Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục công dân THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 40 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG TH&THCS ĐẠI DỰC

KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
Họ và Tên: Nguyễn Khánh
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: Trường TH&THCS Đại Dực
Huyện: Tiên Yên, Quảng Ninh
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Tháng 9 năm 2014
I PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo’’ đang là vấn đề
được quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nghị quyết Trung
ương 4 khoá VII của Đảng xác định “Phải áp dụng những phương pháp giáo dục
hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề”. Tiếp đó nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII lại tiếp tục khẳng định :
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Mục tiêu của giáo dục Phổ thông hiện nay chuyển từ việc trang bị kiến thức
sang trang bị những năng lực thực hành cho các em HS, chú trọng việc dạy học
tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
Công nghệ thông tin với những ưu thế vượt trội của nó đã đi vào tất cả các
lĩnh vực ngày nay. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT đóng một vai trò to lớn, có
tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học.
CNTT là phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”.
Với sự phát triển của CNTT đã tạo ra cơ hội mới cho ngành GD&ĐT trong


tất cả các lĩnh vực, từ quản lý giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên. Hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực của hoạt động nhận
thức của HS.
Môn GDCD với mục đích giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chú trọng
giáo dục đạo đức, tình yêu quê hương đất nước, yêu CNXH, rèn luyện thế hệ trẻ có
niềm tin, khát vọng, hoài bão lớn lao.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học là việc làm phổ biến đối với các
cấp học, bậc học và môn học, tuy nhiên bộ môn GDCD trong nhà trường vẫn
thường bị xem nhẹ, bị coi là môn học phụ, nên giáo viên không có sự đầu tư tìm tòi
tư liệu mới, phương pháp mới, học sinh học tập thụ động, thiếu thực tiễn, ít vận
dụng, dạy học “chay” vẫn còn đang rất phổ biến.
Bản thân nhận thấy đã có nhiều tiết dạy GV sử dụng CNTT nhưng còn lúng
túng khi sử dụng, không thành thục trong thao tác, chưa phát huy hết tất cả các ứng
dụng. GV ít dám đổi mới, áp dụng các ứng dụng phần mềm mới vào dạy học, gây
tâm lí chán học, ngại học với học sinh.
Chính vì những lí do nêu trên nên tôi quyết định nghiên cứu, triển khai, áp
dụng kinh nghiệm “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD tạo hứng thú cho HS”
qua những hiểu biết thực tế của bản thân qua nhiều năm công tác và giảng dạy.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
2
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với kinh nghiệm và sự hiểu biết về CNTT của bản thân, tôi nghiên cứu đề
tài sáng kiến này nhằm mục đích: Giáo viên tăng cường và thường xuyên sử dụng
CNTT hơn trong các hoạt động dạy và học GDCD.
Thao tác sử dụng CNTT của giáo viên sẽ thành thục và có kĩ năng hơn.
GV phát huy hết hiệu quả của các phần mềm sẵn có thông dụng hiện nay
vào bài giảng, đồng thời tránh việc lạm dụng CNTT mà quên mất rằng đây chỉ là 1
phương tiện nhằm hình thành kiến thức và kĩ năng của HS qua bài học.

Về phía học sinh: Các em sẽ yêu thích môn học GDCD hơn, mà trước đây
vẫn bị coi là nhàm chán. Qua đó hình thành các kĩ năng giao tiếp ứng xử phù hợp
hơn, thông qua các hình ảnh, video clip, sơ đồ tư duy trực quan sinh động. Từ đó
các em sẽ trở thành những con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, có chí hướng phấn đấu
và tu dưỡng đạo đức bản thân.
Áp dụng phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin đòi hỏi giáo viên
phải dành thời gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước áp dụng các phương tiện
hiện đại như máy chiếu đa năng, đầu Projector, băng hình, tranh ảnh vào trong
giảng dạy, đó là con đường hữu hiệu, có tác dụng tăng hiệu quả tiết học lên gấp
đôi. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên việc ứng dụng
CNTT nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó
khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội
ngũ giáo viên.
3 THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM
Thời gian: Tiến hành nghiên cứu trong năm học: 2013- 2014, 2014 – 2015.
Chọn đề tài, lên kế hoạch: Tháng 8 năm 2013.
Thực hiện nghiên cứu và triển khai: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm
2014.
Tổng kết đề tài, rút kinh nghiệm qua quá trình thực hiện: tháng 4 năm 2014.
Đề ra biện pháp và kinh nghiệm triển khai cho năm học tới: Từ tháng 8 năm
2014.
Địa điểm: Tiến hành nghiên cứu, triển khai và áp dụng thực tế tại 2 trường THCS
Đông Ngũ và TH&THCS Đại Dực, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
3
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Phạm vi đề tài: Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Học sinh THCS, lứa tuổi từ 12

tuổi đến 16 tuổi. Đối tượng là HS vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, 100% là dân tộc
thiểu số.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Địa bàn xã Đại Dực, huyện Tiên Yên.
Giới hạn về khách thể khảo sát: Là các em Đội viên lứa tuổi từ 12 đến 16 tuổi
trường TH&THCS Đại Dực.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết; Phương pháp điều
tra quan sát; Phương pháp tổ chức thực nghiệm.
4. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT THỰC TIỄN
Đối với môn GDCD, ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công
nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là:
Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với âm
thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn
nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;
Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, diễn biến, kịch
bản mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường;
Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện
cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động
và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong
giao lưu.
Những tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm
thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học
sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một
công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và
truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
4
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS


II PHẦN NỘI DUNG
1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lí luận:
Tìm hiểu khái niệm: Công nghệ thông tin (CNTT).
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại -
chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội"
Đối với phạm vi đề tài này, CNTT đó chính là việc áp dụng các phần mềm
mới vào dạy học, các công cụ, ứng dụng mới, cách khai thác, tiếp cận mới về công
nghệ, hay dùng cái đã có để sử dụng cho thiết kế 1 dạng bài tập hoặc hình thành lí
thuyết.
“Hứng thú”: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt
động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung
hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng
hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú học
tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt
động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời
sống cá nhân.
Tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và hoạt động học:
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể
hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động cơ thúc
đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công việc gì, nếu
có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, nó là động
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược
lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao.

Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng
thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện
cảm xúc tiêu cực.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
5
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Kiến thức học tập của học sinh ngày càng nặng nề, việc dạy học không thu hút
được học sinh học tập dẫn đến kết quả học tập giảm sút. Ứng dụng CNTT giúp bài
giảng sinh động, khắc sâu được kiến thức đã học, các em tự do thể hiện năng lực
hiểu biết của mình mà không bị gò bó. Các em biết lên án những hành vi sai trái,
noi theo những tấm gương tốt, thực hiện tốt đạo đức và tuân theo pháp luật.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử và xử lí tình huống trong thực tế
cuộc sống.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, tình trạng đạo đức học sinh suy đồi ngày càng trở nên nghiêm
trọng, nhiều hành vi đánh nhau trong trường học, nói tục, chửi bậy, vi phạm giao
thông đang lan tràn, có thể dễ dàng lên mạng internet tìm kiếm các cụm từ “nữ
sinh đánh hội đồng”, “học sinh đánh nhau” cho ra hàng nghìn kết quả. Sự việc
này cũng 1 phần là do quá trình giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường chưa
được quan tâm đúng mức, mà môn GDCD là môn trọng tâm trong việc định hướng
các hành vi ứng xử của HS. Việc làm thế nào để các em ngoan hơn, ý thức hơn là
điều rất quan trọng.
Phụ huynh coi môn này là môn học phụ, luôn nhắc nhở con em mình chú
trọng vào các môn như Toán, Lý, Hóa Nhà trường thì chưa coi trọng đúng mức,
có thể phân công giáo viên bộ môn bất kì vào giảng dạy GDCD.
Có một số giáo viên còn cho rằng dạy môn GDCD chỉ cần cho học sinh học
thuộc nội dung bài học là xong, chưa nhiệt tình, quan tâm đổi mới phương pháp
dạy học môn GDCD. Chính vì vậy học sinh cũng coi thường môn GDCD. Có em
còn ngại khi học môn GDCD vì phải học một đoạn dài không dễ nhớ chút nào nên

hay trốn tiết.
Nhiều ý kiến cho rằng học bộ môn GDCD khô khan, nhàm chán, học sinh khó
tiếp thu.
Giáo viên giảng dạy GDCD đa phần là các phân môn xã hội, ít tiếp xúc với
CNTT hơn là giáo viên bên chuyên ngành tự nhiên, nên việc dạy học ứng dụng
CNTT còn gặp nhiều lúng túng.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
6
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Là một giáo viên THCS, tôi hiểu rõ vai trò của mình trong việc dìu dắt thế
hệ tương lai của đất nước. Người giáo viên tâm huyết ngoài việc thường xuyên trau
rồi kiến thức thì mỗi bài dạy trên lớp phải có sự đầu tư hợp lý để mang lại cho học
trò sự háo hức, say mê tìm tòi kiến thức mới. Theo kinh nghiệm ít ỏi của tôi, máy
vi tính và máy chiếu đa năng là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá
trình thiết kế bài giảng và giảng dạy trên lớp. Tuy rằng việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy hiện nay còn gặp một số khó khăn vì nhiều yếu tố : Thời gian chuẩn bị
lâu, trình độ tin học của giáo viên chưa cao, cơ sở vật chất của nhà trường còn
thiếu.
Song bên cạnh đó việc dạy học có sự hỗ trợ của CNTT cũng đem lại một số
hiệu quả tích cực như: Tiết kiệm được nhiều thời gian chết trên lớp, giúp giáo viên
bớt nhiều thao tác như ghi đáp án, bớt chi phí trong việc phải sử dụng các phiếu bài
tập, tranh ảnh cho học sinh, trong một tiết học sinh được hoạt động nhiều hơn so
với tiết dạy học truyền thống, hấp dẫn học sinh bằng hình ảnh sống động, màu sắc
phong phú, trò chơi đa dạng, kết nối kiến thức cũ liên quan tới bài học nhanh hơn.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
7
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS


2 CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Thực trạng
Việc sử dụng các phần mềm tin học vào dạy - học trong ngành giáo dục đã
thu được nhiều kết quả tích cực và khả quan. Ứng dụng CNTT cũng đã thu được
nhiều kết quả tích cực. Bên cạnh những ưu điển mà CNTT đem lại thì việc áp dụng
CNTT vào dạy - học còn nhiều quan niệm trái chiều, chưa thống nhất.
Tại trường TH&THCS Đại Dực: nằm ở xã Đại Dực, 1 xã vùng cao điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số chiếm số lượng lớn, đa
phần các em chưa được trang bị kiến thức về các kĩ năng sống đơn giản. Sự tiếp
xúc hạn chế nên các em còn rụt rè, thiếu tự tin. Việc tiếp cận với CNTT trong dạy
học lại càng khó khăn hơn.
Về phía giáo viên:
PHIẾU KHẢO SÁT
(V\v ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy - học)
Đối tượng áp dụng khảo sát: Giáo viên
Số đối tượng khảo sát: 8
Bạn vui lòng khoanh tròn vào phiếu thông tin những ý kiến mà bạn lựa chọn:
Câu hỏi
Câu 1. Theo bạn việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là :
A. Cần thiết
B. Không cần thiết
C. Có cũng được, không có cũng được
Câu 2. Khi tiếp cận với CNTT bạn cảm thấy:
A. Khó khăn
B. Dễ dàng
C. Chưa tiếp cận
Câu 3. Bạn có mong muốn được sử dụng CNTT vào bài dạy của bạn:
A. Mong muốn
B. Muốn nhưng chưa sử dụng
C. Không muốn

