Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương về luật tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.6 KB, 22 trang )

TỔNG QUAN VỀ NSNN
Khái niệm + Phương diện KT: NSNN là
- Bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ của 1 quốc gia
- Được cq có thẩm quyền của nhà nước quyết định
- Để thực hiện trong thời hạn nhất định, thường là 1 năm
+ Phương diện plý: Đ1 Luật NSNN
Đặc điểm - NSNN là một kế hoạch tài chính khổng lồ cần được QH biểu quyết thông qua trước khi thi hành
- NSNN là một đạo luật đb (được ban hành theo trình tự riêng cq hành pháp soạn thảo, cq lập pháp, hlực 1 năm) ->đảm bảo tính thi hành, t/hiện trong thực tế
- Là kế hoạch tài chính của toàn thế qgia, do NSNN tổ chức thực hiện và đặt dưới sự giám sát của NSNN
- Được thiết lập và thực thi hoàn toàn vì mục tiêu mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể qgia
- Phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và t/hiện ngân sách
Vai trò - Điều tiết và thúc đẩy phát triển kinh tế
- Giải quyết các vấn đề xã hội (y tế, giáo dục, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội…)
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả.
Nguyên tắc - NT NS nhất niên (mỗi năm NSNN biểu quyết NS 1 lần theo hạn kỳ luật định, dự toán NSNN được thông qua có gt thi hành 1 năm) Đ1+14
- NT NS đơn nhất (mọi khoản thu và chi tiền tệ của mỗi qgia trong 1 năm chỉ được phép trình bày trong 1 văn kiện duy nhất)
- NT NS toàn diện (mọi khoản thu-chi đều phải thể hiện trong dự toán NSNN, các khoản thu-chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng
từng khoản thu, chi trong mlục NSNN được duyệt; không được dựng riêng 1 khoản thu cho 1 khoản chi mà mọi khoản thu đều được dựng để tài trợ cho mọi
khoản chi) Đ1+6
- NT NS thăng bằng (tổng số thu=chi)
Cơ cấu NSNN + Cơ cấu các khoản thu
- Phg diện KT: những nguồn tiền tệ do nn huy động từ trong or ngoài nền kinh tế qnội thông qua nhiều phương thức khác nhau để tài trợ các nhu cầu chi tiêu
rất lớn của nn về kinh tế, chtrị, AN-QP, qlý nn
- Phg diện plý: các khoản thu này được thực hiện thông qua những hthức plý nhất định như quy chế thu thuế, quy chế vay nợ…được thể hiện trong các qđịnh
của pháp luật hiện hành về tchính
Gồm 2 loại:
- Các khoản thu có tc hoa lợi: tăng ngân quỹ-không tăng trái vụ (bắt buộc phải chi) or giảm trái khoản-không giảm ngân quỹ ->cải thiện tính trạng mất cân đối
NSNN theo hg bội chi. Gồm: thuế, thu từ hđ kinh tế, đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại, tiền phạt…
- Khỏan thu không có tc hoa lợi: tăg ngân quỹ-tăng trái vụ ->không có tác dụng đáng kể với cải thiện thâm hụt ns.Gồm:viện trợ có hoàn lại, vay nợ, phí, lệ phí
+ Cơ cấu các khoản chi:
- Phg diện kinh tế: chi NSNN là hđ tài chính trong đó nn tiến hành sử dụng quỹ NSNN để tài trợ cho việc thực hiện các chức năng, nv của mình trong 1 thời


hạn nhất định, theo k/hoạch chi tiết đã được QH quyết định
- Phg diện plý:là chế độ phân phối đặc thù các nguồn lực tài chính
Gồm:-Các khoản chi có tc phí tổn: giảm ngân quỹ khả dụng-không giảm trái vụ. Gồm: viện trợ không hoàn lại cho nước ngoài, trợ cấp, bù lỗ cho DN, trợ giá…
- Các khoản chi không có tc phí tổn: giảm ngân quỹ khả dụng-giảm tg ứng các trái vụ. Gồm: chi trả nợ, chi đtư phát triển, chi cấp vốn or góp vốn vòa dn, chi
sự nghiệp kinh tế, hđ của bmnn, qp-an, vh-xã hội…
=> Mối liên hệ giữa thu và chi
- Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thg xuyên. Trường hợp bội chi thì số bội chi này phải nhỏ hơn chi đtư-phát triển
- Các khoản vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho mđích chi đtư phát triển, không được chi tiêu dựng
*Phân biệt NSNN với ns của các chủ thể khác
NSNN NS khác
Tính chất
Chủ thể ban
hành
- Là một đạo luật
- Do QH biểu quyết thông qua trước khi thi hành
- Là 1 dự toán thu chi
- Cá nhân, Cq or tc, không cần được cq lập pháp phê chuẩn trước
khi thi hành
1
Mục tiêu
Thực hiện
- Mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể qgia
- Do Cp tổ chức t/hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Qh
- Lợi nhuận
- Các chủ thể tự qđịnh, tự chịu trách nhiệm trong qtrình xây dựng
và thi hành
Luật Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước
Nội dung:Luật ngân sách nhà nước là tổng hợp các qui phạm pháp luật.
Hình thức:Luật ngân sách nhà nước.
Thời gian:Lâu dài, không xác định được cụ thể.

Mục đích:Sử dụng 1 cách có hiệu quả ngân sách nhà nước.
-Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khỏan thu chi.
-Nghị quyết của quốc hội.
-Một năm.
-Sử dụng ngân sách nhà nước đúng chức năng nhiệm vụ.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm + Là việc sắp xếp, bố trí các bộ phận cấu thành hệ thống NSNN theo 1 chỉnh thể để thực hiện các hoạt động thu-chi ns
+ NSNN = NSTW + NSĐP (NSĐP bao gồm NS của đv hành chính các cấp có HĐND, UBND)
+ NSTW: thể hiện sự phân cấp qlý theo ngành, lĩnh vực
- Tập trung phần lớn nguồn thu và đảm bảo nhu cầu chi để t/hiện các nvụ KT_XH có tc toàn quốc
- Thường xuyên điều hòa vốn cho các cấp NSĐP nhằm tạo đk cho các cấp ns h/thành mục tiêu kt-xh thống nhất
+ NSĐP: thế hiện sự phân cấp theo ngành, lãnh thổ
- Bảo đảm nguồn vốn để đáp ứng như cầu xây dựng kinh tế và các hđ kinh tế, vh, xã hội ở địa phương
- Bảo đảm huy động, qlý và giám sát 1 phần vốn của NSTW trên địa bàn địa phương
- Điều hòa vốn về cho NSTW trong những TH cần thiết để cân đối hệ thống NS
Nguyên tắc tổ
chức hệ thống
ns
+ NT thốg nhất:
- Tính chỉnh thể thống nhất (hệ thống ns bao gồm nhiều bộ phận nhưng đều nằm trong một chỉnh thể thống nhất)
- Tính thứ bậc: ns cấp trên được qđịnh trước, ns cấp dưới qđịnh sau, không được trái với ns cấp trên
+ NT độc lập và tự chủ: mỗi cấp NS có một 1 nguồn thu và nv chi riêng
+ NT tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền
- TT quyền lực: quyền qđịnh cao nhất của QH và sự điều hành cao nhất thuộc về CP
- Phân chia trách nhiệm, quyền hạn, nvụ và lợi ích của các cấp chính quyền trong hđ ns
Phân cấp qlý
NSNN
+ Yêu cầu:
- Phân cấp qlý NSNN phải phù hợp với phân cấp qlý kt-xh, quốc phòng-an ninh và năng lực qlý của mỗi cấp
- Xđịnh mỗi cấp ns được phân định nguồn thu và nv chi cụ thể bảo đảm: NSTW giữ vai trò chủ đạo, NSĐP chủ động t/hiện nvụ được giao

- Phân cấp nguồn thu và nv chi giữa các cấp chính quyền địa phương do HĐND tỉnh qđịnh phù hợp với tkỳ ổn định ns ở địa phương
- Kết thúc mỗi kỳ ổn định NS phải căn cứ vào khả năng, nguồn thu và nv chi của từng cấp, cq nn có thẩm quyền điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ns cấp trên
cho ns cấp dưới và tỉ lệ % phân chia các khoản thu giữa ns các cấp
+ Phân chia nguồn thu và nv chi giữa các cấp NS:
- Nguồn thu của NSTW:
• Thu cố định: NSTW đc hg 100% (khoản thu lớn, phát sinh ko đều giữa các đp or gắn với hđ sự nghiệp, qlý của cq trung ương
• Thu điều tiết: khoản thu phát sinh trên địa bàn đp, NSTW-NSĐP hưởng theo tỉ lệ %
- Nguồn thu của NSĐP:
• Khoản thu NSĐP được hg 100% (gắn với hđ qlý nn tại địa phương)
• Thu điều tiết
• Thu bổ sung từ NSTW
• Thu từ huy động đtư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước:
 Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
2
- giao các nguồn thu và chi cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có quyền quyết định NS của mình:
Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
 Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hòan thành nhiệm vụ.
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được chính sách mới.

đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
PHÁP LUẬT VỀ QUÁ TRÌNH NSNN
Lập dự
toán
Khái niệm + Dưới góc độ kỹ thuật nghiệp vụ: là tổng hợp các phương pháp, cách thức mang tính kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ do các chủ thể có thẩm quền thực hiện để xây
dựng và quyết định bản dự toán thu, chi NSNN hàng năm.
Gồm 2 hđ chính:
- Xây dựng dự toán ns (cq qlý nn tiến hành) ->kết quả: dự toán thu, chi NSNN

- Quyết định dự toán NSNN (cq quyền lực)
+ Dưới góc độ plý: là tập hợp các QPPL do nn ban hành nhằm quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và quyết định dự toán NSNN hàng năm
Đặc điểm - Đc tiến hành hàng năm vào trước năm ngân sách
- Là gđ thể hiện rõ nhất sự tập trung quyền lực nn vào tay QH trên cs có sự phân công nv giữa hệ thống cq quyền lực với cq qlý nn trong hđ ngân sách
- Có sự thgia của nhiều chủ thể khác nhau và giữa các chủ thể có sự phân định trách nhiệm, quyền hạn 1 cách rõ ràng
- Được tiến hành theo 1 quy trình với thủ tục chặt chẽ được luật hóa
Thẩm
quyền +
trình tự, thủ
tục
+ Thẩm quyền:
- Cq qlý: CP +cq chức năng của cp, UBND, đv dự toán ns
- Cq quyền lực: QH, HĐND
+ Trình tự, thủ tục:
- Hg dẫn lập dự toán NS và thông báo số kiểm tra dự toán NS hàng năm
- Lập và xét duyệt tổng hợp dự toán NSNN
- Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN
Chấp
hành
Khái niệm + Là qtrình th/hiện dự toán NSNN sau khi được cq nn có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, ngtắc nhất định
+ Đặc điểm:
- Luôn có sự thgia của nn, gắn với lợi ích của nn
- Tạo ra năng lực tài chính thực tế và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực hiện chức năng, nv của nn
Nội dung + Chấp hành dự toán thu: các cấp ns, tc, cá nhân trên cs hệ thống pháp luật sử dụng những cách thức, bp phù hợp để thu đầy đủ, kịp thời tất cả số thu đã ghi
trong dự toán được phân bổ, kể cả số thu từ các nghiệp vụ vay nợ or nhân viện trợ nước ngoài
+ Chấp hành dự toán chi: là việc chuyển giao, sử dụng đúng mđích, đúng kế hoạch dự toán và đúng chế độ thể kệ hiện hành các nguồn kinh phí từ NSNN, thông
qua hđ của các cq tài chính và các đv sử dụng ns nhằm t/hiện các chg trình hđ của nn trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính
Quyết
toán
Khái niệm Là báo cáo kế toán về kết quả chấp hành NSNN hàng năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định

