Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Giáo trình tiếng việt thực hành dành cho hệ trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.23 KB, 161 trang )

2
TRƯ
ỜNG
Đ
ẠI
HỌC N
ỘI VỤ HÀ NỘI
–––––––––––––––––
GIÁO TRÌNH
TI
ẾNG VIỆT THỰC HÀNH
Dành cho học sinh hệ Trung học
(Tái b
ản lần thứ
hai, có s
ửa chữa
, b
ổ sung
)
Hà N
ội, năm
2011
3
LỜI NÓI Đ
ẦU
Trong nh
ững năm gần đây, môn học Tiếng Việt thực
hành đư
ợc đưa vào giảng dạy
trong các trư
ờng đại học, cao đẳng và một số trường trung học chuyên nghiệp. Tuỳ


thu
ộc vào chức năng đào tạo của mỗi trường mà đặt ra yêu cầu cụ thể đối với môn học
này.
Trư
ờng
Đ
ại học
N
ội vụ Hà Nội đào tạo các ngành học Văn th
ư - Lưu tr
ữ, Hành
chính văn phòng, Thư ký văn phòng, Thông tin thư viện, Hành chính học, Dịch vụ Pháp
lí, Qu
ản trị Nhân lực
… H
ọc sinh tốt nghiệp ngoài việc nắm vững các nghiệp vụ về công
tác văn ph
òng còn phải sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp công sở và so
ạn thảo văn bản -
m
ột việc rất quan trọng trợ giúp hoạt động của người lãnh đạo.
Đ
ể tăng cường năng lực ngôn ngữ cho học sinh, nhiều năm qua, môn học Tiếng
Vi
ệt thực h
ành đã được Trường
Đ
ại
học N
ội vụ H

à Nội đưa vào giảng dạy cho hệ Trung
h
ọc. Với thời l
ư

ng 60 ti
ết cho mỗi chuy
ên ngành và v
ới một số kiến thức về tiếng Việt
thực hành, môn học đã cung cấp kỹ năng cho học sinh trong việc nhận diện chính tả,
vi
ết hoa, sử dụng dấu câu, dùng từ, đặt câu… đặc biệt là nắm được những yêu cầu về
ngôn ng
ữ đối với văn
b
ản hành chính, từ đó vận dụng vào việc soạn thảo văn bản cũng
như giao tiếp hành chính.
Giáo trình
đã được sử dụng cho học sinh hệ trung cấp nhiều khóa học từ 2005 đến
nay. Trong quá trình gi
ảng dạy, nhóm tác giả nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu
của đồng nghiệp v
à học sinh
v
ề nội dung, hình thức và tính vận dụng của giáo trình đối
v
ới công tác soạn thảo văn bản và giao tiếp hành chính.
Trên cơ s
ở những ý kiến đó, chúng tôi tiến hành bổ sung và chỉnh sửa một số nội
dung c

ủa giáo trình nhằm giúp ngư
ời đọc thuận lợi h
ơn trong việc thực hành tiếng Việt.
Xin c
ảm
ơn s
ự đóng góp của bạn đọc đối với giáo trình này.
NHÓM BIÊN SO
ẠN
4
MỤC L
ỤC
Bài 1 6
KHÁI QUÁT V
Ề TIẾNG VIỆT
6
I. KHÁI NI
ỆM TIẾNG VIỆT
6
II. NGU
ỒN GỐC VÀ QUAN HỆ HỌ HÀNG CỦA TIẾNG VIỆT
6
III. SƠ LƯ
ỢC VỀ QUÁ TR
ÌNH PHÁT TRI
ỂN CỦA TIẾNG VIỆT
7
IV. CH
Ữ VIẾT TIẾNG VIỆT
8

V. CH
ỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA TIẾNG VIỆT
10
IV. Đ
ẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP CỦA TIẾNG VIỆT
10
VII. GI
Ữ G
ÌN S
Ự TRONG SÁNG CỦA TI
ẾNG VIỆT 11
Bài 2 12
CH
Ữ VIẾT TRÊN VĂN BẢN
12
I, CH
Ữ QUỐC NGỮ
12
1. Ch
ữ cái, nguyên âm và phụ âm
12
2. Nguyên t
ắc xây dựng chữ quốc ngữ và những bất hợp lý trong chữ quốc ngữ
12
II. CHÍNH T

13
1. Đ
ặc điểm chính tả tiếng Việt.
13

2. Nguyên t
ắc kết hợp chín
h t
ả tiếng Việt
15
III, L
ỖI CHÍNH TẢ
17
1. L
ỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành
17
2. L
ỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn
18
IV - QUY T
ẮC VIẾT HOA
22
1. Tình tr
ạng viết hoa
trong chính t
ả tiếng Việt
22
2. Nh
ững quy định thông thường về việc viết hoa
23
3. Văn b
ản của Bộ Nội vụ quy định về viết hoa t
rong văn b
ản hành chính
– kèm theo Thông

tư s
ố 01/2011/TT
-BNV (xem ph
ụ lục Tr.)
26
4. Quy tắc phiên âm tiếng nước ngoài. 26
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 27
BÀI 3 33
TỪ HÁN VIỆT 33
I. KHÁI NI
ỆM TỪ HÁN VI
ỆT 33
II. NH
ỮNG BIỆN PHÁP VIỆT HÓA TỪ NGỮ GỐC HÁN CHỦ YẾU
33
1. T
ừ ngữ Hán được vay mượn trọn vẹn hai mặt kết cấu và ý nghĩa, ch
ỉ Việt hóa âm đọc 33
2. Có nh
ững từ ngữ Hán được giữ nguyên nghĩa, chỉ thay đổi hình thức cấu tạo, âm thanh.
33
3. Một số từ ngữ Hán được Việt hóa bằng cách giữ nguyên hình thức cấu tạo từ nhưng có sự
thay đ
ổi về nghĩa.
34
4. Dùng t
ừ Hán đ
ược vay mượn như những yếu tố tạo từ để tạo ra những từ ghép
35
5. Chuy

ển dịch, sao phỏng các từ ngữ gốc Hán nhằm xây dựng và bổ sung vốn từ tiếng Việt.
36
III. L
ỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT.
36
1. L
ỗi về cấu tạo từ
36
2. L
ỗi về nghĩa
39
3. L
ỗi về phong cách
40
4. L
ạm dụng từ Hán Việt.
40
IV. M
ỘT SỐ L
ƯU
Ý KHI SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT
40
V. M
Ở RỘNG VỐN TỪ HÁN VIỆT
41
1. Các y
ếu tố chỉ số
41
2. Các y
ếu tố chỉ màu sắc

41
3. Các y
ếu tố chỉ cây cối v
à b
ộ phận cây cối
42
4. Các y
ếu tố chỉ cảnh vật tự nhiên
42
5. Các y
ếu t
ố chỉ tổ chức x
ã hội
43
6. Các y
ếu tố chỉ quan hệ thân thuộc và quan hệ xã hội
43
5
7. Các y
ếu tố chỉ thời gian
44
8. Các yếu tố chỉ không gian. 44
9. Các yếu tố chỉ vật dụng 45
10. Các yếu tố chỉ hoạt động, trạng thái 45
11. Các y
ếu tố chỉ hoạt động, trạng thái
Error! Bookmark not defined.
12. Các y
ếu tố chỉ tính chất.
48

CÂU H
ỎI VÀ BÀI TẬP
50
Baì 4 58
YÊU C
ẦU CHUNG CỦA VIỆC D
ÙNG T
Ừ V
À CÂU
58
I. RÈN LUY
ỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ
58
1. Yêu c
ầu của việc sử dụng từ, ngữ trong văn bản
58
2. M
ột số lỗi về từ cần tránh
60
II. RÈN LUY
ỆN KỸ NĂNG VỀ CÂU
61
1. Nh
ững yêu cầu về câu trong
văn b
ản
61
2. Các lo
ại lỗi câu thường gặp
63

BÀI T
ẬP
66
BÀI V 73
CÁCH DÙNG D
ẤU CÂU
73
I. Ý NGH
ĨA, TÁC DỤNG CỦA DẤU CÂU
73
II. CÁC LO
ẠI DẤU VÀ CÁCH SỬ DỤNG
73
1. D
ấu chấm (.)
73
2. D
ấu chấm hỏi (?)
74
3. D
ấu chấm than (!)
75
4. D
ấu chấm lửng ( )
76
5. D
ấu hai chấm (:)
77
6. D
ấu gạch ngang (

-) 79
7. D
ấu ngoặc đơn ( )
81
8. D
ấu ngoặc kép " "
82
9. D
ấu chấm phẩy (;)
83
10. D
ấu phẩy (,)
86
11. D
ấu móc vuông [ ]
87
CÂU H
ỎI VÀ BÀI TẬP
89
Bài 6 100
NGÔN NGỮ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 100
I. PHONG CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VỤ 100
1. Khái niệm phong cách hành chính - công vụ 100
2. Đ

c trưng c
ủa văn bản h
ành chính
- công v
ụ.

