Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 161 trang )


I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN





ĐÀM VĂN VINH





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN







LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP












THÁI NGUYÊN - 2011

III


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan
và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.



Thái nguyên, tháng 02 năm 2011






ĐÀM VĂN VINH

V
MỤC LỤC
PHỤ BÌA I
LỜI CAM ĐOAN II
LỜI CẢM ƠN III
MỤC LỤC IV
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt VI
Danh mục các bảng biểu VIII
Danh mục các hình X
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác 5
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững 7
1.2. Sự hình thành và phát triển của NLKH 8
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi 8
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu 9
1.3. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH 11
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp 11
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH 12
1.4. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới và ở Việt Nam 13
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới 13
1.4.2. Những nghiên cứu về Nông - lâm kết hợp ở Việt Nam 18
1.5. Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong HT NLKH

đến việc bảo vệ đất dốc trên thế giới và ở Việt Nam 26

VI

1.5.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc bảo vệ
đất dốc trên Thế giới 26
1.5.2. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc bảo vệ
đất dốc ở Việt Nam 27
1.5.3. Các biện pháp bảo vệ đất đất dốc trong canh tác NLKH trên Thế giới
và ở Việt Nam 28
1.6. Một số phương pháp đánh giá và kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh
tế trong NLKH ở vùng Đông Bắc nước ta 33
1.6.1. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông lâm kết hợp33
1.6.2. Hiệu quả kinh tế một số hệ thống sử dụng đất dốc vùng Đông Bắc nước ta 34
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Nội dung nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phương pháp mô tả điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phân chia
khu vực sinh thái của địa bàn nghiên cứu 36
2.2.2. Phương pháp đánh giá thực trạng phát triển nông lâm kết hợp tại
địa bàn nghiên cứu 37
2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa bàn
nghiên cứu 38
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp cải tiến, thử nghiệm và
đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại địa phương 44
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
3.1. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội tới phát triển SX Nông lâm
nghiệp huyện Võ Nhai 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 49

3.2. Thực trạng phát triển NLKH trên địa bàn nghiên cứu 52
3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai 52
3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH 54

VII
3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH 55
3.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai 56
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 56
3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống nông lâm kết hợp 81
3.3.3. Một số tác động về mặt xã hội từ các hệ thống nông lâm kết hợp 86
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống tại Võ Nhai 88
3.4. Biện pháp cải tiến thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp phần
phát triển NLKH huyện Võ Nhai 92
3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trở ngại trong phát triển NLKH tại Võ Nhai 92
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huỵện Võ Nhai 95
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Đề nghị 110
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC


VIII

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết
tắt
Chữ đầy đủ

BVTV Bảo vệ thực vật
CAQ Cây ăn quả
CPBĐ Chi phí biến đổi
CPCĐ Chi phí cố định
CPSX Chi phí sản xuất
Cs Cộng sự
dt dẫn theo
đ Đồng
D1.3 Đường kính thân cây ở vị trí độ cao 1,3m (cm)
FC Fixed costs (Chi phí cố định)
GM Gross margin (Tổng thu nhập)
GO Gross output (Giá trị sản xuất/n¨m)
GTSX Giá trị sản xuất
HVN Chiều cao vút ngọn cây (m)
HT Hệ thống
KHCN Khoa học công nghệ
KV1 Khu vực 1
KV2 Khu vực 2
KV3 Khu vực 3
LNXH Lâm nghiệp xã hội
LĐ Lao động
NLN Nông lâm nghiệp
NLKH Nông lâm kết hợp
NN Nông nghiệp
NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

IX


NXB Nhà xuất bản
NFI Net farm income (Thu nhập thuần)
RVAC Rừng - vườn - ao - chuồng
RRg Rừng-ruộng
RchèRg Rừng-chè-ruộng
RTN Rừng tự nhiên
RVACRg Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng
RVCRg Rừng- vườn - chuồng - ruộng
RVAC Rừng- vườn - ao - chuồng
SALT Sloping AgricultAre land technology (Kỹ thuật canh tác
trên đất dốc)
SX Sản xuất
TT Thứ tự
TB Trung bình
VAC Vườn - ao - chuồng





















