HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CCHC
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT 2014
NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN CCHC NĂM 2014
MÔN: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH: NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LĨNH VỰC: LÂM NGHIỆP, KIỂM LÂM
I. TÀI LIỆU ÔN TẬP:
STT Tên tài liệu
1 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH 11 ngày 03 tháng 12 năm
2004.
2 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
3 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 về tổ chức
quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
4 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 về tổ chức và
hoạt động của kiểm lâm.
5 Nghị định số 157/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
II. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP:
Câu 1: Phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng chỉ điều chỉnh các quan hệ về quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, sử dụng rừng, đã bao gồm cả việc khai thác rừng, còn các quan
hệ về đất đai do Luật Đất đai điều chỉnh; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004 cũng quy định cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của chủ rừng (Chương V, từ
Điều 59 đến Điều 78).
Câu 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện trên cơ sở hệ
thống pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và hoàn thiện hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, tăng cường phân cấp cho UBND
các cấp và cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp ở địa phương.
Điều 8 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định rõ hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng từ Trung ương đến địa
phương:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm
vi cả nước.
1
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 bổ sung trách nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong việc bảo vệ và phát triển
rừng; quy định ở những xã, phường, thị trấn có rừng có cán bộ lâm nghiệp.
Theo quy định trên cho thấy, so với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991,
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng không chỉ thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các cấp mà trách nhiệm đó còn có Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các Bộ, cơ quan khác có liên quan như quy định tại khoản 3,
Điều 6 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Câu 3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng.
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, là bộ phận quan trọng của môi trường
sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống
nhân dân và sự sống còn của dân tộc "Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù". Nếu
rừng bị huỷ hoại sẽ gây ra những thiên tai lớn như lũ quét, trượt đất Do vậy,
việc bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế
quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng phải đảm bảo nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát
triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp
chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với
bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư
nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất và rừng phải tuân
theo các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai và các quy
định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng, giữa lợi ích kinh tế của
chủ rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên
2
nhiên, giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài; có chính sách khuyến khích các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển rừng, bảo đảm cho
người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
- Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng
theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định khác của pháp
luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Câu 4. Hiểu thế nào là rừng và phát triển?
Trả lời: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ,
tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Độ che phủ của tán rừng là mức độ che kín của tán cây rừng đối với đất rừng,
được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười giữa diện tích đất rừng bị tán cây rừng che
bóng và diện tích đất rừng.
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh
học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của
rừng.
Câu 5. Rừng được phân thành mấy loại, gồm những loại nào?
Trả lời: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành ba loại sau
đây:
- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần
bảo vệ môi trường, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển và rừng phòng hộ bảo vệ
môi trường.
- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết
hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: vườn quốc gia; khu bảo
tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu
bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: rừng sản
xuất là rừng tự nhiên; rừng sản xuất là rừng trồng và rừng giống gồm rừng trồng
và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận.
Câu 6: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào là chủ rừng?
3
Trả lời: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 không quy định rõ ai là chủ
rừng. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định cụ thể các đối tượng
sau đây là chủ rừng:
- Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao
rừng, giao đất để phát triển rừng.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê
đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển nhượng
rừng sản xuất là rừng trồng.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao
đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng rừng,
nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển
rừng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về
lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê
rừng, cho thuê đất để phát triển rừng.
Qua quy định trên cho thấy, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nếu thuê lại rừng của
chủ rừng khác để kinh doanh cảnh quan du lịch thì những đối tượng đó không
phải là chủ rừng.
Câu 7: Nhà nước có quyền gì đối với rừng?