100
II, Đ
ẶC ĐIỂM TỪ NGỮ CỦA VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
105
III. Đ
ẶC ĐIỂM CỦA CÂU TRONG VĂN BẢN
HÀNH CHÍNH 118
1. V
ề cấu trúc ngữ pháp
118
2. Câu phân lo
ại theo mục đích nói.
134
BÀI T
ẬP
144
PH
Ụ LỤC
152
M
ỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH THƯỜNG GẶP
159
6
Bài 1
TI
ẾNG VIỆT
VÀ TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT
1. Khái niệm tiếng Việt
Ti

ếng Việt
hay Vi
ệt ngữ
là ngôn ng
ữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn
ng
ữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam,
cùng với gần ba triệu người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai
c
ủa các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có nguồn từ vựng vay mượn từ
ti
ếng Hán và trước đây dùng chữ Hán (chữ Nho) để viết, sau đó được cải biên thành chữ
Nôm, ti
ếng V
i
ệt được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số
ngư
ời nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại).
Ngày nay ti
ếng Việt d
ùng bảng c
h
ữ cái Latinh, gọi l
à chữ Quốc ng
ữ, c
ùng các d
ấu thanh
đ
ể viết.
Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo số liệu thống kê, nước ta có 54 dân

t
ộc, trong đó có dân tộc Việt (còn gọi là dân tộc Kinh). Mỗi dân tộc ấy có ngôn ngữ
riêng.
Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt và là ngôn ngữ quốc gia của nước Việt
Nam
2. Nguồn gốc và quan hệ h
ọ h
àng của tiếng Việt
Thành t
ựu nghiên cứu khoa học nhiều năm gần đây cho rằng tiếng Việt (cùng với
dân t
ộc Việt) có nguồn gốc bản địa.
Đây là ngôn ng

xu
ất hiện từ rất sớm trên lưu vực
sông H
ồng và sông Mã, trong một xã hội có nền v
ăn minh nông nghi
ệp.
Ti
ếng Việt thuộc hệ Nam Á. Đó là một họ ngôn ngữ có từ rất xưa, trên một vùng
r
ộng lớn nằm ở Đông Nam Á, vùng này, thời cổ vốn là một trung tâm văn hóa trên thế
gi
ới.
Ti
ếng Việt có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường; có quan hệ
h
ọ hàng xa

hơn v
ới nhóm tiếng Môn
-Khơme
ở v
ùng núi phía Bắc, ở dọc
Trư
ờng S
ơn, ở miền Tây
Nguyên,
ở trên đất Cam
-pu-chia, Mi
ến Điện
Ví d
ụ: từ
tay trong ti
ếng Việt th
ì từ tương đương trong tiếng Mường là
thay,
trong ti
ếng Kh
ơ
-mú, ti
ếng Ba
-na, ti
ếng M
ơ
-nông, ti
ếng Sti
êng là
ti, trong ti

ếng Kh
ơme
là đay, trong ti
ếng Môn l
à
tai.
7
T
ừ cội nguồn ấy,
ti
ếng Việt đã có quá trình phát triển đầy sức sống, gắn bó với xã
h
ội người Việt, với sự trưởng thành mạnh mẽ của tinh thần dân tộc tự cường và tự chủ.
3. Sơ lư
ợc
về quá trình phát triển của tiếng Việt
a. Ti
ếng Việt
trong th
ời kỳ phong kiến
Trong m
ột ngàn năm Bắc thuộc và dưới các triều đại phong kiến Việt Nam cho
đ
ến trước thời kỳ thuộc Pháp, ngôn ngữ giữ vai trò chính thống ở Việt Nam là tiếng
Hán; tiếng Việt chỉ được dùng làm phương tiện giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.
Song cha ông ta đ
ã đấu tranh để bảo tồn và từng bước phát triển
ti
ếng Việt
đ

ể giành lại
nh
ững vị trí xã hội bị tiếng Hán chiếm giữ.
Đ
ể phát triển
ti
ếng Việt
, cha ông ta đ
ã làm hai việc:
- Th
ứ nhất: Làm phong phú thêm vốn từ bằng cách vay mượn nhiều từ ngữ Hán
c
ổ v
à Việt hóa chúng để tạo thành từ Hán
-Vi
ệt;
- Th
ứ hai: Tạo ra chữ viết cho tiếng Việt, đó l
à ch
ữ Nôm.
Nhìn chung, tỷ lệ các yếu tố Hán trong tiếng Việt khá lớn (khoảng trên dưới
70%), nhưng v
ề cơ bản chúng đã được Việt hóa. Việt hoá là phương thức tự bảo tồn và
phát tri
ển của tiếng Việt trước sự chèn ép của các ngôn ngữ ngoại lai. Theo hướng đó,
tiếng Việt vừa giữ nguyên được bản sắc dân tộc, vừa ngày càng được hoàn thiện, tiến
nhanh theo k
ịp trình độ các ngôn ngữ đã phát triển hiện nay trên thế giới.
Trong giai đo
ạn này, có hai ngôn ngữ là

ti
ếng Việt
và văn ngôn Hán; có ba văn t

là ch
ữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ được sử dụng.
b. Ti
ếng Việt
trong th
ời kỳ thuộc Pháp
Trong thời k
ì thuộc Pháp, ở nước ta tồn tại ba ngôn ngữ: tiếng Pháp,
ti
ếng Việt

văn ngôn Hán; có b
ốn loại văn tự là: Chữ Pháp, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.
Th
ời kì này, sự tranh chấp giữa ba ngôn ngữ diễn ra theo chiều hướng tiếng Pháp
vươn lên chi
ếm vị trí
s
ố một, vai trò của văn ngôn Hán ngày càng giảm, vị thế của tiếng
Vi
ệt ngày càng được đề cao. Đây là thời kì thay thế dần chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ
Pháp và ch
ữ Quốc ngữ
Chính sách c
ủa nhà cầm quyền Pháp là đồng hoá về mặt ngôn ngữ và văn hoá.
Chúng mu


n ngư
ời Việt chấp nhận sử dụng tiếng Pháp, chữ Pháp v
à chấp nhận văn hoá,
chính tr
ị Pháp. Để truyền bá tiếng Pháp v
à văn hoá Pháp nh
ằm củng cố nền thống trị
c
ủa Thực dân Pháp, nh
à c
ầm quyền Pháp buộc phải dùng tiếng Việt làm phương tiện
8
chuy
ển ngữ. Vì thế,
song song v
ới việc dạy tiếng Pháp cho người Việt, thì việc dạy
ti
ếng Việt cho viên chức hành chính Pháp được đặt ra. Do chữ quốc ngữ gần với chữ
Pháp nên ngư
ời Pháp chọn chữ quốc ngữ làm phương tiện dạy và học tiếng Việt. Điều
này làm cho ch
ữ quốc ngữ trở
thành m
ột phương tiện giáo dục chung.
Dù ngư
ời Pháp chủ trương sử dụng tiếng Việt và chữ Quốc ngữ là chuyển ngữ
nhưng v
ới thái độ rè rặt. Tiếng Việt được dạy chủ yếu ở lớp đồng ấu (lớp một); từ lớp
sơ đẳng (lớp hai và lớp ba), học sinh học song ngữ Pháp -Việt; từ năm thứ thứ tư đến

năm th
ứ sáu, tiếng Pháp giữ vị trí áp đảo; từ cấp trung học, tiếng Pháp chiếm vị trí độc
tôn.
B
ối cảnh xã hội việt Nam thời thuộc Pháp đã tạo điều kiện cho sự phát triển chữ
qu
ốc ngữ nề văn hoá bằng chữ quốc ngữ. Văn xuôi tiếng
Vi
ệt đã hình thành và phát
tri
ển. Báo chí, sách vở tiếng Việt ra đời ng
ày càng nhiều. Nhiều thuật ngữ, từ ngữ mới
đ
ã
đư
ợc sử dụng, tuy chủ yếu vẫn là từ Hán Việt như: lãng mạn, dân chủ, bán kính, ẩn
số…hoặc từ gốc Pháp như: Săm, axit, cao su, cà phê…
Phong trào thơ m
ới, tiểu thuyết lãng mạn nở rộ cùng với hoạt động sôi nổi của
văn chương báo chí làm cho ti
ếng Việt thêm phong phú, tinh tế, đa dạng, ngày càng tỏ
rõ tính năng động và tiềm năng phát triển dồi dào, đủ sức vươn lên làm tròn trách nhiệm
n
ặng nề
trong giai đo
ạn mới.
c. Ti
ếng Việt từ Cách mạng tháng Tám đến nay
V
ới bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc ngày 2 tháng 9 năm