X

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng Trang

1.1. Ảnh hưởng của các loại cây trồng đến xói mòn đất canh tác 28
1.2. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng đất dốc tại khu vực Tam Đảo 34
3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2006 47
3.2. Tỷ lệ đất đai theo độ dốc của huyện 52
3.3. Kết quả thống kê, phân loại các dạng hệ thống NLKH trong huyện 53
3.4. Phân bố các hệ thống NLKH các khu vực trong huyện 53
3.5. Phân bố các hệ thống điều tra theo mức thu nhập/ha/năm 56
3.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVACRg 60
3.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVAC 63
3.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống VAC 66
3.9. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RCheRg 68
3.10. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RRg 71
3.11. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVCRg 73
3.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các công thức SX bình quân/ha/năm theo
từng hệ thống 74
3.13. Hiệu quả kinh tế của các thành phần trong hệ thống NLKH 76
3.14. Người dân tham gia đánh giá hiệu quả, kinh tế của các HT NLKH 78

3.15. So sánh hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trồng độc
canh và trồng xen trong HT NLKH 79
3.16. So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng thuần và trồng xen
trong hệ thống NLKH 80
3.17. Lượng đất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo độ dốc 81
3.18. Tương quan hồi quy giữa độ dốc và lượng đất xói mòn ở các hệ
thống cây trồng 82
3.19. Lượng đất xói mòn của một số hệ thống NLKH 83

XI

3.20. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của đất trong các hệ thống
NLKH và HT thuần nông điểm nghiên cứu
84
3.21. Người dân đánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH và vai
trò của các HT cây nông nghiệp trong HT NLKH 85
3.22. Số công lao động/ha/năm của các HT NLKH 86
3.23. Đánh giá tính bền vững của các HT NLKH có sự tham gia 90
3.24. Đánh giá sức sản xuất của đất đai trong các HT NLKH qua 3 năm 91
3.25. Những khó khăn, cản trở chính của các dạng HT NLKH
94
3.26. Xác định tỷ lệ mỗi HT NLKH tại Võ Nhai 96
3.27. Ảnh hưởng của độ dốc đến năng suất một số HT cây trồng chính
trong HT NLKH 101
3.28. Hàm tương quan giữa độ dốc và năng suất một số cây trồng 102
3.29. Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu vực sinh
thái Huyện Võ Nhai 104
3.30. Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH
Huyện Võ Nhai 105



















XII

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình Trang


3.1. Biểu đồ phân bố các mô hình theo mức thu nhập/năm/ha của 3 khu vực
điều tra đại diện cho 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai 57
3.2. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- ao- chuồng - ruộng điển hình 58
3.3. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- ao- chuồng điển hình 61

3.4. Sơ đồ lát cắt hệ thống Vườn- ao- chuồng điển hình 64
3.5. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - chè - ruộng điển hình 67
3.6. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - ruộng điển hình 69
3.7. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- chuồng - ruộng điển hình 72
3.8. Sơ đồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH đối với 3 khu
vực sinh thái huyện Võ Nhai 93


1
MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó đất đồi núi
chiếm 3/4 diện tích, tập trung chủ yếu ở khu vực Trung Du - Miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây nguyên, do vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình, cấu tạo địa
chất, phân bố thực vật và hoạt động sản xuất của con người nên tài nguyên rừng và
đất đai rất đa dạng và phong phú.
Đặc điểm chủ yếu của vùng đồi núi là đất đai có độ dốc cao, cùng với đặc điểm
của khí hậu Việt Nam mưa lớn tập trung theo mùa và nạn chặt phá rừng bừa bãi đã
làm cho đất đai bị xói mòn rửa trôi nghiêm trọng. Sự thoái hoá đất canh tác đang
diễn ra theo chiều hướng ngày càng trầm trọng, trong khi đó dân số không ngừng
tăng lên [53], [97]. Vì vậy con đường để đáp ứng nhu cầu lương thực - thực phẩm
là phải tăng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng
diện tích canh tác nông nghiệp bằng con đường chặt phá rừng ở nước ta trong thời
gian qua đã để lại hậu quả khôn lường. Đất đai bị thoái hoá, môi trường sinh thái
không đảm bảo an toàn trong khu vực vì vậy hạn hán, lũ lụt ngày nhiều hơn.
Một trong những nguyên nhân làm cho xói mòn đất thêm trầm trọng là sản
xuất nông nghiệp độc canh trên đất dốc, vì vậy năng suất cây trồng ngày càng giảm,
đất đai và môi trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo đời sống của người
dân càng gặp khó khăn hơn. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài

nước đề cập tới [10], [13], [79], [23], [31], [32].
Như vậy ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung đang
phải đối mặt với mâu thuẫn gay gắt là đáp ứng nhu cầu về lương thực - thực phẩm
cho người dân đồng thời phải giữ gìn môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững
ổn định sản xuất. Phương thức canh tác NLKH là một hướng giải quyết hiệu quả
mâu thuẫn trên, thông qua đó đảm bảo an ninh lương thực miền núi đồng thời phát
triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên [21], [37], [72], [112].
Việc phát triển NLKH muốn đạt hiệu quả thì cần khai thác triệt để những
kiến thức, kinh nghiệm và phải xuất phát từ nguyện vọng của người dân địa phương

2
bởi hơn ai hết họ là những người trực tiếp sản xuất và hưởng lợi trên diện tích đất
đai của mình. Vì vậy nghiên cứu NLKH không những cần có sự tham gia của các
nhà khoa học mà vai trò tham gia của người dân là một nhân tố không thể thiếu để
có thể kết hợp giữa những kiến thức kinh nghiệm truyền thống với kiến thức khoa
học tiên tiến [1], [3], [11], [68], [71].
Phương thức sản xuất NLKH phù hợp với canh tác đất đai của các vùng đồi
núi đặc biệt là các vùng có tiềm năng đất đai và nhân lực. Trong hệ thống NLKH có
sự phối hợp giữa nhiều thành phần của Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong đó cây
trồng thường được bố trí với kết cấu về mặt không gian và thời gian khá hợp lý nên
tận dụng được tiềm năng đất đai một cách tương đối triệt để, vì thế sản xuất NLKH
không những đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng núi mà còn tạo công
ăn việc làm, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần sử
dụng đất theo hướng bền vững, không ngừng ổn định kinh tế xã hội vùng nông thôn
miền núi [85], [60], [128].
Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức
tạp chủ yếu là núi đá vôi, núi đất và thung lũng đan xen nhau. Toàn huyện có tổng
diện tích đất đai là: 84.510,41 ha. Trong đó đất nông nghiệp là: 6.325,0 ha chiếm tỷ
lệ 7,48%; đất lâm nghiệp là: 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,64% [57]. Kể từ năm 1991
trở lại đây nhờ có sự đầu tư của Chính phủ thông qua các dự án 327, 661 sự phối

hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và khuyến nông người dân
Võ Nhai đã nhận thức được vai trò của việc canh tác đất dốc. Đặc biệt là việc xây
dựng hệ thống Nông lâm kết hợp (NLKH) trên đất dốc đã giúp nhiều hộ trong vùng
vươn lên trở thành những hộ làm kinh tế giỏi góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên sản xuất theo phương thức NLKH trên địa bàn huyện hiện vẫn còn
manh mún vì vậy mà năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp dẫn đến
hiệu quả kinh tế chưa cao [96]. Để giúp người dân địa phương có những giải pháp
phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng theo hướng sử
dụng tài nguyên lâu bền và hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên".

