Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 71 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đ฀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THANH XUÂN

SINH VIÊN THỰC TẬP :NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
MÃ SINH VIÊN :A16063
CHUYÊN NGÀNH :NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHINHÁNH


THANH XUÂN
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Lan Phương
Mã sinh viên :A16063
Chuyên ngành :Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế đã giảng dạy nhiệt tình giúp em có
những kiến thức bổ ích trong 4 năm đại học.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn - Thạc sĩ Trần Thị
Thùy Linh. Mặc dù cô rất bận rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
nhưng cô đãquan tâm và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm làm khóa
luận của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường, thầy cô và bạn bè đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cũng như trong suốt thời gian học tập tại
trường Đại học Thăng Long.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong NHNo&PTNT Chi nhánh
Thanh Xuân đã giúp em có cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế của ngân hàng cũng
như tiếp cận số liệu trong thời gian thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại 1

1.1.1.

Khái niệm 1

1.1.2.

Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 1


1.2.

Tổng quan hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 4

1.2.1.

Khái niệmhoạt độngcho vay ngắn hạn 4

1.2.2.

Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn 5

1.2.3.

Đặc điểm cho vay ngắn hạn 6

1.2.4.

Phân loại cho vay ngắn hạn 7

1.2.5.

Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn 9

1.2.6.

Quy trình cho vay ngắn hạn 9

1.3.


Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 12

1.3.1.

Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn 12

1.3.2.

Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn 12

1.3.3.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn 13

1.3.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay 17

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHNO&PTNT
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN 22

2.1.

Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân 22

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh

Xuân 22

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân 24

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh
Xuân 26

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh) 29

2.2.

Quy trình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân 31

2.2.1.

Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Thanh Xuân 31

2.2.2.

Quy trình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân 33

2.3.

Tình hình cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Thanh Xuân 36




2.3.1.

Quy mô cho vay ngắn hạn 36

2.3.2.

Cơ cấu cho vay ngắn hạn 37

2.4.

Tình hình chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân 40

2.4.1.

Các chỉ tiêu đánh giá 40

2.4.2.

Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn 45

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG HƯỚNG – GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 51

3.1.


Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi
nhánh Thanh Xuân 51

3.1.1.

Phương hướng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam 51

3.1.2.

Phương hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Thanh Xuân 52

3.2.

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân 52

3.3.

Kiến nghị 55

3.3.1.

Đối với Nhà nước 55

3.3.2.

Đối với Ngân hàng Nhà nước 56


3.3.3.

Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 56



Thang Long University Library


MỤC MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay ngắn hạn 9
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Thanh Xuân 24
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Thanh Xuân 33


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô hoạt động cho vay tại Chi nhánh Thanh Xuân 36

BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân 27
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay trong giai đoạn 2011 – 2013 29
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 37
Bảng 2.4 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 39
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay ngắn hạn 41
Bảng 2.6 Tỷ lệ dư nợ quá hạn 42
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu trong ba năm 2011, 2012 và 2013 42
Bảng 2.8 Hiệu suất sử dụng vốn 44
Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn 44

Bảng 2.10 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn 45




DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TPTD Trưởng phòng tín dụng
VND Việt Nam đồng
WB Ngân hàng thế giới

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại,
được coi như những mạch máu trong cơ thể sống chính là nền kinh tế, đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng kiến cho nền kinh tế Việt Nam
cũng ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế suy thoái trên toàn thế

