Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

đề thi và đáp án tham khảo thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 bồi dưỡng (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.97 KB, 85 trang )

UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2 điểm): Cảm nhận của em về câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều - SGK Ngữ văn 9,
tập 1)
Câu 2 (3 điểm).
Mái ấm gia đình đối với trẻ em.
Câu 3 (5 điểm):
“Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp
đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu Đáp án Điểm
Câu 1. Học sinh chỉ cần chỉ ra được đó là một bức họa thiên
nhiên mùa xuân tuyệt đẹp. Bức họa ấy có:
- Màu xanh non của cỏ xuân trải rộng tới chân trời –
phông nền của bức tranh
- Trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng
tạo ra sự hài hòa về mùa sắc(
- Một bức tranh thiên nhiên về mùa xuân: mới mẻ,


tinh khôi, giàu sức sống; khoáng đạt, trong trẻo; nhẹ
nhàng, tinh khiết
(2 điểm)
(0.5 đ)
(0.5 đ)

Câu 2 a. Về hình thức
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bố cục rõ ràng; luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát.
b. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần có các ý cơ bản sau:
- Gia đình chính là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái
ấm chở che cho mỗi cuộc đời, là cái nôi vững chắc để
đào tạo con người trưởng thành.
- Mái ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng đối với
mỗi người, nhất là đối với trẻ em; là nơi trẻ em được
chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ nên
người.
- Gia đình hạnh phúc tạo nên sự bình yên trong tâm hồn
trẻ thơ và sự bình yên của xã hội.
- Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân thiệt thòi,
bất hạnh nhất.
- Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái
ấm gia đình, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn
thương đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng của con
trẻ.
- Trẻ em cần phải biết vâng lời, làm vui lòng ông bà,
cha mẹ…

0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 3. 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận
văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định
- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và
có chất văn.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát
được vẻ đẹp chung của những con người thầm lặng
cống hiến
2. Thân bài
(0,5đ)
- Làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng con người trong sự thầm
lặng cống hiến
+ Anh thanh niên là một con người yêu nghề, có tinh
thần trách nhiệm cao đối với công việc khi thấy công
việc của mình gắn liền với công việc của nhiều người
khác; Anh biết quan tâm đến mọi người, sống chân
thành ,cởi mở, khiêm tốn…
+ Ông kĩ sư vườn rau âm thầm tìm xem cách ong thụ
phấn để rồi tự tay mình thụ phấn để cho rau su hào được
nhiều hơn, ngon hơn …
+Người cán bộ nghiên cứu sét cũng sẵn sàng hi sinh
hạnh phúc riêng tư của đời mình, 11 năm mà không dám

xa cơ quan một ngày, mải mê trên hành trình đi tìm bản
đồ sét cho đất nước…
+ Họ là những con người luôn tự hỏi mình đã làm gì cho
Tổ quốc, hi sinh quyền lợi của cái riêng mà vì cái
chung, vì độc lập tự do vì hạnh phúc của nhân dân
- Khái quát vấn đề và liên hệ bản thân.
3. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về những con người lao
động thầm lặng
3. Biểu điểm:
- Điểm 5: Bài làm đạt được những yêu cầu trên, có tính
sáng tạo, văn viết mạch lạc, cảm xúc trong sáng
- Điểm 3-4: Bài viết phân tích được những đặc điểm
riêng nhất của các nhân vật; biết nhận xét, đánh giá
nhân vật; làm nổi rõ vấn đề; Bài viết có kết cấu chặt
chẽ, lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi
diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung
về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp,
khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết
lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về
nội dung, phương pháp

0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
HẾT

UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3điểm)
a/ Theo em tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ “ Ánh trăng ”
của Nguyễn Duy được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại
theo trí nhớ khổ thơ đó.
b/ Viết một đoạn văn để giải thích lí do và sao em cho rằng khổ thơ mình
chọn thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “ Ánh trăng”.
Câu 2:( 7 điểm)
Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà
em được học ở THCS.
Hết
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Kí hiệu mã HDC………………….
Câu Đáp án Điểm
1 a/ Trả lời được: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài
thơ Ánh trăng được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng
của bài.
0,25đ
- Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài Ánh
trăng.
0,25đ ( sai
một từ trừ

