ thống chăn nuôi nông trại hỗn hợp: ðây là hệ thống mà chăn nuôi
ñược kết hợp với trồng trọt trong phạm vi nông trại. Ở Việt nam, hệ thống
chăn nuôi theo kiểu nông trại nhỏ hỗn hợp rất phổ biến, ñặc biệt là sau khi
luật ñất ñai quy ñịnh việc giao quyền sử dụng ñất nông dân ñược thực hiện và
chính sách phát triển kinh tế ña thành phần theo hướng thị trường.
+ Hệ thống chăn nuôi công nghiệp: ðây là hệ thống chăn nuôi tập trung,
ñòi hỏi ñầu tư vốn cao. Hệ thống chăn nuôi này thường không kết hợp với
trồng trọt ñể sản xuất thức ăn riêng cho mình, mà nguồn thức ăn thường ñược
nhập từ các vùng khác, nơi khác. Hiện nay, trong hệ thống canh tác nông trại,
nông dân cũng ñã có sự phân hóa từ hệ thống chăn nuôi hỗn hợp thành các

nông trại chăn nuôi và trồng trọt riêng và hiện nay chăn nuôi theo kiểu chuyên
môn hóa theo hướng công nghiệp ñã và ñang phát triển khá mạnh.
- Hệ thống chính sách, thị trường tiêu thụ và chế biến nông sản
Hệ thống chính sách, thị trường tiêu thụ và chế biến nông sản cũng là
những yếu tố chi phối và có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự hình thành, tồn tại
và phát triển của các hệ thống sản xuất như trồng trọt và chăn nuôi trong hệ
thống canh tác nông nghiệp.
* Hệ thống canh tác có sức sản xuất cao.
- Một hệ thống canh tác phù hợp sẽ tạo ra nhiều sản phẩm phong phú
và ña dạng hơn. Các sản phẩm trực tiếp mà hệ thống canh tác tạo ra trong quá
trình sản xuất có thể kể ñến như lương thực, thức ăn gia súc, chất ñốt, nguyên
liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật,
thuốc chữa bệnh thực vật…
- Ngoài ra hệ thống canh tác phù hợp còn sản xuất các lợi ích gián tiếp
hay “dịch vụ” như bảo tồn ñất và nước (chống xói mòn ñất, vật liệu che phủ
ñất…), cải tạo ñộ phì của ñất (phân hữu cơ, phân xanh, chuyển hoá chất dinh
dưỡng), Cải thiện ñiều kiện tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng), làm hàng
cây xanh…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
10


- Tăng thu nhập của nông dân: Với việc tận dụng và phát huy tối ña các
yếu tố sản xuất, các hệ thống canh tác tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa với
năng suất, chất lượng tốt hơn, qua ñó làm thu nhập của nông dân ngày càng
ñược cải thiện
* Hệ thống canh tác có tính bền vững
- Hệ thống canh tác cho phép các nông hộ áp dụng các kỹ thuật bảo tồn
ñất và nước ñể ñảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Mặt khác ñể áp dụng các hệ thống canh tác có hiệu quả cao ñòi hỏi

phải có hỗ trợ trong chuyển giao kỹ thuật, vốn, giống... ñể ñảm bảo sự tiếp
nhận các kỹ thuật bảo tồn. ðiều này ñặc biệt có ý nghĩa ñối với các hộ nông
dân ñang ở mức canh tác tự cung tự cấp (ví dụ quyền sử dụng ñất, canh tác
trên ñất , các hỗ trợ về kỹ thuật và tín dụng…).
* Có tính khả thi
- Một hệ thống canh tác có hiệu quả khi muốn nhân rộng và phát triển
phải phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của người dân dịa phương.
- ðể bảo ñảm sự chấp nhận cao, nông dân phải ñược tham gia trực tiếp
vào lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng ñối với từng hệ thống canh tác cụ thể.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống canh tác
* ðiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn ñến hệ thống canh tác của từng
ñơn vị sản xuất, từng ñịa phương và từng vùng kinh tế. Các yếu tố về ñiều
kiện tự nhiên bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, thời tiết, khí hậu, ñất ñai thổ
nhưỡng…Các yếu tố này ñã hình thành các kiểu canh tác khác nhau và quyết
ñịnh ñến hệ thống canh tác của từng vùng sinh thái.
ðặc biệt với các huyện miền núi, ñiều kiện tự nhiên mang tính ñặc thù
như: ñất dốc, ñịa hình bị chia cắt phức tạp, mưa lũ và khô hạn xảy ra theo
mùa, sự tác ñộng từ phía con người nhằm giảm bớt những tác ñộng bất lợi của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
11