Câu 4. Lí do mà bạn lựa chọn ý trả lời ở câu 3:
A. Chưa thành thạo
B. Ngại
C. Khó
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
8
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

D. Mất thời gian
E. Đạt hiệu quả cao
F. Hiệu quả không thay đổi
Câu 5. Bạn đã ứng dụng CNTT vào được:
A. Dưới 5 tiết
B. Trên 5 tiết
C. Nhiều tiết
D. Chưa bao giờ
( nếu chọn ý D câu 5 thì bạn không phải trả lời những câu tiếp theo)
Câu 6. Tiết dạy có ứng dụng CNTT bạn thấy:
A. Tổ chức được nhiều hoạt động hơn
B. Học sinh hứng thú, tích cực và hiểu bài hơn
C. Học sinh chỉ chú ý hình ảnh để bàn tán
D. Hiệu quả cũng giống như sử dụng bảng đen truyền thống
Câu 7. Bạn chọn cách thực hiện nào sau đây:
A. Máy chiếu bao gồm tất cả các hoạt động và nội dung bài học, bảng đen là
nơi HS hoạt động ( bảng phụ)
B. Máy chiếu chỉ đơn thuần là bảng phụ hỗ trợ cho bảng đen
C. Kết hợp cả máy chiếu và bảng đen làm bảng chính
Câu 8. Lí do bạn lựa chọn ý câu 7:
A. Có nhiều thời gian và không gian cho GV &HS hoạt động
B. Dễ thiết kế giáo án

C. Khó thiết kế giáo án
D. Mất thời gian của giáo viên
E. HS ghi vở khó khăn
Qua quá trình điều tra, khảo sát giáo viên trong trường, tôi thu được kết quả
như sau;
100% giáo viên đã trực tiếp soạn giảng ít nhất là 5 tiết có ứng dụng CNTT.
100% Lựa chọn dạy học ứng dụng CNTT là cần thiết.
90% đồng ý rằng, dạy học CNTT thì HS sẽ hứng thú và hiểu bài hơn.
30% giáo viên cảm thấy khó khăn khi tiếp nhận CNTT.
80% Giáo viên cho rằng chưa định hướng được phương pháp rõ ràng khi dạy
học CNTT
Về phía học sinh
PHIẾU KHẢO SÁT
(V\v ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy-học)
Đối tượng áp dụng khảo sát: Học sinh khối 8
Số đối tượng khảo sát: 22
Học sinh trả lời các câu hỏi sau
Câu 1: Em có yêu thích môn học GDCD không? Vì sao?
a. Có b. Không
Vì:
Câu 2: Theo em, dạy học GDCD ở Phòng nghe nhìn có thú vị không?
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
9
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

a. Thú vị b. Không có gì thú vị
Câu 3: Em đã được học môn GDCD có sử dụng CNTT nhiều chưa?
a. Chưa b. 5 tiết c. Trên 5 tiết
Câu 4: Em có thích xem các video clip, hình ảnh, bài nhạc liên quan đến nội
dung bài học không?

a. Có b. Không
Câu 5: Em đã từng sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức chưa?
a. Sử dụng thường xuyên b. Thỉnh thoảng c. Chưa
Câu 6: Nếu được đề xuất với nhà trường, thầy cô về bộ môn này, em sẽ đề xuất gì?
(HS tự luận)
Kết quả khảo sát:
40% trả lời không yêu thích môn học, có các nguyên nhân chủ yếu sau:
nhàm chán, nặng lí thuyết, ít được hoạt động, không hấp dẫn, môn phụ
85% Thích học bộ môn này được ứng dụng CNTT. Tuy nhiên chỉ có 20 % trả
lời là được học từ 5 tiết trở lên.
Phần lớn đề xuất được học máy chiếu, ở phòng nghe nhìn, thích các phương
pháp như sắm vai, tiểu phẩm, xem video clip, hình ảnh, thích vẽ sơ đồ tư duy
Phần lớn các em đều thích được học với giờ học có ứng dụng CNTT. Các em
cho rằng việc học bằng máy chiếu được hoạt động nhiều hơn, dễ hiểu bài hơn. Tuy
nhiên, nhiều em ghi vở còn gặp khó khăn.
* Đánh giá thực trạng
Ưu điểm:
Đa số giáo viên và học sinh thích dạy – học ứng dụng CNTT.
Sự am hiểu về các phần mềm, thiết bị của GV là tương đối tốt.
Đa số các em ngoan, ý thức tốt, có động cơ thái độ học tập và rèn luyện, có khả
năng lĩnh hội, và rất thích tham gia các hoạt động.
Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy - học là cần thiết vì giờ học sẽ đạt
hiệu quả cao hơn, có nhiều thời gian và không gian cho giáo viên và học sinh hoạt
động. Hay nói cách khác việc ứng dụng CNTT sẽ thực hiện nguyên tắc dạy học:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn” được tốt hơn.
Hạn chế
HS ít tiếp cận với CNTT.
Một số học sinh được gia đình nuông chiều, thiếu quan tâm nên ý thức học
tập chưa cao. Số ít học sinh khác còn rụt rè.

