Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.51 KB, 76 trang )

1

Chuyờn thc tp tt nghip

LờI Mở ĐầU
Ngõn hng chớnh sách xã hội là ngân hàng được thành lập theo quyết định số
16//2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng chính phủ nhằm thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức
lại Ngân hàng phục vụ người nghèo Từ sau ngày thành lập ngân hàng chính sách đã
thực hiện nhiều chương trình hoạt động vì người nghèo, người có hồn cảnh khó
khăn như: chương trình tín dụng hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, ...và tín
dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn_ mảng tín dụng mà nhiều học sinh
sinh viên như em đã và đang được hưởng
Sau thời gian được thực tập tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Hà nội ,
em thấy chương trình cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn là một kênh
tín dụng cịn rất mới, hoạt động với mục tiêu đảm bảo đời sống vật chất cho học sinh
sinh viên giúp các bạn yên tâm trong quá trình học tập hướng tới mục tiêu lâu dài
của Đảng nhà nước đề ra là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã
hội, phát triển nền kinh tế xã hội, kinh tế thị trường. Mặc dù chi nhánh nói riêng và
ngân hàng CSXH nói chung đã có nhiều nỗ lực trong hoạt dộng cho vay này song
phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động đã nảy sinh nhiều bất cập đòi hỏi
cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh sinh
viên.
Đứng trước u cầu đó, nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất các quan
điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với học sinh sinh
viên tại chi nhánh Hà nội , qua khảo sát em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội
chi nhánh Hà nội” để làm chun đề tốt nghiệp của mình
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được kết cấu gồm
3 chương :
Chương I : Tín dụng và chất lượng tín dụng học sinh sinh viên trong xu thế


phát triển kinh tế ở nước ta.
Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

ChươngII: Thực trạng về tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách
xã hội chi nhánh Hà nội
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên
tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh hà nội
Chuyên đề nghiên cứu này được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cơ giáo
Nguyễn Thị Bất—giảng viên khoa Ngân hàng, tài chính- Đại học Kinh tế quốc dân
và sự giúp đỡ tích cực của các anh chị đồng nghiệp trong chi nhánh ngân hàng chính
sách xã hội thành phố Hà nội
Với trình độ chun mơn và nhận thức cịn có phần hạn chế, chun đề tốt
nghiệp chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em xin được trân
trọng ghi nhận những ý kiến đóng góp, sự phê bình của các thầy, cơ giáo để chun
đề tốt nghiệp có hướng được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH
VIÊN TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở NƯỚC TA
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng:
1.1.1

Khái niệm tín dụng:

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác
với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay…
nhÊt nh. Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay. Nó ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế cịn tồn tại
song song hàng hố và quan hệ hàng hố tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một yếu
tố khách quan. Như vậy, xét về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau có
hồn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa
người vay và người cho vay.
Tuy nhiên, nếu chỉ gắn với một chủ thể là ngân hàng mà cụ thể là NHCSXH thì
tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.Có thể nói đây là hoạt động quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
1.1.2

Phân loai tín dụng:
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam

ra ngày 12 thang12 năm 1997, tại điều 49 quy định : Tổ chức tín dụng được cấp tín

dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay, ,bảo lãnh chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định
của ngân hàng nhà nước
- Nếu phân theo hình thức tín dụng hiện nay có:
+ Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

+ Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình(cho khách hàng sử dụng uy tín của mình).
+ Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn.
+ Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê, khách hàng phải trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng.
- Nếu phân loại theo tài sản bảo đảm thì tín dụng có thể được chia thành:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo(đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy tín của
khách hàng).
+ Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: thường được áp dụng với khách hàng có
uy tín lâu năm, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và làm ăn có hiệu quả, áp
dụng cho các khoản vay theo chỉ định của Chính Phủ (cho vay đối với các đối tượng

chính sách).
- Nếu phân loại theo thời gian sử dụng tín dụng thì tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: dưới 12 tháng
+ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: từ 5 năm trở lên
Ngồi ra cịn nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng nhưng những tiêu chí trên là
phổ biến và thường được áp dụng trong quá trình nghiên cứu, xem xét 0đến tín dụng
của ngân hàng.
1.1.3 Ngân hàng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng chủ yếu tại
ngân hàng chính sách xã hội
1.1.3.1

Sự ra đời của ngân hàng chính sách xã hội :

Việc thành lập NHCSXH là thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước để xây dựng và đổi mới nền kinh tế đất nước,trong đó vấn đề quan trọng là phải
đổi mới hệ thống tài chính-tín dụng. Tại nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã xác định :” Tiếp tục công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội, phát