3
2. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần phát triển
hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi
trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên nói riêng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết
hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết
hợp tại địa phương, góp phần sử dụng đất bền vững.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ thống Nông lâm kết hợp chính, các
phương thức sản xuất Nông lâm kết hợp phổ biến đang được người dân địa
phương huyện Võ Nhai - Thái Nguyên áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu

Về không gian:
- Nghiên cứu các diện tích đang sản xuất Nông lâm kết hợp
- Khảo sát, điều tra, phân loại các hệ thống Nông lâm kết hợp trên toàn
huyện Võ Nhai. Số liệu điều tra chi tiết lấy ở một số xã đại diện cho 3 khu vực
sinh thái của huyện: Khu vực 1 gồm các xã Lâu Thượng, La Hiên; Khu vực 2
gồm các xã Cúc Đường, Vũ Chấn. Khu vực 3 gồm các xã Bình Long, Dân Tiến,
Liên Minh, Tràng Xá.
Đây là những xã mà có nhiều hệ thống NLKH phổ biến hơn cả trong huyện.
Về thời gian:
- Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
NLKH được tổng hợp từ năm 2005 và bổ xung trong quá trình nghiên cứu.
- Các kết quả điều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH, tài liệu về
đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội và đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các

4
hệ thống ở 3 khu vực trong huyện được tổng hợp chủ yếu từ năm 2005 - 2006.
- Kết quả điều tra chi tiết đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và tác
động về mặt xã hội được tổng hợp từ năm 2006 - 2008.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp chủ yếu được
tổng hợp từ năm 2007- 2008.
Về nội dung:
- Do điều kiện thời gian và nhân lực có hạn nên đề tài tập trung vào nghiên
cứu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả bảo vệ đất và bước đầu đánh giá tác
động về mặt xã hội của các hệ thống NLKH điển hình.
- Chọn ra một số hệ thống NLKH điển hình ở một số xã trong huyện để điều
tra, theo dõi, đánh giá và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật điển hình trong hệ
thống NLKH. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển NLKH
cho huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
4. Ý NGHĨA VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học

- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá
các hệ thống Nông lâm kết hợp: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và
tính bền vững
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát triển
kinh tế vùng trung du Bắc bộ nói chung và Huyện Võ Nhai nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp mà luận án đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
để góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng đất bền vững, cho
hiệu quả kinh tế cao, ổn định đời sống người dân vùng nông thôn miền núi.
Điểm mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ, hệ thống về NLKH cho một
huyện cụ thể.
- Định lượng được giá trị hiệu quả của 6 hệ thống NLKH điển hình cho 3
vùng sinh thái của huyện Võ Nhai mà trước đây trong vùng nghiên cứu chưa có,
như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và tính bễn vững.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển các hệ thống NLKH phù hợp với
địa bàn nghiên cứu.

5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ HỆ THỐNG
CANH TÁC
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống
canh tác
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
muốn đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn giống cần phải giải quyết tốt
mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh
tác và phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó. Vì vậy nghiên cứu hệ thống cây
trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ nông dân, các

nhà quản lý có cơ sở để định hướng sản xuất nông lâm nghiệp một cách đúng đắn
và toàn diện. Khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng cho một vùng sinh thái, các nhà
khoa học đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về: Khí hậu, nguồn nước, đất đai, cây
trồng, đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện thị trường [52], [35], [99].
1.1.1.1. Môi trường khí hậu với hệ thống cây trồng
Các loài cây trồng khi cùng chung sống với nhau trên một đơn vị diện tích nó
sẽ chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau (quần xã sinh vật) [36].
Khí hậu là thành phần quan trọng đối với hệ sinh thái, trong đó nhân tố ánh
sáng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất đối với cây trồng cho quá trình
tạo thành chất hữu cơ, tạo năng suất cây trồng. Trung bình cây xanh có khả năng
tích luỹ được khoảng 1% năng lượng của ánh sáng mặt trời.
Ở nước ta độ ẩm tương đối trong năm thường cao hơn 80%, lượng mưa trung
bình năm đạt khoảng 1500 - 2000 mm/năm. Nguồn nhiệt trong năm biến động từ
7000 - 10000
0
C tuỳ theo vùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loại cây trồng và cây rừng. Trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, chúng ta có thể sản xuất nhiều vụ trên năm với các công thức
luân canh, trồng xen trồng gối, khai thác tài nguyên thiên nhiên trên nhiều tầng
không gian. Xét theo yêu cầu ánh sáng của cây người ta đã phân thực vật thành
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây chịu bóng. Cây ưa sáng là những loài cây có nhu cầu
về ánh sáng cao, cần trồng ở tầng tán trên trong hệ thống cây trồng nông lâm nghiệp
như Keo, Mỡ, Bồ đề…, các cây chịu bóng như Dong riềng, Thảo quả, Hương nhu,