0,25đ)
b/ Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc,
diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc
Về nội dung : Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Trăng cứ tròn vành vạnh: Sự trong sáng, tròn đầy, thủy
chung, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn, chẳng
phai mờ.
0,5đ
+ Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình: Là biểu
tượng của sự bao dung, là nghĩa tình thủy chung, trọn vẹn,
trong sáng, vô tư mà không đòi hỏi sự đền đáp - đó chính là
phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con
người ( người dân) thời chống Mỹ nói riêng.
0,5đ
+ Ánh trăng im phăng phắc: hình ảnh nhân hóa ->sự im lặng
nghiêm khắc mà nhân hậu, bao dung.
0,5đ
+ đủ cho ta giật mình; “ giật mình” vì trăng đầy đặn nghĩa
tình mà con người lại có lúc quên trăng; “ giật mình” vì trăng
bao dung, nhân hậu mà con người lại là kẻ vô tình; “ giật
mình” vì con người có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá
khứ, lãng quên chính mình…
0,5đ
+ Khổ thơ cuối và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi người
không được phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách
nhiệm, thủy chung với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho
tương lai…Thủy chung với vầng trăng cũng chính là thủy
chung với quá khứ của mỗi con người.
0,5đ
2 Yêu cầu chung:

Thể loại:phân tích kết hợp chứng minh
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và
những bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các
tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương
trình Ngữ văn THCS.
Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được
học và đọc thêm ( THCS)
Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để
viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp
HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải
đảm bảo được những yêu cầu sau
I/ Mở bài;
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp,
chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen
thuộc trong văn học từ xưa đến nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm
viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương,
Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều…).
- Họ đều là những người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng số
phận lại đầy đau khổ, bi thương….
0,5đ
II/ Thân bài: 6đ
1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung
ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam
1,5đ
Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ
không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần
khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân

Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng
trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều:
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái
đẹp của thiên nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi
mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày
thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến
mức cả hoa, liễu những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải
hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa…
và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số
những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt
hồ cầm một trương
2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng
quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh
phúc……
1,5đ
- Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ,
nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng
không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định
lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con
cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi bị chồng nghi oan, nàng

đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.
Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa
chưa hề bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến
cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình…Mặc
dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ
về gia đình, chồng con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận
đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ
giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính
ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng
chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm
thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho
phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người
yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành…
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia
thất , giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã
tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân
Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời…Bị đem
cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên
nhảy xuống sông tự vẫn….
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với
chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
3/ Họ còn là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
và nạn nhân của chiến tranh…
1,5đ

+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy
xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của
XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận
đận “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”….
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương
phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong
cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải
ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc)
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại
đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng
quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi
vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm
thông, yêu mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ
PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa….Bày tỏ
những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm
VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay…
0,5đ

III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ
nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân….

0,5đ
Biểu điểm cụ thể:
• Điểm 6-7: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư
duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát,
cách lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày
sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
• Điểm 4-5: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng,
dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết
thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính
tả.
• Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng.
Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn chứng sơ
sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính tả
• Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ
năng, chưa rõ bố cục…
• Điểm 0: Bài viết lạc đề.

UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

MÔN THI: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1.( 2,0 điểm)
Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, tập một, em có học một tác phẩm, trong đó
có hai câu thơ:
“ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.”
a, Hãy cho biết hai câu thơ đó trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b, Em hiểu nghĩa của hai câu thơ đó như thế nào? Tác giả muốn gửi gắm điều gì

qua hai câu thơ trên ?
Câu 2. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn, trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
“ Cái cò sung chát đào chua
Câu ca mẹ hát, gió đưa về trời.
Ta đi trọn kiếp con người,
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.”
( Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy )
Câu 3. (6,0 điểm)
Cùng viết về trăng nhưng ba bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận, “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy lại có những đặc
sắc riêng.
Em hãy phân tích, so sánh để làm nổi bật những nét đặc sắc ấy của mỗi bài
thơ.
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu 1.( 2,0 điểm)
a.
Hai câu thơ trong đoạn “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, trích trong tác phẩm
truyện thơ “Lục Vân Tiên” của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.
0,5 đ
b.
Hai câu thơ có nghĩa là thấy việc hợp với lẽ phải (việc nghĩa) mà không làm thì
không phải là người anh hùng.
0,5 đ
Qua hai câu thơ, tác giả muốn thể hiện một quan niệm đạo lí: người anh hùng là
người sẵn sàng làm việc nghĩa một cách vô tư, không tính toán. Làm việc nghĩa là