1945, ti
ếng Việt đã giành lại được vị trí xứng đáng của mình trong một nước Việt Nam
đ
ộc lập, tự do. Tiếng Việt đã
thay th
ế hoàn toàn tiếng Pháp trong các lĩnh vực hoạt động
c
ủa nhà nước và của toàn dân, kể cả lĩnh vực đối ngoại
Trong giai đo
ạn này, ở nước ta chỉ có một ngôn ngữ là tiếng Việt và một văn tự là
ch
ữ quốc ngữ.
Ti
ếng Việt được dùng ở mọi cấp học và ở mọi
l
ĩnh vực nghiên cứu khoa học từ
th
ấp tới cao. Từ đây, tiếng Việt đ
ã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sự
nghi
ệp xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4. Chữ viết tiếng Việt
a. Vai trò c
ủa chữ viết đối với ngôn ngữ
Ch
ữ viết l
à h
ệ t
h
ống ký hiệu bằng đ

ư
ờng nét được dùng để ghi lại ngôn ngữ.
9
Đ
ối với dân tộc nào cũng vậy, sự xuất hiện của chữ viết được coi như là một cái
m
ốc quan trọng, có tác dụng quyết định bước tiến mới của nền văn minh, tạo điều kiện
c
ần thiết cho tiếng nói dân tộc
tr
ở thành một ngôn ngữ phát triển tới trình độ cao.
Ch
ữ Nôm và chữ quốc ngữ đã phát huy vai trò như vậy đối với tiếng Việt và văn
hóa Vi
ệt Nam.
b. Ch
ữ Nôm
Sách Tiền Hán thư thời Đông Hán có ghi: “ Thời Đào Đường, có người Việt ở
Phương Nam c
ử sứ giả qu
a nhi
ều tầng thông dịch vào triều biếu con rùa thần có lẽ đã
s
ống hàng nghìn năm, trên lưng có khắc chữ như con nòng nọc, ghi chép việc trời đất
m
ở mang. Vua Nghiêu sai chép lại, gọi là Quy dịch”. Với những thông tin trên, ta thấy
t
ừ xa xưa, người Việt cổ
đ
ã có chữ viết, đã am tường thiên văn lịch pháp, có tri thức tối

thi
ểu cho việc tổ chức x
ã hội và phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngôn ngữ của người
Vi
ệt v
à ngư
ời Hán chắc chắn là rất khác nhau, vì vậy phải qua nhiều tầng thồng dịch
mới hiểu được nhau. Cũng có nghĩa là tiếng Hán và tiếng Việt khác nhau về cội nguồn
và thu
ộc hai ngữ hệ. Điều đó khẳng định trên địa bàn nước Văn Lang cổ đại có một
ngôn ng
ữ bản địa và cũng đã có chữ viết.
Trong thời kỳ nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, chữ Hán giữ vị trí độc
tôn. Khi ý th
ức độc lập, tự chủ và tự cường của dân tộc lên cao, khi yêu cầu phát triển
v
ề văn hóa và kinh tế của đất nước trở lên bức thiết, cha ông ta đã sáng chế ra một lối
ch
ữ ghi tiếng Việt, đó là chữ Nôm.
Theo các nhà nghiên c
ứu, chữ Nôm
có th
ể hình thành từ khoảng cuối thế kỷ VIII,
đ
ầu thế kỷ IX, bước đầu được sử dụng từ thế kỷ X đến thế kỷ XII, khi nước nhà đã bước
sang k
ỷ nguyên độc lập, với các triều đại Ngô, Đinh, tiền Lê, Lý, Trần lừng lẫy chiến
công và r
ạng ngời văn hóa.
V

ới sự ra
đ
ời của chữ Nôm, nền văn học viết bằng tiếng nói của dân tộc đã hình
thành và phát tri
ển để lại nhiều thành tựu lớn. Tuy nhiên, một mặt do giai cấp phong
ki
ến thống trị s
ùng bái chữ Hán, khinh rẻ và kìm hãm tiếng nói và chữ viết của dân tộc,
m
ặt khác do c
h
ữ Nôm có những nhược điểm nhất định (như ghi âm thiếu chính xác,
cách vi
ết không đ
ược được quy định thống nhất) cho nên tác dụng của nó không được
phát huy đ
ầy đủ. Khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi chữ quốc ngữ bắt đầu
10
đư
ợc thông dụng, chữ Hán kh
ông còn
được dùng nữa thì chữ Nôm cũng kết thúc vai trò
l
ịch sử của nó.
c. Ch
ữ quốc ngữ
T
ừ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ người Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học
ti
ếng Việt, dùng chữ cái La

-tinh ghi âm ti
ếng Việt để phục vụ cho việc giảng đạo, việ
c
d
ịch và in các sách đạo.
Ban đầu, việc ghi âm tiếng Việt còn chưa thống nhất. Mãi về sau, gần suốt nửa
đ
ầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Chữ quốc ngữ
ra đ
ời từ đó.
Trong s
ự ra đời của chữ quốc ngữ, có phần công sức
c
ộng tác của nhiều người
Vi
ệt Nam, nhưng vai trò của những giáo sĩ người Âu, nhất l
à A.đơ R
ốt, rất đáng lưu ý.
Năm 1651, h
ọ đ
ã cho soạn thảo và xuất bản ở Rô
-ma hai b
ộ sách chữ quốc ngữ đầu ti
ên.
Có giá tr
ị h
ơn c
ả là cuốn từ điển Việt
-B
ồ Đ

ào Nha
-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức gọi chữ
mà các giáo s
ĩ phương Tây tạo ra là quốc ngữ.
K
ể từ khi xuất hiện, chữ quốc ngữ đã có những biến đổi nhất định để đạt tới độ
hoàn thiện như hiện nay.
5. Chức năng xã hội của tiếng Việt
Ti
ếng Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội Việt Nam hiện
nay. Đó là trong giao ti
ếp thường ngày; trong giao tiếp về chính trị, kinh tế, khoa học,
văn hóa, giáo d
ục, quân sự, ngoại giao
Ti
ếng Việt là chất liệu của sáng tạo n
gh
ệ thuật
- ngh
ệ thuật ngôn từ.
Ti
ếng Việt là công cụ nhận thức, tư duy của người Việt và nó mang rõ dấu ấn của
n
ếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người Việt.
Ti
ếng Việt là phương tiện tổ chức và phát triển xã hội.
V
ới các chức năng xã hội trọng đại như
trên, v

ị trí và vai trò của tiếng Việt trong
cu
ộc sống x
ã hội ở Việt Nam cũng như trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.
6. Đ
ặc
điểm và phương thức ngữ pháp của tiếng Việt
Đ
ể thực hiện chức năng x
ã hội như trên, ngoài việc được tổ chức theo nguyên
t
ắc
h
ệ thống v
à nguyên t
ắc tín hiệu, tiếng Việt còn có một số đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ
ch
ức v
à khi s
ử dụng cần chú ý:
11
- Ti
ếng Việt là một ngôn ngữ phân tiết tính.
- Ti
ếng Việt là một ngôn ngữ không biến hình.
- Ti
ếng Việt là một ngôn ngữ giàu tha
nh đi
ệu
Ti