Căn cứ - Các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ thu ns, các chỉ tiêu tài chính, các định mức chi tiêu tc được ad chi các đv sử dụng ngân sáhc
- Các chỉ tiêu được phân bổ trong dự toán NSNN
- Mục lục ns áp dụng cho từng đối tượng quyết toán ns
Trình tự - Lập bản quyết toán và thẩm định quyết toán của các đv dự toán
- Tổng hợp, thẩm định quyết toán của các cấp ns
- Phê chuẩn quyết toán nsnn
PHÁP LUẬT VỀ THU NSNN
Khái niệm Thu NSNN là hđ tài chính của nn nhằm tập trung 1 bộ phận của cải xã hội dưới hthức giá trị thông qua những hthức và bpháp phù hợp để nhằm tạo lập quỹ NSNN
3
Đặc điểm - Hđ thu NSNN luôn được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định
- Thu NSNN được th/hiện bằng nhiều biện pháp và hthức khác nhau trong đó bp thu bắt buộc là chủ yếu (bđảm nn có nguồn thu lớn, chắc chắn, ổn định)
- Mtiêu, ý chí của nn trong hđ thu ns là nhằm huy động, tập trung 1 bộ phận của cải xã hội để hthành quỹ NSNN
- Chủ thể tgia hđ thu NSNN gồm 2 nhóm:
• Nn: thông qua các cq đại diện (thuế, hải quan)
• Các tc, cá nhân thgia với tư cách là người có nghĩa vụ or tự nguyện tgia
Phân loại - Căn cứ tính plý: thu mang tính bắt buộc – thu mang tính tự nguyện
- Căn cứ nguồn hthành: thu trong nước – ngoài nước
- Căn cứ yêu cầu cân đối ns: thu trong cân đối ns – thu bù đắp thiếu hụt ns
- Căn cứ tính định kỳ của khoản thu: thu có tính thường xuyên – thu không thường xuyên
- Căn cứ tc có thể tăng or giảm tình trạng thâm hụt: thu có tính hoa lợi - thu không có tính hoa lợi
- Căn cứ chế độ phân cấp qlý: khoản thu thuộc NSTW – thu thuộc NSĐP – thu phân chia giữa NSTW và NSĐP
Cấu trúc các
khoản thu
NSNN
+ Thuế
- Là 1 khoản thu NSNN được thu về từ các tc, cá nhân dựa trên cs các VBPL do cq quyền lực nn cao nhất ban hành theo ngtắc bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp
- Chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng thu NSNN
- Không hoàn trả trực tiếp, không đối giá
- Tồn tại nhiều loại thuế
+ Phí:

- Là khoản thu do nn quy định nhằm bù đắp 1 phần chi phí của nn do việc đtư, xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, qlý tài sản để pvụ cho các tc, cá nhân tham gia hđ
công cộng, lợi ích công cộng theo yêu cầu
- Hoàn trả trực tiếp và đối giá trương đối
+Lệ phí:
- Là khoản thu do nn quy định đối với các tc, cá nhân được nn pvụ công việc qlý nn theo yêu cầi hoặc theo qđịnh pl
- Mang tính hoàn trả trực tiếp và đối giá tương đối
+ Thu từ hđ kinh tế của nn:
- Thu từ hồi vốn của nn tại các cs kinh tế
- Thu hồi tiền cho vay
- Lợi nhuận từ các cs kinh tế do nn góp vốn, đtư
+ Thu từ các khoản đóng góp của tc, cá nhân
+ Thu từ các khoản viện trợ
+ Thu khác: tiền phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nn…
So sánh thuế với phí và lệ phí ? Tại sao có những khác nhau đó ?
a. Giống nhau: + Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước.
+Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành
+ Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b. Phân biệt thuế với phí và lệ phí:
-Các khái niệm
Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất
định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau:
Tiêu chí
phân biệt
Thuế Phí, lệ phí
4
Cơ sở pháp


Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao (Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết), do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc
hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. trình tự ban hành một luật thuế phải
tuân theo một trình tự chặt chẽ
Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành.
Vai trò
trong hệ
thống Ngân
sách nhà
nước
Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân
sách nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản
lý và định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ
thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Như vậy,thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.
Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát
sinh từ phí. nguồn thu này không phải dựng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt
của Nhà nước, mà trước hết dựng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ
quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng,
dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan
Tính đối giá Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả trực tiếp.
Tính bắt
buộc
Mang tính bắt buộc đối với cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ
do Nhà nước cung cấp
Tên gọi và

mục đích
Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng,tên gọi các sắc thuế thường phản ánh
đối tượng tính thuế
Mục đích của từng loại phí,lệ phí rất rõ ràng, tên gọi của loại phí,lệ phí phản
ánh đầy đủ mục đích sử dụng của loại phí,lệ phí đó
Phạm vi áp
dụng
- Không có giới hạn, không có sự khác biệt giữa các đối tượng, các vùng
lãnh thổ.
- Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức.
- Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng.
- Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ
nào đó.
c.Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
• Trong quan hệ pháp luật thuế không có mối liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà đối tượng nộp
thuế nhận được từ nhà nước.
Không mang tính đối giá: người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ít đều được hưởng lợi ích như nhau.
Không hoàn trả trực tiếp: Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Công dân phải đóng thuế
khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của
xã hội.
So sánh thuế với vay nợ của nn
Tiêu chí Thuế vay nợ của nhà nước
Tính pháp lý là khoản thu mang tính chất bắt buộc Khoản thu mang tính tự nguyện
Tính hoàn trả Không mang tính hoàn trả trực tiếp luôn mang tính hoàn trả trực tiếp
tính chất là nguồn thu lớn, chủ yếu và có tính thường xuyên là nguồn thu mang tính tạm thời, không lớn kkông mang tính thường xuyên
Vai trò Tạo lập nguồn thu, điều tiết SX, NK , tiêu dùng và điều hồ thu nhập xh Bù đắp bội chi NSNN
Mục đích sử dụng Chi cho mọi mục tiêu của nhà nước chỉ SD chi cho đầu tư phát triển
Chủ thể trong quan hệ Có tư cách pháp lý bất bình đẳng, do cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất ban hành
Bình đẳng, thoả thuận

Do CP hoặc HĐND tỉnh quyết định
PHÁP LUẬT VỀ CHI NSNN
Khái niệm Là hđ của nn nhằm mđích phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán đã được cq nn có thẩm quyền qđịnh nhằm duy trì hđ của bộ máy nn và bảo đảm nn thực hiện
được các chức năng của mình
Đặc điểm - Tiến hành trên cs pháp luật và theo kế hoạch chi ns và phân bổ ns
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu tài chính cho sự vận hành của BMNN và bảo đảm nn t/hiện dc các chức năg, nv của mình
- Thực hiện bởi 2 nhóm chủ thể:
5
• Nhóm chủ thể đại diện cho nn thực hiện qlý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN
• Nhóm chủ thể sử dụng ngân sách: các cq nn, đv sử dụng ns; các chủ dự án sử dụng ns
Phân loại + Căn cứ mục tiêu chi:
- Chi phát triển kinh tế-xã hội (chi mang tính tích lũy
- Chi quốc phòng-an ninh, hđ của bộ máy nn (qtrọng nhất-chi mang tính tiêu dùng)
- Chi trả nợ (phản ánh việc th/hiện trái vụ của nn trong qhệ vay mượn)
- Chi viện trợ (nảy sinh trong qhệ đối ngoại)
- Chi khác
+ Căn cứ lĩnh vực có sử dụng kinh phí:
- Chi phát triển kinh tế-xã hội (chi không gắn với nghiệp vụ nn, chi nhằm duy trì và phát triển các dv kt, dv xh
- Chi qlý hành chính (chi nhằm duy trì sự hđ của bộ máy cq quyền lực+cq qlý các cấp)
- Chi QP-AN (chi để xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang, th/hiện công tác bvệ trị an trong nước)
- Chi GDĐT
- Chi y tế
+ Căn cứ tính định kỳ của khoản chi:
- Chi thường xuyên (chi qp-an, BMNN, GD ĐT, y tế…)
- Chi không thg xuyên (chi đtư phát triển)
Điều kiện chi
NSNN
- Có trong dự toán ns được giao (trừ TH quy định tại đ52,59)
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cq nn có thẩm quyền quy định
- Thủ trưởng đv sử dụng ns or ng có thẩm quyền quyết định chi

Phg thức cấp
phát kinh phí
từ NSNN
+ Là cách thức, bp nn sd để chuyển giao nguồn kinh phí từ NSNN cho các đối tg sd ns theo đúng yêu cầu định trước
+ Phương thức cấp phát:
- Cấp phát theo dự toán:
• Là chuyển giao kinh phí từ NSNN theo khả năng tối đa mà đv thụ hg có thể nhận từ NSNN đáp ứng nhu cầu chi thg xuyên
• Đối tượng: đối tg thường xuyên sử dụng kinh phí từ NSNN
• Cách thức: đv sử dụng NSNN phát hành “giấy rút dự toán”
• Chủ thể chịu trách nhiệm chính là KBNN
• Ưu điểm: kbnn có thể qlý quỹ NSNN, hđ chi NSNN
• Nhược điểm: thiếu chủ động trong sử dụng ns do đó xđịnh hạn mức tối đa
- Cấp phát theo lệnh chi tiền:
• Là chuyển giao kinh phí từ NSNN cho đối tượng thụ hưởng theo nhu cầu thực tế phát sinh
• Đối tg: đối tượng không có qhệ thg xuyên với NSNN
• Chỉ thể chịu trách nhiệm chính là cq tài chính
• Cách thức: cq tài chính phát hành “lệnh chi tiền” (2 cách: cấp tạm ứng; cấp thanh toán
• Ưu điểm: chủ động trong việc sử dụng ns
• Nhược điểm: khó qlý trong sử dụng ns đb với kho bạc
Chi thường
xuyên
+ Là qtrình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng chi các chu cầu chi gắn liền với việc t/hiện các nv của nn về lập pháp, hành pháp và 1 số dv công cộng
+ Đặc điểm:
- Mang tính ổn định (chi theo dự toán)
- Đại bộ phận có hlực tác động trong khoảng time ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội
- Pvi mức độ gắn với cơ cấu tc của BMNN và sự lựa chọn của nn trong cung ứng hàng hóa công
+ Nguyên tắc:
- Khoản chi nằm trong dự toán
- Thực hiện tiết kiệm, hquả
6