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,xây dựng chế độ xã hội công
bằng dân chủ văn minh, nâng cao trình độ dân trí”. Tại nội dung của kỳ họp thứ 2

của Quốc hội khóa X cũng đã xác định phải tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng
thương mại và thành lập NHCSXH.Tạo điều kiện cơ sở đẻ các tổ chức tín dụng trong
nước quan hệ hội nhập với các tổ chức tín dụng quốc tế.
Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện đề án đổi mới tổ chức tín dụng từ những
năm 1998-1999. Qua nhiều lần tổ chức hội thảo lấy ý kiến và được sự nhất trí của
Đảng,của quốc hội,Chính phủ đã cho thành lập NHCSXH.
Ngày 4/10/2002 Chính phủ ra Nghị định số 78/2002/ ND-CP về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tại điều 4 quy định : “Thành lập
ngân hàng CSXH để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tương chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo được
thành lập theo quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 01/09/1995 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam”. Ngày 4/10/2002 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết
định số 131/002/Q Đ-TTg về việc thành lập Ngân hàng CSXH.Sau đó Thủ tướng
chính phủ đã ban hành quyết định số 16/2003/Q Đ-TTg ngày 22/01/2003 về việc phê
duyệt diều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH
Theo đó NHCSXH có Hội sở chính đặt tại thủ đơ Hà nội. Có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị và điều hành tại Hội sở chính gồm:
- Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
- Ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.
NHCSXH có vốn điều lệ 5 tỷ đồng, có con dấu, có tài khoản mở tại Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và ngồi nước. Có
bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật. Đó là những cơ sở pháp
lý quan trọng cho sự ra đời của NHCSXH và đến ngày 11/03/2003 Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động tại Thủ đô Hà Nội.
1.1.3.2

Mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội


Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập với mục tiêu giúp người nghèo và
các đối tượng chính sách khác như học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn, lao
động xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ,... vay vốn ưu đãi để phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, mở rộng quy mô doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, và cải thiện đời sỗng vật chất tinh thần cho các em đang theo học để
các em có thể tập trung vào quá trình học tập của mình đạt kết quả cao hơn
Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội khơng vì mục đích lợi nhuận, được
nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước.
1.1.3.3

Các chương trình tín dụng chủ yếu tại ngân hàng chính sách xã hội
Theo nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH thực hiện cho
vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau:
-

Hộ nghèo


-

Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn

-

Các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm theo quyết định 120/HĐBT

-

Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

-

Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh các xã đặc biệt khó khăn
thuộc chương trình 135.

-

Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Khi thành lập vào năm 2003 trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người
nghèo, NHCSXH tiếp nhận và tiếp tục chương trình cho vay hộ nghèo trước đây
được ủy thác cho vay qua NHNo&PTNT, chuyển sang cho vay trực tiếp và ủy thác
qua các tổ chức chính trị xã hội, nhận bàn giao chương trình cho vay từ ngân hàng
cơng thương Việt Nam, nhận bàn giao chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm
từ kho bạc nhà nước.
Tổng dư nợ đến cuối năm 2003 là 10.348 tỷ đồng với 3.3 triệu khách hàng.

Đào Thị Thanh Thanh


Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Sau 5 năm, Thủ tướng Chính phủ đã giao NHCSXH thực hiện 5 chương trình
tín dụng ưu đãi khác như: chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông
thôn (quyết định số 62/2004/QĐ-TTg); chương trình mua nhà trả chậm đồng bằng
sơng Cửu Long (quyết định số 105/2002/QĐ-TTg); cho vay các hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh tại vùng khó khăn (theo quyết định số 31/2007/QĐ-TTg); cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (theo
quyết định số 32/2007/QĐ-TTg); cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 (theo quyết định số 33/QĐ-TTg).
Cho đến nay, NHCSXH đã thực hiện cho vay đên tất cả các đối tượng trên,
đồng thời triển khai thực hiện các chương trình tín dụng theo quyết định thủ tướng
Chính phủ, bao gồm 14 chương trình tín dụng, trong đó 10 chương trình trong nước
và 4 chương trình nước ngồi là:
-

Cho vay hộ nghèo

-

Cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn

-


Cho vay chương trình nước sạch vệ sinh mơi trường nơng thơn

-

Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi

-

Cho vay giải quyết việc làm

-

Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

-

Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

-

Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư thực hiện định canh định cư giai
đoạn 2007-2010

-

Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma túy

-


Cho vay chương trình trả chậm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng
bằng sông Cửu Long

-

Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 4 tỉnh miền trung

-

Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ(dự án KFW)

-

Phần tín dụng dự án tồn d©n tham gia quản lý nguồn lực tỉnh Tuyên
Quang(dự án IFAD)

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chun đề thực tập tốt nghiệp

-

8

Dự án tài chính nơng thôn cho người nghèo(vay vốn quỹ phát triển quốc tế
OPEC).


Trên địa bàn Thành phố, NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện đang thực hiện 6
chương trình tín dụng ưu đãi là: Cho vay Hộ nghèo, cho vay Giải quyết việc làm, cho
vay Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn, cho vay Nước sạch & vệ sinh môi
trường, cho vay Xuất khẩu lao động, cho vay hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn
KFW). So với thời điểm mới thành lập chỉ có 3 đối tượng đang vay (Hộ nghèo, Giải
quyết việc làm, Học sinh - Sinh viên). Đến nay đã có 6 đối tượng được vay của 6 chương trình tín dụng ưu đãi
Tín dụng đối với học sinh sinh viên là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do
Nhà nước huy động để cho các hộ có con em là học sinh sinh viên đang trong hoàn
cảnh khó khăn về tài chính để trang trải một phần cho chi phí học tập và nghiên cứu
của các em, giúp các em yên tâm hơn trong quá trình học tập của mình,góp phần thực
hiện chương trình về mục tiêu quốc gia về cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
Tín dụng đối với học sinh sinh viên cũng hoạt động theo nguyên tắc :
người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và có trách nhiệm hồn trả
nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Tuy nhiên, có một số điều kiện và mục tiêu riêng, cụ thể là
:
Mục tiêu: Tín dụng học sinh sinh viên nhằm vào việc giúp đỡ về mặt vật chất
cho các hộ gia đình có con em đi học, giúp các em n tâm học tập phát huy tối đa
khả năng sáng tạo đóng góp cho sự phát triển lâu dài cho đất nước, khơng vì mục tiêu
lợi nhuận
Điều kiện vay vốn như sau:
- Đối tượng vay vốn: Là học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn( gồm học
sinh sinh viên là con em hộ nghèo, cận nghèo) đang học hệ chính quy tập trung tại
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào
tạo từ một năm trở lên