Trả lời: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 chỉ quy định nhà nước thống
nhất quản lý rừng, chưa quy định rõ nhà nước có quyền gì đối với rừng. Tuy
Hiến pháp quy định: "Đất đai, rừng núi thuộc sở hữu toàn dân" nhưng rừng có
2 loại: một loại là rừng tự nhiên là rừng được tạo hoá bởi thiên nhiên, rừng này
thuộc sở hữu toàn dân. Trong trường hợp Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân phát triển bằng vốn đầu tư của họ thì rừng đó thuộc sở hữu
của người đầu tư, trừ động vật hoang dã xuất hiện trong rừng đó. Nghĩa là không
phải tất cả rừng đều thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước có các quyền sau đây đối với rừng:
- Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được
phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng; động vật rừng sống tự nhiên, hoang
dã; vi sinh vật rừng; cảnh quan, môi trường rừng.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với rừng quy định trên, cụ thể như
sau: Quyết định mục đích sử dụng rừng thông qua việc phê duyệt, quyết định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; quy định về hạn mức giao rừng
4
và thời hạn sử dụng rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng; định giá rừng.
- Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ rừng thông qua các chính sách
tài chính như sau: Thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng; Thu thuế chuyển quyền
sử dụng rừng, chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho chủ rừng thông qua hình thức giao
rừng; cho thuê rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
Câu 8: Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng gồm những nội dung
gì?
Trả lời: Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng gồm những nội dung sau
đây:
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
- Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và
trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất để
phát triển rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng; tổ chức
đăng ký, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng
rừng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
- Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, quan hệ
hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Giải quyết tranh chấp về rừng.
Câu 9. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất
từ trung ương đến cấp huyện, gồm có:
1. Cơ quan thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp ở Trung
ương là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước chuyên
ngành về lâm nghiệp là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5
3. Cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước chuyên
ngành về lâm nghiệp là phòng chức năng được phân công về nông nghiệp và
phát triển nông thôn (tại Nghị định này gọi là phòng chức năng) và Hạt kiểm
lâm.
4. Cấp xã (nơi có rừng), có cán bộ lâm nghiệp chuyên trách giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về bảo vệ và phát triển
rừng.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về lâm nghiệp ở địa phương.
6. Chính phủ có quy định riêng về chức năng, nhiệm vụ của Kiểm lâm.
Câu 10: Cơ quan nào thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng?
Trả lời: Cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền
Câu 11: Việc bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở những nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở những nguyên tắc sau đây:
- Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo Quy chế quản lý
rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền
vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu
quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh
phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm
nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với
phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân
theo các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai và các quy
6
định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của
chủ rừngvới lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu
bằng nghề rừng.
- Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng
theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định khác của pháp
luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Câu 12: Nhà nước có chính sách gì trong việc bảo vệ và phát triển rừng?
Trả lời: Việc bảo vệ và phát triển rừng là một công việc rất vất vả và khó khăn,
vì đất để trồng rừng thuộc những địa hình không bằng phẳng, phải bỏ chi phí và
công sức khá nhiều. Để khuyến khích đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống đồi núi
trọc Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 có nhiều chính sách đối với việc
bảo vệ và phát triển rừng. Cụ thể như sau:
- Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền,
đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân miền núi.
- Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê
rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng
chuyên ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ
chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là rừng
tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính sách
hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính sách
khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển
rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng
ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên liệu
phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để
trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính
sách đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn,
thời gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
- Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
- Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động sản
xuất lâm nghiệp.
7
Câu 13: Để bảo đảm cho việc bảo vệ và phát triển rừng, người bảo vệ và
phát triển rừng lấy nguồn tài chính từ đâu?
Trả lời: Để bảo đảm cho việc bảo vệ và phát triển rừng, người bảo vệ và phát
triển rừng lấy tài chính từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp.
- Nguồn tài chính của chủ rừng và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác đầu tư bảo
vệ và phát triển rừng.
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được hình thành từ nguồn tài trợ của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế;
đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài khai thác, sử dụng rừng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản,
hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng; các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
Câu 14: Để bảo vệ và phát triển rừng được tốt, pháp luật nghiêm cấm
những hành vi nào?
Trả lời: Thực tế cho thấy, rừng bị tàn phá rất nhiều, tình trạng cháy rừng hàng
năm thường xảy ra. Do rừng bị tàn phá, nhiều vùng ở nước ta đã xảy ra lũ quét,
lụt bão, gây thiệt hại về người và của rất lớn. Trước tình hình đó, để bảo vệ và
phát triển rừng được tốt, pháp luật nghiêm cấm những hành vi sau đây:
- Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
- Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
- Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
- Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
- Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.
- Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
- Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất
khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng.
- Chăn thả gia sức trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng,
trong rừng mới trồng, rừng non.
- Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn
gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài
nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên
của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng;
mang trái phép hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng.
8
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho thuê,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng sản
xuất là rừng trồng trái pháp luật.
- Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
Câu 15: Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng dựa trên
nguyên tắc nào?
Trả lời: Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng là công tác quan trọng
trong việc quản lý về rừng. Để phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng dựa trên những nguyên
tắc sau đây:
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát rừng phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến
lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và
từng địa phương. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng của các cấp phải
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp phải chuyển đổi đất có
rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác thì phải có kế hoạch trồng rừng mới
để bảo đảm sự phát triển rừng bền vững ở từng địa phương và trong phạm vi cả
nước.
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm khai thác, sử
dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính
khả thi, chất lượng của quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm dân chủ,
công khai.
- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được lập và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trong năm cuối kỳ quy hoạch, kế
hoạch trước đó.
Câu 16: Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cần căn cứ
vào cơ sở nào?
Trả lời: Rừng gắn liền với đất đai, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
cũng trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng. Do vậy, lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng dựa vào các căn cứ sau
đây:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, chiến lược phát triển lâm nghiệp;
9
- Quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của từng địa phương;
- Kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, khả năng tài chính;
- Hiện trạng, dự báo nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để trồng rừng của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
Lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt:
- Kế hoạch sử dụng đất;
- Kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế -xã hôi, khả năng tài chính;
- Nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để trồng rừng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.
Câu 17: Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng gồm những nội
dung gì?
Trả lời: Nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng;
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, dự
báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
- Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ
quy hoạch;
- Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch;
- Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng.
- Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Nội dung kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm
nghiệp;
- Xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng;
- Triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm năm đến từng năm.
Câu 18: Kỳ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng là bao nhiêu
năm?
Trả lời: Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, kỳ quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với kỳ quy hoạch, chiến lược phát triển
10
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và của từng địa phương. Kỳ
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là mười năm. Kỳ kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng là năm năm và được cụ thể hoá thành kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng hàng năm.
Câu 19: Cơ quan nào có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng?
Trả lời: Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các
cơ quan được quy định như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương theo sự hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp.
Câu 20: Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt quyết định quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quyết định xác lập các khu rừng?
Trả lời:
- Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy định như
sau:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong
phạm vi cả nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Thẩm quyền phê duyệt quyết định kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy
định như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cả nước do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình;
+ Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp mình
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
- Thầm quyền xác định xác lập các khu rừng được quy định như sau:
11
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc liên tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình;
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xác lập các
khu phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất ở địa phương theo quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
Câu 21: Trường hợp nào được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng, xác lập các khu rừng?
Trả lời:
- Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên
các căn cứ sau đây:
+ Khi có sự điều chỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh hoặc có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mà sự điều chỉnh đó ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng;
+ Khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp
trên trực tiếp mà sự điều chỉnh đó ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng;
+ Do yêu cầu cấp bách để thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng nào thì có quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
- Nội dung điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một phần nội dung
của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Nội dung điều chỉnh kế hoạch bảo vệ
và phát triển là một phần nội dung của kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập khu rừng nào thì có
quyền điều chỉnh việc xác lập khu rừng đó.
Câu 22: Trong thời gian bao lâu thì phải công bố quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng?
Trả lời: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải
được công bố công khai theo các quy định sau đây:
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân được thực hiện trong suốt
thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực.
Câu 23: Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng?
Trả lời: Trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của các cơ quan:
12
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước; kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng của địa phương, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Diện tích rừng, đất để phát triển rừng ghi trong quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của địa phương đã được công bố phải thu hồi mà Nhà nước chưa
thực hiện việc thu hồi thì chủ rừng được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã được
xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp chủ rừng không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi
rừng, đất để trồng rừng và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau ba năm không thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đó
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phải huỷ bỏ kế hoạch, điều chỉnh
quy hoạch và công bố công khai.
- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004 định kỳ ba năm một lần phải kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện quy hoạch; hàng năm phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng ở các cấp.
Câu 24: Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng dựa trên những nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
phải đúng thẩm quyền.
- Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
phải đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với thời hạn, hạn
mức giao đất, cho thuê đất theo qui định của pháp luật về đất đai.
Câu 25: Việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng dựa
trên những căn cứ nào?
Trả lời: Việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải dựa
trên ba căn cứ sau đây:
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
- Quỹ rừng, quỹ đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất đặc dụng;
13
- Nhu cầu, khả năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong dự án đầu
tư hoặc đơn xin giao đất, giao rừng, thuê đất, thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng.
Câu 26: Trường hợp nào Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng
rừng?
Trả lời:
- Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng đối với các Ban
quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng
theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, quyết định.
- Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng đối với các Ban
quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia đình,
cá nhân đang sinh sống tại đó để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, quyết định phù hợp với việc giao đất rừng
phòng hộ theo quy định của Luật Đất đai.
- Việc giao rừng sản xuất được quy định như sau: Nhà nước giao rừng sản xuất
là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng không thu tiền sử dụng rừng đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó trực tiếp lao động lâm nghiệp phù
hợp với việc giao đất để phát triển rừng sản xuất theo qui định của Luật Đất đai,
tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng rừng
sản xuất kết hợp với quốc phòng, an ninh; Ban quản lý rừng phòng hộ trong
trường hợp có rừng sản xuất xen kẽ trong rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản
lý.
Câu 27: Trường hợp nào Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng?
Trả lời: Nhà nước giao rừng sản xuất tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng có
thu tiền sử dụng rừng đối với các tổ chức kinh tế.
Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam để thực hiện dự án
đầu tư về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Câu 28: Trường hợp nào thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê rừng?
Trả lời: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước cho thuê đất đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả tiền hàng năm. Đất và rừng gắn liền
với nhau cho nên Nhà nước cho thuê rừng trả tiền hàng năm.
- Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ trả tiền hàng năm để bảo vệ
và phát triển rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh
doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
- Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan trả
tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
- Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê rừng sản
xuất trả tiền hàng năm để sản xuất lâm nghiệp, kết hợp sản xuất lâm nghiệp -
14
nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái -
môi trường.
- Nhà nước cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
hoặc trả tiền hàng năm để thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật về đầu tư, kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư
nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
Câu 29: Trường hợp nào thì Nhà nước thu hồi rừng?
Trả lời: Nhà nước thu hồi rừng trong những trường hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng rừng và đất để phát triển rừng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia.
- Nhà nước có nhu cầu sử dụng rừng và đất để phát triển rừng cho lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được giao
rừng có thu tiền sử dụng rừng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho
thuê rừng trả tiền hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng rừng.
- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng.
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi
hết hạn.
- Sau mười hai tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, rừng sản xuất để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ rừng không tiến
hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
- Sau hai mươi bốn tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê đất để phát triển
rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch,
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về việc
bảo vệ và phát triển rừng.
- Rừng được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối
tượng.
- Chủ là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Câu 30: Khi Nhà nước thu hồi rừng Nhà nước bồi thường như thế nào?
Trả lời: Khi Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần rừng thì chủ rừng được bồi
thường thành quả lao động, kết quả đầu tư, tài sản bị thu hồi, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng được thực hiện bằng các hình thức
giao rừng, cho thuê rừng khác có cùng mục đích sử dụng; giao đất để trồng rừng
mới; bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tại thời điểm có quyết định thu hồi
rừng.
15
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi rừng của chủ rừng trực tiếp sản xuất theo
quy định để sử dụng rừng và đất để phát triển rừng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia hoặc Nhà nước có nhu cầu sử dụng rừng và đất để phát
triển rừng cho lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt mà không có rừng để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì
ngoài việc được bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền, người bị thu hồi rừng
còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề.
Câu 31: Trường hợp nào khi Nhà nước thu hồi rừng, người có rừng bị thu
hồi không được bồi thường?