6
Chè…cần nhu cầu ánh sáng trực tiếp ít hơn có thể trồng ở dưới tán rừng [28], [36].
Như vậy căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của cây mà trong sản xuất NLKH người ta
phối trí cây trồng theo không gian và thời gian hợp lý sao cho tận dụng tối đa không
gian dinh dưỡng mà không làm tổn hại giữa các loài cây trồng.
1.1.1.2. Môi trường nước và hệ thống cây trồng

Nước là thành phần quan trọng trong quá trình sống của cây, nước mưa là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho cây trồng, đặc biệt là những vùng không có hệ
thống tưới tiêu. Nước mưa cũng có ảnh hưởng đến quá trình canh tác như làm đất,
thu hoạch, đồng thời mưa cũng gây ra lũ lụt, làm rửa trôi độ phì của đất. Nước ta
có lượng mưa tương đối lớn 1600 - 2000mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều
giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái khác nhau. Vào mùa mưa lượng
mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do đó dễ gây lũ lụt ở một số vùng, những
tháng mùa khô lượng mưa ít, làm cho đất khô hạn. Đồng thời ngay cả trong mùa
mưa có nơi cũng bị hạn hán nặng [8]. Vì vậy khi xác định hệ thống cây trồng cần
phải chú ý đến lượng mưa để tránh được các hạn chế như úng lụt, hạn hán ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đặc biệt là ở những
vùng đất dốc nước mưa đã gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh.
1.1.1.3. Môi trường đất và hệ thống cây trồng
Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên đất dốc, các nhà khoa học cho rằng,
các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên đất dốc là sử dụng đất
không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trôi theo dòng nước, vì thế đất rất
dễ bị thoái hoá, tầng đất mặt bị xói mòn nghiêm trọng làm cho độ phì của đất giảm,
cây trồng sinh trưởng kém, dẫn tới sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích
ngày càng giảm [53], [60].
Để hạn chế xói mòn đất, các nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp như xây
dựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen canh, trồng băng
cây phân xanh cố định theo đường đồng mức, xây dựng hệ thống NLKH có tác
dụng chống xói mòn [49], [97].
1.1.1.4. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng
Sản xuất nông lâm nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông
nghiệp ở miền núi đặc thù là địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông
liên thôn, liên xã , đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,

7

điều kiện giao lưu hàng hoá và nắm bắt thị trường còn rất khó khăn, việc phát triển
kinh tế hàng hoá chưa phát triển; sản xuất lương thực chưa đủ tự cung, tự cấp [49],
[66], [69], [97]. Do vậy việc phát triển hệ thống canh tác theo hướng đa dạng hoá
cây trồng và áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp để xây dựng các hệ thống sản xuất
theo hướng NLKH là điều rất quan trọng, đây là tiền đề cho việc mở rộng và phát
triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.1.1.5. Điều kiện thị trường và hệ thống cây trồng
Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có chính sách đầu tư phát triển phù
hợp với từng loại cây trồng, khuyến khích, phát huy hết mọi tiềm năng cho sản xuất.
Sản phẩm của hệ thống canh tác nông lâm nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thực tế
và phải trở thành loại hàng hoá có tính quy mô, phải có kế hoạch phát triển thị
trường sao cho đầu ra của các loại sản phẩm được ổn định, nhằm mang lại hiệu ích
về cả kinh tế, môi trường và xã hội [43], [38].
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Cây trồng: Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông lâm
nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn các loại cây trồng nào để lợi
dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và đất đai. Trong hệ sinh thái nông nghiệp có
các quần thể sống như cỏ dại, thực vật bậc thấp, các động vật nhỏ, côn trùng và vi
sinh vật, các thành phần này có thể có lợi hoặc có hại cho sự sống của cây trồng
nông nghiệp vì vậy trong kỹ thuật canh tác cần phải lợi dụng được mặt thuận lợi
để bảo vệ cây trồng một cách có hiệu quả và kinh tế nhất [52], [84].
Trong thực tế các yếu tố quyết định hệ thống canh tác là sự thay đổi về kinh
tế, kỹ thuật, giống cây trồng, gia súc, sự phối hợp giữa cây trồng với cây trồng và
gia súc, biện pháp làm tăng cường độ lao động, sử dụng vốn đầu tư có lãi, tổ chức
sản xuất, sản phẩm làm ra và tính hàng hoá của sản phẩm [72].
1.1.2.2. Hệ thống canh tác: Hệ thống canh tác bao gồm các nguồn lực (đất, lao
động, vốn) được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ để sản
xuất các nông sản (lương thực, nguyên liệu thô, tiền mặt) trong nông trại với điều
kiện nhất định [100].
Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất và ổn