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

- Phương thức cho vay thay đổi theo hướng chuyển cho vay trực tiếp với học
sinh sinh viên sang cho vay hộ gia đình, hộ gia đình là người đại diện cho học sinh
sinh viên trực tiếp vay vốn và trả nợ ngân hàng
- Mức cho vay vốn thường xuyên được điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình
diễn biến thị trường. Từ mức 200.000đồng/tháng/1sinh viên (năm2002) lên 300.000
đồng/tháng/1sinh viên (2006) và gần đây nhất mức cho vay được điều chỉnh từ
800.000đồng/tháng/1sinh viên năm 2008 lên 860.000 đồng/tháng/1sinh viên năm
2009
1.2 Sự cần thiết khách quan của các chương trình tín dụng cho học sinh sinh
viên tại ngân hàng chính sách xã hội
Vấn đề về điều kiện học tậpc của học sinh sinh viên có hồn cảnh khó

1.2.1

khăn ở Viêt nam và sự cần thiết khách quan của tín dụng hỗ trợ học
sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1.1

Một số nét khái quát thực trạng về vật chất phục vụ học tập của học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn tại Việt nam

a) Điều kiện tại khu vực lớp học, giảng đường:

Khu vực tập trung nhiều học sinh sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn thường
là khu vực nơng thơn và vùng sâu vùng xa.
Cơ sở vật chất các trường học ở khu vực này đang thiếu thốn , các phòng thực

hành như phịng thí nghiệm vật lý,sinh học, phịng tin học,... chưa được mở nhiều.
Việc phát triển tính sáng tạo một cách toàn diện bị hạn chế hơn. Bàn ghế trong trường
nhiều nơi còn tạm bợ, một số vùng còn chưa nối điện tới trường học gây khó khăn
trong quá trình học tập của các em. Về phương tiện đi lại nhiều em còn phải đi bộ tới
trường với quãng đường rất dài ,phải trèo đèo lội suối đường đi rất vất vả.
Khu vực giảng đường ở nhiều trường đại học cao đẳng trung học chuyên
nghiệp thường thiếu thốn địa điểm dạy học vì số lượng sinh viên tuyển sinh vào càng
ngày càng nhiều. Các bạn thường phải đi học nhờ địa điểm của trường khác hoặc của
các trung tâm khác. Có những địa điểm khơng đạt tiêu chuẩn như th ở vùng đơng
dân ồn ào nhưng khơng có cách âm, địa điểm tạm bợ.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Trong những năm gần đây,chính phủ đã quan tâm rất nhiều trong công tác giáo
dục nên một số tình trạng kể trên đã được cải thiện rất nhiều. Nhiều trường đã cải
thiện rất nhiều như các trường được trang bị tối tân hơn, ở các vùng sâu vùng xa nhà
nước có chính sách đãi ngộ tốt cho những giáo viên trẻ lên giảng dạy, xây dựng cơ sở
hạ tầng ở những vùng khó khăn,...
Chính phủ duyệt các quyết định xây dựng mở rộng các trường đại học cao đẳng
như xây dựng trường Kinh tế với toà nhà 19 tầng, đại học xây dựng 17 tầng,.... Tuy
nhiên vốn ngân sách chi cho giáo dục là rất nhiều buộc các em phải đóng thêm học
phí để gánh bớt phần bội chi ngân sách. Các em học sinh và sinh viên thường phải
chịu mức tăng học phí thường xun. Đối với nhiều bạn có hồn cảnh khó khăn có