Trả lời: Những trường hợp sau đây không được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi rừng:
- Trường hợp sau mười hai tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ
rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; sau hai mươi bốn
tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê đất để phát triển rừng mà chủ rừng
không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch, phương án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ rừng sử dụng rừng không
đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi phạm
nghiêm trọng quy định của pháp luật về việc bảo vệ và phát triển rừng; rừng
được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng; chủ là
cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê mà phần vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước gồm tiền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; tiền
đầu tư ban đầu để bảo vệ và phát triển rừng.
Câu 32: Trường hợp nào được chuyển mục đích sử dụng rừng?
Trả lời: Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc
chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng là cần thiết và không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng sử dụng rừng tuỳ tiện làm ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định rất chặt chẽ
việc chuyển mục đích sử dụng rừng như sau:
- Việc chuyển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất sang mục đích sử
dụng khác và việc chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng
khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được
phê duyệt và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Thủ
tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần
khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập; Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ
hoặc một phần khu rừng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xác lập.
- Việc chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác phải dựa trên tiêu chí
và điều kiện chuyển đổi do Chính phủ quy định.
16
Câu 33: Cơ quan nào có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
Trả lời:
- Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng được quy định như sau:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao rừng,
cho thuê rừng đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cho thuê rừng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao
rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giao, cho thuê rừng nào thì có quyền thu hồi
rừng đó.
- Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng được quy định như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một
phần khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác lập.
Câu 34: Việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng được quy định như thế nào?
Trả lời: Việc thống kê từng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
được quy định như sau:
- Việc thống kê rừng được thực hiện hàng năm và được công bố vào quí I của
năm tiếp theo.
- Việc kiểm kê rừng được thực hiện năm năm một lần và được công bố vào quí
II của năm tiếp theo.
- Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được thực hiện thường xuyên;
- Đơn vị thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng là xã,
phường, thị trấn.
Câu 35: Trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng được quy định như thế nào?
Trả lời: Trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng được quy định như sau:
- Chủ rừng có trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng theo hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về
lâm nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam; theo hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên
ngành về lâm nghiệp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân trong nước;
17
- Chủ rừng có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn
biến tài nguyên rừng theo biểu mẫu quy định với Uỷ ban nhân dân xã, phường
thị trấn;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê
rừng, kiểm kê rừng đối với những diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do
mình trực tiếp quản lý;
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
- Uỷ ban nhân cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả thống kê rừng, kiểm kê
rừng, diễn biến tài nguyên rừng lên Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thống kê rừng, kiểm kê
rừng, diễn biến tài nguyên rừng lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, tổng hợp kết quả thống kê rừng hàng năm, kiểm kê
rừng năm năm;
- Chính phủ định kỳ báo cáo Quốc hội về hiện trạng và diễn biến tài nguyên
rừng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Cơ quan thống kê trung ương quy định nội dung, biểu mẫu và
hướng dẫn phương pháp thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng.
Câu 36: Toàn dân có trách nhiệm bảo vệ rừng như thế nào?
Trả lời: Rừng là tài nguyên quý giá cần phải được bảo vệ. Việc bảo vệ rừng là
trách nhiệm của toàn dân, cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ rừng
theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng có trách nhiệm
thực hiện các quy định về bảo vệ rừng; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi
phạm quyết định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động về nhân lực,
phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
Câu 37: Chủ rừng có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ rừng?
Trả lời: Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng của mình; xây dựng và thực hiện
phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng,
phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy
rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
18
Chủ rừng không thực hiện các quy định trên mà để mất rừng được Nhà nước
giao, cho thuê thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Câu 38: Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ rừng?