giới như thời điểm hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phải đứng
trước muôn vàn thách thức. “Vốn” là một bài toán khó muôn thủa với cả bên cho vay
và người đi vay, thế nhưng huy động vốn đã khó, việc sử dụng đồng vốn đó sao cho
hiệu quả lại càng khó hơn. Hiện nay, như nhiều nhà kinh tế đã nhận định hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam đang ở tình trạng thừa thanh khoản. Một bộ phận lớn cá nhân
và doanh nghiệp không thể tiếp cận với vốn vay vì điều kiện cho vay ngặt nghèo, một
số khác thì không có nhu cầu vì cá nhân, hộ gia đình cũng thắt chặt hơn trong chi tiêu
còn bản thân doanh nghiệp cũng đang dư thừa hàng tồn kho nên không có nhu cầu vay
mở rộng sản xuất. Ngân hàng thương mại bị đặt trong hoàn cảnh vừa muốn cho vay ra
để thu lãi, vừa không muốn cho vay vì sợ nợ xấu. Tình trạng trên không còn mới với
các ngân hàng thương mại Việt Nam nữa. Một nguyên nhân dễ thấy của hoạt động cho
vay vốn không hiệu quả chính là do sự buông lỏng trong công tác kiểm định và sự thờ
ơ của nhà cầm quyền đối với chất lượng tín dụng.
Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Agribank luôn là ngân hàng tiên phong. Tuy nhiên trong những năm gần đây mà đặc
biệt là năm 2012, Agribank bị đánh giá là có tỉ lệ nợ xấu cao nhất trong các nhóm ngân
hàng thương mại nhà nước, ở mức 6,14%, làm thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng của Nhà
nước. Từ đó, có thể thấy vấn đề chất lượng tín dụng là một vấn đề thời sự cần phải
được quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại chi
nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân, em đã lựa chọn đề tài:“ Nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Thanh Xuân ” làm đề tài nghiên cứu của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết về chất lượng tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng công tác cho vay ngắn

hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân nhằm rút ra ưu, nhược điểm của hoạt
động này.
Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của
Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như sau:
Phương pháp thống kê mô tả: thu thập các thông tin số liệu về hoạt động huy
động vốn và cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thanh xuân trong năm
2011, 2012 và 2013, đặc biệt là xem xét số liệu về cho vay ngắn hạn và chất lượng cho
vay ngắn hạn tại Chi nhánh.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thực tập trực tiếp tại chi nhánh NHNo&PTNT
Thanh Xuân nhằm tích lũy kinh nghiệm và có cái nhìn khách quan, sâu sắc về đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: dựa vào các số liệu thu thập được từ đó phân
tích, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động
cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay ngắn hạn

Thang Long University Library
1



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong
nền kinh tế thị trường. Ngân hàng bao gồm hệ thống các ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã. Trong đó, tại Việt Nam chỉ có duy nhất ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam và ngân hàng hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank)
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận còn lạilà hệ thống các ngân hàng thương mại
bao gồm NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và ngân hàng
100% vốn nước ngoài hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, dưới sự quản lý trực tiếp từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại với nhiều cách nhìn
nhận khác nhau, ví dụ như:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu
tư.
Ở Việt Nam theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng luật số
47/2010/QH12 quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản”.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tiếp nhận vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức bằng
nhiều hình thức khác nhau để hình thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
2

Vốn huy động từ tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền với chất
lượng cao, các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn), tiền
gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng thương mại cũng phát hành các giấy tờ có
giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu nhằm huy động vốn của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước khi được thống đốc NHNN chấp nhận. Trong đó, chứng
chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn còn trái phiếu là phiếu nợ trung và
dài hạn.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN: Các NHTM có thể được cấp tín dụng ngắn hạn
thông qua hình thức xin tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn tại NHNN.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng thương mại
vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
Nguồn vốn khác:Ngoài các loại vốn nêu trên, NHTM còn tạo lập nguồn vốn
thông qua nguồn khác như:
Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay,
cấp phát, giải ngân và thu hộ. Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn của NHTM.
Vốn trong thanh toán: Là số vốn NHTM có được khi tham gia làm trung gian
thanh toán.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. NHTM cấp tín dụng

cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan
trọng nhất, cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất.
Cho vay: Là hoạt động chính của ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro
và là một hoạt động phức tạp. Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ NHTM sang khách hàng vay, sau thời gian nhất định quay trở lại với lượng giá
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Cho vay là quyền của NHTM do đó NHTM có quyền yêu
cầu khách hàng vay tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc
trả nợ khi đến hạn.
Bảo lãnh: Là sự cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
Thang Long University Library
3

đã cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh phải trả nợ cho bên bảo lãnh
số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay. Có nhiều hình thức bảo lãnh như bảo lãnh hợp
đồng, bảo lãnh trả chậm, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn. Thời hạn bảo lãnh là
khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh
toán. Quá thời hạn cam kết, ngân hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã phát
hành trước đó.
Cho thuê tài chính: Các NHTM thành lập công ty cho thuê tài chính theo Nghị
định 65/2005/NĐ – CP của Chính phủ. Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền ra
mua các tài sản mà đa phần là tài sản cố định có giá trị lớn để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
Chiết khấu chứng từ có giá:Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàngchuyển nhượng những chứng từ có giá
chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ
đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.

Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc
chắn. Ưu điểm này xuất phát từ đặc điểm của chứng từ có giá là có tính đảm bảo cao
cho người thụ hưởng. Chiết khấu không làm “đóng băng vốn” của ngân hàng vì thời
hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) và ngân hàng có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu
tại NHNN khi có nhu cầu.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng,
NHTM mở tài khoản cho khách hàng và đóng vai trò làm trung gian thanh toán khi
thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu của khách hàng trên tài khoản tiền gửi này. Để
thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
4

1.1.2.4. Các hoạt động khác
Để cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập
cho ngân hàng, ngoài các hoạt động chính kể trên các NHTM còn đa dạng hóa các
hoạt động dịch vụ của mình, gồm có:
Kinh doanh ngoại tệ:NHTM kinh doanh thông qua các phương thức giao dịch
như Giao dịch giao ngay (Spot), Giao dịch kỳ hạn (Forward), Giao dịch hoán đổi
(Swap), Giao dịch hợp đồng tương lai (Future), Giao dịch hợp đồng quyền chọn
(Options) nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đến ngoại tệ của khách hàng và kinh
doanh nhằm kiếm lời thông qua sự chênh lệch tỷ giá mà không phải bỏ vốn và cũng

không phải chịu rủi ro.
Đầu tư trên thị trường tiền tệ:NHTM tham gia thị trường tiền tệ nhằm điều hòa
mức dự trữ ngân quỹ, đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Công cụ
giao dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, kỳ
hạn một năm trở xuống như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, lệnh phiếu.
Đầu tư trên thị trường chứng khoán: NHTM sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
với nhiều mục đích khác nhau như đa dạng việc sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro,
tăng thu nhập hoặc trợ giúp thanh khoản. Ở Việt Nam, NHTM muốn đầu tư kinh
doanh chứng khoán thì phải thành lập các công ty kinh doanh chứng khoán, tách bạch
hoạt động ngân hàng với hoạt động chứng khoán. Thông thường các NHTM đầu tư
những chứng khoán có độ an toàn cao như trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ và
những chứng khoán tương đối an toàn khác.
Góp vốn mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
mua cổ phần nhưng giới hạn ở mức nhất định. Mức đầu tư của tổ chức tín dụng tối đa
không quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc quỹ đầu tư; hoặc 11% giá trị dự án
đầu tư. Tổng mức đầu tư của tất cả các khoản đầu tư không vượt quá 40% vốn điều lệ
và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng.
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệmhoạt độngcho vay ngắn hạn
Theo Nghị quyết số 47/2010/QH12 trong Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hay một số nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Thang Long University Library
5

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ

cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hoạt
động cấp tín dụng khác. Như vậy có thể nhận định hai khái niệm cho vay và cấp tín
dụng là hai khái niệm không đồng nhất. Hoạt động cho vay chỉ là một trong những
hình thức cấp tín dụng mà khái niệm của nó được quy định cụ thể hơn tại Điều 3,
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay ngắn hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay nói chung của NHTM,
nó là hình thức tín dụng phân theo thời gian. Theo đó: “Cho vay ngắn hạn là hình thức
mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay với thời hạn thỏa thuận tối đa là 12 tháng,
được xác định phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng”.
1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng, đóng vai trò cầu nối
giữa những người dư thừa vốn và những người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy
động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên
quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, biến khoản tiền nhàn rỗi này tham
gia vào vòng quay tiền tệ từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn không chỉ là hoạt động luân chuyển vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu mà nó còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế.
Đối với cá nhân và doanh nghiệp
Nhờ có khoản vay ngắn hạn từ các NHTM, doanh nghiệp được thỏa mãn nhu cầu
vốn vay một cách nhanh chóng và thuận tiện. Những khoản tiền vay ngắn hạn này góp
phần giúp đỡ cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về tài chính, đồng thời giúp doanh
nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh và mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, đối với các
khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, những khoản vay ngắn hạn góp phần cải thiện
mức sống khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.

Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động cho vay ngắn hạn
thông qua việc hưởng chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
6

môi giới. Ngoài ra, cho vay ngắn hạn còn giúp NHTM mở rộng mối quan hệ với khách
hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
1.2.3. Đặc điểm cho vay ngắn hạn
+ Vốn vay nhỏ
Doanh nghiệp thường đi vay vốn ngắn hạn nhằm mục đích trả lương, mua
nguyên vật liệu, bổ sung vốn lưu động nên vốn vay thường nhỏ và được quay vòng
thường xuyên. Đối với cá nhân và hộ gia đình, vay vốn ngắn hạn thường nhằm mục
đích mua sắm phương tiện đi lại như ô tô, xe máy hay ngân hàng giúp khách hàng
trang trải cuộc sống thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Do đó số tiền vay
ngắn hạn thường có quy mô nhỏ.
+ Thời gian thu hồi vốn nhanh
Vốn vay ngắn hạn thông thường dùng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn,
giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn, giúp cá nhân
chi trả các khoản chi tiêu. Những vấn đề này thường chỉ mang tính tạm thời hay mùa
vụ nên những khoản thiếu hụt này sẽ sớm được bù đắp hay thu hồi lại dưới hình thái
tiền tệ. Khi hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc ngân hàng
thu hồi được nợ. Do đó thời gian thu hồi vốn của ngân hàng sẽ nhanh.
+ Rủi ro cho vay ngắn hạn thông thường không cao
Chính vì khoản vay chỉ có thời hạn tối đa là 12 tháng, tức là trong thời gian ngắn,
nên thường ít chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế. Ngoài ra, các khoản vay này
thường được cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp theo hình thức chiết khấu giấy tờ
có giá, cho vay dựa trên tài sản đảm bảo,… vì vậy rủi ro mang đến thường thấp hơn
các khoản vay trong trung và dài hạn.
+ Lãi suất thấp

Chính do rủi ro mang lại thường thấp hơn so với những khoản vay trung và dài
hạn nên chi phí mà người đi vay phải trả cho khoản vay ngắn hạn cũng thấp hơn so với
chi phí để vay các khoản tiền tương ứng trong kì trung và dài hạn.
+ Hình thức cấp tín dụng phong phú
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng đồng thời nhằm nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các
hình thức cho vay trong nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của mình. Ví dụ như nghiệp vụ
cho vay thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ ứng trước…
Thang Long University Library
7

1.2.4. Phân loại cho vay ngắn hạn
1.2.4.1. Căn cứ vào loại tiền cho vay
Cho vay nội tệ:Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn bằng đồng tiền nội tệ
của Việt Nam, kí hiệu là VND.
Cho vay ngoai tệ: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn bằng đồng ngoại
tệ mà chủ yếu là USD, EUR và một số đồng ngoại tệ khác.
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Cho vay tiêu dùng:Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Các khoản vay này là nguồn tài trợ giúp người tiêu dùng trang
trải các nhu cầu cuộc sống như về phương tiện đi lại, nhà cửa, du lịch hay giáo dục
trước khi họ có đủ khả năng tài chính. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn cho
vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao
hơn lãi suất cho vay trong lĩnh vực này.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức cho vay nhằm tài trợ vốn cho khách
hàng kinh doanh. Trong đó chủ yếu:
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Đây là loại hình cho vay nhằm bổ sung nguồn
vốn thiếu hụt tạm thời cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, trả
lương nhân viên hoặc để mở rộng sản xuất kinh doanh. Người vay dùng chính nguồn
thu được từ kết quả sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng.

Cho vay tài trợ tài sản cố định: Thông thường các NHTM cho vay ngắn hạn để
các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt,
đối tượng tài trợ của nguồn vốn ngắn hạn cũng có thể là tài sản cố định. Cụ thể là khi
doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư cho máy móc, tài sản cố định nhưng có khả năng hoàn
trả trong ngắn hạn thì vay ngắn hạn là một giải pháp hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn
là sử dụng khoản vay trung và dài hạn. Vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian trong khâu thủ tục xin vay và được giải ngân nhanh chóng.
Cho vay kinh doanh chứng khoán: Khi khách hàng thiếu tiền kinh doanh chứng
khoán có thể được ngân hàng xem xét cho vay kinh doanh theo các quy định hiện
hành. Loại hình kinh doanh này thu lãi cao, có thời hạn ngắn, có thể chỉ trong một đêm
và thường được đảm bảo bằng chính các chứng khoán mà khách hàng đó đang nắm
giữ.
1.2.4.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần:Là phương thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng lần, hoặc ngân
hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng loại hình cho vay này để giám sát việc sử dụng
8