tự nhiên là rất hạn chế. Vì vậy vấn ñề ñặt ra là cần phải cân nhắc, lựa chọn
các kỹ thuật canh tác phù hợp, ñảm bảo vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa
mang tính ổn ñịnh, bền vững ñối với môi trường sinh thái.
* Kiến thức bản ñịa và kinh nghiệm truyền thống
ðây là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất
nông nghiệp nói chung và hệ thống canh tác tại các ñịa phương nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, kiến thức bản ñịa và những kinh nghiệm sản xuất truyền

thống có ảnh hưởng quyết ñịnh tới việc xác ñịnh hệ thống canh tác của từng
nông hộ, thể hiện tính ñặc trưng của hệ thống canh tác ñối với từng vùng sinh
thái. Ngoài ra sự tích luỹ và ñúc kết những kiến thức sản xuất bản ñịa phù hợp
với ñiều kiện ñịa lý – sinh thái từng vùng có ý nghĩa quyết ñịnh tới kết quả
sản xuất kinh doanh của bà con nông dân.
* Khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ñã tạo ra các loại cây trồng vật nuôi
mới có năng suất, chất lượng cao hơn và cho phép các nông hộ thực hiện
việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm nâng cao HQKT. ðồng thời
cho phép các nông hộ áp dụng những kỹ thuật canh tác tiến bộ ñể tăng năng
suất và sản lượng cây trồng. Vì vậy các hệ thống canh tác lạc hậu, kém hiệu
quả sẽ bị triệt tiêu, các hệ thống có hiệu quả cao sẽ ñược áp dụng, nhân rộng
và phát triển.
* Các chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn
Các chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn
có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp bền vững. Bởi vì cùng với
những chính sách ñó là là sự sử dụng các nguồn lợi tự nhiên về các vấn ñề
môi trường, kinh tế, xã hội nảy sinh, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến sự
bền vững của các hệ thống nông nghiệp nói chung và các hệ thống canh tác
của từng ñịa phương, từng vùng và từng nông hộ nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
12


2.1.2 Lý luận về hệ thống canh tác NLKH
2.1.2.1 Khái niệm về hệ thống NLKH
ðã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về NLKH tuy nhiên trong thời kỳ
ñầu việc ñịnh nghĩa về NLKH còn mơ hồ và thiếu chắc chắn.
Trước những ñòi hỏi cấp thiết của vấn ñề NLKH thế giới, tháng 9 –
1977 ICRAF ñược thành lập. ðây là một Uỷ ban quốc tế nghiên cứu và phổ

cập NLKH thuộc tổ chức FAO của liên hợp quốc. Theo uỷ ban này NLKH
ñược ñịnh nghĩa như là “một hệ thống quản lý ñất ñai có thể chấp nhận ñược
ñể tăng khả năng sản xuất của nhiều loại sản phẩm, kết hợp sản phẩm nông
nghiệp, cây công nghiệp, cây rừng và gia súc (tiến hành ñồng thời hoặc sau
ñó), ñồng thời áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật thích hợp với trình ñộ
văn hoá của nhân dân ñịa phương”.
Hiện nay ñịnh nghĩa của Lundgreen – 1982 ñược coi là hoàn chỉnh và
ñược thừa nhận rộng rãi trong các văn bản của ICRAF. Theo ñịnh nghĩa này
“nông lâm kết hợp là tên gọi chung cho các hệ thống và kỹ thuật sử dụng ñất;
trong ñó những cây thân gỗ sống lâu năm(cây gỗ, cây bụi các cây trong họ
dừa, họ tre, nứa) ñược ñược kết hợp một cách có tính toán trên cùng một ñơn
vị kinh doanh với các loài cây thân thảo hoặc/ và chăn nuôi. Sự kết hợp này
có thể tiến hành ñồng thời hoặc kế tiếp nhau về mặt không gian và thời gian.
Trong các hệ thống NLKH, cả hai yếu tố sinh thái học và kinh tế tác ñộng qua
lại lẫn nhau với các bộ phận hợp thành hệ thống ñó”.
2.1.1.2 Lịch sử và vai trò của hệ thống NLKH
* Lịch sử hình thành và phát triển của NLKH
- Lịch sử phát triển NLKH trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
ñơn vị diện tích là một tập quán sản xuất lâu ñời của nông dân nhiều nơi trên
thế giới. Theo King(1987), thời trung cổ ở châu Âu ñã tồn tại một tập quán
phổ biến là “chặt và ñốt” rồi sau ñó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
13


nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này còn
tồn tại ở Phần Lan cho ñến cuối thế kỷ 19 và vẫn còn ở ðức cho ñến tận
những năm 1920
Tại châu Á, Trung Quốc ñược coi là một trong những “cái nôi” nông

nghiệp phương ðông. Vào triều ñại nhà Hán người ta ñã khuyến cáo phát
triển cây gỗ cùng với chăn nuôi và canh tác cây nông nghiệp.
Vào cuối triều ñại nhà Minh một cuốn sách nổi tiếng là “Nongzeng
Quanshu”, ñã mô tả một kiểu canh tác kết hợp giữa ñậu tương và các hàng cây
dẻ gai, và cho biết bằng cách này cả hai cây ñều sinh trưởng rất hoàn chỉnh.
Một cuốn sách cổ ñời nhà ðường ñã khẳng ñịnh, chè rất “sợ” ánh sáng
vì vậy nên trồng chúng ở những khoảng trống trong rừng trúc
Tháng 12/1977, Hội nghị lâm nghiệp thế giới lần thứ 8 họp tại Samarang
thuộc Indonesia ñã ñi ñến khẳng ñịnh vị trí của hình thức kinh doanh nông lâm
kết hợp trong việc giải quyết lương thực, thực phẩm, xây dựng vốn rừng, bảo
vệ ñất ñai và góp phần giải quyết tận gốc nạn du canh du cư.
- Lịch sử phát triển NLKH ở Việt Nam
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác
NLKH ñã có ở Việt Nam từ rất lâu ñời, như các hệ thống canh tác nương rẫy
truyền thống của ñồng bào dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều
vùng ñịa lý sinh thái trên khắp cả nước ...
Từ thập niên 60, song song với phong trào thi ñua sản xuất, hệ sinh thái
Vườn – Ao – Chuồng (VAC) ñược nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển
mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước. Sau ñó là các hệ thống Rừng – Vườn –
Ao – Chuồng (RVAC) và vườn ñồi ñược phát triển mạnh ở các khu vực dân
cư miền núi... Các hệ thống rừng ngập mặn – nuôi trồng thủy sản cũng ñược
phát triển mạnh ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Trong hai thập niên gần ñây, phát triển nông thôn miền núi theo phương
thức NLKH ở các khu vực có tiềm năng là một chủ trương ñúng ñắn của ðảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
14


và Nhà nước. Các chương trình 327, chương trình 135, chương trình 5 triệu ha
rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại ñều có liên