- Chi trực tiếp qua KBNN
+Cách thức t/hiện: cấp phát theo dự toán
Chi đtư phát
triển
+ Là qtrình phân phối, sử dụng 1 phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đtư xây dựng cs hạ tầng kinh tế-xã hội. phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa nn nhằm thực
hiện mtiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
+ Đặc điểm:
- Là khoản chi lớn nhưng không mang tc ổn định
- Là khoản chi mang tc tích lũy
- Pvi mà mức độ đtư phát triển của NSNN luôn gắn với việc thực hiện mtiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của nn trong từng thời ký
+ Trình tự, thủ tục thực hiện
; sự khác nhau cơ bản giữa chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển?
* Khác nhau
Tiêu chí Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên
Nội dung
chi
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các TCKT, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ
nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp
khác; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
ĐCS và các TCCTXH; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các chương trình quốc gia; Hỗ
trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách
xã hội; Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật;
Tính chất
của khoản

chi
Là khoản chi có tính tích luỹ không để tiêu dùng hiện tại có tác dụng tăng
trưởng kinh tế, khoản chi không mang tính phí tổn – có khả năng hoàn vốn
Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ
quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là khoản chi có tính phí tổn. Không có khả năng
hoàn trả hay thu hồi.
Hình thức
chi
Cấp phát không hoàn lại; Chi cho vay. Có thể chi theo dự toán kinh phí
hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền.
Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán.
Nguồn vốn
chi
Bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS) và
cả từ nguồn vốn vay của Nhà nước.
Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS)
Dự toán chi Bao gồm tổng dự toán và dự toán bố trí hàng năm. chi thường vào thời
điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn
Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm. Chi thường xuyên được thực hiện
tương đối đều trong các tháng, quý của năm
Mức độ ưu
tiên
Mức độ ưu tiên thấp hơn Cao hơn
QUẢN LÝ QUỸ NSNN
Khái niệm + Quỹ NSNN: là toàn bộ các khoản tiền của nn, kể cả tiền vay có trên tài khoản của các cấp ns
Đặc điểm:
- Là quỹ tc lớn nhất của nn
- Có nguồn hthành rất đa dạng: những khoản thu NSNN + vay nợ
- Mỗi nguồn thu của quỹ NSNN phát sinh và vận động theo quy luật riêng
- Có mđích sử dụng phong phú (dựng để chi nhằm thực hiện chức năng của nn)

- Được qlý trực tiếp bởi KBNN
+ Quản lý quỹ NSNN: là hđ của cq nn có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức qlý nguồn thu, kiểm soát chi NSNN và điều hòa trong hệ thống KBNN nhằm bảo đảm khả
năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hquả quỹ NSNN.
Đặc điểm:
- Do cq nn có thẩm quyền thực hiện
- ND: qlý nguồn thu, kiểm soát chi, tổ chức điều hòa vốn trong hệ thống KBNN
Thẩm quyền - Cp: cq qlý chung
- Bộ Tài chính: qlý trực tiếp, giao cho KBNN
7
- KBNN: trực tiếp qlý quỹ NSNN phối hợp với: cq thu + UN+BND
Gồm 3 cấp:
• TW: qlý quỹ NSNN trung ương
• Tỉnh: ….tỉnh
• Huyện: …… huyện+xã
Chức năng:
• Kế toán công: phản ánh các gdịch thu, chi ns; thgia xây dựng dự toán, quyết toán ns
• Ngân hàng cho đv sử dụng ns: qlý tài khoản của đv sử dụng ns; th/hiện gd chuyển tiền, thanh toán
• Quản lý tài chính: xây dựng vb trong lĩnh vực qlý; kiểm soát thu, chi đúng chế độ
Nguyên tắc
qlý quỹ nsnn
- Thu chi đầu đủ, kịp thời (đáp ứng nhu cầu chính đáng, hạn chế chi phí gd)
- Hạch toán, kế toán
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi (tiết kiệm, đúng pháp luật)
Phương thức
cấp phát
+ Cấp phát tạm ứng: khi chưa có đủ chứng từ thanh toán, chỉ ad cho 1 số TH
+ Cấp phát thanh toán: khi có đủ chứng từ thanh toán, nếu đã được tạm ứng -> hoàn tạm ứng
+ Cấp phát ghi thu-ghi chi: hiện vật, ngày công lao động
+ Cấp phát gán thu-bù chi (không còn được áp dụng)
Phân biệt:

Quỹ NSNN Quỹ dự trữ tài chính Quỹ dự phòng
Tất cả các cấp Chỉ có ở trung ương + tỉnh Tất cả các cấp
Nguồn thu Các khoản thu NSNN Từ tăng thu, kết dư ngân sách Trích 2-5% khoản chi NSNN
Mđích sd Duy trì hđ của bmnn, đảm bảo th/hiện chức năng của
nn
Trong những TH đb (chỉ sử dụng sau khi dùng hết
quỹ dự phòng)
Khi có nv chi nhưng chưa tập trung đc nguồn thu
(hoàn trả khi thu đủ)
Trong những TH đb: thiên tai, lũ lụt…
Quản lý NSNN Quản lý quỹ NSNN
Pvi Qlý toàn bộ hđ NSNN gồm xây dựng, chấp hành, quyết toán, kiểm tra -> rộng
hơn
Qlý các khoản tiền của nn trong các tài khoản tại KBNN
Chủ thể qlý Qh, HĐND; CP, UBND; BTC,sở tc KBNN trực tiếp qlý
Thời hạn Giới hạn theo năm NSNN Không giới hạn
Đề cương ôn tập môn Luật ngân sách nhà nước
1. Phân tích sự tác động của một kế họach thu, chi NSNN đối với vấn đề lạm phát và thiểu phát của nền kinh tế quốc gia?
Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ NSNN theo những trình tự và thủ tục luật định, trên cơ sở các khoản thu đã
đựơc cơ quan Nhà nứơc có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc thu ngân sách nhà nước theo dự toán
NSNN để đảm bảo chi và tạo nguồn dự trữ tài chính là vấn đề quan trọng của một quốc gia. Nếu thu không đảm bảo mà phải chi theo dự toán ngân
sách sẽ nảy sinh tình trạng bội chi do chênh lệch thiếu giữa tổng chi NSNN và tổng số thu NSNN của năm ngân sách. Bắt buộc nhà nước phải áp dụng
các biện pháp để khắc phục như vay trong và ngoài nước hoặc phát hành thêm tiền. Việc phát hành thêm tiền là biện pháp đơn giản nhưng dễ phát
sinh tình trạng lạm phát do không bảo đảm bởi một tài sản có thật. Chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu trong bộ máy nhà nước. Ngoài
việc chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển còn có nhiều khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Nếu dự toán kế hoạch chi trong năm ngân sách
mà không được bảo đảm sẽ gây trì trệ và phát sinh tình trạng thiếu phát trong cả nước, làm cho nền kinh tế quốc gia không thể đứng vững, trật tự xã
8
hội không ổn định được. Kế hoạch thu, chi ngân sách được xây dựng hàng năm ngân sách có tác động cân đối nguồn thu, chi để định hướng phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Việc chi tiêu NSNN ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia?

Tác động tích cực:
- Chi NSNN trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế : Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ
cấu mới hợp lý hơn
- - Chi NSNN Giải quyết các vấn đề xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có
hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- - Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá: Cơ chế điều tiết thông qua chi cho trợ giá, điều chỉnh chi tiêu
của chính phủ đã góp phần tạo nền thị trường ổn định, là tiền đề thúc đấy kinh tế phát triển. - Tác động tiêu cực:
- Tuy nhiên, nếu việc sử dụng ngân sách Nhà nước chưa đúng cách, đúng lúc, tình trạng bao cấp tràn lan, sự yếu kém trong việc quản lí thu chi ngân
sách sẽ dẫn dến tình trạng thâm hụt ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn như cơ cấu chi tiêu ko
hợp lý có thể dẫ đến bội chi ngân sách Nhà nước, trong khi đó tác động tiêu cực của bội chi ngân sách đến các hoạt động kinh tế-xã hội là hết sức
rộng lớn. Ví dụ như, để bù đắp bội chi vừa qua để bù đắp bội chi chúng ta quyết định kế hoạch 55.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Nhưng về góc
độ vĩ mô, phát hành trái phiếu hơn 50 tỷ đồng này thực chất là một gói nợ. Mà đã nợ thì không những phải trả gốc mà còn phải lo trả nợ cả phần lãi.
Và nếu không điều hành khéo léo thì việc phát hành trái phiếu sẽ có hiệu ứng cả tích cực lẫn phản ứng phụ (cả gián tiếp và trực tiếp) trực tiếp như
lạm phát và ảnh hưởng trên tỷ giá đồng tiền. Về ảnh hưởng gián tiếp, khoản nợ này đã lấy đi những cơ hội đầu tư khác….
4.Trình bày hệ thống NSNN của nứơc ta hiện nay? Phân tích mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?
Tùy thuộc mô hình nhà nước mà có các hệ thống ngân sách khác nhau (nhà nước liên bang, nhà nước đơn nhất ) .Nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Các thành
phần trong hệ thống này có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau.
Điều 4 luật ngân sách nhà nước qui định:“ Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân“.
Hệ thống ngân sách Việt nam là hệ thống ngân sách 2 cấp: Ngân sách Trung ương và Ngânsách địa phương. Ngân sách địa phương hiện nay bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (cấp
huyện có thể bị lọai bỏ trong tương lai) =>hội đồng nhân dân cấp tỉnh được trao quyền để quản lý tòan bộ ngân sách cấp địa phương ◊thể hiện nguyên tắc tập trung. Nguyên tắc dân chủ
công khai chưa được phát huy tốt (không công bố dự tóan ngân sách nhà nước, việc góp ý của quốc hội mang tính hình thức).
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước: ¬Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:-giao các nguồn thu và chi cho các cấp NS và cho phép mỗi
cấp có quyền quyết định NS của mình:Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.¬Tính phụ thuộc giữa ngân

sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
-Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hòan thành nhiệm vụ.
-Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được chính sách mới >đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
5. Điều 4 Luật NSNN quy định: “NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSĐP là ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uûy ban nhân dân”. Hãy giải thích tại sao Luật NSNN không quy định: NSĐP là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, và
ngân sách cấp xã, mà lại quy định về NSĐP như trên?
9
Điều 4 Luật NSNN ngày 16/12/2002 quy định: “NSNN bao gồm: NS trung ương và NS địa phương. NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Luật Ngân sách nhà nước 2002 không chỉ rõ các cấp ngân sách trong hệ thống ngân s◊ách
nhà nước đây là điểm khác biệt so với quy định trước đây. Luật NSNN năm 1996 có quy định rõ hệ thống NSNN gồm 4 cấp : TW, NS cấp tỉnh, NS cấp
huyện, NS cấp xã và cấp tương đương. Lý do của sự khác biệt:
Thứ nhất, Luật NSNN năm 2002 được ban hành khi Luật tổ chức HĐND, UBND sửa đổi chưa được quốc hội thông qua, vì vậy để phù hợp với Luật tổ chức
HĐND, UBND ban hành sau này cần quy định như trên để Luật NSNN không bị mâu thuẫn trong trường hợp Luật tổ chức HĐND, UBND quy định cấp
chính quyền địa phương có hội đồng nhân dân ở 1, 2 hoặc cả 3 cấp.
Thứ hai, Do Luật NSNN năm 1996 có quy định rõ hệ thống NSNN gồm 4 cấp, việc quy định như vậy là phù hợp với hệ thống hành chính. Tuy nhiên, thực
tế thực hiện cho thấy quy định về hệ thống NSNN như vậy là chưa phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý ở từng địa phương, cụ thể:
- Một là, do sự khác biệt khá lớn giữa các địa phương về nguồn lực và trình độ khả năng quản lý, nên vị trí vai trò của NS cấp huyện, NS cấp xã ở từng
Tỉnh, Thành phố rất khác nhau, trong khi đó Luật NS 1996 phân định cụ thể và chi tiết nguồn thu, nhiệm vụ chi thống nhất cho từng cấp NS ở tất cả các
địa phương là không phù hợp .
-Hai là, vị trí, vai trò của chính quyền cấp Tỉnh trong quản lý và điều hành NS các cấp ở địa phương là rất quan trọng, nhưng chưa được thể rõ và đề cao
trong Luật NSNN 1996.
- Ba là, trong hệ thống NSNN, NS xã là một khâu quan trọng, nhưng các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi của NS xã quy định trong Luật NSNN 1996
và Luật sửa đổi, bổ sung Luật NSNN năm 1998 chưa tương xứng với vai trò, vị trí của cấp NS này theo tinh thần Nghị quyết trung ương 5 khoá IX. Việc
quy định hai bộ phận NSNN để khi phân cấp chỉ phân định nguồn thu nhiệm vụ chi cho hai bộ phận đó và trao quyền cho HĐND tỉnh phân cấp cụ thể
nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS ở địa phương trên cơ sở nguyên tắc chung cho phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực cán bộ ở địa phương,
đề cao vai trò chính quyền cấp tỉnh trong quản lý điều hành NSĐP.
6. Quan hệ pháp luật NSNN là gì? Trình bày các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật NSNN? Anh, chị hãy cho biết, xét về bản chất,
quan hệ pháp luật Ngân sách Nhà nứơc là quan hệ pháp luật tài chính hay quan hệ pháp luật hành chính? Tại sao?
Quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quĩ ngân sách nhà nước và các quĩ
tiền tệ khác của nhà nước được các qui phạm pháp luật ngân sách nhà nước điều chỉnh. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước:

Chủ thể:
Nhà nước : tham gia với 2 tư cách: + Chủ thể có quyền lực được nhân dân trao cho. + Chủ thể thường: chi mua sắm, đấu thầu.
Các tổ chức kinh tế ( trong và ngòai nước): + Chủ thể đóng thuế + Chủ thể thụ hưởng: nhận tiền góp vốn
của nhà nước.
Các tổ chức phi kinh doanh + Đảng cộng sản, công đòan, Đòan thanh niên: được cấp kinh phí + Các tổ chức xã hội nghề nghiệp(chỉ khi được
nhà nước giao nhiệm vụ và cấp kinh phí).
Các cá nhân.
Khách thể: Khách thể của quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước là tiền và các giấy tờ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền nhằm thỏa mãn các nhu
cầu khác nhau của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước
Nội dung: Nội dung của quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước là tổng hợp quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật ngân
sách nhà nước do các qui phạm pháp luật ngân sách nhà nước qui định hay thừa nhận và được đảm bảo thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế của nhà
nước.
* Xét về bản chất do phát sinh trong một lĩnh vực đặc thù là lĩnh vực tài chính công nên quan hệ pháp luật NS thuộc loại quan hệ có tính chất hành
chính và được điều chỉnh bới các quy phạm pháp luật thuộc ngành luật công. Tính chất hành chính, quyền lực công của quan hệ pháp luật NS thể hiện:
10
- Chủ thể: thành phần tham gia quan hệ pháp luật NS có ít nhất 1 bên là cơ quan công quyền, thậm chí hầu hết các quan hệ pháp luật NS đều có hai
bên tham gia là các cơ quan công quyền.
- Khách thể: Mục đích của việc xác lập và thực hiện qhpl NS là thỏa mãn nhu cầu thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước (vì lợi ích công cộng).
- Nội dung: Hầu hết các quyền và nghĩ vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật NS đếu đc thiết lập nhằm hướng tới việc thỏa mãn lợi ích chung.
7. Phân tích mối quan hệ giữa Ngân sách Nhà nứơc và các khâu tài chính khác trong Hệ thống tài chính quốc gia?
- Hệ thống tài chính là tổng thể thống nhất của các khâu tài chính và các khâu tài chính này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội.
- Khâu tài chính là thuật ngữ được dùng để chỉ từng nhóm quan hệ tài chính có cùng tính chất đặc điểm phát sinh trong từng lĩnh vực của đời sống xã
hội.
- Quan hệ tài chính là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong việc tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Các khâu tài chính của Việt nam ( tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt được mục đích đề ra): o Khâu ngân sách nhà nước. o Khâu tài chính doanh
nghiệp. o Khâu ngân sách hộ gia đình và tổ chức phi kinh doanh ( chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu của các thành viên). o Khâu tín dụng ( nhằm thỏa mãn
nhu cầu về vốn).o Khâu bảo hiểm ( nhằm khắc phục khó khăn của những người bị rủi ro).
- Doanh nghiệp có lời sẽ đóng thuế cho nhà nước, nhà nước sẽ chi tiền mua cổ phiếu, doanh nghiệp trả lương cho nhân viên tạo nên quỹ hộ gia đình, hộ
gia đình có thể gởi tiền tại ngân hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa, …

- Ngân sách nhà nước đóng vị trí quan trọng trung tâm chi phối tòan bộ hệ thống tài chính, sự lớn mạnh của ngân sách nhà nước sẽ giúp cho hệ thống
tài chính vững mạnh và ngược lại. Ngân sách dồi dào sẽ đưa vào xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, góp phần tăng thu nhập
cho hộ gia đình.
1. Thế nào là phân cấp quản lý NSNN? Vai trò của họat động phân cấp quản lý NSNN?
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý
và điều hành ngân sách nhà nước.
Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân
sách nhà nước và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc phân giao nguồn thu và chi của ngân sách các cấp. (Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003).
* Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
¬Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn ( đảm bảo sự phối hợp hiệu quả
với các cơ quan trên cùng địa bàn).
¬Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương cần phải được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, trong đó ngân sách trung ương phải giữ vai trò chủ đạo và ngân sách địa phương phải có vị trí độc
lập tương đối.
-Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm cho những khỏan chi lớn, có ích lợi trên diện rộng, không bó hẹp trong phạm vi 1 địa phương nào; sở hữu những khỏan thu lớn ->giữ vai trò chủ đạo.
-Ngân sách địa phương có vị trí độc lập tương đối ->đảm bảo tính chủ động của địa phương, có thể điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương sẽ do hội động nhân dân quyết định, trong đó cấp xã
phải được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính để quản lý tốt các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp ( hội
đồng nhân dân hiểu rõ tình hình, đảm bảo việc phân cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương).
* Nội dung chế độ pháp lý của việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
11
- Trách nhiệm quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong vấn đề quản lý ngân sách nhà nước
- Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi
* Vai trò của phân cấp NSNN:Trong nền kinh tề thị trường ngân sách nhà nước trở thành công cụ quan trọng giúp nhà nước điều hành nền kinh tế xã
hội. Hoạt động của ngân sách nằm trong sự vận động của thị trường.Tạo nguồn thu cho ngân sách phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh
tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.Do đó,việc xác định cơ cấu thu chi
của các cấp ngân sách cũng như phương pháp quản lý các cấp ngân sách là rất cần thiết. Việc phân cấp quản lý ngân sách nhằm tạo điều kiện về tài
chính cho chính quyền nhà nước các cấp tham gia vào quá trình tổ chức, huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ xác định.

Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế
việc phân cấp quản lý NSNN đã góp phần phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức và lợi ích của nhân dân. Phân cấp ngân sách giúp các cấp ngân
sách cấp dưới được chủ động trong hoạt động chi thu ngân sách cho phù hợp với tình hình địa phương mình. Mặt khác giảm tải được gánh nặng cho
NS cấp trên.
2. Nêu và phân tích các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN?
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của nhà nước và năng lực quản lý
của mỗi cấp trên địa bàn ( đảm bảo sự phối hợp hiệu quả với các cơ quan trên cùng địa bàn).
Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương cần phải được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, trong đó ngân sách trung ương phải giữ
vai trò chủ đạo và ngân sách địa phương phải có vị trí độc lập tương đối.
-Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm cho những khỏan thu chi lớn, có ích lợi trên diện rộng,không bó hẹp trong phạm vi 1 địa phương nào,những khoản thu gắn liền với chủ quyền quốc gia, không đồng đều
giữa các địa phương ;sở hữu những khỏan thu lớn ->giữ vai trò chủ đạo.
-Ngân sách địa phương có vị trí độc lập tương đối,thu chi những khoản nhỏ, gắn liền với hoạt động quản lý của địa phương->đảm bảo tính chủ động của địa phương, có thể điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương.
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương sẽ do hội động nhân dân quyết định, trong đó cấp xã phải
được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính để quản lý tốt các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp ( hội đồng nhân
dân hiểu rõ tình hình, đảm bảo việc phân cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương).
3. Phân tích nội dung của nguyên tắc “tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch” trong quản lý và điều hành NSNN?
Thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trước hết là việc ban hành các quy định của pháp luật để điều chỉnh về quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước do cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân quyết định, đó là Quốc hội. Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiện từ việc
phân cấp ngân sách của trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương cũng phân theo 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. Các cấp ngân sách có
tính độc lập tương đối với nhau, do đó căn cứ vào nguồn dự toán thu, chi hằng năm được quốc hội quyết định ở trung ương và hội đồng nhân dân các
cấp tại địa phương. Việc quản lý, sử dụng ngân sách từng cấp được áp dụng phù hợp theo nhiệm vụ, yêu cầu và phù hợp từng cấp quản lý và đúng theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc có tính chi phối và ngự trị trong tất cả các hoạt động về ngân sách nhà nước. Thể hiện ở những khâu
như: lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, phê duyệt dự toán, quyết toán ngân sách, chế độ về kiểm toán và công tác thanh tra, kiểm tra. Tất cả
đều được sự giám sát kiểm tra của nhân dân thông qua cơ quan đại diện đó là quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc chấp hành ngân sách.
điều 13 luật ngân sách nhà nước 2002 quy định: “Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công bố công khai. Quy trình, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu,