Trả lời: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp trong việc bảo vệ rừng như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm;
+ Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền về quản lý, bảo vệ rừng trong phạm
vi địa phương;
+ Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại
rừng ở địa phương; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ; tổ chức việc khai thác rừng theo quy định của Chính phủ;
+ Chỉ đạo việc tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng, huy động và phối hợp các lực
lượng để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng trên địa bàn;
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo
quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước
về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình;
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng;
+ Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ
rừng, khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật;
+ Huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi
gây thiệt hại đến rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng;
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý,
bảo vệ rừng trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
bảo vệ rừng thoe quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước
về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình;
+ Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước,
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chức lực lượng
quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
hành vi xâm phạm, huỷ hoại rừng;
19
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, hướng dẫn nhân dân
thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lượng chữa
cháy rừng trên địa bàn;
+ Trình Uỷ ban nhân dân cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với những diện tích
rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
+ Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng,
sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp, làm nương rẫy, định
canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đã được phê duyệt;
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn; xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của
pháp luật.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra phá rừng, cháy
rừng ở địa phương.
Câu 39: Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ
rừng?
Trả lời: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc bảo vệ rừng như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bảo đảm việc thực hiện các quy định về bảo vệ rừng theo quy định
của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây
dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; đấu tranh phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện công tác bảo vệ rừng tại các vùng biên giới, hải đảo và vùng xung yếu về
quốc phòng, an ninh; huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng, cứu hộ, cứu
nạn; tham gia đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
- Bộ Văn hoá -Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ rừng trong các khu rừng đặc dụng có
liên quan đến di sản văn hoá.
20
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường rừng.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo vệ rừng.
Câu 40: Tổ chức, cá nhân bảo vệ hệ sinh thái rừng như thế nào?
Trả lời: Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp hoặc có
những hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và
phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân theo quy định của Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng năm 2004, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có ảnh hưởng đến hệ
sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
Câu 41: Tổ chức, cá nhân bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng như thế
nào?
Trả lời:
- Việc khai thác thực vật rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tướng Chính phủ quy định và quy trình, quy phạm về khai thác rừng do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Việc săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt động vật rừng phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và tuân theo các quy định của pháp luật về bảo tồn động vật
hoang dã.
- Những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; nguồn gen thực
vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý bảo vệ theo chế độ đặc
biệt.
Chính phủ quy định chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc khai thác thực vật rừng,
săn bắt động vật rừng, công cụ và phương tiện bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế
sử dụng; chủng loài, kích cỡ tối thiểu thực vật rừng, động vật rừng và mùa vụ
được phép khai thác, săn bắt; khu vực cấm khai thác rừng.
Câu 42: Việc phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Việc phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện như sau:
- Ở những khu rừng tập trung, rừng dễ cháy, chủ rừng phải có phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; khi trồng rừng mới tập trung phải thiết kế và xây dựng
đường rãnh, kênh, mương ngăn lửa, chòi canh lửa, biển báo, hệ thống thông tin
21
theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; chấp hành sự hướng dẫn,
kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được đốt lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng
ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa trong
sinh hoạt thì người đốt lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xây dựng, tiến hành các hoạt động trên các công
trình đi qua rừng như đường sắt, đường bộ, đường dây tải điện và hoạt động du
lịch sinh thái, hoạt động khác ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành các quy
định về phòng cháy, chữa cháy; tuân thủ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ rừng.
- Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, báo ngay cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm và thẩm quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện cần
thiết ở địa phương, điều hành sự phối hợp giữa các lực lượng để kịp thời chữa
cháy rừng có hiệu quả.
Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm hoạ dẫn
đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải tuân theo các quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Câu 43: Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
- Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phải tuân theo các quy định của pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y.
- Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi
phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê phải
báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật gần nhất
để được hướng dẫn và hỗ trợ các biện pháp phòng trừ.
Chủ rừng phải chịu trách nhiệm về việc để lan truyền dịch gây hại rừng nếu
không thực hiện các biện pháp về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định
của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
pháp luật về thú y.
- Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật có trách nhiệm tổ
chức dự báo sinh vật gây hại rừng; hướng dẫn, hỗ trợ chủ rừng các biện pháp
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; tổ chức phòng, trừ sinh vật gây hại rừng trong
trường hợp sinh vật gây hại rừng có nguy cơ lây lan rộng.
- Nhà nước khuyến khích áp dụng các biện pháp lâm sinh, sinh học vào việc
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
Câu 44: Việc kinh doanh, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng được thực
hiện như thế nào?
