Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bài tập tài chính doanh nghiệp tỉ số sinh lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.65 KB, 6 trang )

Tỷ số khả năng sinh lời
a) lợi nhuận biên
BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ SỐ LỢI NHUẬN BIÊN
CHỈ TIÊU 2010 2009 CHÊNH LỆCH
LÃI RÒNG 3615492 2376067 52.16%
DOANH THU 15752865 10613770 48.42%
LỢI NHUẬN BIÊN 23.17% 22.39% 0.78%
Biểu đồ thể hiện MP
Ý NGHĨA
Năm 2010 MP= 23.17% điều này có nghĩa cứ 1đ doanh thu sẽ mang lại
23.27 % lợi nhuận. Vậy doanh thu năm 2010 tạo ra nhiều hơn 2009 điều
này chứng tỏ công ty quản lý chi phí năm 2010 hiệu quả hơn năm 2009.
b) Sức sinh lời
Bảng phân tích
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Lợi nhuận 3642656 2595399 40.35%
Tổng tài sản 10773032 8482035 27%
BEP 33.81 30.6 3.21%
Đồ thị thể hiện BEP
Ý NGHĨA
Năm 2010 sức sinh lời là 33.81 điều này có nghĩa cứ bỏ ra 1đ tài sản
sẽ đem lại 33.81 %đồng lợi nhuận. Năm 2009 bỏ ra 1đ sẽ mang lại
30.6%đồng lợi nhuận
Năm 2010 chỉ suất sinh lời tăng 3.21% so với năm 2009 nguyên
nhân do lợi nhuận thuần tăng cao.
1đ tài sản bỏ ra năm 2010 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2009,
chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2009.
c) Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA
Bảng phân tích
Chỉ tiêu 2010 2009 Chênh lệch
Lãi ròng của cổ đông 3915492 2376063 65%


Tổng tài sản 10773032 8482035 27%
ROA 0.36 0.28 0.08
Ý nghĩa
Qua bảng phân tích ta thấy, năm 2010 cứ bỏ ra 1đ tài sản sẽ thu được 0.36
%đồng lợi nhuận, năm 2009 bỏ ra 1đ tài sản sẽ thu được 0.28%đồng lợi
nhuận
Vậy năm 2010 doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn năm 2009
Tỷ số giá thị trường
a) Thu nhập mỗi cổ phiếu
Đồ thị thể hiện EPS
Ta có EPS năm 2010=10.251 > năm 2009 = 6.769 điều này chửng tỏ mức tăng lợi
nhuận năm nay cao hơn năm trước. Công ty kinh doanh hiệu quả hơn mang lại lợi
nhuận nhiều hơn so với năm trước.
b) Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
Giá thị trường ngày 22/10/2010 là 88.000đ/ cổ phiếu
P/E(22/10/2010) =88.000/10.251 =8.58
*Phân tích tỷ số tăng trưởng:
Các chỉ tiêu 2006 2005 2004
Tỷ số lợi nhuận giữ lại 58,7% 50,1% 55,1%
Tỷ số tăng trưởng bền vững
(Tỷ số LN giữ lại)*(ROE)
17,2% 14,8% 16,7%
Hàng năm một tỷ lệ lợi nhuận sau thuế rất lớn được giữ lại để đầu tư
các dự án, đặc biệt đầu tư vào các lĩnh vực mới không phải là lĩnh vực
truyền thống như kinh doanh bất động sản, sản xuất cà phê, nước uống tinh
khiết, liên doanh sản xuất bia cũng như góp vốn vào các công ty khác. Đây
có thể là tiềm năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu các dự án đầu tư mới không phát huy hiệu quả sẽ đem đến gánh
nặng rất lớn cho Công ty
Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Vinamilk

Các chỉ tiêu 2006 2005 2004 2003
ROE 29,4% 29,5% 30,3% 33,5%
Gánh nặng thuế =LNR/LN trước thuế 99,6% 100,5% 95,1% 62,3%
Gánh nặng lãi vay =LN trước
thuế/EBIT
97,2% 98,4% 98,5% 98,0%
Tỷ suất lợi nhuận biên = EBIT/Doanh
thu
11,4% 10,9% 13,1% 22,0%
Vòng quay TTS=Doanh thu/TTS bình
quân
177,4% 174,8% 163,0% 160,9%
Hệ số nợ=Tài sản/Vốn CSH 149,7% 157,4% 151,9% 154,7%
M/B 8,0 4,1 2,9 1,5
P/E 27,2 13,9 9,5 4,5
Việc xem xét các nhân tố dưới đây sẽ phần nào giải phẫu được các
yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh (ROE) của doanh nghiệp:
Gánh nặng thuế: Sau khi cổ phần hóa vào năm 2006, Công ty được
miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% trong 2
năm tiếp theo. Tháng 01/2006, khi công ty niêm yết cổ phiếu lại được giảm
tiếp 50% trong 2 năm. Nhờ vậy tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công
ty tăng mạnh qua các năm sau khi cổ phần hóa. Đây là chỉ số ảnh hưởng
tăng ROE nhiều nhất. Nếu không có việc miễn giảm thuế này thì ROE của
doanh nghiệp chỉ đạt trên 20%.
Gánh nặng lãi vay và hệ số nợ: Công ty hoạt động chủ yếu bằng
nguồn vốn tự có, ít sử dụng vốn vay nên chi phí lãi phải trả chỉ chiếm
khoảng 2% lợi nhuận. Tỷ số gánh nặng lãi vay này ổn định qua các năm với
mức bình quân 98%. Thêm vào đó, hệ số nợ giảm mà nguyên nhân Công ty
sử dụng vốn sở hữu nhiều, tỷ số nợ thấp sau khi cổ phần hóa, nguồn vốn chủ
sở hữu đôi khi cũng không được sử dụng hết phải gửi ngân hàng. Những yếu

tố tác động đến hai chỉ số nêu trên chưa được khai thác tốt nên đã tác động
làm giảm ROE như đã đề cập ở các phần trên.
Tỷ suất lợi nhuận biên năm 2006 đạt 11,4%. Tỷ số này có khả năng
gia tăng trong tương lai vì nhiều dự án với các sản phẩm mới đang được đầu
tư. Hiện tại các dự án này mới đi vào hoạt động chưa phát huy hết công suất,
doanh thu chưa cao. Khi các mặt hàng này chiếm lĩnh được thị trường thì
khả năng sẽ tạo ra lợi nhuận lớn trong tương lai.
Vòng quay tổng tài sản ngày càng tăng, chứng tỏ tài sản được sử dụng
ngày càng hiệu quả. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu làm tăng tỷ số
ROE.
Phân tích nhân tố cho thấy, nhìn chung hiệu quả kinh doanh của
Vinamilk là cao. Tuy nhiên dường như Công ty chưa tối ưu được các yếu tố
tác động đến hiệu quả kinh doanh, nhất là đòn bẩy nợ

×