Các tiết dạy rèn kĩ năng sống, tạo hứng thú cho học sinh qua việc tích hợp
vào các môn học còn hạn chế.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
10
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Các tiết học còn khô khan, dập khuôn, chưa sáng tạo gây nhàm chám cho
học sinh.
Cha mẹ chưa quan tâm nhiều tới con cái, còn phó mặc cho nhà trường nên
dễ nảy sinh cách học chống đối trong học sinh
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan có thực trạng đó
Nhà trường trang bị các phương tiện dạy học chưa đồng bộ.
Giáo viên thiếu kĩ năng và phương pháp của 1 giờ dạy CNTT. Tâm lí ngại,
mất thời gian cho việc chuẩn bị và soạn bài.
Tổ chuyên môn chưa có quy định rõ ràng, chưa đánh giá thi đua gắn vào việc
dạy CNTT.
Chưa hình thành phong trào thi đua sôi nổi về việc dạy và học ứng dụng
CNTT.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau, cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan đẫn đến hiệu quả tiết dạy còn thấp nhưng nguyên nhân quan trọng
nhất vẫn là nhận thức về tầm quan trọng của CNTT. Chính vì vậy yếu tố tiên quyết
là người GV phải nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ về CNTT, phải thật sự
say mê, gắn bó với các em HS, với chuyên môn nhà trường thì những hoạt động
dạy học mới đi vào chiều sâu. Chất lượng mới được cải thiện.
2.2 CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CNTT VÀO BÀI GIẢNG
MÔN GDCD TẠO HỨNG THÚ CHO HS.
Biện pháp 1: Công tác tham mưu, đề xuất, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
nhà trường, trang thiết bị dạy học.
Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất sắm sửa cơ sở vật chất với BGH nhà
trường thì việc ứng dụng CNTT vào dạy học mới đạt được hiệu quả cao và đi vào

thực chất.
Thống kê cho thấy, hệ thống cơ sở vật chất Trường TH&THCS Đại Dực
tương đối đầy đủ để dạy học CNTT:
+ Máy chiếu đa năng: 02 cái.
+ Máy tính xách tay: 02 cái.
+ Loa vi tính: 01 cái.
+ Phòng trình chiếu (nghe nhìn): 01 cái (Được trang bị rèm, mành, lắp máy
chiếu cố định, hệ thống âm thanh thuận lợi).
+ Mạng internet: cáp quang, phát sóng wifi toàn trường, các phòng học,
phòng nghe nhìn được lắp mạng internet cố định.
+ Máy quay video, máy chụp ảnh: 01 cái.
Thống kê số lượng giáo viên có kĩ năng sử dụng CNTT: Toàn trường có 8/8
giáo viên THCS có chứng chỉ A tin học, sử dụng thành thạo các phần mềm soạn
thảo, phần mềm dạy học, thường xuyên trau dồi kĩ năng. 02 giáo viên dạy môn
GDCD đều sử dụng tốt các phần mềm, có sự say mê nghiên cứu.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
11
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Ngay từ đầu năm học, tổ nhóm bộ môn sẽ lên kế hoạch hoạt động chuyên
môn; Kế hoạch xây dựng công nghệ thông tin nhà trường, trong đó có nội dung
yêu cầu bắt buộc số tiết học các bộ môn khác nhau phải sử dụng CNTT vào dạy
học.
Tổ chức các lớp tập huấn phần mềm từ đầu năm học, triển khai các phương
pháp ứng dụng. Sinh hoạt chuyên môn hàng tháng: dành thời gian cho việc thảo
luận tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học.
Tổ chuyên môn quy định như sau: Số tiết dạy môn GDCD có ứng dụng
CNTT bắt buộc/1 học kì: 03 tiết. Thi GVG cấp trường: 100% phải sử dụng CNTT.
Ngoài ra, hàng tuần các GV có thể thiết kế dạy học trình chiếu theo nhu cầu và khả
năng, mong muốn.

Bản thân tôi đã áp dụng dạy học bằng CNTT, dưới đây là 1 số tiết dạy được
đánh giá là thành công trong 2 năm vừa qua:
Thống kê
STT Tên bài Khối (Lớp)
Phần mềm
soạn giảng
1 Bảo vệ hòa bình
9
PPT
2 Hợp tác cùng phát triển
9
PPT
3 Năng động sáng tạo
9
PPT
4 Thực hành ngoại khóa ATGT
9
PPT
5 Quyền và nghĩa vụ của công dân
trong hôn nhân
9
PPT
6 Quyền và NV lao động của CD
9
PPT
7 Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo
7
PPT
8 Phòng chống tệ nạn xã hội
8

PPT
9 Góp phần xây dựng nếp sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư
8
PPT
10 Thực hành ngoại khóa (bảo vệ môi
trường)
9
PPT
(Một số tiết dạy ứng dụng CNTT của bản thân đã thực hiện trong những
năm vừa qua)
Dạy học CNTT cần định hướng rõ ràng cho giáo viên giảng dạy theo các
quan niệm sau:
Quan niệm 1: máy chiếu bao gồm tất cả các hoạt động và nội dung bài học,
bảng đen là bảng phụ (là nơi học sinh tham gia các hoạt động giáo dục).
Quan niệm 2: máy chiếu chỉ đơn thuần là phương tiện trình chiếu hình ảnh,
sự kiện. âm thanh, video clip… hay nói cách khác máy chiếu chỉ là bảng phụ hỗ trợ
cho bảng đen (bảng chính).
Quan niệm 3: Kết hợp cả bảng đen và và máy chiếu là bảng chính.
Tùy thuộc vào năng lực giáo viên, yêu cầu bài học mà lựa chọn dạy học
CNTT theo các quan niệm khác nhau nêu trên.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
12
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Biện pháp 2: Lựa chọn các công cụ, phần mềm, ứng dụng tối ưu hóa việc dạy
học GDCD mang lại hiệu quả cao:
Hiện nay có rất nhiều phần mềm trình chiếu hỗ trợ cho hoạt động dạy - học,
mỗi phần mềm đều có ưu điểm riêng của nó. Ở đây, tôi đã lựa chọn một số phần
mềm phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ thể:

1 Phần mềm Office thông dụng Powwer Poit và 1 số ứng dụng hay:
Phần mềm PPT là phần mềm trình diễn của Microsoft office. Phần mềm này
có rất nhiều tính năng như: trình chiếu hình ảnh, chữ, video clip, âm thanh với rất
nhiều lựa chọn về hiệu ứng.
Khi dạy học bằng phần mềm trình chiếu PPT thì việc tự học, tự nghiên cứu
kĩ thuật để hình thành kĩ năng sử dụng là vô cùng cần thiết. Bản thân tôi đã tự học
tập qua các kênh thông tin:
Trao đổi với đồng nghiệp, dự giờ đồng nghiệp có ứng dụng CNTT.
Mua tài liệu tự học.
Trao đổi trên các diễn đàn Internet như: thuthuattinhoc.com; violet;
dayhoc.net; bachkim.vn; 3C.com.vn; giaovien.net…
Điều đầu tiên có thể khẳng định, đây là công cụ chủ yếu để GV dạy học có
ứng dụng CNTT ở tất cả các bộ môn, môn GDCD cũng không nằm ngoài sự bao
quát đó. Tuy nhiên, để ứng dụng này đem lại hiệu quả cao nhất cho dạy học GDCD
phù hợp với đặc trưng bộ môn, tôi đã ứng dụng 1 số kinh nghiệm, thủ thuật, thiết
kế như sau:
* Thiết kế trò chơi ô chữ:
Ưu điểm: Đây là trò chơi sử dụng những tính năng ưu việt của phần mềm
PPT, GV cần có chút ít về kĩ thuật xử lí, kinh nghiệm tạo hiệu ứng, cũng như cần
có 1 tư duy tốt, óc thẩm mỹ để thiết kế ô chữ nhẳm mục đích củng cố bài dạy.
Hiệu ứng tốt, âm thanh nổi bật, màu sắc hài hòa, cân đối, phương pháp tổ chức tốt,
thì HS không thể không bị lôi cuốn vào các ô chữ kì diệu. Từ đó các em tiếp thu
kiến thức 1 cách tự nhiên không gò bó.
Ứng dụng: Thông thường trò chơi ô chữ dùng để khắc sâu kiến thức bài dạy
nên GV có thể đưa trò chơi này vào phần gần cuối bài dạy để củng cố và khắc sâu
kiến thức.
VD: Sau khi truyền đạt hết nội dung kiến thức bài “Năng động sáng tạo”
GDCD 9, GV đưa ra tổ chức cho lớp trò chơi ô chữ như sau:
Ô chữ gồm 7 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc.
Câu 1: Điền từ vào dấu (…). Đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta:

Tôn … trọng đạo. (Sư)
Câu 2: Tên của em HS lớp 12A, chuyên Toán trường ĐHSP Hà Nội, Em đạt
huy chương vàng kì thi Toán quốc tế lần 40 tại Ru-ma-ni (Lê Thái Hoàng).
Câu 3: Điền từ còn thiếu để hoàn thiện khái niệm sau: (…) : là tích cực, chủ
động, dám nghĩ, dám làm. (Năng động)
Câu 4: Người nông dân Đại Dực rất năng động, họ đã đưa cây này về Trồng
tại địa phương để sản xuất miến. Đây là cây gì? (Dong)
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
13
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Câu 5: Điền 2 từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu thành ngữ Có chí ( ) ( )
(nên).
Câu 6: Đây là 1 trong những phát minh vĩ đại của nhà bác học Ê-đi-xơn. Nó
được dùng để liên lạc, và hiện đang rất phổ biến. (Điện thoại)
Câu 7: Môn học đã khiến Lê Thái Hoàng nổi tiếng và giành được nhiều huy
chương quốc tế. (Toán)
* Thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ;
Ưu điểm: đây là trò chơi không mới, đã phổ biến trên truyền hình và nhiều
hoạt động ngoại khóa trường học, tuy nhiên, GV biết ứng dụng vào bài dạy GDCD
thì sẽ mang lại hiệu quả không hề nhỏ cho bài học.
Ứng dụng: Chủ yếu tổ chức cho HS đoán biết các cụm từ, từ trong bài học,
hoặc các thành ngữ, châm ngôn, danh ngôn, tục ngữ liên quan đến nội dung bài
học hôm đó.
VD: Dạy bài Tiết kiệm GDCD 6, GV có thể củng cố bài học bằng một số
thành ngữ để học sinh đoán
Câu hỏi: đây là 1 thành ngữ chỉ sự hoang phí, không biết tiết kiệm (ném
tiền qua cửa sổ)
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
14

Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

(minh họa cho trò chơi đuổi hình bắt chữ môn GDCD)
VD2: Sau khi học xong Bài 7 GDCD 9 “Kế thừa và phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc ta”, GV củng cố bài dạy bằng 1 số thành ngữ, tục ngữ nói về
tính truyền thống của dân tộc ta như tôn sư trọng đạo, hiếu thảo, đoàn kết . . .
* Thiết kế trò chơi “ngôi sao may mắn”, “sắc màu em yêu”
Ưu điểm: Trò chơi này thì rất đơn giản, GV củng cố kiến thức bằng cách
chiếu 1 slide như bên dưới, HS sẽ chọn các màu hoa tương ứng với 1 câu hỏi về
chủ đề bài dạy:
VD: Sau khi nghiên cứu xong kiến thức Bài 12 Công ước Liên hợp quốc về
quyền trẻ em GDCD 6, GV cho HS thi giữa các tổ có quà tặng:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
15
USD
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Màu vàng: Việt Nam tham gia công ước LHQ về quyền trẻ em vào năm
nào? ( 1990)
Màu đỏ: Công ước LHQ về quyền trẻ em có mấy nhóm quyền? (4 nhóm).
Màu xanh nõn chuối: Làng trẻ em SOS Hà Nội có được hưởng các quyền lợi
ích như trẻ em bên ngoài xã hội hay không ? (Có)
Màu hồng: Kể 3 việc làm vi phạm quyền trẻ em mà em biết?
Màu xám: Kể 3 việc làm tuân thủ quyền trẻ em mà em biết?
2. Sử dụng phần mềm Bản đồ tư duy (eMindMaps)
Ưu điểm:
BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm
tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ,

chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách
riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi
người.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
16
Chọn màu
sắc ưa thích
với câu hỏi
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Phương pháp học GDCD bằng sơ đồ tư duy
GDCD là môn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề đạo đức, pháp luật,
kiến thức cần sâu chuỗi một cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết. Việc áp dụng
Bản đồ tư duy góp phần giúp học sinh học được phương pháp học, giúp học sinh
học tập một cách tích cực, ghi chép có hiệu quả, tránh được sự nhàm chán trong
cách dạy GDCD hiện nay.
Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tư duy trong dạy học GDCD như
vậy, đặt ra yêu cầu của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần tích cực,
chủ động áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy và học.
Các bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề
Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,…
Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường nối
Bước 5.Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
Bước 6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường

cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các
đường thẳng buồn tẻ.
Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Ứng dụng:
Bước 1: Cho học sinh đọc hiểu BĐTD.
Bước 2: Học cách thiết kế BĐTD bằng cách cho học sinh hoàn thiện các BĐTD do
GV vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
Bước 3: Thực hành vẽ BĐTd trên giấy, bìa, bảng.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
17
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Từ việc học sinh nắm vững được phương cách xây dựng BĐTD và quy trình
tổ xây dựng BĐTD trong dạy học. Đồng thời qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm
và lý luận của nhiều nhà hoạt động trong ngành giáo dục. Có thể tóm tắt một số
hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD như sau:
- Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
- Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến
thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh
BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc
một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó.
GV có thể vận dụng BĐTD vào các khâu trên trong tiến trình dạy học
Từ những nghiên cứu trên có thể bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng
BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề
một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng
BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,

thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các
lớp ở cấp THCS. Chính vì vậy, bản thân tôi nhận thấy rằng cần mở rộng việc áp
dụng BĐTD trong dạy học GDCD nhằm rèn luyện kỹ năng tư duy cũng như kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống của các em học sinh.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
18
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Một số bản đồ tư duy giúp HS hệ thống hóa kiến thức:
3. Sử dụng phần mềm Windows movie maker
Ưu điểm
Đây là phần mềm tích hợp sẵn trong bất kì máy tính nào được cài đặt
Window XP, Win 7, Win 8 Chỉ cần nhấn Start ->Programs là thấy. GV không
cần cài đặt.
Dễ dàng sử dụng và thao tác hơn bất cứ công cụ phần mềm thiết kế video,
ảnh nào khác.
Ứng dụng: chỉnh sửa video, cắt video, cắt ảnh, tự thiết kế đoạn video kèm
hình ảnh, giáo viên có thể tự chụp ảnh, hoặc tự quay video bằng smart phone, sau
đó chỉ cần có chút ít kĩ năng sử dụng (hoặc qua tập huấn đầu năm) là có thể thiết
kế ra 1 đoạn video clip ưng ý nhất. Hoặc GV có thể dowload những đoạn video
trên mạng về và cắt chúng theo ý mình cần dùng 1 phần hoặc 1 đoạn bất kì. Sau đó
nhúng vào bài giảng:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
19
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

(Giao diện Windows movie maker)
Phương pháp sử dụng:
GV có thể áp dụng đoạn video vừa thiết kế cho việc củng cố bài học, như 1
hình thức để khắc sâu khái niệm. Như vậy hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn

VD: Dạy Bài 10 Năng động Sáng tạo (GDCD9), sau khi học xong, GV có
thể đưa đoạn video bằng hình ảnh giới thiệu về các tấm gương thanh niên năng
động sáng tạo tại Tiên Yên: (anh Bùi Văn Quang nuôi tôm Đông Ngũ, anh Nguyễn
Đức Hiệp nuôi chim cút đẻ trứng xã Đông Ngũ )
VD2: Sau khi học xong Tiết 19 GDCD 6 Công ước LHQ về quyền trẻ em,
GV có thể sử dụng đoạn video về địa phương (ảnh các khu vui chơi, trẻ con nô
đùa, học tập, vui chơi, giải trí, ảnh tại xã nhà . . . trên nền nhạc bài Trẻ em hôm
nay, thế giới ngày mai )
4. Sử dụng phần mềm violet 1.7
Đây là phần mềm mới của công ty Bạch Kim được xây dựng để phục vụ cho
công việc giảng dạy, đổi mới phương pháp của giáo viên được thuận lợi. PPT có
hỗ trợ chèn violet vào Slide. Khi chèn violet vào PPT và xuất ra chạy ở máy tính
khác cũng không ảnh hưởng cả khi máy đó không cài violet. Violet có những tính
năng dễ dàng thiết kế như: bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ…
5. Sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ Tiếng Việt.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt chuẩn quốc tế Unikey4.0 trở lên,
Phần mềm này có chức năng chuyển đổi phông chữ (từ chuẩn TCVN3, VNI
windows sang Unicode, từ chữ thường sang chữ in hoa và ngược lại). Đây là phần
mềm nhỏ gọn, không cần cài đặt, giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
6. Sử dụng phần mềm video SoftonicEN_vlc-1.0.5 (vlc).
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
20
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Phần mềm PPT có hỗ trợ chạy video clip trên nền với Movie. Nhưng điểm
hạn chế của phần mềm Movie là chỉ chạy được các đoạn video clip có định dạng
*.Wav; *.Dat, mà phần lớn các đoạn video clip ở trên Internet đều được định dạng
với đuôi: *.Avi; *.flv. Vì vậy, khi sử dụng phần mềm Movie giáo viên phải cài
thêm phần mềm đổi đuôi Untra convert, và việc sử dụng
phần mềm đổi đuôi này cũng không phải dễ dàng.