ảnh hưởng khơng nhỏ
b)Về cuộc sống sinh hoạt của các em : Nhiều em có gia đình có hồn cảnh khó
khăn, các em khơng được chun tâm vào q trình học tập của mình. Ngồi thời
gian học ở trường các em còn phải đi làm thêm phụ giúp cho gia đình. Các em ở
vùng q thì làm những cơng việc như cắt cỏ chăn trâu, làm đồng áng. Những bạn ở
khu vực thành phố thì thường phụ cha mẹ đi bán vé số, bán hàng rong,.... Nhiều gia
đình khó khăn việc mua sách giáo khoa, mua vở cho con đi học cũng là cả một vấn
đề, chưa kể việc trang trải các khoản học phí học thêm hàng tháng. Nhiều em học tập
khá nhưng vì những lý do gia đình như thế mà phải bỏ học giữa chừng, phải đi làm
th để phụ giúp gia đình. Nhiều em mồ cơi cha hoặc mẹ, bố mẹ ốm đau, tật nguyền
các em vừa phải đi học vừa phải gánh vác công việc gia đình, là trụ cột trong gia
đình, mà các em vẫn có thể vượt qua hồn cảnh để học tốt hơn. Vượt qua ngưỡng cửa
cấp ba, nhiều bạn có hồn cảnh khó khăn bước vào giảng đường đại học cao đẳng
trung học chuyên nghiệp. Các bạn thường phải bắt đầu một cuộc sống tự lập với
những nỗi lo mới .Việc trang trải cho cuộc sống của một sinh viên đi học xa nhà như
tiền phòng trọ, tiền điện nước, tiền sinh hoạt phí và những khoản phí khác nữa là vấn
đề khá đau đầu cho các bạn. Với tình hình giá cả leo thang như hiện nay mọi chi phí
lại tăng lên điển hình như: giá phịng trọ khu vực ngoại thành Hà nội năm 2006 chỉ ở
mức 300.000dồng/tháng/ phòng lên mức 900.000dồng /tháng/phòng vào năm2009,

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

tiền điện cũng tăng giá lên gấp ba lần sau 3 năm. Gia đình các bạn chỉ có thể chu cấp

những khoản tiền nhất định nào đó,nên các bạn thường tìm tới những cơng việc làm
thêm để phụ vào như những công việc gia sư, đi làm bồi bàn, làm tiếp thị,....Nhiều
bạn vì quá túng quẩn còn sa vào con đường tội lỗi như làm gái gọi, bảo kê. Do đó,
các bạn vừa phải đi làm vừa phải đi học nên vấn đề chuyên tâm cho học tập là khá
khó khăn.Kết quả học tập của các bạn sẽ không thể hiện được hết thực lực của các
bạn.
1.2.1.2

Những nguyên nhân gây ra thực tế trên:

Có thể nói thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan cho tình trạng này là nhiều vùng trên đất nước mình
nhìn chung vẫn cịn nghèo. Việc chăm lo cho đủ ăn đủ mặc cịn khó huống chi lại còn
phải chi tiêu cho con em đi học.
Trong những năm gần đây sự quan tâm cho ngành giáo dục mới được Chính
phủ chú trọng nhiều hơn nên những vấn đề cịn tồn tại ở trường học giảng đường
phải có thời gian nhiều hơn nữa để khắc phục
Đầu tư cho giáo dục trong những năm gần đây là quá nhiều nên để gánh bớt
được phần bội chi ngân sách buộc phải tăng học phí
Một nguyên nhân cũng tác động tới một số tồn tại trên là diễn biến kinh tế thị
trường phức tạp. Nhiều công ty bị phá sản trong đợt khủng hoảng kỉnh tế khiến nhiều
người thất nghiệp- đó thường là những trụ cột trong gia đình các bạn có hồn cảnh
khó khăn ở khu vực thành phố.Thu nhập của gia đình các bạn đã bấp bênh mà chi phí
cho sinh hoạt tăng lên
Lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang khiến nhiều bạn sinh viên phải chống
chọi với việc phí sinh hoạt mỗi ngày lên cao hơn gấp 3-4 lần. Việc chu cấp ở nhà có
hạn nên các bạn phải đi làm thêm để phụ giúp gia đình
Nguyên nhân chủ quan từ phía gia đình các bạn là: Nhiều nhà nhận thức cho
việc cho con đi học là rất kém họ chỉ suy nghĩ được cái lợi trước mắt mà khơng tính
được cái lợi lâu dài là tương lai của con em họ nên việc cho con đi học họ khơng

khuyến khích lắm . Việc đầu tư cho việc học hành của con cái không được coi trọng

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

mặc dù con họ học tập rất tốt. Nhiều gia đình có hồn cảnh khó khăn như bố mẹ ốm
yếu tật nguyền thì việc các em vừa học vừa phải đỡ đần gia đình là điều tất yếu.
1.2.1.3

Sự cần thiết phải hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn và hình thành kênh tín dụng chính sách phục vụ cho đối tượng
này

Với những phân tích đã nói trên cho ta thấy nhiều học sinh sinh viên có hồn
cảnh khó khăn trên đất nước này đang cần được giúp đỡ. Chính vì vậy chính phủ đã
đề ra nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc học tập của các em như: Hỗ trợ
học phí cho các em hộ nghèo,hộ đói , tài trợ hoặc kêu gọi các doanh nghiệp tài trợ
nhiều suất học bổng cho các em nghèo vượt khó,chính sách cho vay học sinh sinh
viên có hồn cảnh khó khăn,... Việc hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hồn cảnh
khó khăn đã động viên các em trong học tập, giúp các em cố gắng nhiều hơn, phát
huy hết năng lực của mình.Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, hạn chế các tệ
nạn xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội ,đảm bảo an sinh xã hội,
Đầu tư cho giáo dục là chính sách hàng đầu ở nhiều nước phát triển trên thế
giới. Thực tế đã chứng minh nước Nhật là một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên và