cấp phát và thanh toán ngân sách phải được niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch”.
12
4. Trình bày các nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nứơc và nguyên tắc cân đối ngân sách địa phương. Tại sao lại có sự khác biệt trong
nguyên tắc cân đối NSNN và nguyên tắc cân đối NS địa phương?
+ Nguyên tắc cân đối NSNN: Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên
và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân
bằng thu, chi ngân sách. (K1D8LNS)
- Thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí, lệ phí và một số khoản thu không mang tính chất thuế như: thu lợi tức cổ phần nhà nước, thu từ cho thuê và bán
tài sản thuộc sở hữu nhà nước…là những khoản thu thường xuyên của nhà nước và được hình thành theo nguyên tắc không hoàn trả. Các khoản thu này
còn được gọi là các khoản thu trong cân đối ngân sách được sử dụng ưu tiên cho các khoản chi tiêu dùng thường xuyên của chính phủ, phần còn lại sẽ
dành cho chi đầu tư phát triển.
- Thu từ các khoản viện trợ và vay nợ của chính phủ. Nguồn thu này dùng để bù đắp số thiếu hụt của ngân sách nhà nước do chênh lệch giữa tổng số
chi và tổngsố thu trong cân đối ngân sách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Do đó, cáckhoản thu viện trợ và vay nợ của chính phủ được gọi là các
khoản thu bù đắp thiếuhụt của ngân sách.
Cơ chế cân đối ngân sách nhà nước này tạo ra thế chủ động rất lớn cho chính phủ cho phép giải quyết trước hết các nhu cầu cấp bách để ổn định đời
sống và trật tự xã hội, hơn nữa nó cũng vạch ra một ranh giới rõ ràng về phạm vi tiêu dùng nằm trong giới hạn các khoản thu nhập do nền kinh tế tạo
ra. Các khoản thu bù đắp thiếu hụt (vay) chỉ phục vụ cho chi đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho chính phủ.
+ Nguyên tắc cân đối NSĐP: Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong
kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép
huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không
vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh(K3D8LNS)
Trong dự toán NSĐP luôn có sự cân bằng giữa thu và chi vì NSĐP nếu thu cố định không đủ thì có thu điều tiết, thu điều tiết không đủ có bổ sung
ngân sách nhà nước của cấp trên để cân đối thu chi. Trong khi đó, NSTW để tạo ra sự cân bằng không có sự hỗ trợ của NSĐP mà phải xem xét điều chỉnh
lại nguồn thu và nguồn chi. Điều này cũng dẫn đến sự khác nhau trong nguyên tắc cân đối giữa hai cấp NS này.
+ Có sự khác nhau vì: xuất phát từ nguyên tắc phân cấp quản lý, giữa cấp NSTW và NSĐP có nguồn thu, nhiệm vụ chi khác nhau, để đảm bảo việc cân
đối NS hợp lý thì cần có sự khác nhau trong nguyên tắc cân đối NSNN và cân đối NSĐP (tớ nghĩ thế ko chắc)
5. Việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dứơi được thực hiện trong trường hợp nào? Việc này có vi phạm nguyên tắc
“nhiệm vụ chi thụôc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm” (Khỏan 2 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nứơc) trong quản lý thu,
chi Ngân sách Nhà nứơc hay không?

Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm: Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối
nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao; Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới (điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP).=> Như vậy, sau
khi bổ sung từ ngân sách cấp trên đã trở thành khoản thu của ngân sách cấp dưới nên nhiệm vụ chi đã thuộc về ngân sách cấp dưới.
7.Khoản 3 điều 8 luật NSNN quy định “Trường hợp tỉnh,thành phố trực thuộc tw có nhu cầu đầu tưxây dựng công trình kết cấu hạ tầng nhưng vượt quá khả năng cân đối của NS cấp tỉnh năm dự
tóan thì đựơc phép huy động vốn trong nứơc”. Việc huy động vốn của tỉnh, thành phố trực thụôc TW theo quy định này có phải là biện pháp giải quyết bội chi ngân sách cấp tỉnh
không? Tại sao? (HIP)
- Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được
13
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước
và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Đây là biện pháp giải quyết bội chi cấp tỉnh do đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng. Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên
tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn (Điều 8
Luật NSNN 2002).
Câu 1/ So sánh giữa “Đạo Luật ngân sách nhà nước thường niên” với “Đạo Luật Ngân sách nhà nước”?
- Đạo luật NSNN thường niên: là bản dự toán thu chi NSNN hàng năm sau khi được Quốc hội thông qua bằng nghị quyết thì người ta gọi nó là đạo luật
NSNN thường niên.
- Đạo luật NSNN: là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành trong đó có quy định về: các nguyên tắc quản lý NS; hệ thống NSNN; thẩm quyền của các cơ
quan, tổ chức trong lĩnh vực NSNN; Nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS; Trình tự thủ tục lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
* Giống nhau- Đều do quốc hội thông qua. Đều có liên quan đến hoạt động thu chi NSNN. Đều có tính bắt buộc các chủ thể có liên quan phải triệt để thi
hành.
Tiêu chí Đạo luật NSNN thường niên Đạo luật NSNN
Nội dung Chỉ gồm những nội dung thu chi tài chính cụ thể của nhà nước
trong 1 năm
Quy định về những vấn đề cơ bản nhất trong nhất trong

lĩnh vực NSNN tạo cơ sở pháp lí cho xây dựng NSNN hàng
năm
Hình thức Được hợp thành bởi 2 văn bản là bản dự toán NSNN hàng năm
và 1 nghị quyết của Quốc hội về việc thông qua bản dự toán
NSNN trên
Giống các đạo luật thông thường khác gồm các chương,
điều khoản
Hiệu lực pháp lí Chỉ có hiệu lực thi hành trong 1 lý năm, ngày bắt đầu, ngày kết
thúc được xác định trc (01/01 đến hết ngày 31/12)
Có hiệu lực pháp lý lâu dài, ngày bắt đầu có hiệu lực xác
định, ngày kết thúc hiệu lực ko xác định
Mối quan hệ Là cái riêng,cụ thể Là cái chung ,cái khái quát
Câu 4: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ% giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương là gì? bao gồm những khoản thu nào?
Tại sao tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên lại khác nhau giữa các địa phương?
Các khoản thu được chia theo % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: Là các khoản thu phát sinh trên một địa bàn lãnh thổ các địa
phương mà pháp luật quy định có NSTW và NSĐP đều được hưởng số thu từ các khoản thu đó theo một tỷ lệ % nhất định do cơ uỷ ban thường vụ quốc
hội quyết định. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giao cho từng cấp được ổn định từ 3 đến 5 năm .
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ% giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bao gồm những khoản thu sau ( xem khoản
2, điều 30 Luật NSNN 2002)
- Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; - Thuế thu nhập
doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết; - Thuế thu nhập cá nhân - Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết; - Phí xăng, dầu.
14
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên lại khác nhau giữa các địa phương :vì đây là khoản thu điều tiết giữa NSTW & NSĐP.Các địa phương khác nhau có
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nguồn lực khác nhau.Đối với địa phương nghèo thu được ít mà chi thì rất lớn,cần phải có điều tiết nhiều hơn từ
NSTW để cân đối thu chi NS địa phương & đồng thời bảo đảm sự công bằng, sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền, các địa phương trong cả nước
Câu 5: Các khoản thu mà Ngân sách Trung ương được hưởng 100% có đặc điểm gì? Lấy ví dụ để minh hoạ?
- Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có đặc điểm: + Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương với đặc
điểm này bảo đảm cho NSTW có nguồn thu lớn để giữ vai trò chủ đạo và làm trung tâm điều hoà cho NS các địa phương, đồng thời bảo đảm sự bình

đẳng, công bằng cho các địa phương tránh tình phân hoá giữa các địa phương. Ví dụ các khoản thuế thu liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu
hay các khoản thu liên quan đến dầu khí đây là khoản thu lớn có địa phương có, có địa phương không, có địa phương thu được nhiều, có địa
phương thu được ít. Những khoản thu này luật quy định được tập trung hết về NSTW. + Các khoản thu TW hưởng 100% là khoản thu gắn trách
nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp của các cơ quan nhà nước ở trung ương. Đặc điểm này nó tác dụng gắn trách nhiệm quản lý với lợi ích được
hưởng Ví dụ thu phí, lệ phí từ các hoạt động của các cơ quan ở TW hay thu hồi vốn ở các doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý ( xem
khoản 1 điều 30 Luật NSNN 2002).
Bài tập NSNN
8/2010 UBND tỉnh A nhận thấy số thu từ thuế bị thiếu hụt là 70 tỉ. Vì vậy các phg án sau đc đưa ra để xem xét để bảo đảm cân đối thu chi của tỉnh A như sau:
a) Phát hành tráo phiếu địa phg để bù đắp khoản thu thiếu hụt từ thuế -> Sai vì không thể đi vay để bù đắp khoản thu từ thuế vì không thể hoàn trả
b) Sử dụng quỹ dự trữ tài chính -> Sai vì chỉ sử dụng quỹ dự trữ tài chính khi chưa tập trung đc nguồn thu còn TH này là không thu đc
c) Cắt giảm 1 số khoản chi tương ứng với số thu bị thiếu hụt -> Đúng, Cq có thẩm quyền qđịnh HĐND tỉnh A
d) Yêu cầu nhân dân đóng góp để đảm bảo cân đối thu chi -> Sai vì không thể yêu cầu nd đóng góp
LÝ LUẬN VỀ THUẾ
Khái niệm + Thuế là khoản thu bắt buộc do cq nn ban hành theo đó các tc, cá nhân phải nộp cho nn khi có đủ những đk nhất định
+ Đặc điểm:
- Do QH ban hành (dưới hthức: luật)
- Là khoản thu bắt buộc
- Không có tc đối giá
- Không có tc hoàn trả trực tiếp
Phân loại + Căn cứ mđích điều tiết:
- Thuế trực thu: ng gánh chịu thuế đồng thời là ng nộp thuế
- Thuế gián thu: ng gánh chịu thuế không phải là ng nộp thuế
+ Căn cứ đối tg đánh thuế:
- Thuế tài sản
- Thuế thu nhập
- Thuế tiêu dùng
+ Căn cứ đối tg nộp thuế:
- Thuế đánh vào chủ thể có yếu tố nước ngoài
- Thuế đối với tc, cá nhân trong nước
Nguyên tắc

đánh thuế
+ Ntắc đánh thuế công bằng:
- Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế và mọi ng có đk liên quan đến thuế như nhau đều phải được đối xử về thuế như nhau
- TH có sự khác nhau về đk thì những đối tg khác nhau nhưng cùng đk, cùng loại được đối xử tg xứng
- Ý nghĩa: trong xây dựng hệ thống pháp luật thuế (chỉ xđịnh đk cần đáp ứng, không phải xđ đối tg cụ thể)
+ Ntắc đánh thuế hợp lý:
- Thuế phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN + đảm bảo lợi ích của ng nộp thuế, không để ng nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cũng
- Ý nghĩa: xđ nội dung cụ thể của đạo luật thuế
+ Ntắc đánh thuế hiệu quả, quy định thuế dễ hiểu:
- Các loại thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính ổn định
15
- Hệ thống thuế phải được tổ chức sao cho chi phí qlý thu thuế không được lớn hơn mức và mtiêu đề ra cho phép
- Phải đảm bảo số thu đủ như dự tính, hạn chế tình trạng gian lận thuế, thất thoát thuế
- Ý nghĩa: xđ cấu trúc, ngôn từ, nội dung đạo luật thuế; xđ trình tự, qtrình, ND qlý thu nộp thuế
+ Ntắc đánh thuế 1 lần trong 1 kỳ tính thuế:
- 1 đối tượng chịu thuế không phải chịu 1 loại thuế nhiều lần
- Đánh thuế 1 lần nhưng có thể thu thuế nhiều lần
Quyền thu thuế - Thuế gắn với nn -> nn có quyền thu thuế
- Quyền thu thuế được xđ trên 2 phg diện: quyền thu thuế theo lãnh thổ - theo qtịch (Việt Nam: ad cả 2)
Pháp luật thuế - Là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các qhệ xã hội phát sinh trong qtrình thu, nộp thuế giữa cq nn có thẩm quyền và ng nộp thuế nhằm hthành nguồn thu NSNN
để t/hiện các mtiêu xác định trước
- Đối tượng:
• Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình qlý thuế
• Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
• Nhóm các qhệ phát sinh trong qtrình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế
- Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh quyền uy
- Nguồn:
Qhệ pháp luật
thuế
- Mang nặng tính quyền uy