Giao diện thân thiện của VLC
Trong PPT có hỗ trợ cho một số phần mềm chạy video khác trên nền của nó.
Và phần mềm được dùng phổ biến nhất là vlc 1.0.5( đây là phần mềm nhỏ gọn,
thân thiện và dễ dùng). Phần mềm này chạy được gần như tất cả các các đuôi. Vì
vậy, bạn chỉ cần cài phần mềm này và sử dụng.
Bản thân tôi đã sự dụng phần mềm này nhiều lần và biết được ưu điểm của
nó.
Biện pháp 2. Các bước Chuẩn bị và thực hiện bài giảng điện tử:
Việc nắm được một số phần mềm, công cụ trên cũng không hề đơn giản, tuy
nhiên, người GV cần phải nắm vững tiến trình thực hiện 1 bài giảng điện tử thành
công.
1 Chuẩn bị như sau:
- Xây dựng thư viện tư liệu
- Xây dựng bài giảng điện tử
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học
- Hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ học tập
- Hoạt động dạy - học
2. Thực hiện
a. Xây dựng thư viện tư liệu:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
21
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn GDCD kho tư liệu là điều
kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nhưng hiện nay, các đồ dùng trực quan ở
môn học này hầu như không có, tranh ảnh minh họa trong SGK cũng không nhiều.
Chính vì vậy bản thân giáo viên phải chú trọng xây dựng thư viện tư liệu phục vụ
tốt cho công tác giảng dạy.
Trước đây giáo viên xây dựng kho dữ liệu bằng cách đọc, tham khảo tài liệu,
SGK báo… cắt tranh ảnh hoặc chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy

chuyên môn (tích lũy kinh nghiệm).
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng tư liệu thuận lợi,
phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước. Việc khai thác
có thể lấy từ các nguồn:
- Khai thác thông tin, tranh ảnh, video clip, bài giảng từ mạng Internet.
- Khai thác tranh ảnh từ SGK, tài liêu, báo, tạp chí bằng cách Scan ảnh.
- Khai thác từ băng hình, đĩa CD, VCD, DVD
Ví dụ: khi dạy bài “Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” GDCD 7, giáo
viên có thể liên tưởng đến những từ khóa; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở
Việt Nam; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo; hình ảnh các hoạt động tín ngưỡng tôn
giáo tên những nhân vật lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để bài xích, chia rẻ đại
đoàn kết dân tộc đã được các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin. Sau đó lên
mạng tìm hình ảnh, sự kiện, video clip liên quan đến bài dạy để làm tư liệu cho bài
dạy.
Từ các nguồn khai thác trên giáo viên sẽ lưu trữ cho mình một thư viện tư
liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên cần lưu trữ
thành từng file dữ liệu để dễ dàng tìm kiếm khi sử dụng.
b.Xây dựng bài giảng điện tử:
Thiết kế một giáo án điện tử không được tùy tiện, tùy hứng mà cần tuân theo
quy trình nhất định như quy trình soạn giáo án truyền thống. Việc soạn bài có thể
tiến hành theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu bài dạy.
- Xác định kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm.
- Lựa chọn tư liệu, tranh ảnh, video clip và những thông tin cần thiết.
- Lựa chọn cách trình bày, các hiệu ứng phù hợp, xây dựng tiến trình dạy học
thông qua các hoạt động được thể hiện ở mỗi Slide.
- Chạy thử, sửa chữa và hoàn thiện bài giảng.
c. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học:
Bên cạnh CNTT được coi là phương tiện hiện đại góp phần tích cực đổi mới
phương pháp dạy học, giáo viên cần chú ý đa dạng hóa các hình thức dạy - học,

Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
22
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

phải biết kết hợp các phương pháp như: đặt vấn đề(nêu vấn đề); đàm thoại, thuyết
trình, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và phải biết phát huy những kĩ thuật dạy
học hiện đại như: kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh, sơ đồ tư duy…
d. Hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ học tập:
Những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên hết cả các lĩnh vực
đời sống xã hội, chính điều đó đã tác động rất lớn đến khả năng ứng dụng CNTT
của học sinh. Nhiều em học sinh tiếp cận nhanh, sử dụng thành thạo nhiều phần
mềm vi tính. Đặc điểm nổi bật ở các em là tính năng động, sáng tạo và yêu cái
mới. Do vậy việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ cho quá trình dạy -
học là vô cùng quan trọng và cũng là xu hướng chung cho giáo dục thời đại hiện
nay.
Trước bài học giáo viên có thể cung cấp cho học sinh địa chỉ một số trang
Web, từ khóa của thông tin và yêu cầu các em tìm kiếm hành ảnh, thông tin liên
quan đến bài học và chuẩn bị cho mình một đoạn thuyết minh, bình luận cho nội
dung tìm kiếm được.
Ví dụ:
Khi chuẩn bị cho bài “Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” GDCD 7, tôi yêu
cầu học sinh tìm kiếm những thông tin về:
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
- Những hoạt động tích cực và tiêu cực của tín đồ tôn giáo.
- Tên những người (nhân vật) lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái
pháp luật như: Mục sư Thích Quảng Độ, Tổng giám mục Phật giáo Hà Nội Ngô
Quang Kiệt…Các em về tìm kiếm thông tin qua những từ khóa đã cho. Từ các
thông tin mà các em sưu tầm được, yêu cầu các em trình bày suy nghĩ của mình
trong từng phần của hoạt động dạy - học trên lớp.
e. Hoạt động dạy - học:

Khi bắt đầu áp dụng CNTT vào dạy - học, tôi mời giáo viên trong tổ, trường
đến dự giờ để góp ý cho cách xây dựng bài dạy, phương pháp, kĩ thuật
dạy học. Từ đó, kịp thời rút kinh nghiệm cho bài học sau.
Khi học sinh vừa tiếp cận với cách học mới. Vào đầu tiết học, giáo viên nên
có quy ước với học sinh khi nào thì ghi vở.
Ví dụ: trong Slide đầu tiên tôi cho xuất hiện hình ảnh sau:
Quy ước:  Ghi vở
(trước mỗi lần xuất hiện nội dung bài học cần ghi nhớ, giáo viên cho biểu
tượng này xuất hiện ở đầu dòng hoặc đầu đoạn văn). Khi học sinh đã quen với
việc học bằng máy chiếu thì không cần quy ước nữa.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
23
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Ở mỗi bài dạy có ứng dụng CNTT, tôi tiến hành soạn giáo án theo từng quan
niệm của giáo viên để có cách nhìn đúng hơn, đầy đủ hơn về quan niệm dạy - học
với phương tiện truyền thống (bảng đen) và quan niệm dạy - học với phương tiện
hiện đại (máy chiếu đa năng).
Ví dụ:
(1) . Với bài “Bảo vệ hòa bình” GDCD 9, tôi soạn giảng trên cơ sở quan niệm
2: “máy chiếu là bảng phụ, trình chiếu hình ảnh, sự kiện hỗ trợ cho bảng chính
(bảng đen)”. Sau khi thực hiện xong bài này tôi thấy:
- Việc soạn bài của giáo viên dễ hơn, nhanh hơn vì không phải thao tác nhiều
với các hiệu ứng.
- Học sinh hiểu bài và có cái nhìn sâu sắc hơn về tác hại của chiến tranh
và lợi ích của hòa bình.
- Việc ghi vở của học sinh cũng như cũ. Giáo viên chốt ý chính lên bảng và
học sinh ghi bài.
- Học sinh được tham gia hoạt động giáo dục nhiều hơn.
Vì vậy, với quan niệm này tôi thấy việc sử dụng máy chiếu hỗ trợ cho bảng

đen đã phát huy được mặt tích cực của nó. Tuy nhiên như thế vẫn chưa phát huy
hết những mặt ưu điểm của máy chiếu đa năng với sự đầu tư khá đắt này.
(2). Với bài “Hợp tác cùng phát triển”GDCD 9 tôi soạn giảng theo quan
niệm 3: “kết hợp cả máy chiếu và bảng đen làm bảng chính”. Sau khi thực hiện
xong tôi nhận thấy:
- Việc soạn bài của giáo viên vất vả hơn, công phu hơn vì phải làm nhiều hiệu
ứng cho các Text Box trong nhiều Slide.
- Khi thực hiện hoạt động dạy - học, giáo viên phải làm việc nhiều, vừa điều
khiển máy tính, vừa viết bảng, nội dung bài học xuất hiện trên máy chiếu, giáo
viên lại ghi bảng khiến học sinh bị rối.
Vì vậy, tôi thấy áp dụng quan niệm này vào dạy - học là không hợp lí.
(3). Với bài “Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo”GDCD 7, tôi soạn giảng
theo quan niệm 1: “máy chiếu bao gồm tất cả thông tin, vấn đề, hoạt động, nội
dung bài học, bảng đen là bảng phụ”(là nơi học sinh tham gia các hoạt động giáo
dục như: hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn ). Sau khi thực hiện
xong tôi nhận thấy:
- Lúc mới làm quen với phương tiện hiện đại, một số học sinh ghi vở khó
khăn nhưng khi đã quen với phương tiện hiện đại thì việc ghi vở của học sinh trở
nên dễ dàng cũng như với phương tiện truyền thống (bảng đen).
- Học sinh có nhiều thời gian và không gian để hoạt động.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
24
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

- Giáo viên có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn, tổ chức cho học sinh hoạt
động vì không mất thời gian vào việc ghi lại nội dung bài học lên bảng. Tuy nhiên,
việc soạn bài của giáo viên sẽ mất nhiều thời gian hơn, công phu hơn.
Qua việc thực hiện soạn giảng dựa vào các quan niệm trên, tôi nhận thấy áp
dụng quan niệm 1 và quan niệm 2 là hợp lí, có thể sử dụng để đem lại hiệu quả cao
trong giáo dục. Đồng nghiệp trong trường cũng hoàn toàn nhất trí với suy nghĩ của

tôi.
Chúng ta có thể áp dụng CNTT vào tất cả các phần, các mục trong tiến trình 1 bài
dạy:
BẢNG MÔ TẢ ỨNG DỤNG CNTT VÀO TỪNG PHẦN CỦA BÀI DẠY
Tiến trình Công cụ ứng dụng
1 Kiểm tra bài cũ Chiếu các slide hình ảnh, câu hỏi liên
tưởng
2 Phần đặt vấn đề Sơ đồ tư duy, video
3 Phần nội dung bài học Sơ đồ tư duy,
4 Phần Bài tập Chọn câu trả lời đúng, sắc màu em
yêu
5 Phần củng cố, hướng dẫn về
nhà
Trò chơi ô chữ, đuổi hình bắt chữ,
video clip
2.3 Kết quả
Tiêu chí đánh giá.
- Trả lời các câu hỏi kiến thức liên quan nội dung bài học.
- Phiếu thăm dò ý kiến.
- Kết quả của tiết học.
- Kết quả cuối học kì và cả năm học của bộ môn GDCD.
Kết quả sau khi đánh giá.
I. Kết quả nghiên cứu:
Sau 2 năm nghiên cứu và áp dụng chuyên đề đổi mới, tôi thấy mình đã đạt
được các yêu cầu đề ra:
- Cách nhìn nhận của giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy - học cũng đã
khác trước. Tiến hành khảo sát tôi nhận thấy: số giáo viên đã ứng dụng CNTT tăng
lên. Họ cũng có mong muốn được ứng dụng CNTT nhiều hơn trong dạy - học và
quan niệm dạy - học có ứng dụng CNTT của giáo viên cũng thay đổi.
- Với học sinh (Khối 9), tiến hành khảo sát cuối học kì I năm học 2014 - 2015

tôi nhận thấy:
Bảng 1: Thái độ của học sinh về CNTT:
TS Thích Không thích
22
SL % SL %
22 100% 0 0
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên GV Nguyễn Khánh
25

×