quan ñến việc xây dựng và phát triển các hệ thống NLKH tại Việt Nam.
* Vai trò của NLKH
- Phát triển nông lâm kết hợp có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái.
Thảm thực vật nói chung và hệ sinh thái rừng nhiệt ñới nói riêng giữ
một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và làm cho môi trường sống ngày
càng trở nên tốt hơn, xét trên nhiều phương diện. ðã từ lâu, người ta thừa
nhận rằng, rừng không chỉ có tác dụng duy trì và bảo vệ nguồn nước, hạn chế
lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn mà còn có tác dụng làm trong sạch khí quyển
và các nguồn nước bị ô nhiễm.
Tuy nhiên ñáng tiếc là cùng với nhận thức ñúng ñắn ñó, rừng vẫn bị
phá huỷ. Sự thu hẹp của các cánh rừng nhiệt ñới, cùng với sự phát triển của các
công cuộc công nghiệp hoá, ñô thị hoá…là nguyên nhân dẫn tới cân bằng sinh
thái cục bộ và toàn cầu bị phá vỡ, tạo nên “hiệu ứng nhà kính” và kèm theo ñó
là những xáo trộn về khí hậu theo chiều hướng bất lợi. Hơn nữa, cùng mất ñi
với rừng là sự diệt chủng của nhiều loài thực vật, ñộng vật, mất ñi tính ña dạng
sinh học của rừng. Phát triển NLKH sẽ góp phần hạn chế những tác ñộng tiêu
cực của con người ñối với môi trường sinh thái trong quá trình phát triển.
- Phát triển nông lâm kết hợp có vai trò quan trọng trong ñảm bảo an
ninh lương thực.
ðặc trưng nổi bật cho tính cấp thiết của vấn ñề NLKH dễ ñược thừa
nhận là giải quyết nạn ñói. Theo Ducal (1978) trong vòng 20 năm từ năm
1957 – 1977 ñất canh tác trên thế giới tăng thêm 150 triệu ha (9% tổng diện
tích canh tác), nhưng dân số thế giới lại tăng 40%. Như vậy lương thực do ñất
mới sản xuất ra chỉ ñủ nuôi 1/3 dân số tăng thêm. Thực tế cho thấy rằng, ñây
là vấn ñề bức xúc nhất mà trước mắt NLKH phải giải quyết. Mục tiêu này
phải ñạt ñược bằng chính các biện pháp kỹ thuật có tính chất chiến thuật của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
15



các nhà Nông học và Lâm học.
- Phát triển nông lâm kết hợp tận dụng năng lượng mặt trời, phát huy
tiềm năng sinh thái học, tạo ra hệ sinh thái tối ưu.
ðứng trước nhu cầu ña dạng và ngày càng tăng của ñời sống kinh tế xã
hội, vấn ñề phát huy tiềm năng sinh thái học nhiệt ñới bằng cách tận dụng triệt
ñể năng lượng mặt trời nhằm tạo ra những ñơn vị sinh khối lớn trên một ñơn
vị diện tích, là giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi. Trên thực tế ở
nhiều nước và Việt Nam, ñây là một hướng ñi ñúng và mang lại hiệu quả rất
cao. Một hệ sinh thái tối ưu không chỉ có trong tự nhiên, ở ñây, con người giữ
một vai trò quan trọng trong việc thiết lập nên một cân bằng sinh thái mới,
gắn liền với hoạt ñộng của ñời sộng kinh tế - xã hội. Ngày nay, chúng ta ñã
dần quen với một thuật ngữ mới “hệ sinh thái nhân văn”. Các mô hình kết hợp
VAC, RVAC… ở nước ta thực sự là những hệ sinh thái rất bền vững khi ñược
quản lý và ñiều tiết một cách khoa học.
Tổ chức VACVINA ra ñời như là một bộ phận nhằmn góp phần giải
quyết một trong các vấn ñề có tính cấp thiết của NLKH. Trên cơ sở ñúc rút
các kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi, kết hợp với những hiểu biết mới của con
người về các ñặc ñiểm sinh thái học, ñặc tính sinh vật học của các loài cây,
loài con ñược nuôi trồng, con người ñã biết sử dụng ñất một cách tổng hợp,
biết phát huy cao ñộ năng lực tiềm tàng của mỗi một ñiều kiện lập ñịa ñể tạo
ra các hệ sinh thái tối ưu.
- Phát triển nông lâm kết hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững
trên ñất dốc.
Hệ thống NLKH bao gồm hai hợp phần chính là nông nghiệp và lâm
nghiệp. Cây, con nông nghiệp có ñặc diểm là thời gian sinh trưởng, phát triển
và cho thu hoạch ngắn, ñáp ứng nhu cầu trước mắt về lương thực, thực phẩm
cho nông dân. Hợp phần về cây lâm nghiệp có chu kỳ sinh trưởng, phát triển
lâu dài nhưng cho thu hoạch lớn, ñồng thời cây lâm nghiệp kết hợp cây nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
16