- Thường quy định cụ thể quyền, nv plý của các bên thgia qhệ
- 1 bên thgia qhệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cq qlý thuế
Cấu trúc đạo
luật thuế
- Tên: thg gắn với loại thuế mà luật đó điều chỉnh
- Pvi áp dụng: Gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế
- Căn cứ tính thuế: giá tính thuế X thuế suất
- Trình tự, thủ tục thu thuế
- Miễn, giảm thuế
- Xử lý vi phám
Vai trò của pháp
luật thuế
- Tạo cs plý qtrọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nn
- Được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đg lối trong một thời kỳ nhất định của nn
- Nn có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để ktra gián tiếp hđ sản xuất kinh doanh
So sánh thuế trực thu và thuế gián thu ?
-Giống nhau:+Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.+người nộp thuế (dự thuế trực thu hay thuế gián thu) đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho
nhà nước mà khôg thể khước từ hoặc trì hoãn.
Tiêu chí
phân biệt
Thuế gián thu Thuế trực thu
Khái niệm là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Trong thuế gián thu, đối
tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (người gánh chịu thuế là người tiêu dùng).
là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, người có nghĩa vụ
nộp thuế đồng thời là người chịu thuế
Tiền thuế - Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. - Tiền thuế không được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Phương thức
điều tiết
- Nhà nước điều tiết thu nhập của người chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng
hoá, dịch vụ.

- Nhà nước điều tiết trực tiếp thu nhập của người chịu thuế.
Bản chất - Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau. - Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là một.
Các loại thuế Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng Bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
nhà đất, thuế tài nguyên
Phạm vi tác
động
- Phạm vi tác động của thuế gián thu là rất rộng rãi. - Phạm vi tác động của thuế trực thu là tương đối hẹp.
Việc thu thuế - Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn vì ít gặp sự phản ứng của người chịu thuế. - Việc thu thuế là tương đối khó khăn vì tâm lý phản ứng với thuế của
16
nười tiêu dung.
Ưu điểm
-Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (Thường hạn chế
sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế do nó cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ, làm
cho người tiêu dùng lầm tưởng đó là giá mà họ trả để có được hàng hoá dịch vụ đó nên không
có cảm giác gánh nặng về thuế).
Đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập vì nhà
nước hiểu rõ và cá biệt hóa được người chịu thuế
Nhược điểm
- Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền
thuế gián thu trên thu nhập của người giàu. Đây là tính không công bằng của thuế gián thu.
- Nhà nước không cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực hiện
chính sách miễn giảm về thuế.
khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng trốn thuế vì họ cảm thấy
gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi ích của chính bản thân
mình cho nhà nước.
Phân biệt các trường hợp miễn thuế, hưởng thuế suất 0% và không thuộc diện chịu thuế (đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất - nhập khẩu)? Tại sao
hệ quả cuối cùng là số tiền thuế phải nộp bằng 0 đồng nhưng lại qui định thành 3 nhóm khác nhau như vậy?
Mục Không thuộc diện chịu thuế Miễn thuế Thuế suất 0%
Bản chất Là những trường hợp đạo luật thuế dự liệu
trước, khi các tổ chức, cá nhân tác động vào

hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp này sẽ
không phải nộp thuế. Họ không được coi là đối
tượng nộp thuế.
Là những trường hợp đạo luật dự liệu trước, các tổ
chức, cá nhân khi thoả mãn các điều kiện đặt ra sẽ
được miễn thuế. Họ vẫn là đối tượng nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
Là những trường hợp đạo luật qui định trong những
trường hợp đặc biệt trong đó tổ chức, cá nhân khi tác
động vào đối tượng chịu thuế này sẽ được hưởng mức
thuế suất là 0% và họ vẫn là đối tượng nộp thuế của
loại thuế đó.
Căn cứ áp dụng Không thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo
luật thuế.
Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế. Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
Qui định về hoàn
thuế
Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế
đầu vào đã nộp
Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế
đầu vào đã nộp
Được hoàn lại thuế khi số thuế đầu vào lớn hơn 0
Hệ quả pháp lí Hệ quả của việc không phải nộp thuế là hệ quả
đương nhiên.
Hệ quả được miễn thuế là hệ quả có điều kiện. Hệ quả số tiền thuế phải nộp là 0 đồng là hệ quả đương
nhiên.
Trình tự, thủ tục Không phải thực hiện thủ tục pháp lí gì Cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm gửi cơ quan
thuế có thẩm quyền
Không phải kê khai, tính thuế
Các tổ chức, cá nhân không cần phải làm đơn xin phép

phải tiến hành đăng kí, kê khai bình thường
Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đích điều chỉnh, điều tiết của Nhà nước.
+ Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau:
- Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được
miễn cho phần thuế đáng ra phải đúng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thông thường.
- Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đúng là 0%. Do đó có
sự ưu đãi đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế suất này là để khuyến khích các hoạt động sản xuất và kinh
doanh nhất định. VD: xuất khẩu các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không thuộc diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về thuế đối với
những đối tượng này.
+ Việc qui định có thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thông lệ quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó…
Ví dụ đối với hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
giá trị gia tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên không phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui định là không thuộc diện
chịu thuế mới chính xác chứ không thể áp dụng những chế độ khác.
17
Thuế Xk-Nk Thuế TTĐB Thuế GTGT Thuế TNCN Thuế TNDN Thuế đất Thuế khác
kn Là thuế đánh vào hvi xk, nk
hàng hóa thuộc đối tg chịu
thuế xk, nk
Là loại thuế đánh vào hvi tiêu
dùng những hàng hóa, dv mang
tc đb (mag tc xa xỉ, ko thiết yếu
với đs, nn ko kk tdùg
Là loại thuế tính trên gtrị tăng
thêm của hàng hóa,dv phát sinh
trong qtrình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng
Là loại thuế đánh vào thu
nhập của cá nhân trong 1 năm
or từng lần phát sinh

Là thuế đánh vào các loại hình
DN, tc có hđ kd theo quy định
của pl
1. Thuế sử dụng đất
NN
- Là thuế trực thu
đánh vào quyền sd đất
NN nhằm tạo nguồn
thu cho NSNN+ góp
phần sd đất có hquả
-Đtg chịu thuế: đất
NN theo tđịnh của luật
đất đai
- Cthể nộp thuế:
+Cthể đc nn giao đất,
cho thuê đất
+cthể có hvi sd đất
trên thực tế
- Căn cứ tính thuế:
Thuế=S x định suất
thuế x giá thúc
+ S
+ Định suất thuế: dựa
trên hạng đất
+ giá thúc: do ubnd
tỉnh qđịnh
1.T. tài nguyên
- Là loại thuế gián thu
đánh vào hđ khai thác TN
thuộc ts qgia của tc, cá

nhân khai thác nhằm kk
việc kthác, sd TN hợp lý,
tiết kiệm, có hquả, góp
phần bvệ TN đất nước,
bảo đảm nguồn thu cho
NSNN để bvệ, tái tạo, tìm
kiếm, thăm dò TN
- Đtg chịu thuế: Đ2
- Cthể nộp thuế: tc, công
nhân k/thác TN thuộc đtg
chịu thuế
- Căn cứ tính thuế:
+SL TN tính thuế:
+Giá tính thuế = giá bán
đv TN chưa có thuế vat
+Thuế suất: luật
đđ - Đtg: hh được phép
v/chuyển qua bgiới
- Tc gián thu tg đối
- Đc ql bởi cq h/quan
- Bị chi phối bởi ytố hội nhập
KT QT
- Đtg chịu thuế hẹp
- Thuế suất thg cao
- Bc thuế gián thu
- Chỉ đánh 1 lần duy nhất ở
khâu sx or nk
- Thuế gián thu
- Đtg chịu thuế rất rộng (hầu
hết mọi đtg được tdùng)

- Chỉ tính trên phần gt tăng
thêm của hàng hóa, dv
- Số thuế VAT phải nộp không
thay đổi phụ thuộc vào các gđ
lưu thông khác nhau nếu dựa
trên giá mua cuối cùng của
hàng hóa, dv
- Thuế trực thu
- có diện đánh thuế rộng
- Gắn với cs xã hội
- Ad ngtắc lũy tiến từng phần
Thu nhập=giá trị ts màDN nhận
đc–chi phí bỏ ra
- Không được coi là chi phí KD
- Thuế trực thu
Vai
trò
Tạo nguồn thu chonsnn
- điều tiết hđ kinh tế
- Hg dẫn tiêu dùng trong xã
hội
- qlý, điều tiết hđ kd XNK
- Hỗ trợ, bvệ nên sản xuất
trong nước
- Công cụ thu hút đtư nước
ngoài
- Cs đàm phán trong thg mại
qtế or mtiêu chính trị khác
Điều tiết thu nhập và hg dẫn
tiêu dùng trong xã hội

- Tạo nguồn thu cho NSNN
- Điều hòa thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, đảm bảo
công bằng xã hội
Nguồn thu qtrọng của nsnn
- Là 1 trog nhữg công cụ qtrọng
của nn trong việc đtiết các hđ
kinh tế-xã hội
- Là công cụ qtrọng để nn t/hiện
chức năng tái phân phối thu
nhập, bảo đảm công bằng xh
Đtg
chịu
thuế
+ Chịu thuế:
- hh xk, nk qua cửa khẩu
bgiới Việt Nam
- hh dc đưa từ TT trong nước
vào khu phi thuế quan và
ngược lại
+ Không chịu thuế:
+ Hàng hóa: 10 nhóm
+ Dv: 6 loại
- Hàng hóa, dv sử dụng cho sản
xuất, Kd, tiêu dùng ở Việt Nam
trừ đtg không thuộc diện chịu
thuế
- Đtg không chịu thuế: Đ5 Luật
thuế GTGT
- Tn mang tc thg xuyên: tn từ

kd, tn từ tiền lg, tiền công ->
kỳ tính thuế = năm dg lịch
- Tn không mang tc thg
xuyên: 8 loại -> Ktt=lần fát
sinh
- Thu nhập chịu thuế: thu nhập
từ sản xuất, kd hh, dv+thu nhập
khác
- Thu nhập không chịu thuế: Đ3
Chủ
thể
- Ng nộp: tc, cá nhân có hàng
hóa xk, nk thuộc đtg chịu
thuế
- Ng thu: cq hải quan (phối
hợp với kbnn, ubnd, tổng cục
thuế)
- Ng được ủy quyền blãnh và
nộp thay: đại lý làm thủ tục
hquan, dn cung cấp dv bưu
chính, chuyển phát nhanh
qtế, TCTD
- Tc, cá nhân sản xuất, nk hàng
hóa or kd dv thuộc diện chịu
thuế
- tc, cá nhân có hđ sản xuất, kd
hàng hóa, dv thuộc diện chịu
thuế VAT (cơ sở KD)
- Tc, cá nhân Nk nn thuộc diện
chịu thuế (ng Nk)