ở một vị trí địa lý không mấy thuận lợi nhưng họ đã khẳng định được vị thế của họ
trên quốc tế. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là quyết sách hàng đầu mang lại
thành tựu này của họ. Do đó có thể khẳng định đầu tư cho giáo dục là một hướng đi
đúng cho tương lai.
Nắm bắt được những kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và nghiên cứu
vào tình hình thực tế tại Việt nam, chính phủ đã có nhiều quyết sách đầu tư cho giáo
dục. Một trong những chính sách cốt lõi trong đầu tư cho giáo dục là hỗ trợ học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn. Có thể nói đây là một chính sách cần thiết và đi
đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Qua nhiều lần sửa đổi chính sách đã dần thiết thực và phù hợp hơn với điều
kiện của nước ta. Cụ thể:
Tháng 3 năm 1998 chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc
thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho sinh

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

viên, học sinh đang theo học ở các trường Đại học , cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Giao cho Ngân hàng công thương Việt nam tổ chức triển khai
thực hiện chương trình. Ngồi ra chính phủ cịn ban hành Nghị định số 78/2002/NĐCP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm cả đối
tượng là học sinh sinh viên đang theo học tại các trường Đại học cao đẳng trung học
chuyên nghiệp và học nghề , và giao cho NHCSXH quản lý.
Tiếp sau đó là việc ban hành quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế quyết
định số 51/1998/QĐ- TTg thay đổi chính sách và điều kiện vay vốn.

Vào tháng 9/2007 chính phủ lại ra quyết định 157/2007/QĐ-TTg thay thể quyết
định 107/2006/QĐ-TTg nhằm tạo điều kiện hơn cho các em học sinh sinh viên có
hồn cảnh khó khăn đảm bảo cho việc trang trải nhu cầu tối thiểu như : điều chỉnh
mức cho vay hàng năm, đối tượng và thời gian cho vay được mở rộng, lãi suất cho
vay giảm xuống còn 0.5% .Trường hợp trả nợ trước hạn được giảm 50%, thay đổi
phương thức cho vay, và thời hạn cho vay và thu hồi nợ được kéo dài
Gần đây nhất chính phủ lại cho ra quyết đinh điều chỉnh mức cho vay từ mức
800.000đồng / người/ tháng lên mức 860.000 đồng/ người / tháng
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
để theo học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cả về kinh
tế cả về chính trị xã hội đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn
nhân lực cho các vùng nơng thơn,vùng khó khăn , tạo cơ hội cho học sinh sinh viên là
con gia đình nghèo cận nghèo hoặc gia đình gặp khó khăn về tài chính được vay vốn
để trang trải các khoản chi phí tiếp tục học đại học, cao đẳng trung cấp học nghề cho
đất nước, tạo ra sự bình đẳng trong mơi trường học tập để các bạn có thể yên tâm học
tập phát huy tối đa khả năng sáng tạo
1.2.2

Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh đạc biệt khó
khăn:

1.2.3.1 Đối với hộ gia đình:
1.2.3.1.1 Hồ sơ cho vay:

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhân nợ ( mẫu số 01/TD) kèm giấy xác
nhận của nhà trường ( bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo
có cơng chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu 03/TD).
- Biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn ( mẫu 10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay ( mẫu số 04/TD).
1.2.3.1.2 Quy trình cho vay:
a/ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận
của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn.
b/ Tổ tiết kiệm và vay vốn nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành
họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu
với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ.Trường hợp người
vay chưa là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn thì Tổ tiết kiệm và vay vốn tại
thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ
mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới kết nạp bổ sung vào Tổ
cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn
NHCSXH ( mẫu 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường
hoặc Giấy báo nhập học trình ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận.
c/ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ
hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
d/ NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi đến, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp,
hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phịn tín dụng ( Tổ trưởng Tổ tín dụng) và
Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả cho
vay ( mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
e/ UBND cấp xã thông báo cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị
nhận ủy thác và cho vay) và Tổ tiết kiệm và vay vốn để thông báo cho người vay đến

điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

1.2.3.2 Đối với học sinh, sinh viên mồ côi vay trực tiếp tại Ngân hàng chính sách xã
hội:
1.2.3.2.1 Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số
01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường ( bản chính) hoặc Giấy báo nhập học
( bản chính hoặc bản photo có cơng chứng).
1.2.3.2.2 Quy trình cho vay:
a/ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ cơi có hồn cảnh khó khăn gửi
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
b/ Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc và
lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.
1.2.3.3 Đối với HSSV và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang
thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho vay
mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho vay mới và lãi suất
mới theo Quyết định số 157/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
1.2.3.3.1 Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ
trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSSXH nơI đã cho vay.
1.2.3.3.2 Quy trình cho vay:
a/ Đối với cho vay thơng qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhân nợ

đã ký trước đây gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức
vay theo mức cho vay mới.Tổ tiết kiệm và vay vốn tập hợp Khế ước nhận nợ của các
thành viên trong Tổ và gửi NHCSXH.
b/ Đối với cho vay trực tiếp HSSV: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký
trước đây đến NHCSXH.
c/ Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ ( liên lưu người vay), Giám đốc
NHCSXH nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi
suất cho vay mới theo quy trình mới vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và
liên lưu người vay.
d/ NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy trình.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