bổn phận, là lẽ tự nhiên. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc
anh hùng hảo hán.
1,0 đ
Câu 2. (2,0 điểm)
HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu (có nhiều cách cảm nhận khác nhau,
miễn là hợp lý) song cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
* Về nội dung:
Thấy được cuộc đời của mẹ vất vả, lam lũ, hy sinh cho hạnh phúc của đời
con như hình ảnh cái cò trong câu ca dao xưa. Tình yêu thương, lời dạy dỗ,
nhắn gửi của mẹ trong lời ru, bên vành nôi thủa nhỏ mà đến trọn đời con vẫn
ghi lòng tạc dạ.
1,0 đ
Tác giả đã vận dụng sáng tạo ca dao, dân ca, biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, thể
thơ lục bát làm cho đoạn thơ giàu sức truyền cảm.
0,5 đ
* Về hình thức:
Đoạn văn diễn đạt mượt mà, trong sáng, rõ ràng, không sai mắc các lỗi.
0,5 đ
*Lưu ý: Những đoạn văn không đảm bảo đủ các yêu cầu trên, giám khảo linh hoạt có
mức điểm phù hợp cho từng bài.
Câu 3 (6,0 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học về hình tượng nghệ thuật trong
thơ trữ tình.
Bố cục rõ ràng, hợp lý, luận điểm, luận cứ đúng đắn.
Diễn đạt trôi chảy, ít lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp và lỗi dùng từ.
2. Về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về ba tác phẩm, học sinh so sánh được điểm giống nhau và khác
nhau của hình tượng trăng trong bài thơ. Có thể có nhiều cách trình bày nhưng đảm bảo

được các ý cơ bản sau:
* Điểm giống nhau:
- Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng.
- Đều là người bạn tri kỷ với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh
hoạt hàng ngày.
* Điểm khác nhau:
a) Trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu gian
khổ thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
Trăng là là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình,
là hình ảnh đất nước quê hương.
Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: lạc quan và lãng mạn.
b) Trăng trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:
Trăng như cánh buồm chuyên chở và nâng bổng niềm vui hào hứng của những người
lao động.
Trăng là nét vẽ tài tình, tạo nên bức tranh sơn mài của biển đêm tráng lệ, rực rỡ sắc
màu.
c) Trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
- Trăng trong quá khứ:
+ Gắn bó với tuổi thơ hạnh phúc.
+ Là người bạn tri kỷ.
- Trăng trong hiện tại:
+ Là “người dưng” đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện, khiến nhà
thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, thức tỉnh lương tâm,
nhắc nhở con người không lãng quên quá khứ, sống ân nghĩa, thủy chung.
=> Vầng trăng trong Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá chỉ hiện lên chốc lát, nhưng vầng
trăng trong Ánh trăng lại gắn bó với một đời người: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
=> Nếu như vầng trăng trong Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá chỉ soi vào phần tươi
đẹp cuộc sống con người, vào chính diện của cuộc đời, thì Ánh trăng lại soi rọi vào góc
khuất tâm hồn của con người để thức tỉnh lương tri, giúp người ta biết sống ân nghĩa,

thủy chung.
* Với sự sáng tạo tài tình của ba nhà thơ, hình ảnh trăng trong ba tác phẩm thật sự là
hình ảnh đẹp, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
B. Cách cho điểm:
Điểm 6
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc, hình ảnh; dẫn chứng
phong phú; phân tích sâu sắc; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
Điểm 4,5
Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc; dẫn chứng phong
phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, có thể còn một vài lỗi nhỏ về
chính tả, diễn đạt.
Điểm 3 Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng còn
hạn chế, diễn đạt chưa tốt nhưng rõ ý; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả,
ngữ pháp.
Điểm 1,2
Năng lực cảm nhận còn hạn chế; phân tích còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi
chính tả, diễn đạt.
Điểm 0 Hoàn toàn lạc đề.
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian:120 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1(4đ): Tiến sĩ Thân Nhân Trung đời vua Lê Thánh Tông ở thế kỉ XV đã từng
khẳng định: Hiền tài là nguyên khí quốc gia.
Hãy viết một bài nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về điều được nói đến

trong câu nói trên.
Câu 2(6đ): Bàn về nội dung phản ánh của nghệ thuật, nhà văn Nguyễn Đình Thi
khẳng định: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng chất liệu mượn ở thực
tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới
mẻ”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một tác phẩm văn học cụ thể trong chương trình
Ngữ văn lớp 9.
HẾT

UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu Đáp án Điểm
* Câu 1
(4đ)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
+ Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
+ Bố cục 3 phần chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng phù hợp.
+ Hành văn mạch lạc, trình bày sạch đẹp, hạn chế tối đa các lỗi dùng
từ, ngữ pháp.
* Câu 2:
(6đ)
b. Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích:
- “Người hiền tài” là người có đức độ, tài năng. Nếu chỉ có tài mà
không có đức, chỉ chăm lo cho bản thân mình thì không giúp ích được
gì cho quốc gia, có khi còn làm hại là đằng khác. Ngược lại nếu chỉ có

đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó thành công, không là
được việc lớn.
- “Nguyên khí của quốc gia”(nguyên: căn nguyên, cái gốc; khí: trạng
thái tinh thần): người hiền tài là cái gốc, là yếu tố quyết định làm nên
một quốc gia vững mạnh.
- Ý cả câu: khẳng định, đề cao vai trò của những người có đức, có tài
đối với vận mệnh của đất nước.
ta chẳng thấm gì so với những mất mát, bất hạnh của người khác.
* Bàn về vai trò to lớn của người hiền tài với đất nước:
- Bằng khả năng tìm tòi, sáng tạo làm thay đổi vận mệnh của đất nước,
thúc đẩy sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn hoá, xã hội: các nhà
khoa học với các phát minh, các nghệ sĩ với những tác phẩm lớn …
- Bằng khả năng lãnh đạo, tập hợp, dẫn dắt quần chúng thực hiện thành
công những kế hoạch, dự định, biến ước mơ thành hiện thực: như Trần
Hưng Đạo đã cùng vua tôi nhà Trần lãnh đạo nhân dân đánh tan quân
xâm lược Mông - Nguyên ở thế kỉ XIII; hay Bác Hồ lãnh đạo nhân dân
tiến hành cuộc cách mạng tháng Tám thắng lợi ….
- Bằng uy tín và đức độ trở thành tấm gương sáng có tác dụng cảm hoá,
giáo dục sâu sắc, tạo ảnh hưởng lớn với cộng động trong hiện tại và
tương lai: Chu Văn An, Bác Hồ
- Người hiền tài chính là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia và nhân loại. Lời nói của Thân Nhân
Trung được khắc trên bia đá vừa khẳng định điều ấy, vừa thể hiện sự
tôn vinh, ngưỡng mộ của nhân dân với nhân tài đất nước.
- HS bàn về chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với nhân tài đất
nước.
- Với người học sinh cần phải ra sức học tập, trau dồi tri thức, rèn
1,0
0.5
0.5

0.5
0.5
0.5
0.5
luyện đạo đức để mai sau lập nghiệp để trở thành “nguyên khí” quốc
gia …
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp về một vấn đề văn
học và vận dụng vào việc tìm hiểu một tác phẩm cụ thể.
- Học sinh có thể kết hợp giải thích với phân tích, chứng minh, bình
luận từng ý của nhận định hoặc làm từng thao tác.
- Bố cục 3 phần chặt chẽ, hành văn mạch lạc, lời văn giàu hình ảnh, cảm
xúc tự nhiên, chân thực.
- Trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.
b. Yêu cầu về kiến thức.
* Giải thích nhận định:
- “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng chất liệu mượn ở thực
tại”. Tức là: tác phẩm văn học bao giờ cũng lấy chất liệu từ hiện thực
cuộc sống: con người với những tính cách, số phận; các mối quan hệ
trong gia đình, xã hội, … Văn học là tấm gương phản chiếu hiện thực
để người đọc có thể hình dung được “sự sống muôn hình vạn trạng”.
- “Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều
gì mới mẻ”: Tức là, người nghệ sĩ không ghi chép một cách “cơ học”,
khô cứng, trần trụi thực tại mà thực tại được thể hiện qua bàn tay tài
hoa, khối óc sáng tạo và ngôn từ nghệ thuật của người nghệ sĩ. Qua tác
phẩm văn học, người nghệ sĩ gửi gắm những tư tưởng, tình cảm, thái độ,
những khát khao, những ý tưởng mới mẻ, những điều chiêm nghiệm và
suy nghẫm sâu sắc của mình về cuộc sống, về con người.
* Phân tích, chứng minh: HS phải lấy được một tác phẩm văn học cụ
thể trong chương trình Ngữ văn 9(không kể đọc thêm) để làm rõ nhận