vốn chặt chẽ hơn. Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục và kí
hợp đồng tín dụng. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử
dụng vốn và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng cho vay do đó NHTM có
thể kiểm soát dễ dàng từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:Là phương thức cho vay áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính, hoạt động kinh doanh
ổn định và được ngân hàng tín nhiệm. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy
trì nhất định trong một thời gian do ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo
lãnh (nếu có) và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng và khách hàng sẽ xác định
một hạn mức cho vay phù hợp.
Tuy nhiên, các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng

khó kiểm soát hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện sai phạm khi
khách hàng nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng hoặc dư nợ lâu không giảm xuống.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:Là phương thức cho vay mà trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã kí thác ở ngân hàng trên tài
khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
Do tính chủ động và linh hoạt khi sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng
hình thức tín dụng này nhằm điều hòa thường xuyên ngân quỹ của doanh nghiệp. Với
hình thức này thì ngân hàng thương mại luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng. Trong đó ngân hàng không thể tính
lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Mặt khác, tiền cho vay
không theo mục đích cụ thể nào mà thường do khách hàng tùy ý sử dụng. Các đảm bảo
nếu có cũng chỉ là các yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng
tiền vay. Vì những nhược điểm trên mà ngân hàng thường chỉ áp dụng đối với những
khách hàng quen, có tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ.
1.2.4.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có đảm bảo: Là loại vay được ngân hàng cung ứng chỉ khi có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung khi nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng tốt, trung thực có khả
năng tài chính lành mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Thang Long University Library
9

1.2.5. Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn
 Nguyên tắc
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín

dụng.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
 Điều kiện
Khách hàng chỉ có thể vay vốn khi thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo
luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh, đủ để đảm bảo hoàn trả tiền
vay đúng hạn đã cam kết.
- Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả
(đối với khách hàng có phương án, dự án sản xuất kinh doanh).
1.2.6. Quy trình cho vay ngắn hạn
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay ngắn hạn


Bước 1:
Thiết lập hồ sơ cho vay
Tùy thuộc vào phương thức cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản
vay mà NHTM quy định việc thiết lập bộ hồ sơ sao cho phù hợp. Lập hồ sơ cho vay là
khâu căn bản đầu tiên của quy trình cấp vốn, nó được thực hiện ngay sau khi gặp gỡ
khách hàng nhằm thu thập thông tin ban đầu. Vì vậy, khi thiết lập hồ sơ cho vay phải
đảm bảo đầy đủ các yếu tố: thông tin cơ bản về khách hàng xin vay, thông tin về tài
chính hiện tại của khách hàng, lịch sử tài chính của khách hàng xin vay, thông tin về
mục đích sử dụng vốn, đánh giá và nhận xét của ngân hàng về khách hàng, thỏa thuận
của khách hàng và ngân hàng về việc vay vốn và trả nợ, báo cáo về kết quả kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay.
Bộ hồ sơ cho vay thường bao gồm các loại giấy tờ sau:
Thiết
lập hồ
sơ cho

vay
Phân
tích cho
vay
Quyết
định
cho vay
Giải
ngân
Kiểm
tra và
giám
sát vốn
vay
Thanh
lý hợp
đồng
vay
10

- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng
+ Hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ pháp lý là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn. Ví dụ như giấy phép thành lập
doanh nghiệp, sổ hộ khẩu đối với các cá nhân và hộ gia đình.
+ Hồ sơ kinh tế:
Hồ sơ kinh tế bao gồm bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
liền trước với kỳ vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn, dự án hoặc phương án sản xuất

kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Hồ sơ do ngân hàng lập
Trong hồ sơ do ngân hàng lập gồm có: cácbáo tài về thẩm định và tái thẩm
định;các thông báo như thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo
đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt
cho vay; báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính; sổ
theo dõi cho vay và thu nợ.
- Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập
Trong đó bao gồmhợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền
vay như hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh vốn vay.
Bước 2
:Phân tích cho vay
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, các ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp,
trong đó biện pháp cơ bản nhưng có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một
cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay.
- Uy tín của khách hàng
Đối với những khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của khách hàng với
NHTM sẽ cung cấp một lượng thông tin về tính trung thực và năng lực của khách
hàng. Đối với khách hàng mới, phần nhiều sẽ phụ thuộc vào sự giới thiệu của các
doanh nghiệp khác có quan hệ hay thông báo thực trạng từ các ngân hàng khác.
Trong trường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu
chính xác các vấn đề như: Doanh nghiệp đã tồn tại trong bao lâu? Kết quả kinh doanh
trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp có biểu hiện hành vi làm ăn lừa
đảo hay không. Đặc biệt là với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì bản
Thang Long University Library
11

chất, uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của hội viên và các giám đốc là rất quan
trọng.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng

Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng hoàn trả nợ trong tương lai.
- Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, cán bộ tín dụng phải điều tra
phân tích kĩ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Xem xét dự án có khả thi
và hợp lí hay không sau đó báo cáo trưởng phòng tín dụng và trưởng phòng tín dụng sẽ
cử người đi thẩm định điều kiện vay vốn.
- Thẩm định bảo đảm nợ vay
Để đảm bảo an toàn vốn vay, khách hàng khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay
dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Bước 3
: Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định đồng ý hay từ chối
cấp vốn cho người xin vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp nhận thì cán bộ tín dụng
cùng khách hàng sẽ kí kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có).
Nếu từ chối thì ngân hàng cũng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách
hàng lý do từ chối cho vay.
Bước 4
: Giải ngân
Giải ngân là công đoạn giao tiền cho người đi vay số tiền cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng có thể giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản
của khách hàng tại ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể giải ngân một hay nhiều lần tùy
thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bước 5
: Kiểm tra và giám sát vốn vay
Sau khi cho vay, công việc kiểm tra được tiến hành từ lúc giải ngân cho đến khi
thu hết nợ. Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra để phát hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi
để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng còn phải kiểm
tra giám sát xem đối tượng sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay có đúng như
cam kết trong hợp đồng tín dụng không nhằm phát hiện sớm để ngăn chặn các hành vi

lừa đảo.
Nếu phát hiện sai phạm, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, phát mại tài sản
đảm bảo, hạn chế và đình chỉ cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
12

Bước 6:
Thanh lý hợp đồng cho vay
Kết thúc khoản vay, nếu khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc
và lãi cho ngân hàng thì hợp đồng cho vay hết hiệu lực. Ngân hàng và khách hàng sẽ
làm biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có yêu cầu). Cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu
trữ các thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín
dụng, thể hiện ở sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Chất lượng cho vay ngắn hạn cũng tương tự như chất lượng tín dụng nói chung
được đánh giá theo các góc độ khách nhau:
Về phía ngân hàng: Chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện ở phạm vi mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực của ngân hàng. Đảm bảo gắn
liền với sự an toàn của vốn cho vay ngắn hạn và khả năng sinh lời.
Về phía khách hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp thực
hiện cáchoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp chi phí, trả nợ ngân hàng và thu được
lợi nhuận nên chất lượng cho vay đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ hiểu đơn giản là
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng sao cho
hiệu quả nhất.
Xét từ góc độ nền kinh tế - xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng động
của nền kinh tế. Tín dụng phải huy động tối đa mức vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh
tế để cung ứng cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động và mở rộng kinh doanh.

Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung phân tích đối tượng là ngân hàng thương mại
nên chất lượng cho vay ngắn hạn được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể
thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là việc làm cần thiết để phát triển kinh tế.
Đảm bảo chất lượng cho vay ngắn hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình. Khi chất lượng cho vay ngắn hạn được đảm bảo, đặc
biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp, sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt
động và sản xuất kinh doanh liên tục, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội. Doanh nghiệp
phát triển tốt là động lực kiến nền kinh tế cũng phát triển theo.
Thang Long University Library
13

Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng.
Chất lượng cho vay tốt làm tăng khả năng thanh toán của ngân hàng, giảm chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại từ việc không thu hồi vốn, đem lại nguồn lợi nhuận
lớn và tạo thế mạnh cho ngân hàng trong việc cạnh tranh.
Chất lượng cho vay còn tác động đến hoạt động tạo nguồn của ngân hàng. Chất
lượng cho vay tốt tức là tiền vốn huy động được từ phía khách hàng được sử dụng hiệu
quả sẽ tạo hình ảnh tốt và làm tăng uy tín của ngân hàng. Nhiều chuyên gia đã từng
nhận định như sau: “Thứ mà ngân hàng kinh doanh là niềm tin”, do đó khi có niềm tin
ngân hàng sẽ có thêm nhiều khách hàng trung thành, các khách hàng này sẽ tin tưởng
sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng hơn. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng được nhiều
mối quan hệ bền vững và tốt đẹp với nhiều khách hàng trung thành.
=>Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
là việc cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài đối với ngân hàng thương mại.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ

các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay.
Cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay có hiệu quả khi tuân thủ đúng quy định của
pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
Cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM:Hoạt động đi vay hiệu quả luôn phải
tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Tùy theo đặc điểm riêng của mình, hầu
hết các NHTM đều tự nghiên cứu và đưa ra quy chế cho vay phù hợp nhất. Mỗi ngân
hàng đều tự lập “Sổ tay tín dụng”, trong đó đưa ra các khái niệm, quy trình và đưa ra
hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng.
Cơ sở hợp đồng cho vay: khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và doanh
nghiệp sẽ thỏa thuận và lập nên hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng này sẽ quy định
chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, số
tiền vay, phương thức hoàn trả vốn và gốc. Một khoản vay được coi là chất lượng khi
nó tuân thủ theo đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng.
14

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định tính nói chung khá phức tạp, khó xác định chính xác đồng thời
chỉ đem lại cái nhìn khái quát về chất lượng cho vay. Để đánh giá chính xác hơn, cụ
thể hơn chúng ta nên xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lượng.

Ở Việt Nam, khi đánh giá chất lượng cho vay thì công việc đầu tiên cần làm là
phải phân loại nợ. Trong Nghị định số 18/2007/QĐ – NHNN, các khoản nợ được chia
thành 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ không hoàn trả được một phần
hay toàn bộ nợ gốc và lãi từ trong thời gian từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ được điều
chỉnh lại thời gian trả nợ lần đầu.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ không hoàn trả được một
phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi trong thời gian từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản nợ điều chỉnh lần đầu đã phân vào
nhóm 2.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ không hoàn trả được một phần hay
toàn bộ nợ gốc và lãi trong thời gian từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời
gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ mới được cơ cấu lại, các
khoản nợ cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ không hoàn trả được
một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi sau 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả
nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ mới được cơ cấu lại, các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai nhưng quá hạn, các khoản cơ cấu thời hạn trả nợ
lần thứ 3 trở lên.
Theo đó, Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản nợ mà một phần hay toàn bộ
nợ gốc và lãi đã quá hạn, bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ xấu là các
khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 như đã quy định ở trên.
Các nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm:
 Dư nợcho vay ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho cá nhân và doanh
nghiệp vay ngắn hạn tại một thời điểm. Nó phản ánh quy mô hoạt động cho vay ngắn
hạn của ngân hàng thương mại, còn tốc độ dư nợ cho vay ngắn hạn thể hiện khả năng
mở rộng quy mô cho vay ngắn hạn qua các thời kỳ. Dư nợ cho vay ngắn hạn lớn và tốc
Thang Long University Library
15

độ tăng nhanh cũng phần nào thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
là tốt.

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn =
Dư nợ cho vay ngắn hạn

Tổng dư nợ cho vay

 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn phát
sinh khi khoản cho vay đến hạn nhưng khách hàng không trả được một phần hoặc toàn
bộ tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Nợ quá hạn là biểu hiện yếu kém về tài chính của
khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, nợ
quá hạn là không thể tránh khỏi tuy nhiên nếu tỷ lệ này vượt quá mức quy định sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh khoản của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng luôn muốn giảm
thấp tỷ lệ này bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.



Tỷ lệ này cho ta biết tỷ trọng các khoản vay đã quá hạn trả cả gốc và lãi trên tổng
dư nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
Đối với NHTM tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn càng cao thì chất lượng các khoản cho vay
ngắn hạn càng thấp, nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng càng lớn.
 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu từ các khoản cho vay ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng cho vay của ngân
hàng. Tỷ lệ trên cho biết trong 100 đồng vốn cho vay ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu tức là nợ thuộc nhóm 3,nhóm 4 và nhóm 5. Nợ xấu phản ánh khả năng thu
hồi vốn khó khăn của ngân hàng, lúc này không còn là rủi ro thông thường nữa mà là
rủi ro có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn =
T


ng dư n


quá h

n ng

n h

n

T

ng dư n


cho vay ng

n h

n

×