nghiệp có tác dụng trong việc giữ nước, chống xói mòn ñất, hạn chế rửa trôi
các chất dinh dưỡng bảo ñảm tính bền vững trong sản suất và làm trong sạch
môi trường. Ngoài việc giữ gìn cho dinh dưỡng khỏi mất ñi, sự kết hợp giữa
nông nghiệp và lâm nghiệp trong hệ thống còn có khả năng sinh khối cao, nếu
lựa chọn sự kết hợp hợp lý năng suất cây trồng vật nuồi trong nông nghiệp
không những không giảm ñi mà còn tăng lên. Như vậy, trước mắt ñáp ứng
ñược nhu cầu về lương thực, thực phẩm và ñời sống nông dân. Xét về phương
diện khác, sự sinh khối cao sẽ tạo cho ñất ñai màu mỡ, môi trường tốt hơn và
như vậy, sản xuất trong hiện tại sẽ ñạt hiệu quả, nhưng ñồng thời tạo ñiều kiện
thuận lợi cho sản xuất và thu nhập trong các thế hệ tương lai.
2.1.1.3 ðặc ñiểm hệ thống NLKH
Một hệ canh tác sử dụng ñất ñược gọi là NLKH cần có các ñặc ñiểm sau:
- NLKH thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả thực vật
và ñộng vật), nhưng ít nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.
- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm ñầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.
- Một hệ thống NLKH dù là ñơn giản nhất cũng vẫn phức tạp hơn là
một hệ thống ñộc canh cả về phương diện kinh tế học và sinh thái học.
- Cần phải có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa thành phần
cây lâu năm và thành phần khác.
Trong các hệ thống NLKH sự hiện diện của các mối quan hệ tương hỗ
bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là ñặc ñiểm
cơ bản.
Theo Nair (1987), các ñặc diểm mấu chốt của hệ thống NLKH ñã ñược
ña số các nhà khoa học chấp nhận như sau:
- Nó là tên chung ñể chỉ các hệ thống sử dụng ñất bao gồm việc trồng
các cây lâu năm kết hợp với hoa màu và/hoặc gia súc trên cùng một ñơn vị
diện tích.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
17


- Phối hợp giữa sự sản xuất các loại sản phẩm với việc bảo tồn các
nguồn tài nguyên cơ bản của hệ thống.
- Chú trọng sử dụng các loài cây bản ñịa, ña tác dụng.
- Hệ thống ñặc biệt thích hợp cho ñiều kiện hoàn cảnh dễ bị thoái hoá
và ñầu tư thấp.
- Quan tâm nhiều hơn về các giá trị dân sinh xã hội so với các hệ thống
sử dụng ñất khác.
- Cấu trúc và chức năng của hệ thống phong phú ña dạng hơn so với
canh tác ñộc canh.
Tóm lại, NLKH với sự phối hợp có sự suy tính giữa các thành phần
khác nhau của nó ñã mang ñến cho các hệ thống sản xuất nông nghiệp các
ñiểm chính sau:
- Tạo nên một hệ thống quản lý ñất ñai bền vững.
- Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một ñơn vị diện tích sản xuất.
- Sắp xếp hoa màu canh tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm,
hoa màu và/hay vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một ñơn vị
diện tích ñất.
- ðóng góp vào phát triển cho các cộng ñồng dân cư về các mặt dân
sinh, kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các ñặc diểm văn
hoá, xã hội của ñịa phương.
2.1.1.4 Các hệ thống canh tác NLKH ở Việt Nam
Căn cứ vào ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội ở Việt Nam, các hệ
canh tác NLKH ở nước ta ñược phân thành 8 hệ thống chính. Các “hệ canh
tác” là ñơn vị phân loại lớn nhất, ñơn vị dưới “hệ canh tác” là các “phương
thức” hoặc các “kiểu” và cuối cùng là “mô hình”.
Theo nguyên tắc phân loại này, các hệ canh tác, các phương thức

NLKH ở Việt Nam bao gồm:
- Hệ canh tác nông lâm kết hợp

×