định trên ở những khía cạnh sau:
- Chỉ rõ “chất liệu mượn ở thực tại” trong tác phẩm(những điều cụ thể,
gần gũi nhất với cuộc sống con người, xã hội được thể hiện trong tác
phẩm)
- Phân tích, bình luận cái “mới mẻ” được thể hiện trong tác phẩm:
+ Về chủ đề, nội dung, tư tưởng.
+ Về nghệ thuật.
* Đánh giá chung:
- Khẳng định ý nghĩa của nhận định trên: là phương châm sáng tác cho
các nhà văn, nhà thơ nói riêng và cho người nghệ sĩ ở các loại hình nghệ
thuật khác nói chung.
- Sự sáng tạo là thước đo thành công của mỗi tác phẩm nghệ thuật và tài
năng của người nghệ sĩ.
1,0.
1.5
1.5
1,0
1,0
* Lưu ý: Trên đây là gợi ý chung, GV cần vận dụng linh hoạt để đánh giá đúng thực chất
bài làm của HS.
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 ( 2 điểm)
Ngòi bút tinh diệu của bậc thầy Nguyễn Du được thể hiện như thế nào ở hai câu thơ
sau :
“ Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa ”
Câu 2 (3 điểm)
Nói về lòng ghen tỵ có người cho rằng: “giữa lòng ghen tỵ và sự thi đua có một
khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh ” còn Et-môn- đô- đơ khuyên :
“Đừng để con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn
khối óc và đồi bại con tim”.Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu
trên bằng một bài văn ngắn không quá một trang giấy thi.
Câu 3 (5 điểm)
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.”
(Tiếng nói của văn nghệ –Nguyễn Đình Thi )
Em hiểu nhận định trên như thế nào ? Hãy phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không
kính của Phạm Tiến Duật để làm rõ nhận định trên .
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu 1 ( 2.0điểm)
1 .Yêu cầu về hình thức (0,25đ)
-Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn hoặc một cụm đoạn văn
-Trình bày sạch đẹp, diễn đạt truyền cảm ,ngôn từ trau chuốt
2. Yêu cầu về nội dung (1,75 đ)
Học sinh đảm bảo các ý sau đây:
-Hai câu thơ không hoàn toàn là sáng tạo của Nguyễn Du mà ông đã tiếp thu và đổi mới
từ 2 câu thơ cổ Trung Quốc : “Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa” (0,25đ)
-Nhà thơ vẫn kế thừa hình ảnh về các sự vật để dệt lên bức tranh mùa xuân : cỏ ,trời và
hoa lê nhưng ông không lặp lại một cách dễ dãi mà có những sáng tạo rất tài hoa :((0,25đ)

+ ông đã thay đổi một số từ ngữ : cỏ thơm ->thành cỏ non xanh khiến cho người đọc
không chỉ thấy được sắc xanh mơn mởn tươi non mà con cảm nhận được hương thơm
ngào ngạt và sức sống mãnh liệt của thảm cỏ ; liền -> tận đã khiến cho màu xanh của cỏ
và trời không có đường biên giới hạn tạo thành một biển xanh ngút ngàn bất tận . Điểm
xuyết trong không gian xanh mát ấy là sắc trắng tinh khôi của hoa lê trên cành làm cho
bức tranh mùa xuân có màu sắc hài hoà tuyệt diệu(0,5đ)
- Nhà thơ còn đảo ngược cách dùng từ thông dụng :biến “điểm hoa ” thành “trắng điểm”
đã tạo nên một yếu tố bất ngờ,một sự chủ động thật dễ thương –cành lê đang dần hé nở
như tự đem màu trắng rắc lên cái nền xanh vô tận của cỏ sự đảo ngược tinh tế ấy đã
khiến cho cảnh vật mùa xuân không tĩnh tại mà thât sống động có hồn và đồng thời cũng
làm tăng thêm sự tinh khôi thanh khiết cho khung cảnh ngày xuân . (0,5đ)
->Những sự thay đổi như vậy đã dệt lên một bức tranh mùa xuân tuyệt diệu : hài hoà
,khoáng đạt ,trong trẻo,mới mẻ tinh khôi ,dào dạt sức sống,sinh động hữu tình mà ở hai
câu thơ cổ TQ không có được . Vì vậy nó đã được đánh giá là hai câu thơ tuyệt bút khi tả
cảnh ngày xuân (0,5đ).
Câu 2 (3.0 điểm).
1. Yêu cầu chung
* Về kỹ năng :
-Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang
giấy viết
-Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có cảm xúc chân thành .
* Về kiến thức ;
- Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên : khuyên con người ta trong cuộc sống
không nên ghen tị.
2 .Yêu cầu cụ thể
Bài làm cần đảm bảo những ý sau
Mở bài : (0,25đ)
-Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để
cho lòng ghen tỵ tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người .(0,25đ)
Thân bài :(2,5đ)