ếng Việt dùng các phương thức ngữ pháp cơ bản sau:
- Phương th
ức trật tự từ
- Phương th
ức hư từ
- Phương thức ngữ điệu
II. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Gi
ữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt để sự giàu đẹp phong phú của nó, làm cho
nó ngày càng tr
ở nên hữu ích hơn trong giao tiếp xã hội là một vấn đề có lịch sử lâu đời
và đư
ợc đặt ra th
ường xuyên. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Tiếng nói là tài sản vô
cùng lâu đ
ời v
à vô cùng quý báu c
ủa dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó,
làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp".
Đ
ể giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta cần:
- Có tình c
ảm yêu quý và thái độ trân trọng đối với tiếng nói và chữ viết của dân
tộc; phải tìm tòi và phát hiện ra sự giàu đẹp, cùng bản sắc, tinh hoa tiến g nói của dân tộc
ở tất cả các ph
ương diện của nó: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách.
- Ph
ải rèn luyện một tư duy thường trực và thói quen trong sử dụng tiếng Việt sao
cho đ
ạt tới sự đúng đắn, chính xác, sáng sủa, mạch lạc nhằm đạt hiệu quả giao tiế

p cao.
- S
ử dụng tiếng Việt trong sáng là sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt. Đó
là chu
ẩn mực về phát âm và chữ viết, chuẩn mực về từ ngữ, về ngữ pháp và chuẩn mực
v
ề phong cách.
- Luôn luôn ti
ếp nhận những yếu tố ngôn ngữ có giá trị tích cực từ c
ác ngôn ng

khác đ
ảm bảo các yêu cầu về tính truyền thống và hiện đại để phát triển tiếng Việt hiện
đ
ại.
12
Bài 2
CH
Ữ VIẾT TRÊN VĂN BẢN
I. CH
Ữ QUỐC NGỮ
1. Ch
ữ cái, nguyên âm và phụ âm
- Ch
ữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) được xây dựng theo hệ thống chữ cá
i La-
tinh. Ch
ữ viết tiếng Việt gồm 29 chữ cái sau: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o,
ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y.
Ch

ữ cái là kí hiệu được dùng để ghi lại nguyên âm và phụ âm.
- Nguyên âm: Là nh
ững âm âm mà khi phát âm, luồng hơi đ
i t
ừ trong phổi ra
không g
ặp trở ngại gì đáng kể (Chú ý là nguyên âm là những âm không thể đánh vần
đư
ợc)
Ti
ếng Việt gồm 14 nguy
ên âm, trong đó có 11 nguyên âm đơn và 03 nguyên âm
đôi.
+ Nguyên âm đơn là nguyên âm được ghi lại bởi 01 chữ cái: a, ă, â, e, ê, i (y), o,
ô, ơ, u, ư
+ Nguyên âm đôi là nguyên âm đư
ợc ghi lại bởi 02 chữ cái: iê (yê, ia, ya), ươ
(ưa), uô (ua).
- Ph
ụ âm
: Âm mà khi phát âm, lu
ồng hơi từ phổi đi lên qua thanh hầu gặp phải
c
ản trở đáng kể trước khi thoát ra ngoài (Chú ý phụ âm là nhữ
ng âm có th
ể đánh vần
đư
ợc)
Ti
ếng Việt có 23 phụ âm: b, c, (k, q), ch, d, đ, g(gh), gi, h, kh, l, m, n, nh,

ng(ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x. Các ph
ụ âm chia thành chia thành hai nhóm: phụ âm
đ
ầu và phụ âm cuối.
Ngoài các ch
ữ cái, do tiếng Việt là ng
ôn ng
ữ có thanh điệu, chữ tiếng Việt còn sử
d
ụng thêm 5 dấu để ghi thanh điệu: ` (ghi thanh huyền), ~ (ghi thanh ngã), . (ghi thanh
n
ặng), ? (ghi thanh hỏi), ' (ghi thanh sắc), không dùng dấu để ghi thanh ngang (không).
2. Nguyên t
ắc xây dựng chữ quốc ngữ
và nh
ững bất hợp lý trong chữ quốc ngữ
So v
ới chữ viết của nhiều ngôn ngữ tr
ên thế giới, chữ quốc ngữ có phần hợp lý
hơn, do đó, chính t
ả của nó cũng giản tiện h
ơn r
ất nhiều. Nguyên nhân sâu xa nhất của
đi
ều n
ày là
ở chỗ chữ quốc ngữ được xây dựng theo n
guyên t
ắc âm vị học. Nguy
ên t

ắc
13
âm v
ị học trong chữ viết yêu cầu giữa âm và chữ phải có
quan h
ệ tương ứng
"1-1". Đ

đ
ảm bảo nguyên tắc này, chữ quốc ngữ phải thỏa mãn ít nhất hai điều kiên:
- M
ỗi âm chỉ do một ký hiệu biểu thị.
- M
ỗi ký hiệu luôn luôn c
h
ỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ cần một âm duy nhất ở
m
ọi vị trí trong từ.
V
ề căn bản, chữ quốc ngữ được tạo ra có tính đến khá đầy đủ các điều kiện đó.
Tuy nhiên, chữ quốc ngữ vẫn tồn tại một số bất hợp lý. Đó là 2 trường hợp sau:
a) Vi phạm nguyên tắc tương ứng "1-1" giữa ký hiệu và âm thanh.
Đi
ều này thể hiện ở chỗ dùng nhiều ký hiệu để biểu thị một âm. Ví dụ:
-Âm /k/ đư
ợc biểu thị bằng 3 ký hiệu: C, K, Q.
-Âm /i/ đư
ợc biểu thị bằng 2 ký hiệu: I, Y.
-Âm /γ/ (g
ờ)

đư
ợc biểu thị bằng: G, GH.
-Âm /η/ (ng
ờ) được biểu thị bằng: NG, NGH.
b) Vi ph
ạm tính đơn trị ( mỗi ký hiệu chỉ có một giá trị) của ký hiệu.
Đi
ều này thể hiện cụ thể ở chỗ: một ký hiệu biểu thị nhiều âm khác nhau tùy
thu
ộc vào vị trí của nó trong quan h
ệ với những âm tr
ước và sau nó.
Ví dụ:
- Ch
ữ G khi đứng trước các chữ không phải là i, e, ê thì biểu thị âm /
γ/: (g);
nhưng khi đ
ứng tr
ước i mà sau i là các chữ không phải là i, e, ê thì biểu thị âm /z/ (gi):
gia, gi

; khi G đi cùng v
ới H, thì biểu t
h
ị âm /
γ/ (gh): ghi, gh
ế
; khi đ
ứng trước I
ho

ặc IÊ thì một mình G lại biểu thị âm /z/:
gì, gìn, gi
ết.

Ngoài ra, còn có tình tr
ạng:
- Dùng nhi
ều dấu phụ, như các trường hợp: ă, â, ô, ơ, ư.
- Ghép nhi
ều con chữ để biểu thị một âm, như các trường hợp:
ch, gh, kh, nh, ng,
ngh, th, tr…
Nh
ững bất hợp lý này là một nguyên nhân dẫn đến lỗi chính tả.
II. CHÍNH T

Theo T
ừ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), chính tả là cách viết chữ được coi
là chu
ẩn. Tức là tôn trọng những quy ước về mặt chữ viết của một
ngôn ng
ữ.
1. Đ
ặc điểm chính tả tiếng Việt.
14
a) Ti
ếng Việt là ngôn ngữ phân tiết tính: các âm tiết được tách bạch rõ ràng trong
dòng l
ời nói. Vì thế, khi viết, các âm tiết được viết rời, cách biệt nhau.
Ví d

ụ:
T
ổ quốc Việt Nam gồm đất liền, vùng trời, v
ùng bi
ển và các hải đảo
(g
ồm 15 âm
ti
ết).
b) Ti
ếng Việt là một ngôn ngữ không biến hình. Dù đứng độc lập hay là một yếu
tố trong cấu tạo từ ghép hay đứng trong câu, trong văn bản thì hình thái của âm tiết
không bao gi
ờ thay đổi.
Vì v
ậy, viết đúng chính tả
c
ần đảm bảo:
- Không vi
ết thừa, viết thiếu chữ cái trong một âm tiết;
- Không nh
ầm lẫn chữ cái trong một âm tiết;
- Không đ
ảo trật tự vị trí âm tiết trong một từ ghép
c) Ti
ếng Việt l
à ngôn ngữ giàu thanh điệu. Vì vậy, khi viết âm tiết, cần điền đúng
lo
ại thanh điệu v
à thanh đi

ệu phải được điền đúng vị trí âm chính của âm tiết
.
- Cấu tạo âm tiết của tiếng Việt: rất chặt chẽ và ổn định. Ở dạng đầy đủ âm tiếng
Vi
ệt có cấu tạo như sau:
THANH ĐI
ỆU
PHỤ ÂM
Đ
ẦU
VẦN
ÂM Đ
ỆM
ÂM CHÍNH
ÂM CU
ỐI
THANH ĐI
ỆU
Trong đó, âm chính và thanh đi
ệu là hai bộ phận không thể thiếu được trong cấu
t
ạo của bất kỳ âm tiết nào.
- Cách xác đ
ịnh ký hiệu ghi trong âm chính trong
ch
ữ: Muốn xác định được ký
hi
ệu ghi âm chính trong chữ, ta đặt chữ v
ào khuôn âm tiết. Ví dụ:
THANH ĐI