định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi các hộ gia đình trong môi trường
tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn và nguồn lực
của nông hộ [127].

8
Hệ thống canh tác là một tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt trong các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với
nhau vì cùng dùng chung những nguồn nguyên liệu nhập từ môi trường [115].
Phạm chí Thành và Cs, 1994 [67] cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống
không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong các hệ canh tác
thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón
phân, tưới nước, làm đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng.
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững trong hệ thống canh tác
Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ thống
quản lý sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau:“Quản lý sử dụng đất bền
vững” bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội nhập
những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể
đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ (sản xuất), giảm thiểu sự rủi ro cho
sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự
thoái hoá chất lượng đất (bảo vệ), có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực
thi), có thể chấp nhận được về mặt xã hội [97], [112], [116], [117], [120].
Như vậy khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra,
chủ yếu hướng vào ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn được thoái hoá, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội nhân văn: Thu hút được lao động, đảm bảo đời
sống xã hội.

1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi
Xuất phát từ vấn đề khai khác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên rừng một cách quá mức làm cho đất đai ngày càng suy thoái, năng suất cây
trồng, vật nuôi giảm mạnh do canh tác độc canh cây nông nghiệp, dẫn đến tình
trạng đói nghèo ở các vùng nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi ngày càng gia
tăng. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu nông lâm nghiệp đề cập tới trong các
tài liệu [41], [53], [60]. Việc tàn phá tài nguyên rừng đã làm cho các hệ sinh thái

9
rừng trồng và hệ canh tác nông nghiệp trên đất dốc ở các vùng nông thôn thuộc các
nước nhiệt đới trở nên thật mỏng manh do xói mòn rửa trôi mạnh mẽ. Đứng trước
tình hình đó vấn đề đặt ra trên phạm vi toàn cầu là cần phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững, quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng định
hướng thay đổi các kỹ thuật và định chế nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của
con người của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đó là sự phát triển đảm bảo, bảo tồn
đất, nước và các nguồn gen động, thực vật, chống xuống cấp về môi trường, phù
hợp về kỹ thuật, khả thi về kinh tế và được xã hội chấp nhận [113].
Rõ ràng bối cảnh thay đổi trên đã cho thấy NLKH là một nhu cầu tất yếu và
cũng là một thách thức lớn cho phát triển bền vững nông thôn miền núi.
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu
1.2.2.1. Các thay đổi về chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn
Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của nhóm tư
vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp Quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu
nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ thuật thâm canh
liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các chương trình quốc gia có liên
quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mà thường được gọi
là Cách mạng xanh (Green Revolution) [104]. Trong chương trình LNXH của WB

trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của NLKH mà còn thiết
kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm, bảo vệ
môi trường… Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt
chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn,
khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng
và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhà quản lý, sử dụng đất
kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh tác của họ [116].
1.2.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên môi
trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn
của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực dân số,
sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn và khai thác
lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai và đa
dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982) [113] du canh là nguyên nhân tạo ra