-Nêu khái niệm về ghen tỵ và những biểu hiện của lòng ghen tỵ (0,75đ)
-Phân biệt giữa ghen tỵ và thi đua: giữa ghen tỵ và thi đua có một khoảng xa cách như
giữa xấu xa và đức hạnh ( 1đ)
-Tác hại của lòng ghen tỵ :đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim (0,5đ)
- Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn .(0,25đ)
Kết bài : (0,25đ)
-Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-
môn -đô -đơ
-Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức
Câu 3 (5điểm)
I .Yêu cầu chung :
1. Về kỹ năng .
+ Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận tổng hợp về một vấn đề văn học và vận
dụng vào việc tìm hiểu một tác phẩm cụ thể
+ Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có hình ảnh có cảm xúc
2 .Về kiến thức
+ Học sinh hiểu đúng ý nghĩa của nhận định
+Phân tích bài thơ để làm nổi bật vấn đề cần nghị luận .
II . Yêu cầu cụ thể .
Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu sau :
1 Giải thích nhận định .(1.5đ)
-Tác phẩm văn học bao giờ cũng lấy chất liệu từ cuộc sống thực tại:đó là những con
người ,những số phận ,những cuộc đời ,những mảng đời sống gia đình,xã hội được tác giả
dùng làm dề tài cho những sáng tác của mình .văn học đã trở thành tấm gương phản chiếu
hiện thực ,qua tác phẩm người đọc có thể hình dung được “ cuộc sống muôn hình vạn
trạng”.
- Nhưng nghệ sỹ không chỉ ghi lại những cái đã có rồi, không chỉ tái hiện cuộc sống mà
còn muốn gửi gắm những tư tưởng tình cảm ,thái độ về cuộc sống .Hơn thế nữa nhiều tác
phẩm văn học có giá trị còn thể hiện những khao khát những ý tưởng mới mẻ ,những
điều chiêm nghiệm và những suy ngẫm sâu sắc của nghệ sĩ về cuộc đời ,về con người .Đó

chính là những điều mới mẻ nghệ sĩ muốn nói qua tác phẩm của mình .
2 Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định (3.5đ)
-giới thiệu tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật (hoàn cảnh ra
đời ,nội dung chủ yếu )
-Khẳng định bài thơ đã sử dụng những chất liệu của thực tại :
+Tái hiện chân thực hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của
dân tộc ta qua việc khắc hoạ hình ảnh những chiếc xe không kính .
+Miêu tả chân thực và sinh động hình ảnh người lính lái xe với những phẩm chất nổi bật:
yêu nước ,dũng cảm ,lạc quan,hồn nhiên ,trẻ trung,ngang tàng nghịch ngợm ,thắm thiết
tình đồng đội (tái hiện bằng những hình ảnh độc đáo với ngôn ngữ ,giọng điệu tự nhiên
khoẻ khoắn ,giàu tính khẩu ngữ )
-Điều mới mẻ có thể cảm nhận từ bài thơ đó là :
+ Niềm tự hào ngợi ca vẻ đẹp người lính nói riêng và vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam nói
chung trong cuộc kháng chiến
+ Khám phá khẳng định sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam ,dân tộc Việt Nam
trong cuộc chiến tranh tàn khốc và ác liệt.Dường như không có một kẻ thù nào có thể huỷ
diệt được sức sống ,niềm tin của con người Việt Nam(tư thế ngang tàng bất khuất của
người lính lái xe )
+Thể hiện một chiều sâu triết lí :Sức mạnh của dân tộc ta không phải ở vũ khí tối tân hiện
đại mà ở tinh thần lạc quan ,dũng cảm ,ý chí quyết tâm vì đồng bào miền Nam ruột thịt.
3 Đánh giá :
+Khẳng định sự đúng đắn của nhận định .
+Liên hệ rút ra bài học
Cho điểm :
-Viết chặt chẽ thuyết phục với vốn hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa nhận định và tác phẩm làm
rõ các ý theo trình tự sắp xếp đã nêu trên .Giọng văn có nét riêng vừa sáng sủa chặt chẽ
,vừa giàu cảm xúc (5đ)
-Nừu thiếu các ý như trên và kỹ năng chưa đạt đến mức độ nào đó thì giám khảo tuỳ từng
trường hợp cho điểm .


UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 3 điểm)
Viết một bài văn ngắn ( khoảng 600- 700 chữ) trình bày suy nghĩ của em
về “nơi dựa” của mỗi người trong cuộc sống, từ ý nghĩa của văn bản sau:
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước,
bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người
đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của dôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau,
mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nôi cực nhọc gẳng gỏi một đoèi.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người
chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
( Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB văn học, Hà Nội,
1983)
Câu 2: ( 7 điểm)
Nhận xét về thiên nhiên trong “ Truyện Kiều”, Đặng Thanh Lê từng nói:
“Có thể nói thiên nhiên trong “ Truy ện Kiều” cũng là một nhân vật, một nhân vật
thường lặng lẽ, kín đáo nhưng không mấy khi không xuất hiện và luôn luôn thấm
đượm tình người.”

Hãy phân tích hình ảnh thiên nhiên trong những đoạn trích đã học, đã đọc để
làm sáng tỏ nhận định trên
Hết
UBND HUYỆN THUỶ NGHUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO M ÔN: NGỮ VĂN 9.