ỆU
PH
Ụ ÂM
Đ
ẦU
V
ẦN
ÂM Đ
ỆM
ÂM CHÍNH
ÂM CU
ỐI
THANH ĐI
ỆU
H
U

N
T
O
À
T
TH
U
Y

N
15
B
#

Ư

C
#
O
À
#
#
#
ÙA
#
TH
U

#
Khi xác đ
ịnh đ
ược ký hiệu ghi âm chính trong chữ, ta ghi dấu thanh điệu kên trên
(ho
ặc d
ưới) kí hiệu đó:
bàn, toàn, hóa, h
ọ, thuế
Trong trư
ờng hợp có hai ký hiệu biểu th
ị âm chính (âm chính l
à nguyên âm đôi):
+ Ghi d
ấu thanh điệu l
ên ký hi

ệu có dấu phụ: tiến, chiến, quyển, suối, chứa ;
+ Ghi d
ấu thanh điệu lên ký hiệu đầu tiên (từ trái sang phải) khi cả hai ký hiệu
không có d
ấu phụ:
phía, c
ủa, múa ;
+ Ghi d
ấu tha
nh đi
ệu lên ký hiệu thứ hai (từ trái sang phải) khi cả hai ký hiệu đều
có d
ấu phụ:

ớc, bưởi
M
ẹo ghi thanh điệu đúng:
- Khi có một nguyên âm, dấu ghi thanh điệu bao giờ cũng đánh lên nguyên âm
đó;
- Khi ph
ần vần có từ hai nguyên âm trở lên, nếu:
+ Vần đang xét, về nguyên tắc có thể kết hợp với (hoặc đã sẵn có) một trong các
ph
ụ âm (
m, n, p, t, c, ng, nh, ch) làm âm cu
ối, ta đặt dấu ghi thanh điệu trên (hoặc dưới)
ký hi
ệu nguyên âm cuối cùng bên phải: hoà(ng), quyế (t), quyể(n), giườ(ng) ;
+ V
ần đang xét về nguyên tắc, không thể kết hợp được với một trong các phụ âm

k
ể trên làm âm cuối, ta đặt dấu ghi thanh điệu trên (dưới) ký hiệu nguyên âm ngay bên
trái ký hi
ệu nguy
ên âm cuối cùng:
hoài, h
ỏi, hảo, m
ày, múa, phía, chứa
2. Nguyên t
ắc kết
h
ợp chính tả tiếng Việt
a) Các ch
ữ cái biểu thị các phần của âm tiết
- T
ất cả các chữ cái ghi phụ âm đều có thể làm ký hiệu ghi âm đầu của âm tiết .
- T
ất cả các chữ cái ghi nguyên âm đều có thể làm ký hiệu âm chính của âm tiết.
- Có hai ch
ữ cái để ghi
âm đ
ệm là o và u (giữa chúng có sự phân bố vị trí rõ rệt.
Xem m
ục b dưới đây).
- Các ký hi
ệu:
p, t, , c (ch), m, n, ng (nh), i, (y), u (o) bi
ểu thị các âm cuối.
16
b) S

ự phân bố vị trí giữa các ký hiệu cùng biểu thị một âm.
Tuy có nh
ững chỗ chưa hợp lý,
song ch
ữ quốc ngữ đã thiết lập được một bộ quy
t
ắc kết hợp hiệu chỉnh cần thiết và đủ mạnh để loại bỏ khả năng tùy tiện, nước đôi khi
vi
ết. Các quy tắc bổ sung này đã được xã hội hóa và trở thành thói quen chính tả của
ngư
ời Việt. Nhờ chúng mà chính tả chữ
qu
ốc ngữ khắc phục được tính phức tạp, rắc rối
phát nguyên t
ừ những trường hợp vi phạm nguyên tắc ngữ âm học. Sau đây là các quy
tắc bổ sung đó:
*K, C, Q
- K vi
ết trước nguyên âm e, ê, i (y); hoặc nguyên âm đôi iê, ia:
kiên, kia, k
ẻ, kĩ
- C vi
ết tr
ư
ớc nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (
ca, căn, cân, cô, cư ).
- Q vi
ết trước âm đệm
u (qu
ả, quang, quân, quet ).

- Riêng qu
ốc
và cu
ốc:
Căn c
ứ v
ào nguồn gốc từ: n
ếu là t
ừ Hán Việt, viết bằng
qu
ốc
(qu
ốc ca, quốc hiệu, quốc tế, đế quốc, cứu quốc…);
nếu l
à t
ừ thuần Việt, viết bằng
cuốc (cuốc đất, cuốc xẻng, con chim cuốc…)
- Trư
ờng hợp
ka- ki, B
ắc Kạn, ka
-li theo thói quen k v

n đư
ợc viết trước
a.
*G – GH; NG - NGH
- G, NG viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ơ, ô, u, ư (nga, ngăn, go, gô, ngơ,
gù, ngưng )
- GH, NGH vi

ết trước các nguyên âm e, ê, i
(nghe, gh
ế, nghiên )
ho
ặc trước các
nguyên âm đôi ia, iê (ngh
ĩa, nghiên )
*IÊ, YÊ, IA, YA
- IÊ vi
ết sau âm đầu, trước âm cuối:
chi
ến, tiên tiến
- YÊ vi
ết sau âm đêm, trước âm cuối:
tuyên, quyên ho
ặc khi mở đầu âm tiết:
yên, y
ết
- IA vi
ết sau đầu, không có âm cuối:
chia, phía
- YA vi
ết sau âm đệm, không có âm cuối:
khuya.
*UA, UÔ
- UA vi
ết khi không có âm cuối:
ủa, của, múa
- UÔ vi
ết tr

ước âm cuối:
su
ối, suốt, chuối
*ƯA, ƯƠ
- ƯA vi
ết khi không có âm cuối:
chưa, th
ừa
17
- ƯƠ vi
ết trước âm cuối:

ớc, thương
*O, U làm âm đ
ệm
- Sau ch
ữ cái ghi phụ âm Q chỉ viết U:
quang, quân, quen, quyên
- Sau các ph
ụ âm khác hoặc mở đầu âm tiết:
+ Vi
ết
O trư
ớc các nguyên âm : a
, ă, e (hoa, khoăn, toét )
+ Vi
ết U trước các nguyên âm : â, ê, y, ya, yê
(huân, khuynh, khuya, nguyên,
huê )
* I,Y làm âm chính (không có quy đ

ịnh thống nhất)
Theo xu hư
ớng hiện đại:
- I, Y đ
ều làm phần vần cho một âm tiết và dùng thay thế cho
nhau.
Ví d
ụ:
k
ĩ thuật
- k
ỹ thuật
lí thuy
ết
- lý thuy
ết
th
ẩm mĩ
- th
ẩm mỹ
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay những âm tiết này thường viết bằng I, chỉ trừ một
vài trư
ờng hợp viết bằng Y. Đó là từ
k
ỹ sư…
hay tên riêng Lê Th
ị Lý, nước Mỹ…
- I viết sau âm đầu: bi, phi, k
ĩ, mĩ, kinh, minh
- Y viết sau âm đệm: quy, quynh

- I, Y đ
ều có khả năng độc lập tạo nên âm tiết:
+ I đ
ối với các từ thuần Việt: ỉ
eo,
ầm ĩ, í ới
+ Y đ
ối với từ Hán Việt:
y tá, ý ki
ến, quân y, y lệnh, y phục
III. L
ỖI CHÍNH TẢ
1. L
ỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành
Là lo
ại lỗi cho người viết không nắm được các đặc điểm và nguyên tắc kết hợp
các ch
ữ cái, quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
Ví d
ụ:
- L
ỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu:
hóa, hóan, qúy, ngũyên
- L
ỗi do không nắm đ
ược các quy tắc phân bổ các kí hiệu cùng biểu thị một âm:
nghành (ngh không đi trư
ớc chữ a),
ngi ng


(ng không đi trư
ớc chữ
i); kách (k không đi
trư
ớc chữ
a, tr

kaki); qoăn (âm đ
ệm sau
q ghi b
ằng
u); v.v
- L
ỗi do khôn
g n
ắm đ
ư
ợc quy tắc viết hoa:
Tr
ần b
ình Tr
ọng, Nam định,
Ủy ban
Nhân dân
18
Đ
ể khắc phục loại lỗi này, chỉ cần ghi nhớ và tuân thủ những đặc điểm và nguyên
t
ắc kết hợp, quy tắc viết hoa của tiếng Việt.
2. L

ỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn
Ti
ếng V
i
ệt là ngôn ngữ thống nhất. Chính tả tiếng Việt về căn bản cũng là một
chính t
ả thống nhất. Tuy nhiên, do tiếng Việt có nhiều phương ngữ, nên bên cạnh tính
th
ống nhất là chủ đạo nó cũng có những nét khác biệt khá rõ ràng trong cách phát âm,
cách dùng từ giữa các vùng và tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về sự tồn tại trong thực tế ba
"gi
ọng" nói khác nhau: "giọng" miền Trung và "giọng" miền Nam, tương ứng với ba
vùng phương ng
ữ theo cách chia tách của các nhà nghiên cứu: phương ngữ Bắc Bộ,
phương ng
ữ Trung Bộ, phương
ng
ữ Nam Bộ. Mỗi một vùng phương ngữ có những đặc
đi
ểm phát âm tiếng Việt khác nhau. Chẳng hạn, đặc điểm nổi bật của phương ngữ Bắc
B
ộ l
à sự phát âm không phân biệt các từ có phụ âm đầu là
s và x (xôi-sôi), tr và ch
(tranh-chanh), gi và d/r (gia-da-ra) ho

c phát âm l
ẫn lộn các phụ âm
l và n (nón- lón,
là-nà); còn đặc điểm của phương ngữ Trung Bộ, Nam Bộ là không phân biệt thanh hỏi

và thanh ngã, không phân bi
ệt các âm tiết có âm cuối là
ch và t (l
ịch
- l
ịt), n
và ng (bàn-
bàng), t và c (m
ặt
-m
ặc), nh
và n (nhanh - nhăn) và các t
ừ có âm đầu là
d và v (d

- v
ề)
v.v
Đ
ặc điểm phát âm đặc trưng cho từng vùng khác phát âm chuẩn là nguyên nhân
d
ẫn đến những cách viết sai chính tả. Có thể quy những lỗi loại này về ba dạng chủ yếu
sau đây:
a) L
ỗi viết sai phụ â
m đ
ầu
* L
ỗi do không phân biệt L và N:
Hi

ện tượng lẫn lộn L và N là lỗi chính tả phổ
bi
ến ở đồng bằng Bắc Bộ. Hiện tượng này xảy ra không phải do L hoặc N không có
trong cách phát âm, mà ch
ủ yếu do có sự lẫn lộn về từ vựng, chữ đáng đọc L thì lại đọc
là N và ngư
ợc lại. Có thể giảm bớt loại lỗi này bằng một số quy tắc để phân biệt L và N
như sau:
- L đ
ứng tr
ước âm đệm, còn N không đứng trước âm đệm (trừ chữ
noãn trong
noãn sào, noãn c
ầu): loe, loét, loắt, luật, lũy
- Trong t
ừ láy phụ âm đầu chỉ cần b
i
ết một âm tiết bắt đầu bằng L hay N l
à suy ra
đư
ợc âm tiết kia:
l
ạnh l
ùng, l
ặn lội, lăm le, nặng nề, no nê, nô nức
19
- Trong t
ừ láy vần (không láy phụ âm đầu) không có chữ N đứng đầu âm tiết đầu:
l
ệt bệt, lò cò, lộp độp, lò dò, liên miên, lau chau, lăng

xăng, lăn tăn, lai rai, l
ởn vởn,
lênh khênh
- Trong t
ừ láy vần: phụ âm đầu của âm tiết thứ nhất không phải là GI (hoặc không
ph
ải là âm tiết thiếu phụ âm đầu) như:
gian nan, gieo neo,
ảo não, áy náy
thì ph
ụ âm
đ
ầu của âm tiết thứ hai không thể là N
(tr

khúm núm, kh
ệ nệ)
. Ví d
ụ:
khéo léo, khoác
lác, cheo leo
- Nh
ững từ có từ đồng nghĩa bắt đầu là NH, từ đó viết bằng L:
nh
ầm (lầm), nhỡ
(l
ỡ), nhố nhăng (lố lăng), nhấp nháy (lấp láy), nhem nhuốc (lem luốc)
-V
ề nghĩa: những từ chỉ hoạt động ẩn n
áu, ch

ỉ phương hướng thương viết bằng N:
náu, né, nép, n
ấp, nương, nam
*L
ỗi do không phân biệt TR v
à CH
Hi
ện t
ư
ợng lẫn lộn TR và CH là do cách phát âm không phân biệt nhau. Có thể
nhớ một số quy tắc nhỏ để phân biệt TR và CH như sau:
-TR không k
ết hợ
p v
ới những vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, uê; các vần này chỉ kết
h
ợp với CH. Ví dụ:
choáng m
ắt, loắt choắt, choai choai, choèn choẹt, chuếnh choáng
- Từ láy phụ âm đầu phần lớn là CH (những từ láy phụ âm đầu là TR rất ít, có
ngh
ĩa là
"trơ" : trơ tr
ọi
, trơ tr
ụi, trống trải, trần truồng, trùng trục, trơ trẽn, trâng
tráo, trơn tr
ạo, trừng trộ; và khoảng 10 từ: trối trăng, trà trộn, tròn trặn, tròn trịa, trai
tráng, tr
ầm trồ, trăn trở, trằn trọc )

- T
ừ láy bộ phận vần (trừ tróc lóc, trót lọt, trẹt lét,
tr
ụi lũi) là âm tiết có CH:
chênh vênh, ch
ồm hỗm, chạng vạng, chán ngán, cheo leo, chênh lệch; lã chã, loai
choai
- V
ề ý nghĩa: những từ chỉ quan hệ gia đình viết bằng CH:
cha, chú, cháu, ch
ị,
ch
ồng, chắt, chút
; nh
ững từ chỉ đồ dùng trong gia đình
(tr
ừ cái tráp) viết bằng CH:
ch
ạn, chum, chĩnh, chén, chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chày, chổi, chậu.
; nh
ững từ
ch
ỉ quan hệ ngữ pháp phủ định viết bằng CH:
ch
ẳng, chăng, ch
ưa, chớ
; nh
ững từ chỉ
quan h
ệ ngữ pháp vị trí viết bằng TR:

trên, trong, trư
ớc.

*L
ỗi do không phân biệt S v
à X.
Hi
ện t
ư
ợng lẫn lộn S và X cũng là do đặc điểm phát âm không phân biệt nhau. Có
th
ể nhớ một số quy tắc phân biệt S v
à X như sau:
20
- S không k
ết hợp với các vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, uê; những vần này kết hợp
v
ới X. Ví
d
ụ:
xu
ề xòa, xoay xở, xoen xoét, xoắn,
- T
ừ láy phụ âm đầu có tất cả các tiếng đều là S hoặc X:
Sung sư
ớng, xinh xắn
- T
ừ láy bộ phận vần thường là chữ X:
loăn xoăn, l
òa xòa, bờm xờm, xoi

mói (tr

l
ụp sụp
- l
ụp xụp).
- V
ề nghĩa: Tên thức ăn thư
ờng viết với X: xôi, xúc xích, l
ạp xường, xá xíu
.;
những từ chỉ hơi đi ra viết với X: xì, xỉu, xùy, xọp, xẹp ; những từ chỉ nghĩa sụp xuống
vi
ết với S:
s
ụt, sụp, sẩy chân, kém sút…
; nh
ững từ chỉ quan hệ ngữ pháp phần lớn đi
v
ới S:
s
ự, sẽ, song
.
* L
ỗi do không phân biệt R, GI và D.
Có th
ể nhớ một số quy tắc để phân biệt GI và D như sau:
- R và GI không k
ết hợp với những vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, u
ê, uy; những

v
ần n
ày k
ết hợp với D (trừ
roa trong cu roa): d
ọa nạt, doanh trại
.
- Xét về nguồn gốc: không có từ Hán Việt đi với R; trong các từ Hán Việt: D đi
v
ới dấu ngã và nặng; GI đi với hỏi và sắc.
-Trong t
ừ láy phụ âm đầu, các âm đầu giống nhau nên chỉ cần biết một tiếng viết
bằng chữ nào thì tiếng còn lại viết bằng chữ ấy. Ví dụ: Rúc rích, dễ dàng
- Trong t
ừ láy bộ phận vần: R láy với B và C (K) còn GI và D không láy:
b
ứt rứt,
b
ủn rủn, co ro, cập rập
; R và D láy v
ới L; còn GI không láy:
liu diu, lim dim, lò dò,
l
ầm rầm, lào rào, lai rai
- N
ếu một từ có hai hình thức viết, mộ
t trong hai hình th
ức đó viết bằng TR thì từ
đó vi
ết bằng GI:

giăng - trăng, gi
ầu
- tr
ầu, giai
- trai, gi
ồng
- tr
ồng
Trên đây là m
ột số lỗi cơ bản và cách khắc phục , ngoài ra về phụ âm đầu còn có
th
ể có nhiều lỗi khác nhau như không phân biệt:V/GI/ D
; NH/ GI/ D Nh
ững quy tắc
nh
ỏ trên đây chỉ mang tính bổ trợ, còn nhiều điều quan trọng giúp chúng ta ít mắc lỗi
chính t
ả là phải nắm vững nghĩa của từng cách viết.
b) L
ỗi viết sai phần vần
Thông thư
ờng, trong dạng lỗi này hay gặp các lỗi viết sai do kh
ông phân bi
ệt
đư
ợc cách phát âm các vần:
21
Uc/ ut, un/ ung-ôc/ ôt, ông/ ôn- oc/ ot, ang/ an - ac/ et/ ach, eng/ en/ anh- êc/ êt,
ênh/ ên-ich/ it, inh/ in- ưc/ ưt, ưng/ ưn-ơng/ ơn-ac/ at, ang/ an-ăn/ ăt, ăng/ ăn-âc/ ât,
âng/ ân-iêc/ iên- uôc/ uôt, uâng/ uân- ươc/ ươt, ương/ ươn.

Mu
ốn viết đúng chính tả, điều quan trọng vẫn phải là nhớ nghĩa của từ ở mặt chữ
vi
ết.
C
ần lưu ý:
- Có một số vần không có trong chính tả tiếng Việt như: ÊC, ƯN, ƠC, ƠNG,
OOC, ÔÔC g
ặp những cách phát âm như
b
ửn
ph
ải biết là
b
ẩn
, chưn ph
ải viết là
chân, ho
ọc
ph
ải viết là
h
ọc.
- Không có t
ừ Hán Việt nào đi với các vần: ĂT (mà đi với ẮC:
nguyên t
ắc, phản trắc, tài sắc
.), ÂC, ƠT, ƯT (nh
ững chữ ấy viết với ÂT:
nh

ất trí, tất
y
ếu, thực chất, tổn thất )
, ÂNG ( mà đi v
ới Ân:
nhân dân, th
ị trấn, kiên nhẫn,
ph
ẫn nộ,
s
ố phận
), IÊNG (mà đi v
ới I
ÊN:
chi
ến đấu, ki
ên trì, tiến triển ),
UÔT (mà đi v
ới
UÔC: qu
ốc gia, chiến cuộc, thân thuộc ), UÔN ( m
à đi v
ới UÔNG:
tình hu
ống, uổng
phí ), ƯƠT và ƯƠN (mà đi với ƯƠC: tước lộc,chiến lược, dược liệu và ƯƠNG:
mi
ễn cưỡng, cao thượng, số lượng, đại tướng, công xưởng )
Ngoài ra có th
ể thấy: vần AC láy với ANG:

bàng b
ạc, khang khác
; v
ần AN láy
với AT: man mát, chan chát, nhàn nhạt (trừ: tan tác); vần ĂC láy với UC: trục trặc,
h
ục h
ặc v
ới ĂNG:
phăng ph
ắc, nằng nặc
; v
ần ĂN láy với AY và ÂY:
d
ầy dặn,
may m
ắn
, v
ới ĂT:
săn b
ắt, ngăn ngắt
.; v
ần ĂNG láy với ĂC:
hăng h
ắc, nằng nặc

v
ới UNG:
dùng d
ằng, tung tăng,

th
ủng
th
ẳng
(tr

đúng đ
ắn
); v
ần ÂN láy với ÂT:
ph
ần phật, rần rật
v
ới A:
d
ần dà, thẩn tha, lân la
Ngoài nh
ững lỗi về âm cuối, trong phần vần còn có thể có những lỗi về nguyên
âm chính: iêu/ ươu, iu/ ưu như hiêu- hươu, tr
ìu tượng
- tr
ừu tượng
c) L
ỗi viết sai thanh điệu
L
ỗi viết sai thanh điệu do sự phát âm
không phân bi
ệt giữa thanh hỏi và thanh
ngã.
Để khắc phục loại lỗi này có thể nhớ hai quy tắc nhỏ để phân biệt thanh hỏi, ngã

như sau:
-Trong các t
ừ láy âm tiếng Việt có quy luật bổng trầm:
Trong t
ừ láy có hai tiếng
thì c
ả hai tiếng hoặc đều l
à bổng hoặc
đ
ều l
à trầm; không có tiếng bổng láy với tiếng
tr
ầm, v
à ngư
ợc lại.
22
H
ệ bổng gồm các thanh:
không, h
ỏi, sắc;
h

tr
ầm
g
ồm các thanh:
huy
ền, nặng,
ngã . Do v
ậy khi gặp một tiếng mà ta không biết là thanh hỏi hay thanh ngã ta hãy tạo

ra m
ột từ láy: nếu tiếng
đó láy v
ới tiếng bổng ta có thanh hỏi, ngược lại nếu láy với
ti
ếng trầm ta có thanh ngã.
Ví d
ụ: mở (trong mở
mang) mang thanh h
ỏi;
m
ỡ (trong mỡ
màng) mang thanh ngã; ngh
ỉ (trong nghỉ ngơi)
mang thanh h
ỏi;
ngh
ĩ (trong nghĩ ngợi)
mang thanh ngã v.v
(Số ngoại lệ của quy tắc này rất ít: ngoan ngoãn, vỏn vẹn, khe khẽ, se sẽ, nháo
nhào, đ
ứ đừ, cuống cuồng và một vài từ
như trơ tr
ẽn, lam lũ
trư
ớc kia cũng coi là ngoại
l
ệ của quy tắc này).
- Đ
ối với những từ Hán Việt phát âm không phân biệt hỏi/ ngã. Gặp những

t
ừ bắt
đ
ầu bằng một trong các phụ âm : M, N, NH, V, L, D, NG thì đánh dấu ngã (
m
ĩ mãn,
truy nã, nhã nh
ặn, vũ lực, v
ãng lai, phụ lão, dã man
, ngôn ng
ữ, tín ng
ưỡng
tr

ng
ải
c
ứu)
; còn nh
ững từ bắt đầu bằng các phụ âm khác, hoặc không có phụ âm đầu th
ì
đán
h
dấu hỏi.
IV. QUY T
ẮC VIẾT HOA
1. Tình tr
ạng viết hoa trong chính tả tiếng Việt
Ch
ữ hoa trong tiếng Việt có các chức năng cơ bản sau:

- Đánh d
ấu sự bắt đầu một câu;
- Bi
ểu thị danh từ riêng;
- Bi
ểu thị thái độ tôn kính, tôn trọng, lịch sự.
Ch
ức năng
th
ứ nhất và thứ ba nhìn chung được thực hiện một cách nhất quán
trong chính t
ả tiếng Việt. Duy có chức năng ghi tên riêng của người, địa danh, tên cơ
quan, t
ổ chức là còn nhiều điểm chưa thống nhất trong sử dụng.
Ví d
ụ:
- Cùng m
ột tên người, tồn tại
nh
ững cách viết khác nhau:
Phan v
ũ diễm Hằng,
Phan v
ũ Diễm Hằng, Phan Vũ Diễm Hằng, Phan
- v
ũ
- di
ễm
- H
ằng v.v

- Cùng m
ột tên tồn tại những cách viết khác nhau:
Hà N
ội, Hà
-n
ội, Hà nội v.v
- Cùng m
ột t
ên tổ chức cơ quan cũng tồn tại những cách v
i
ết khác nhau:
Trư
ờng
đ
ại học bách khoa H
à N
ội, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học bách
khoa Hà N
ội v.v
23
Đ
ể khắc phục tình trạng này, tiếng Việt đã có những quy định về việc viết hoa
trong văn b
ản.
2. Nh
ững quy định thông thường về việc v
i
ết hoa
Trên văn b
ản, viết hoa là một quy định bắt buộc. Theo đó có những quy định

chính t
ả cho việc viết hoa. Không thể tùy tiện viết hoa các con chữ đầu âm tiết của từ.
Nói cách khác, viết hoa thể hiện trình độ văn hóa của người viết.
Những quy định thông thường về cách viết hoa như sau:
a. Vi
ết hoa dùng để ngăn cách ý nghĩa (nội dung) của câu này với câu khác
hay ngăn cách các đo
ạn văn trên văn bản
. Vì th
ế, chữ cái đầu âm tiết của từ đứng đầu
câu, đ
ầu đoạn văn cần phải viết hoa.
Ví d
ụ:
C
ục Bảo vệ th
ực vật l
à cơ quan tr
ực thuộc Bộ Nông nghiệp v
à Phát triển nông
thôn, giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà

ớc về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực vật trong phạm vi cả

ớc.
Cục Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nư
ớc cấp, được mở tài khoản riêng.
b. Vi
ết hoa con chữ đầu âm tiết của từ đầu tiên trong các lời đối thoại

.
Ví d
ụ:
-M
ời đồng chí tham dự họp triển khai kế hoạch công tác của
phòng kinh doanh.
-Đư
ợc. Tôi sẽ đến ngay.
c. Vi
ết hoa con chữ đầu âm tiết của một từ
- sau d
ấu ngoặc kép
- trong l
ời
trích d
ẫn trực tiếp.
Ví d
ụ:
Ch
ủ tịch Hồ Chí Minh nói:
" Không có gì quý h
ơn độc lập, tự do".
d. Trong văn b
ản th
ơ, con chữ đầu âm tiết
c
ủa từ đầu d
òng thơ, cần phải
vi
ết hoa.