1.2.3.4 Tổ chức giải ngân:
1.2.3.4.1 Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học.
- Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng
học kỳ.
- Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn
cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có
Giấy xác nhận mới của nhà trường.
1.2.3.4.2 Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, khế ước nhận nợ
đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay
không trực tiếp đến nhận tiền vay được ủy quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền

nhưng phải có giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân , cán
bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo
quy định.
1.2.3.4.3 NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ
sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
1.2.3.5 Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay:
1.2.3.5.1 Định kỳ hạn trả nợ:
a/ Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho
vay cùng người vay thỏa thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay.
Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu
nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Số tiền cho vay
được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay
do ngân hàng và người vay thỏa thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
b/ Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời
hạn ra trường của tổng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ trả nợ được thực hiện khi
giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

1.2.3.5.2 Thu nợ gốc:
a/ Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thỏa thuận trong

Khế ước nhận nợ.
b/ Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ
hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
1.2.3.5.3 Thu lãi tiền vay:
a/ Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến
ngày trả hết nợ gốc.NHCSXH thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng
hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ
hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu
của người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước đây theo văn bản số
2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006.
b/ Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ
trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được thực
hiện theo văn bản riêng của NHCSXH.
c/ Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;
trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
1.2.3.6 Gia hạn nợ:
- Đến thời hạn trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan
chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ ( theo mẫu số
09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tùy từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia
hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa
bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

1.2.3.7 Chuyển nợ quá hạn:
- Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối
cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển tồn bộ số dư nợ sang nợ
quá hạn.
- Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính
quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn và tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người
vay có khả năng trả nợ nhưng khơng trả, thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp
luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
1.2.3.8 Kiểm tra vốn vay:
1.2.3.8.1 Đối với hộ gia đình:
a/ Tổ tiết kiệm và vay vốn:
-

Tổ tiết kiệm và vay vốn có nhiệm vụ kiểm tra điều kiện vay vốn của người
vay khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác định đúng đối tượng được
vay.

-

Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay trong Tổ
tiết kiệm và vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ
hạn cam kết; chứng kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu
lãi.

-


Cùng với các tổ chức chính trị xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề xuất xử
lý các khoản nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận.

b/ Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã:
-

Chỉ đạo và tham gia cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp Tổ để bình
xét cơng khai người vay có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa
vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu số 03/TD).

-

Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức
đối chiếu công khai ( mẫu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng
nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, bỏ
trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan ( thiên tai, dịch

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

bệnh,hỏa hoạn…) để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với Tổ tiết kiệm
và vay vốn và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ
quá hạn và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do
nguyên nhân khách quan ( nếu có).

-

Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực
hiện Hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.

c/ Ngân hàng chính sách xã hội:
-

Thực hiện kiểm tra đối chiếu Danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD) với Danh sách thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn ( mẫu số 10/TD).
Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.

-

Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong Ban
đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp thực hiện chương trình kiểm
tra, giám sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, của người vay và của
tổ chức Hội cấp dưới trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả
sử dụng vốn vay của người vay.

-

Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các Điểm giao dịch tại xã để trao đổi
về kết quả ủy thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ
đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu ( nếu có)…

1.2.3.8.2 Đối với HSSV vay tại NHCSXH nơi thường đóng trụ sở:
NHCSXH nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay và
kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn vay ( mẫu số 06/TD).
1.2.3.9 Lưu trữ hồ sơ vay vốn:

Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế tốn NHCSXH nơi cho vay.
1.2.3 Vai trị của tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
để theo học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính
gia đình và cá nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu
tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng nơng
thơn,vùng khó khăn

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



20

Xét trên giác độ gia đình và cá nhân học sinh sinh viên có hồn cảnh khó
khăn:

Giảm thiểu được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi không chu
cấp đủ cho con đi học, việc con đi học khơng cịn là mối lo của họ nữa. Họ sẽ yên
tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Bản thân các em cũng chuyên tâm hơn trong qúa
trình học tập của mình, khơng cịn phải lo nghĩ nhiều trong việc trang trải chi tiêu. Do
đó các em cũng sẽ học tập tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Khi sử dụng vốn vay này các
em sẽ quyết tâm học tập tốt hơn đựoc tiếp cận với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên
nghiệp cải thiện và bổ sung kiến thức



Xét trên giác độ kinh tế : Việc hỗ trợ học sinh sinh viên có hồn cảnh khó
khăn đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước giúp nước ta ngày càng giàu mạnh hơn

Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đẫi này, đã có nhiều học sinh sinh viên có hồn
cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học được tiếp tục học nghề , tạo nguồn nhân lực
có tay nghề


Trên giác độ chính trị, xã hội : Chính sách tín dụng đã góp phần tạo được
lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước. Chính sách cũng tránh được
vấn đề nhiều học sinh sinh viên vì tới bước đường cùng phải bỏ học hoặc
sa vào những hành động phi pháp như: làm bảo kê, gái gọi ,...Mặt khác
chính sách cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội ,đảm bảo cho mọi
người đều có điều kiện tíêp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp. Tóm lại
việc hỗ trợ học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm
an sinh xã hội

1.3 Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn :

1.3.1 Đặc điểm tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
1.3.1.1

Đặc điểm khách hàng:

a) Đối tượng vay vốn tín dụng này:
Khách hàng vay vốn tín dụng này có thể là một trong hai đối tượng sau:


Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính công 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

- Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm
trả nợ ngân hàng chính sách xã hội, là cha hoặc mẹ hoặc là người đại diện cho gia
đình nhưng đã là thành niên( đủ 18 tuổi) được uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại xác nhận
- Học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ cơi cha hoặc mẹ nhưng
người cịn lại khơng có khả năng lao động được trực tiếp vay vốn tại ngân hàng chính
sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở
Yêu cầu : Nơi cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường
xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo
quy định thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống được uỷ ban nhân nhân cấp xã
xác nhận
b) Đặc điểm khách hàng:

Khách hàng vay vốn tín dụng này thường là những hộ nghèo, hộ cận nghèo
hoặc hộ khó khăn về tài chính nên việc chu cấp cho con đi học là một vấn đề lớn.
Đời sống sinh hoạt của các hộ này cịn gặp nhiều khó khăn mà ngồi ra cịn phải gửi
tiền cho con đi học . Chính vì điều này mà có nhiều bạn cịn có ý định bỏ học,nghỉ
học,...vì điều kiện gia đình . Cá nhân các học sinh sinh viên xuất thân trong gia đình
hồn cảnh nên thường phải đỡ đần nhiều cho gia đình nhưng lại có ý chí phấn đấu
cao trong học tập
Người vay vốn thường tập trung ở vùng nông thôn vùng sâu vùng xa nên việc
tuyên truyền chương trình này và những thay đổi trong chương trình đều là rất khó

khăn.
1.3.1.2

Đặc điểm đầu tư tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
+ Cũng giống như chương trình tín dụng hộ nghèo và các chương trình tín

dụng khác của ngân hàng chính sách xã hội, chương trình tín dụng cho vay học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn đi vào thực hiện khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà nó
hoạt động với mục tiêu cao nhất là hỗ trợ học sinh sinh viên trang trải cuộc sống
,giúp các em chuyên tâm vào học tập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chính vì những đặc điểm riêng có của đối tượng vay vốn mà mục đích cấp tín
dụng có những đặc điểm sau:

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

+ Tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn là loại hình sản phẩm
khơng mang tính cạnh tranh xét về phía nhà cung cấp: nếu coi tín dụng là sản phẩm
mà ngân hàng cung ứng trên thị trường thì tín dụng học sinh sinh viên là một sản
phẩm đặc biệt , bởi những nhà cung cấp sản phẩm này ( bao gồm: Ngân hàng Chính
sách xã hội, ngân hàng cổ phần nơng thơn , các tổ chức phi chính phủ) khơng cạnh
tranh với nhau để dành thị trường và lợi nhuận mà cùng nhau tiếp cận thị trường để
đạt mục tiêu chung đã đề ra
+ Tín dụng học sinh sinh viên là tín dụng chính sách , biểu hiện với sự ưu đãi

về điều kiện tín dụng ( lãi suất cho vay, thời hạn vay vốn,định kỳ trả nợ, vấn đề gia
hạn nợ) cho người vay có điều kiện quy định riêng
+ Để chương trình tín dụng được thực hiện thì Ngân hàng cần có sự phối hợp
của nhiều bộ , ban ngành có liên quan như Bộ Giáo dục và đào tạo, bộ Lao động
thương binh và xã hội,...
1.3.2 Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với cho vay học sinh
sinh viên có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
1.3.2.1 Một số điểm cơ bản về chất lượng tín dụng học sinh sinh viên
1.3.2.1.1. Xét về mặt kinh tế:
Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên trước hết thể hiện ở việc vốn tín dụng
ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội được chuyển tải đến đúng đối tượng cần vốn
và được sử dụng có hiệu quả , mang lại giá trị thiết thực để đối tượng vay vốn có thu
nhập cải thiện mức sống, thốt được những khó khăn về tài chính mà họ đang phải
đối mặt giúp các em học tập tốt hơn.Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực,góp phần đảm bảo an sinh xã hội.Giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế. Giúp người vay vốn nhận thức rõ quyền hạn và trách nhiệm
trong quan hệ vay mượn này
Mặc dù, NHCSXH cấp tín dụng khơng có mục đích thu lời như các Ngân hàng
thương mại khác. Tuy nhiên, mục tiêu an tồn và chất lượng tín dụng cũng luôn luôn
được đặt ra là một trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng . ở đây khơng
có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và sinh lợi như các Ngân hàng thương mại

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23


nhưng việc bảo toàn và phát triển vốn địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được vốn (gốc - lãi) đúng thời hạn, giảm tối
đa nợ q hạn, nợ xấu khó địi.
1.3.2.1.2 Xét về góc độ xã hội:
Tín dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn là một trong những giải
pháp để thực hiện triệt để chương trình mục tiêu quốc gia đề ra. Do đó chất lượng tín
dụng học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn được phản ánh trước hết ở hiệu quả
mang lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó nó góp
phần giảm được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học nghỉ học,... do điều
kiện gia đình khó khăn trong cả nước? Nó giúp bao nhiêu sinh viên trên cả nước
được vay vốn? Và nó góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước? Đóng góp vào nền kinh tế bao nhiêu lao động có tay nghề?...
Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội , chất lượng tín dụng đối với học sinh sinh viên
của ngân hàng chính sách xã hội được thể hiện dưới nhiều tiêu chí , được đánh giá
mang tính định tính nhiều hơn .
1.3.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng học sinh sinh viên
Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu
phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và ngân hàng về mặt kinh
tế. Chất lượng tín dụng được đánh giá trên cơ sở một số chỉ tiêu sau:
1.3.2.2.1