Câu Đáp án Thang điểm.
1
* Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý rõ ràng.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận ( giải thích,
chứng minh, bình luận…)
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt, không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp, trình bày rõ ràng.
* Yêu cầu về kiến thức.
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Nơi dựa của mỗi người
trong cuộc sống.
- Ý nghĩa của văn bản: Ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là
nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dự cho bà cụ. Tuy
nhiên, ở khía cạnh tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người
phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ.
- Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho họ
sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm
áp, bình yên.
Có những nơi dựa khác nhau: những người thân yêu; những kỉ
niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian, vật chất cụ
thể, ưu điểm, mặt mạnh của bản thân….
- Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên thanh thản, vượt

qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn lên…
Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi dựa cho
người khác.
- Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào người
khác hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt.
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng
thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác.
* Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa với những bài làm đảm bảo yêu
cầu về kĩ năng.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
2
Yêu cầu
kĩ năng.
- Biết làm bài văn nghị luận văn học với 2 thao tác chính là
phân tích , chứng minh. Biết tổng hợp, sâu chuỗi kiến thức
trong các đoạn trích đã học, đã đọc trong “ Truyện Kiều” để
làm sáng tỏ nhận định.
- Bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc rõ ràng, các ý có sức
thuyết phục.
- Diễn đạt nhuần nhuyễn, lời văn trong sáng, giàu cảm xúc.
Yêu cầu
về kiến
a/ Mở bài.
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “ Truyện Kiều”.
0,5 đ

thức.
- Giới thiệu vấn đề: Dẫn nhận định của Đặng Thanh Lê.
b/ Thân bài.
* Giới thiệu khái quát:
- Thiên nhiên vốn là chủ đề chung của thi sĩ muôn đời. Nhưng
thiên nhiên đã đi vào “ Truyện Kiều”, đã đi vào tâm hồn đại thi
hào Nguyễn Du lại có những nét rất riêng. Trong “ Truyện
Kiều”, Nguyễn Du chỉ tạo cơ hội cho thiên nhiên xuất hiện khi
cần tạo nền cảnh cho cuộc gặp gỡ, hẹn hò hoặc khi bộc lộ giúp
những cảm nhận tâm trạng của các nhân vật về thời gian,
không gian, cảnh ngộ.
* Phân tích, chứng minh cụ thể.
- Thiên nhiên ùa vào lòng người với những nét màu thật sáng
đẹp và dồi dào sức sống:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
- Cảnh ở đây thật thơ mộng và thắm đượm tình người.
“ Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuôic ghềnh bắc ngang”
- Thiên nhiên càng trở nên hữu tình, thơ mộng khi Kiều chia
tay với Kim Trọng
“ Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha”
- Thiên nhiên còn trở thành nhân vật thứ ba chứng kiến buổi
thề non hẹn biển giữa Kiều với chành Kim.
“ V ằng tr ăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song”
- Là người bạn gần gũi, gắn bó với nàng trong mọi hoàn cảnh.

“ Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”
Và “ Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
0,5 đ
5 đ.
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
- Liên hệ, so sánh: “ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
* Đánh giá,khái quát.
- Nguyễn Du đã mượn thiên nhiên làm nền cho truyện và cũng
biến thiên nhiên thành một nhân vật, mang tâm sự, nỗi lòng
của con người. Ngòi bút thơ của Nguyễn Du tài hoa, điêu
luyện khi dựng lên hình ảnh thiên nhiên. Thiên nhiên là hình
ảnh, là nhân vật không thể thiếu trong “ Truyện Kiều”
0,5 đ
c/ Kết bài.
- Truyện Kiều sẽ sống mãi cùng dân tộc ta, trở thành biểu hiện
cao đẹp của tài hoa Việt Nam và tinh thần nhân đạo Việt
Nam….
0,5 đ
* Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa với những bài viết đảm bảo tốt các ý Yêu
cầu kĩ năng.

UBND HUYỆN THUỶ

NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

M«n: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )
Câu 1 (2.0 điểm)
Trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Huy Cận và hoàn cảnh ra đời
bài thơ Đoàn thuyền đánh cá .
Câu 2 (3.0 điểm)
Phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ sau đây :
“ … Khi trời trong gió nhẹ nắng mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
(Quê hương, Tế Hanh)
Câu 3 (5.0 điểm)
Sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh trăng trong các tác phẩm :
Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận); Đồng chí (Chính Hữu); Ánh trăng (Nguyễn Duy).
HẾT
UBND HUYỆN THUỶ
NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG

MÔN: NGỮ VĂN 9


Câu 1 ( 2.0 điểm )
- Huy Cận ( 1919 – 2005 ) tên đầy đủ là Cù Huy Cận , quê ở làng Ân Phú huyện
Vụ Quang ( Trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ ) tỉnh Hà Tĩnh.
- Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940).
Ông tham gia cách mạng trước năm 1945, sau cách mạng tháng tám từng giữ nhiều
trọng trách trong chính quyền cách mạng, là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại
Việt Nam, Huy Cận đã được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật năm ( 1996 ).
- Giữa năm 1958, Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh, bài Đoàn
thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian này với niềm cảm hứng về thiên
nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới, bài thơ được in trong
tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng ( 1958 ).
Câu 2 ( 3.0 điểm )
Cần trình bày thành một đoạn văn ngắn
- Giới thiệu được vài nét về tác giả, tác phẩm
- Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật : So sánh; đảo ngữ; nhân hóa
Phân tích được tác dụng của từng biện pháp nghệ thuật
+ So sánh : “ Chiếc thuyền nhẹ…. Như con tuấn mã” chiếc thuyền được ví như
con ngựa chiến, cảnh ra khơi trở thành một cuộc ra trận với niềm khát khao chinh
phục biển khơi của người dân chài.
“ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” lấy cái hữu hình so sánh với cái vô
hình, cánh buồm biểu tượng yêu thương của dân chài, nơi căng rộng những ước
vọng xa xôi cao đẹp; Mảnh hồn làng là cái vô hình đó là mảnh hồn quê hương ,
mảnh hồn của những con người suốt đời gắn bó với biển, muốn chinh phục biển để
phục vụ cho đời sống con người…
+ Đảo ngữ : Phăng mái chèo; mạnh mẽ vượt trường giang, nhằm thể hiện quyết
tâm và sức mạnh của trai làng chài trong lao động sản xuất…

+ Nhân hóa : Rướn thân trắng bao la thâu góp gió, chiếc thuyền như người bạn ,
như một thành viên thân thuộc của dân chài cùng hòa chung khí thế chinh phục
thiên nhiên.
Câu 3 ( 5.0 điểm )
Học sinh cần trình bày được một số yêu cầu sau :
a. Mở bài : Hình ảnh ánh trăng trong thơ ca…đặc biệt ở 3 bài thơ : Đoàn
thuyền đánh cá ( Huy Cận ), Đồng chí ( Chính Hữu ), Ánh trăng ( Nguyễn Duy )
( 1 điểm )
b. Thân bài :
- Sự khám phá ánh trăng ở những góc nhìn và cảm nhận khác biệt nhưng 3
nhà thơ đều gặp nhau ở một điểm đó là xem trăng như là người bạn gần gũi để bộc
lộ tâm tư tình cảm, người bạn chứng kiến mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
- Dẫn chứng :
+ Trăng xuất hiện trong lao động sản xuất trên biển
+ Trăng xuất hiện trong cảnh chiến đấu chờ quân thù
+ Trăng xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày
- Học sinh phân tích từng tác phẩm cụ thể :
* Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng”
“ Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”
“ Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”
Trăng ở đây giúp gợi lên một không gian bao la của trời biển, trong đó trung
tâm là con người. Bằng nghệ thuật nhân hóa, ánh trăng trong bài thơ giúp ta hình
dung ra một bức tranh hài hòa, lộng lẫy giữa vẻ đẹp của con người và biển cả , bởi
vì nền của bức tranh ấy được dát bạc bởi ánh vàng của trăng, ánh sáng lung linh
của muôn loài cá… ( 1 điểm )
* Đồng chí của Chính Hữu :
Hình ảnh “ Đầu súng trăng treo”
Người lính trong khi làm nhiệm vụ có thêm vầng trăng làm bạn, tâm hồn
người chiến sĩ tràn ngập ánh trăng tạo niềm tin chiến thắng trong chận chiến với
quân thù. ( 1 điểm )

* Ánh trăng của Nguyễn Duy :
Khi lớn lên, đi bộ đội, vầng trăng như người bạn đồng hành và nhanh chóng
trở thành tri kỉ
“ Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ.”
Khi cuộc chiến kết thúc sống trong điều kiện hòa bình, cuộc sống với đầy đủ
tiện nghi :
“ Từ ngày về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Ánh trăng đi qua ngõ
Ngỡ người dưng qua đường”
Thực tế làm thức tỉnh một tư duy, điện tắt sẽ thấy trăng. Ánh trăng làm sáng
lên góc tối của con người, đánh thức sự ngủ quên, lãng quên quá khứ trong điều
kiện sống của con người hoàn toàn khác trước; từ đó rút ra bài học đạo lí làm
người. Ánh trăng thực sự như một tấm gương soi để thấy được mặt thật của mình
và tìm lại cái đẹp tinh khôi mà đôi khi chúng ta để mất. ( 1 điểm )
c. Kết luận :
Nêu nhận xét, đánh giá về hình ảnh ánh trăng trong thơ ca nói chung và ở 3
bài thơ trên về cách khám phá và thể hiện. ( 1 điểm )
HẾT
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

×