10
hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ
hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng
16% ở châu Mỹ La tin và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu Á.
1.2.2.3. Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng
hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về
tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (đất, nước và ánh sáng
mặt trời) cũng như tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh
tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh. Các nghiên cứu của các nhà
nhân chủng học và khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan
trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống và lưu ý cần xem xét
chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới [119].
1.2.2.4. Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH (ICRAF)
Vào tháng 7 năm 1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu, phát

triển Quốc tế (IDRC) của CaNada, John Bene đã tiến hành dự án nghiên cứu với các
mục tiêu:
- Xác định các khoảng trống trong đào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp thế giới.
- Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở các quốc
gia nhiệt đới có thu nhập thấp và đề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu hóa sử dụng đất.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác động
kinh tế, xã hội có ý nghĩa cho các nước đang phát triển.
- Đề xuất sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu trên một
cách có hiệu quả và chuẩn bị kế hoạch hành động để có được ủng hộ của các nhà tài
trợ Quốc tế.
Mặc dù với mục đích ban đầu là xác định các ưu tiên nghiên cứu cho lâm
nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của Bene đã đi đến kết luận rằng: để tối ưu hóa
sử dụng đất nhiệt đới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và phát triển các hệ thống
kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn nuôi. Hay nói cách khác, đã có
một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng đất
rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương diện trực tiếp (trước mắt) và dài hạn [101].
Báo cáo dự án này của IDRC đã được các cơ quan Quốc tế xem xét và dẫn đến sự
hình thành Hội đồng Quốc tế về nghiên cứu NLKH vào năm 1977, đến năm 1991
cơ quan này được đổi tên thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH

11
(International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi thành lập,
ICRAF là tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hành các dự án nghiên
cứu, chuyển giao kết quả về NLKH.
1.2.2.5. Sự hòa nhập của NLKH vào chương trình đào tạo nông nghiệp, lâm
nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày nay, các kiến thức về NLKH đã được đưa vào giảng dạy ở các trường
Đại học, Viện nghiên cứu - đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông
thôn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của NLKH trong việc cải tạo đất,
bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn nước nói chung đã được công nhận. Về thực

chất thì NLKH thường được xem như là một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng
đem lại các ích lợi về lâm sản, lương thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo
tồn và khôi phục hệ sinh thái [5], [97].
1.3. LỢI ÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp
1.3.1.1. Có sức sản xuất cao
- Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi,
gỗ, cột và xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh
thực vật
- Sản xuất các lợi gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn đất và nước (xói mòn
đất, vật liệu tủ đất, ) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm dưỡng
chất từ tầng đất sâu, phân huỷ và chuyển hoá dưỡng chất), cải thiện điều kiện tiểu
khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh,
- Gia tăng thu nhập của nông dân [97].
1.3.1.2. Mang tính bền vững
- Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để đảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Đòi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo sự tiếp
nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự
cung tự cấp (thí dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất, các hỗ trợ về
kỹ thuật và tín dụng [97]
1.3.1.3. Mức độ chấp nhận của nông dân
- Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá bản sắc của mỗi dân tộc chấp nhận được
(tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân).
- Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp vào lập
kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống NLKH [27], [93], [97].

12
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH
1.3.2.1. Lợi ích trực tiếp của NLKH
Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình NLKH được hình thành

và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực, thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ thống VAC
được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ưu điểm của các hệ thống
NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa dạng trên một
diện tích đất mà không yêu cầu đầu vào lớn [122].
Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể
tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật
liệu cho hộ gia đình [122].
Tạo việc làm: NLKH gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác dụng thu
hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi hỏi
về đầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho nông hộ.
Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu trúc
phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi) giữa
các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thường có tính ổn định cao
trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.).
Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá
cả cho nông hộ. Mặt khác nó là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm trong sinh
hoạt thường ngày cho nông hộ [27], [93], [97].
1.3.2.2. Các lợi ích của NLKH trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
NLKH trong bảo tồn tài nguyên đất và nước:
Hơn 20 năm nghiên cứu NLKH phối hợp với các kết quả nghiên cứu về sinh thái
học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ thống NLKH nếu
được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt và xói
mòn đất, duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất và phát huy chu trình tuần hoàn
dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy,
làm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép của dân số
gia tăng lên tài nguyên đất. Ngoài ra, trong các hệ thống NLKH do hiệu quả sử
dụng chất dinh dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì
thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn nước ngầm [131].