- Cá nhân cư trú:
+Đk: có mặt tại vn
>=183ngày/1năm or 12thg
liên tục; có nơi ở thg xuyên
tại vn (đk thg trú or nhà thuê
>=3thg
+ Nộp thuế với tất cả tn trong
or ngoài Việt Nam
- Cá nhân không cư trú: tn
phát sinh trên lãnh thổ vn
- Các loại hình DN: toàn bộ thu
nhập có được (trong+ngoài nc)
- DN nước ngoài
+ Có cs thg trú: thu nhập
trong+ngoài vn
+ Ko cs thg trú: thu nhập tại vn
-HTX, đv sự nghiệp, tc khác
Căn
cứ
tính
thuế
+ Với hàng hóa ad thuế theo
tỉ lệ %
Sl x Giá x thuế suất
- Giá: xđịnh theo trị giá
hquan
- Thuế suất:
Ubtvqh: biểu thuế
Thủ tg: mặt hg chịu thuế,
mức chịu thuế tuyệt đối

Bộ trg BTC: thuế suất
+ HH ad thuế tuyệt đối:
Sl x thuế suất tuyệt đối với 1
đv hh
Giá tính thuế x thuế suất
+ Thuế suất: biểu thuế
+ Giá:
- Hh sx trong nc
Giá= giá bán chưa có VAT/
(1+thuế suất)
- Hàng hóa nk:
Giá=giá tính thuế nk + thuế nk
- Hh tặng cho:
*ng nước ngoài đã chịu thuế
ttđb khi mua ->đc hoàn thuế ở
khâu XK (vì ko tiêu dùng trong
nc)
*Ng đc tặng: chịu thuế Nk+
TTĐB
Giá tính thuế x thuế suất
+ Thuế suất: 0%, 5%, 10%
+ Giá tính thuế:
- Hh, dv do cs sản xuất, kd bán
ra:
-> giá tính thuế=giá bán chưa
có thuế vat
(với hh, dv chịu thuế TTĐB ->
giá tính thuế=giá bán đã có
thuế TTĐB, chưa có vat)
- Hh Nk: giá tính thuế=giá tại

cửa khẩu+thuế nk (ncó) +thuế
TTĐB (ncó)
*Cá nhân cư trú:
- Tn thg xuyên:
Thuế=tn tính thuế x
thuế suất
(Tn tính thuế=tn chịu
thuế-giảm trừ gcảnh-
bảo hiểm.Giảm trừ
gcảnh 4tr/ng/tháng, ng
phụthuộc=1,6tr/ng/thg
Thuế suất=biểu thuế
lũy tiến từng phần)
Thuế=(tn chịu thuế - tn
miễn thuế - lỗ kết
chuyển) x thuế suất
+ Thuế suất: phổ biến
25%
+TN chịu thuế=tn từ
kd+tn khác
- TN từ kd=doanh thu-
chi phí dc khấu trừ
(doanh thu=gtrị nhận dc
từ hđ kd
2. Thuế sd đất
phi NN
- Là loại thuế trực
thu đánh vào
quyền sd đất NN
theo qđịnh luật

đất đai
- Vai trò:
+Tăg cg qlý nn
+Kk sd đất tiết
kiệm, hquả, hạn
2. Thuế môn bài
- Là loại thuế thu
hàng năm vào các cs
kd thuộc mọi tp kt
nhằm giúp nn t/hiện
việc kiểm kê, kiểm
soát, qlý các cs kd,
hđ kd trong nên kt.
- Đtg nộp thuế:
+Tc kd: DN, tc nước
ngoài kd tại vn, tc,
18
- Tn ko thg xuyên
+Đtư vốn=lãi x Ts
+Chuyển nhượng vốn
Xđ được giá mua
->thuế=(bán-mua) x
TS
Ko xđ đc -> thuế=giá
bán x Ts (Ts=0,1%)
(chuyển nhượng chứg
khoán: nộp theo năm-
20%, từg lần: 0,1%)
+Ch/nhượg bđs
Xđ đc giá mua ->

thuế=(bán-mua) x
25%
ko xđ đc -> thuế = bán
x 2%
+nhg quyền thg mại,
bản quyền
Thuế=th tính thuếx
5%
(Tn tính thuế=tn vượt
trên 10tr)
+Tn từ trúng thg, thừa
kế, quà tặng
Thuế=tn tính thuế x
10%
(tn tính thuế=tn vượt
trên 10tr)
*C/nhân ko cư trú
- Tn từ kd -> thuế =
doanh thu x ts
(Ts: hh-1%, dv-5%,
vtải,xd-2%)
- Tn từ tiền lg, công ->
thuế = all tiền lg x Ts
- Đtư vốn = tổg tiền
nhận đc x 5%
- C/nhượng bđs = giá
c/nhượg x 2%
- c/nhg vốn=giá c/nhg
x 0,1%
- Nhg bản quyền,trúng

thg
Cp đc khtrừ: cp lquan
đến hđ kd)
- Tn khác: tn không từ hđ
kd
+ Chuyển lỗ:
- Lỗ = kq âm khi xđ tn
chịu thuế
- bản chất=chi phí chưa
dc khtrừ hết
- Dn có lỗ đc chuyển lỗ
sang năm sau để khtrừ
(không đc quá 5 năm,
không giới hạn số lỗ)
chế đầu cơ
+động viên hlý sự
đóg góp của ng sử
dụng đất
- Đtg chịu thuế:
+Đất ở
+Đất dựng để sx,
kd phi NN
- Chủ thể nộp:
+Tc,cá nhân đc
công nhận quyền
sử dụng
+tc, cn thực tế sử
dụng
- Căn cứ tính
thuế:

Thuế=giá tính
thuế x thuế suất
+ Giá tính thuế =
S x giá 1m
2

+Ts:
Đất ở: biểu thuế
lũy tiến từng phần
Đất sản xuất, kd:
0,03%
Ts với các loại
đất cụ thế khác
đv sự nghiệp, tc kd
hạch toán kt độc lập
khác; HTX, quỹ tín
dụng nd, chi nhánh,
cửa hàng, cửa hiệu…
->nộp thuế căn cứ
vốn đlệ
+ Cá nhân kd, hộ kd
cá thể+đtg khác
->nộp thuế căn cứ
thu nhập bình
quân/tháng
- Hoàn thuế: nn hoàn lại
phần thuế nộp thừa or ko
phải nộp
- Khấu trừ thuế: TH hh là
ngliệu đầu vào đã phải

chịu thuế TTĐB được sd
để sx ra hh tiêu thụ ở tt
trong nước -> được khấu
trừ thuế
+ Phg pháp khấu trừ
thuế:
VAT=VAT ra-VAT vào
- VAT vào=giá mua vào
chưa có thuế x thuế suất
- VAT ra=giá bán ra
chưa có thuế x thuế suất
(Ad với đtg có nv nộp
thuế t/hiện đầy đủ chế độ
ktoán, hóa đơn, chg từ +
đk nộp thuế=pp khấu trừ)
+ Phg pháp tính trực tiếp:
VAT= (giá thanh toán
bán - giá thanh toán
mua) x thuế suất
(giá thanh toán: giá đã
bgồm VAT)
AD với các TH còn lại
(Kd vàng buộc phải tính
TT)
19
Bài tập thuế
1. Công ty TNHH Minh Nguyệt chuyên kinh doanh mặt hàng xe ôtô nhập khẩu. Đầu năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt Nam để bán, trong đó có 20 xe tải, 5 xe
chuyên dụng thuộc diện trong nước chưa sản xuất được, số còn lại là xe ôtô chở khách từ 4-16 chỗ ngồi.Giữa năm, công ty đã bán hết số xe trên cho khách hàng trong nước.
Hỏi: Công ty TNHH Minh Nguyệt phải nộp những loại thuế nào? Giải thích tại sao?
Trả lời:Căn cứ vào thuế thu nhập doanh nghiệp2008 ; luật thuế XNK 2005; luật thuế TTDB 2008 và luật thuế GTGT 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật trên thì công ty

Minh Nguyêt phải nộp những loại thuế sau:
* Thuế xuất nhập khẩu:
Theo bài “Đầu năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt Nam để bán”. Do đó, căn cứ vào Điều 2 của luật thuế XNK 2005 và Điều 1 NĐ 87/2010/NĐ-CP quy định về đối
tượng chịu thuế thì 100 chiếc ô tô được công ty Minh Nguyệt nhập khẩu cũng thuộc diện đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu. Mặt khác, công ty Minh Nguyệt trực tiếp nhập 100 chiếc ô
tô về để kinh doanh kiếm lời nên căn cứ vào điều 4 Luật thuế NXK và điểm a khoản 1 Điều 3 NĐ 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng nộp thuế. Vì vậy, công ty Minh Nguyệt phải tiến
hành đăng kí kê khai nộp thuế XNK.
Trong trường hợp các mặt hàng xe ô tô nói trên thuộc Danh mục thuế xuất, nhập khẩu một số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Ban hành kèm theo Quyết định số
70/2007/QĐ-BTC ngày 03/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì mức thuế suất đối với 100 chiếc xe trên tùy từng loại sẽ được áp dụng theo quy định riêng này.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo bài ”Công ty TNHH Minh Nguyệt chuyên kinh doanh mặt hàng xe ôtô nhập khẩu“. Vì vây, hoạt động kinh doanh mặt hàng ô tô nhập khẩu là hoạt động thường xuyên,
có đăng kí kinh doanh của công ty Minh Nguyệt. Việc nhập khẩu ô tô để kinh doanh thu lợi nhuận là mục đích kinh doanh hoạt động của công ty Minh Nguyệt.
Mặt khác, căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định về đối tượng chịu thuế thì “Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa
chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng” . Mà theo bài thì “Đầu năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt
Nam để bán, trong đó có 20 xe tải, 5 xe chuyên dụng thuộc diện trong nước chưa sản xuất được, số còn lại là xe ôtô chở khách từ 4-16 chỗ ngồi”.
Căn cứ vào Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về người nộp thuế “Người nộp thuế tiêu thị đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…”. Thì công ty Minh Nguyệt thuộc diện phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Như vậy, những loại xe nào đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật sẽ phải chịu thuế TTĐB. Cụ thể:
+ ĐỐi với loại xe ô tô chở khách từ 4-16 chỗ ngồi sẽ chắc chắn chịu thuế TTĐB;
+ ĐỐi với loại xe tải chỉ chịu thuế TTĐB trong trường hợp có thiết kế như quy định tại điểm d khoản 1 ĐIều 2 nói trên;
+ Riêng đối với xe chuyên dụng nếu không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Thuế TTĐB (đối tượng không phải chịu thuế) thì vẫn phải chịu thuế TTĐB.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo bài “Công ty TNHH Minh Nguyệt chuyên kinh doanh mặt hàng xe ôtô nhập khẩu”. Để thực hiện hoạt động kinh doanh này thì công ty Minh Nguyệt tiến hành hoạt động
đăng kí kinh doanh mặt hàng ô tô với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày công ty thực hiện việc đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì công ty
Minh Nguyệt thỏa mãn dấu hiệu “có hành vi kinh doanh”.
Việc thực hiện kinh doanh của công ty là hoạt động thường xuyên, công ty nhập khẩu và bán hàng liên tục, việc nhập hàng và bán hàng rất thuận lợi, điều đó được thể hiện thông
qua việc công ty mới nhập khẩu ô tô 100 chiếc đầu năm mà đến giữa năm đã bán hết số ô tô nhập khẩu đó. Việc kinh doanh ô tô mang đến lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, thu nhập phát
sinh từ hoạt động này đã duy trì được hoạt động cho doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào điều 2, điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định “Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập, ….”. Vì vậy, công ty Minh Nguyệt thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và công ty phải tiến hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Thuế giá trị gia tăng:

Công ty Minh Nguyệt là công ty chuyên kinh doanh mặt hàng ô tô. Mà ô tô là mặt hàng tiêu dùng phổ biến, là phương tiện đi lại, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hàng
ngày của người dân VN. Mà theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng quy định “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở VN là đối tượng chịu thế giá trị gia tăng,
trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”. Do đó, mặt hàng ô tô mà công ty Minh Nguyệt tiến hành kinh doanh là mặt hàng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật thuế GTGT.
Bên cạnh đó, công ty Minh Nguyệt tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô nhằm mục đích lợi nhuận, duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nên để đảm bảo về mặt pháp
lý cho hoạt động của mình công ty Minh Nguyệt phải tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, căn cứ vào Điều 4 Luật thuế GTGT và khoản 1 Điều 2 NĐ 123/2008/NĐ-CP thì đối tượng nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT => Công ty Minh Nguyệt phải tiến hành nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008.
* Thuế môn bài:
Theo quy định tại điểm 1 Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính, hướng dẫn bổ sung sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ thì đối tượng nộp thuế môn bài là: Các tổ chức kinh tế bao gồm: Các Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
20
Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hoạch toán kinh tế độc lập khác.
Theo bài, Công ty Minh nguyệt là công ty TNHH nên công ty này phải nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư. Đông thời, vốn đăng ký phải căn cứ vào vốn điều lệ. Ta có biểu như sau: Đơn vị: đồng
Bậc
thuế môn bài
Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
* Thuế nhà đất:
Cty Minh Nguyệt là Cty TNHH có tư cách pháp nhân và có trụ sở riêng. Nếu như cty có quyền sở hữu đối với diện tích đất làm trụ sở thì theo Điều 2 pháp lệnh thuế nhà, đất
1992: “Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất quy định tại Pháp lệnh này” cty Minh nguyệt còn phải nộp thuế nhà đất.
2. Cty A năm 2009 doanh thu = 5tỉ; chi phí= 2 tỉ (trong đó tiền phạt HĐ = 150tr; chi thiếu chứng từ = 150tr)
Thu nhập khác = 800tr (600 tr từ htác KD với cty B, cty B đã nộp thuế toàn bộ trước khi chia lãi).Lỗ kết chuyển = 400 tr
=> xđịnh thuế TNDN phải nộp
- Doanh thu = 5 tỉ - Chi phí = 2 tỉ - (150tr + 150tr) = 1,8 tỉ

 thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí + thu nhập khác = 5tỉ - 1,8tỉ + 800 tr = 4 tỉ
 thu nhập tính thuế = 4 tỉ - 600tr – 400tr = 3 tỉ
 thuế TNDN = 3 tỉ x 25%
3. xđịnh những loại thuế phải nộp
A là ca sĩ, trong năm A có những khoản thu nhập sau:
- Thu 100tr tiền bản quyền phát hành băng đĩa nhạc -> thuế TNCN (từ bản quyền)
- Thu 300 tr từ hđ biểu diễn -> thuế TNCN ( từ tiền lương, công)
- Thu 700 tr tiền thù lao làm phim qcáo sp cho DN -> thuế TNCN (từ tiền lương, công)
- Thu 100 tr lãi đtư chứng khoản -> thuế TNCN (từ chuyển nhượng vốn)
- Thu 120 tr từ hđ cho thuê nhà -> thuể TNCN (từ hđ KD), thuế môn bài, thuế nhà đất
- Ng thân ở nc ngoài gửi biếu 5000$ và 1 ôtô 4 chỗ ngồi giá 2 tỉ -> 5000$ là kiều hối -> không chịu thuế TNCN;ôtô chịu thuế NK, TTĐB,TNCN vì là Ts phải đký quyền sử dụng
- Chuyển nhượng quyền sử dụng lô đất A mua năm trước, lãi 2 tỉ -> thuế TNCN (từ chuyển nhg BĐS), thuế nhà đất
4. Ông A có 3 thửa đất lần lượt là 200 m2 (thị xã M có hạn mứac 300m2); 150 m2 (huyện N có hạn mức 600 m2) và 800m2 (huyện P có hạn mức 1000 m2)
Hỏi: việc xđ vượt hạn mức của ông A đc pháp luật qđịnh ntn? Ông A sẽ nộp thuế ở đâu?
TH 3 thửa đất cùng tỉnh -> ông A đc quyền lựa chọn hạn mức ở 1 nơi (cấp huyện) để xđ hạn mức ->nên chọn huyện P vì có hạn mức max. Tổng S đất của ông A = 1150m2 ->vượt
150m2. Ông A sẽ khai và nộp thuế phần trong hạn mức ở các huyện có quyền sử dụng đất. Phần vượt hạn mức nộp ở huyện P (nơi lựa chọn hạn mức).TH 3 thửa đất khác tỉnh -> xđ
riêng dựa trên hạn mức, nộp thuế tại nơi có đất
5.Ông A, B, C cùng đứng tên trong 1 đăng ký KD. Tỉ lệ góp vốn: A=50%, B=30%, C=20%.TNCN chịu thuế năm 2009 là 300tr, mỗi cá nhân có 2 ng phụ thuộc
Tính số thuế TNCN phải nộp của mỗi ng
+ TN chịu thuế của từng cá nhân:A = 300 x 50% = 150tr - B = 300 x 30% = 90tr - C = 300 x 20% = 60tr
+ TN tính thuế của từng cá nhân:A = 150tr – (4tr x 12tháng) – (1,6tr x 2 x 12 thg) = 63,6 tr - B = 3,6tr - C = -26,4 tr => không phải nộp thuế
+ Thuế TNCN phải nộpA = (60 x 5%) + (3,6 x 10%) = 3,36tr - B = 3,6 tr x 5% = 180.000 đồng
6.Cty A sản xuất rượu bán cho cty B Xk. Cty B xk 80%, 20% tiêu thụ trong nước. Cty A bán cho cty C, cty C chế lại bán cho ng tiêu dùng. Chế độ thuế TTĐB áp dụng ntn với A, B, C
TL: thuế TTĐB chỉ đánh 1 lần duy nhất ở khâu sản xuất or Nk -> đánh thuế TTĐB với A. 80% rượu Xk -> B đc hoàn thuế ở khâu Xk, 20% bán trong nước phải nộp thuế TTĐB
C dựng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB -> đc khấu trừ phần nguyên liệu đã chịu thuế.
21
Ông Bình là 1 bác sĩ từng công tác tại bệnh viện tỉnh.Hiện nay,ông Bình đã nghie hưu và được cấp giấy phép hành nghề độc lập.Lương hưu mỗi tháng của ông là 8 triệu
đồng.Sau khi nghỉ hưu,ông Bình và 1 người bạn là ông Phương đã cùng nhau mở 1 phòng khám tên là Vì Dân để thực hiện hoạt động khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Tháng 5/2011,ông Nam( em trai ông Bình) đang làm việc ở nước ngoài tặng lại cho ông Bình chiếc xe ô tô 4 chỗ ngồi mà trước đây đã mua và đang để nhờ ở nhà ông
Bình,đồng thời gửi cho ông Bình 30.000 Đô la Mỹ để ông Bình mua máy siêu âm trang bị cho phòng khám

a, Ông Bình phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho những khoản thu nhập nào? Nhũng khoản thu nhập nào ông Bình không phải nộp thuế Thu nhập cá nhân? Tại sao?
b. Giả sử ông Bình chưa đến tuổi nghỉ hưu,vẫn đang công tác tại bệnh viện tỉnh, tiền lương mỗi tháng là 8 triệu đồng.Vậy nghĩa vụ nộp thuế của ông Bình có gì thay đổi
không?Tại sao?
c. Ông Bình cho biết, do ở trong nghành y tế,nên có nhiều mối quan hệ với bệnh viện và phòng khám. Vì vậy,phòng khám của ông Bình và ông Phương đã mở thêm lĩnh
vực kinh doanh thuốc chữa bệnh, trong đó có nhiều loại thuốc được nhập khẩu từ Pháp do công ty Dược phẩm số 1 phân phối. Hỏi, phòng khám Vì Dân là đối tượng
nộp thuế cho những loại thuế nào đối với các hoạt động của mình? Tại sao?
a,Ông Bình sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ việc được tặng chiếc xe ô tô 4 chỗ. Căn cứ pháp lý: Khoản 9 điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân
Những loại thu nhập được miễn thuế của ông Bình bao gồm:
+ Lương hưu. Qui định tại khoản 10 điều 4
+30.000USD nhận từ em trai. Qui định tại khoản 8 điều 4
b.Ông Bình sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập 8 triệu từ tiên lương. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 3 của luật thuế thu nhập cá nhân
c,Phòng khám của ông Bình sẽ là đối tượng nộp thuế cho những loại thuế sau:
- Thuế môn bài. Căn cứ: Điều 1 của ND 326
- Thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ: Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thuế giá trị gia tăng. Căn cứ điều 3 của luật thuế gia trị gia tăng
Thuế xuất nhập khẩu. căn cứ điều 2 của Luật thuế nhập khẩu.
Thứ nhất, Thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu. Điều này thể hiện ở chỗ khi một nhà nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và tự tiêu dùng số
hàng hóa đó chứ ko bán ra bên ngoài thì khi đó khoản thuế nhập khẩu có tính chất là thuế trực thu, vì ng nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Ngược lại, khi nhà nhập
khẩu đã nộp xong thuế và bán lại cho ng khác thì số tiền thuế nhập khẩu đã nộp có xu hướng chuyển sang cho ng mua hàng chịu, do đó khoản thuế nhập khẩu lại có
tính chất là thuế gián thu, bởi lẽ ng chịu thuế và ng nộp thuế không phải là một. Như vậy, thì tất nhiên phòng khám Vì Dân sẽ phải chịu thuế .
Thứ hai, phòng khám Vì Dân có được xem là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ko thì phải căn cứ vào sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì một tổ chức, cá nhân sẽ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi có 2 sự kiện pháp lý:
1. có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay còn gọi là hành vi kinh doanh
2.có thu nhập phát sinh.
22

×