22
Trả lời: Việc kinh doanh, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng được thực hiện như
sau:
- Việc kinh doanh, vận chuyển thực vật rừng, động vật rừng và các sản phẩm
của chúng phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực
vật rừng, động vật rừng và các sản phẩm của chúng phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Việc nhập nội giống thực vật rừng, động vật rừng phải tuân theo quy định của
pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, pháp luật về thú y, pháp luật giống cây trồng, pháp luật về giống vật nuôi.
Câu 45: Việc phát triển, sử dụng rừng phòng hộ phải tuân theo những
nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc phát triển, sử dụng rừng phòng hộ phải tuân theo những nguyên tắc
sau đây:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng,
rừng nhiều tầng.
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường
phải được xây dựng thành các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng
vùng.
- Việc kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp- ngư nghiệp, kinh doanh cảnh
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích
khác của rừng phòng hộ phải tuân theo quy chế quản lý rừng.
Câu 46: Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ được thực hiện như
thế nào?
Trả lời:
- Trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên được phép khai thác cây đã chết, cây sâu
bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế quản lý
rừng, trừ các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo quy
định của Chính phủ về chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và danh mục những loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên được
quy định như sau:
+ Được phép khai thác các loại măng, tre nứa trong rừng phòng hộ khi đã đạt
yêu cầu phòng hộ theo quy chế quản lý rừng;
+ Được phép khai thác các loại lâm sản khác ngoài gỗ mà không làm ảnh hưởng
đến khả năng phòng hộ của rừng, trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý,
bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh
mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
23
- Việc khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng được quy định như sau:
+ Được phép khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn
hơn mật độ quy định theo quy chế quản lý rừng;
+ Được phép khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương
thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, theo đám rừng;
+ Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng
ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
- Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải thực hiện theo quy chế quản
lý rừng, thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, đảm bảo duy trì khả năng phòng hộ bền vững của rừng.
Câu 47: Trường hợp có rừng sản xuất và đất đai xen kẽ trong khu rừng
phòng hộ thì việc quản lý, sử dụng được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Đối với những diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ thì chủ
rừng được quản lý, sử dụng theo quy định về rừng sản xuất tại Mục 3 Chương
IV của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Đối với đất ở, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân xem kẽ trong rừng phòng hộ
không thuộc quy hoạch khu rừng phòng hộ thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục
sử dụng đúng mục đích được giao theo quy định của pháp luật về đất đai.
Câu 48: Chủ rừng có những quyền gì?
Trả lời: Chủ rừng có các quyền chung sau đây:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Được sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê
rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất.
- Được sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp theo Quy chế
quản lý rừng, trừ rừng đặc dụng.
- Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích được giao, được
thuê; bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác.
- Được kết hợp nghiên cứu khoa học, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái - môi trường theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển
rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng.
- Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để
bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo
vệ, cải tạo rừng mang lại.
24
- Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với rừng được giao,
được thuê.
Câu 49: Chủ rừng có những nghĩa vụ chung gì?
Trả lời:
Chủ rừng có các nghĩa vụ chung sau đây:
- Bảo toàn vốn rừng và phát triển rừng bền vững; sử dụng rừng đúng mục đích,
đúng ranh giới đã quy định trong việc quyết định giao, cho thuê rừng và theo
quy chế quản lý rừng.
- Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng theo quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án
đã được phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng
và các hoạt động liên quan đến khu rừng theo quy định như sau: Trách nhiệm
thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được quy định
như sau:
+ Chủ rừng có trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng theo hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về
lâm nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam; theo hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên
ngành về lâm nghiệp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân trong nước;
+ Chủ rừng có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn
biến tài nguyên rừng theo biểu mẫu quy định với Uỷ ban nhân dân xã, phường
thị trấn;
- Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn sử
dụng rừng.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định khác
của pháp luật; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Câu 50: Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng là khu bảo vệ cảnh quan có các quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời: Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng;
- Được khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ được thuê theo quy định tại Điều
47 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Được khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy
định tại Điều 51 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
25