13
NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm
giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là phương thức
tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai
hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con người
vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính đa
dạng sinh học của tự nhiên [131].
NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển NLKH trên qui mô lớn có thể
làm giảm nồng độ khí CO
2
và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Các cơ chế
của tác động này có thể là: sự đồng hóa khí CO
2
nhờ quá trình quang hợp của cây
thân gỗ trên nông trại; gia tăng lượng cacbon trong đất nhờ ổn định quá trình phân
hủy và giảm nạn phá rừng [110], [111], [126], [131].
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG- LÂM KẾT HỢP TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
1.4.1.1. Lịch sử nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
Đi sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King (1987) khẳng định rằng ở
Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây
lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên kiểu canh
tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần Lan và Đức kiểu canh tác
này tồn tại đến mãi những năm 1920.
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này con
người đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài người đã

vượt qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và chăn nuôi, trồng
trọt, song không phải tất cả các nước mà có không ít các nước vận động rất chậm
trong cuộc cách mạng này [116].
Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được xem
như là một sự báo trước cho phương thức NLKH sau này. Theo Blanford (1858) (dt
Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [93] nguồn gốc của phương thức này là từ ngôn ngữ
địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi, như vậy Taungya
là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó cũng đồng nghĩa với phương thức

14
canh tác trên đất dốc. Sau đó hệ thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn
Độ và được truyền bá rộng rãi qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Ngày nay hệ
thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau, ở một số nước nó được
gọi như là một sự biểu tượng đặc biệt của phương thức du canh ở Inđônêxia người ta
gọi là Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát
triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về NLKH. Sau đây là một số khái niệm về NLKH
khác nhau được phát triển cho đến ngày nay.
NLKH là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản xuất tổng
thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây
rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất, và áp dụng
các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của dân cư địa
phương [101].
NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của rừng và
trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất thích hợp
để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương
(PCARRD, 1979) (dt Phạm Xuân Hoàn, 1994) [27].
NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với hoa
màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội, theo hình

thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực
vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong
các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn [120].
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm
(cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp ) được trồng có suy tính trên cùng
một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới hệ
thốngxen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH có mối tác
động hỗ tương qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng
[118].
Các khái niệm trên đơn giản mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn cho
một hệ thống sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, NLKH như là một kỹ thuật và khoa
học đã được phát triển thành một điều gì khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay nó

15
được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã
phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững [117].
Vào năm 1997, Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về NLKH (gọi tắt là ICRAF)
đã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một hệ thống sử
dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó được định nghĩa như là một hệ
thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự
phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững
sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức độ
nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế trang trại" [5], [28].
ICRAF đã định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên
năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên
nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để
gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ
khác nhau.
Các định nghĩa trên chỉ ra những đặc trưng cơ bản của NLKH đó là:
- Thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả động vật) nhưng ít

nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.
- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.
- Một hệ thống NLKH dù đơn giản nhất vẫn phức tạp hơn hệ thống độc canh
cả về phương diện kinh tế cũng như sinh thái học (bao gồm cả cấu trúc và chức năng
sinh thái học).
Hơn thế ở đây còn có ba đặc tính mà xét về phương diện lý luận thì tất cả các
hệ thống NLKH đều phải có đó là: Khả năng sản xuất; Tính bền vững; Tính khả thi
[53], [60], [61], [65], [97], [102].
Như vậy bản chất của hệ thống NLKH là hệ thống sử dụng đất để canh tác
nông nghiệp nhưng có sự kết hợp giữa cây (hoặc/và) con nông nghiệp với cây lâm
nghiệp trên cùng một đơn vị diện tích, đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên sự kết hợp này
có thể diễn ra đồng thời hoặc cũng có thể kế tiếp nhau về mặt không gian hay thời
gian. Xét về thành phần một hệ thống NLKH gồm có:
- Các cây thân gỗ sống lâu năm.
- Các cây thân thảo (Cây nông nghiệp hoặc cỏ )
- Vật nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản ) [97], [102].

×