Ví d
ụ:
Tre xanh
Xanh t
ự bao giờ?
24
Chuy
ện ngày xưa đã có bờ tre xanh.
e. Vi
ết hoa họ tên người, tên tự, tên hiệu.
H
ọ của người Việt Nam có thể do một từ biểu thị (Đinh, Lê, Lý, Nguyễn ) mà
c
ũng có thể do
hai t
ừ (họ ghép) biểu thị (
Tr
ần Lê , Nguyễn Hoàng ).
Tên ngư
ời cũng
v
ậy
(Lan, Minh Khai ). Trư
ớc từ chỉ tên người có thể có từ "Văn" hay "Thị" để biểu thị
gi
ới tính (Hoàng Thị Hà, Lê Việt Tuấn ) hoặc sau họ và tên người có thể có tên tự, tên
hiệu: (Nguyễn Du, tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên).
Quy đ
ịnh chung hiện nay là viết hoa con chữ đầu âm tiết của từ chỉ họ, chỉ tên,
ch

ỉ giới tính, chỉ tên tự, tên hiệu.
Ví d
ụ:
Tôn Th
ất Bách
Nguy
ễn Thị Minh Khai
g. Vi
ết hoa t
ên địa lí, tên các tổ chức chính trị
- xã h
ội, hiệp hội
Đ
ịa danh có thể l
à m
ột từ do một âm tiết tạo thành (
Hu
ế, Vinh
) có th
ể hai hoặc
nhiều hơn hai âm tiết tạo thành (Hà Nội, Điện Biên Phủ ). Có những từ ghép chỉ địa
danh liên k
ết (
Cao - B
ắc
- L
ạng, Thanh
- Ngh

- T

ĩnh, Thừa Thiên
- Hu
ế
) thì c
ần viết
con ch
ữ đầu của các âm tiết và giữa các tên địa lí có dấu gạch ngang.
Tên các tổ chức hành chính, hiệp hội
Ví d

:
H
ội phật giáo.
H
ội cựu chiến binh.
Ngân hàng thương m
ại Việt Nam.
Nhưng, đ
ể thể hiện sự trang trọng, có
th
ể viết hoa các con chữ đầu âm tiết của
m
ột từ ghép trong tên gọi của một tổ chức.
Ví d
ụ:
H
ội Phật giáo.
H
ội Cựu chiến binh.
Ngân hàng Thương m

ại Việt Nam.
Ho
ặc viết hoa con chữ đầu âm tiết của một từ thông dụng nhưng được dùng với
ngh
ĩa kính trọ
ng.
Ví d
ụ:
Bàn tay con n
ắm tay Cha
Bàn tay Bác
ấm v
ào da vào lòng.
25
T
ổng thống nước Cộng hòa Pháp cùng Phu nhân sang thăm hữu nghị
chính th
ức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
h. Vi
ết hoa tên các ấn phẩm sách, báo, văn kiện, tạp chí
Tên các
ấn phẩm như tên sách, tên báo, tên tạp chí, văn kiện được in trên các bìa
sách ho
ặc trang báo phụ thuộc vào kiểu con chữ, hoa văn màu sắc mà người trình bày
tùy ch
ọn không có những quy định bắt buộc.
Ví d

:
-Tên báo: Nhân Dân, Hà nội mới, Quân đội nhân dân, phụ nữ Việt Nam

-Tên t
ạp chí:
Hoa H
ọc trò, Quê hương, Tuổi trẻ Hạnh phúc
-Tên sách: Tên sách c
ũng có cách trình bày tương tự như trên. Tên gọi văn kiện
thư
ờng dùng con chữ in hoa chân phương: BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG Đ
ẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
Đ
ẢNG LẦN THỨ VIII.
C
ần l
ưu
ý: nếu trong văn bản viết tay, hoặc văn bản in có đề cập đến tên gọi các
tác phẩm, sách, báo, văn kiện thì cách viết hoa (hoặc in hoa) như sau:
- Tên ngư
ời, địa danh, tên triều đại
dùng làm tên g
ọi của các tác phẩm thì viết
hoa tên ngư
ời, địa danh, tên triều đại đó.
Ví dụ:
H
ồ Chí Minh toàn tập
H
ậu Hán thư.
Tam Qu
ốc chí.

Ngh
ệ An kí.
- N
ếu trong câu đề cập đến tên tác phẩm, tác giả trong dấu ngoặc kép, thì chỉ viết
hoa con ch
ữ đầu của âm tiết tạo từ, hoặc cụm từ chỉ tên tác phẩm đó.
Ví d
ụ:
Trong tác ph
ẩm "Dấu chân người lính", nhà văn Nguyễn Minh Châu đã khắc họa
rõ nét nh
ững đức tính cao đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ.
i. Vi
ết hoa t
ên người, địa danh, tổ chức tiếng nước
ngoài phiên âm ra ti
ếng
Vi
ệt.
26
Vi
ệc phiên âm tên người, địa danh, tên tổ chức nước ngoài ra tiếng Việt chủ yếu
d
ựa vào cách phát âm và ghi lại cách phát âm đó bằng con chữ tiếng Việt. Người ta chỉ
vi
ết hoa con chữ đầu âm tiết của từ (giữa các âm tiết có th
ể d
ùng gạch nối).
Ví d


:
Putin (ho
ặc Pu
-tin) Italya (ho
ặc I
- ta - li - a)
V.I.Lênin (ho
ặc Lê
-nin) Matxcơva (ho
ặc Mát
- xcơ-va)
Phơriđrich Ăngghen (hoặc Phơ-ri-đrích Ăng-ghen)
Hi
ện nay việc phiên âm tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và ghi lại
b
ằng con chữ
ti
ếng Việt đang là vấn đề chưa được giải quyết; chẳng hạn khi phiên âm có thể viết liền
các âm ti
ết (Italia, Mianma ) mà cũng có thể ngăn cách các âm tiết bằng dấu gạch nối.
Ví d

: Ch
ủ tịch Quốc hội
Nguyễn Sinh Hùng ti
ếp đại sứ Mi
- an - ma.
3. Văn b
ản của
B

ộ Nội vụ quy định về viết hoa trong văn bản h
ành chính
– kèm
theo Thông tư s
ố 01/2011/TT
-BNV (xem ph
ụ lục
)
4. Quy t
ắc phiên âm tiếng nước ngoài.
Trong các văn bản khoa học chúng ta thường gặp các tên riêng nước ngoài và các
thu
ật n
g
ữ quốc tế. Có ba cách xử lý các từ ngữ này, phụ thuộc vào loại hình văn bản
trong đó chúng xu
ất hiện: để nguyên dạng, chuyển tự hoặc phiên âm.
a. Cách vi
ết nguyên dạng
đư
ợc dùng trong các sách báo, tạp chí chuyên môn,
trong các ti
ểu luận, luận văn đại
h
ọc và sau đại học. Chẳng hạn, theo quy định của Bộ
Giáo d
ục và Đào tạo, trong thư mục của luận văn sau đại học, chữ Nga, chữ Trung
Qu
ốc, chữ Thái… đều phải để nguyên dạng, không dịch.
b. Cách chuy

ển tự
(chuy
ển từ các chữ cái tiếng nước ngoài thành chữ
cái Vi
ệt
Nam) c
ũng đ
ược dùng trong các văn bản chuyên môn.
Khi chuy
ển tự ta viết liền cả từ, không có gạch nối giữa các âm tiết và cũng
không đánh d
ấu thanh.

×