Các chỉ tiêu định tính :

Đó là những phản hồi qua ý kiến của chính những người tiếp nhận nguồn vốn
này. Nếu những phản hồi khi tiếp nhận nguồn vốn là tốt như : sử dụng vốn đúng
mục đích, tâm lý của những HSSV khi vay vốn giúp các em yên tâm hơn trong học
tập,những ý kiến phát biểu của hộ vay vốn tín dụng là sự hài lòng tin tưởng vào
đường lối và hoạt động của đảng, Nhà nước thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của

NHCSXH là hiệu quả. Ngược lại, khi vốn cho vay thường khơng sử dụng đúng mục
đích như học sinh, sinh viên dùng tiền đấy để ăn chơi, tiêu xài không chú tâm cho
việc học hành mà phải nghỉ học, thì nguồn vốn đó chu cấp khơng có hiệu quả

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.2.2

24

Các chỉ tiêu định lượng :

a) Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) :
Tổng số NQH
Tỷ lệ NQH

=
Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất khơng chỉ riêng đối với
một tổ chức tín dụng nào . Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng với các tổ chức tín dụng.Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín
dụng. Với NHCSXH cũng vậy. Cùng với các cơ chế như: cho gia hạn nợ , cho vay
lưu vụ để tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có khả năng trả nợ ngân hàng,
NHCSXH chuyển nợ quá hạn đối với các khoản vay do khách hàng sử dụng sai mục

đích, các khoản trả nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình khơng trả hoặc đến kỳ trả
nợ cuối cùng hộ vay khơng được gia hạn nợ.
Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản nợ vay bị khách
hàng sử dụng sai mục đích, khách hàng cố tình khơng trả nợ, nhiều khoản nợ đến hạn
nhưng vì nhiều lý do nên khơng thu hồi được.Do vậy, không những nguồn vốn của
ngân hàng bị ảnh hưởng (không thu hồi để quay vòng đúng hạn) mà những mục tiêu
đặt ra của tín dụng học sinh sinh viên là không đạt được .Xét theo chiều ngược lại tỷ
lệ nợ quá hạn thấp nghĩa là chất lượng tín dụng đã được nâng cao.
b) Khả năng thu hồi vốn
Vì quan hệ tín dụng là quan hệ ‘‘vay- trả’’ giữa khách hàng với ngân hàng nên
để chất lượng tin dụng tốt thì khả năng thu hồi vốn( cả gốc và lãi) của ngân hàng phải
cao. Tuy nhiên trong quan hệ vay vốn với ngân hầng chính sách xã hội, nhiều đối
tượng khách hàng đã cố tình chây ỳ nghĩa vụ trả nợ của mình, học sinh sinh viên sau
khi ra trường khơng về dịa phương sinh sống, gia đình khơng cung cấp thông tin ,
sinh viên ra trường không làm cam kết trả nợ ngân hàng. Như vậy khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng
c) Số lượng học sinh sinh viên được chu cấp hỗ trợ cho việc học tập
và số sinh viên trong diện được nhận trợ cấp sau khi ra trường có việc làm

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Số luợng này càng lớn trong một địa bàn chứng tỏ rằng trên địa bàn ấy có nhiều
học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn được quan tâm.Qua số liệu tuyệt đối này

cho ta thấy dược nguồn chi cho hoạt động giáo dục ở địa bàn như thế nào, lớn không
và chất lượng của nguồn cho vay như thế nào.Sau khi ra trường nếu nhiều sinh viên
này xin được việc làm chứng tỏ chương trình tín dụng đã hoạt động đúng mục đích
đã đề ra của chính phủ, chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, khi nhiều sinh viên ra
trường không xin được việc khả năng thu hồi vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng do đó
chất lượng tín dụng là khơng cao
d) Vịng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Cũng giống như các ngân hàng thương mại ,tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng
quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ
nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng rất tốt.
Ngồi ra, do đặc thù của kênh tín dụng chính sách khác với tín dụng thương
mại:các ngân hàng thương mại được quyền lựa chọn khách hàng nhưng với
NHCSXH đã là đối tượng chính sách là chắc chắn phải tạo điều kiện để họ thụ hưởng
chính sách. Do vậy,NHCSXH phải tìm đến khách hàng để cho vay, khơng được phép
để trống địa bàn và bỏ sót đối tượng. Vì vậy, phải tăng cường cho vay, đảm bảo mọi
đối tượng chính sách thuộc đối tượng phục vụ đều được tiếp cận vốn ưu đãi của Nhà
nước. Chính vì lẽ đó, để đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng học sinh sinh viên
cũng cần đề cập đến chỉ tiêu :Tỷ lệ số học sinh sinh viên được vay vốn so với danh
sách đã được điều tra cơng bố

Đào Thị Thanh Thanh

Lớp: Tài chính cơng 48



×