Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

xâu dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý giáo dục phổ thông tỉnh ninh bình dưới sự hỗ trợ của gis luận văn ths. địa lý tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 115 trang )



Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học tự nhiên






Trần thị minh hảo



Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
quản lý giáo dục phổ thông tỉnh ninh bình
d-ới sự hỗ trợ của gis



Luận văn thạc sĩ khoa học









Hà Nội 11/2011



Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học tự nhiên






Trần thị minh hảo



Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
quản lý giáo dục phổ thông tỉnh ninh bình
d-ới sự hỗ trợ của gis

Chuyên ngành: Bản đồ viễn thám
Mã số: 60 44 76

Luận văn thạc sĩ khoa học



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Bảo Hoa




Hà Nội 11/2011


1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục tiêu của luận văn 8
3. Nội dung nghiên cứu 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
5. Phạm vi nghiên cứu 9
6. Ý nghĩa của đề tài 9
7. Về mặt cấu trúc luận văn 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CSDL
PHỤC VỤ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 11
1.1. QUẢN LÝ GIÁO DỤC. 11
1.1.1. Khái niệm giáo dục 11
1.1.2. Sơ lƣợc về quản lý giáo dục và hệ thống giáo dục phổ thông 11
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ - CÔNG CỤ RA QUYẾT ĐỊNH. 15
1.2.1. Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa lý 15
1.2.2. Đặc điểm CSDL địa lý phục vụ công tác quản lý giáo dục 17
1.3. HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ 18
1.3.1. Khái niệm về hệ thông tin địa lý (GIS) 18
1.3.2. Các thành phần cấu trúc nên một hệ thông tin địa lý 21
1.4. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ 25
1.4.1. Cơ sở dữ liệu (CSDL) 25
1.4.2. Cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý 25
1.4.3. Đặc thù của cơ sở dữ liệu 30
1.4.4. Công nghệ xây cơ sở dữ liệu, lƣu trữ, phân tích, xử lý thông tin 32

1.5. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA
LÝ 36
1.6. ỨNG DỤNG CỦA GIS TRONG QUẢN LÝ MỘT SỐ NGÀNH 37
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CẤP
TỈNH 43
2

2.1. CHUẨN THÔNG TIN ĐỊA LÝ 43
2.1.1. Chuẩn thuật ngữ 44
2.1.2. Chuẩn hóa về hệ thống tham chiếu không gian 44
2.1.3. Chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý 45
2.1.4. Chuẩn về phân loại đối tƣợng địa lý 45
2.1.5. Chuẩn thể hiện trình bày dữ liệu địa lý 45
2.1.6. Chuẩn về chất lƣợng dữ liệu không gian 45
2.1.7. Chuẩn dữ liệu metadata 46
2.1.8. Chuẩn hóa và trao đổi dữ liệu 46
2.2. YÊU CẦU TRONG THIẾT KẾ CSDL ĐỊA LÝ CẤP TỈNH 46
2.2.1. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa lý cấp tỉnh 48
2.2.2. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu 53
2.3. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CẤP TỈNH. 57
2.3.1. Hệ thống giáo dục Việt Nam 57
2.3.2. Các nội dung và nhiệm vụ của quản lý giáo dục 62
2.4. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 62
2.4.1. Thiết kế CSDL nền địa lý 62
2.4.2. Thiết kế CSDL chuyên đề giáo dục cấp tỉnh 64
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ PHỤC VỤ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TỈNH NINH BÌNH 65
3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH 65
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 65
3.1.2. Đặc điểm dân cƣ lao động và kinh tế - xã hội 69

3.2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRONG TỈNH NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY 75
3.2.1. Những kết quả đã đạt đƣợc 75
3.2.2. Những tồn tại và hạn chế 77
3.2.3. Những nguyên nhân 78
3.3. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ NGÀNH
TẠI ĐỊA PHƢƠNG 79
3

3.4. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CSDL ĐỊA LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
80
3.4.1. Lựa chọn công nghệ chỉnh sửa biên tập bản đồ 80
3.4.2. Lựa chọn công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu, lƣu trữ, xử lý thông tin 81
3.4.3. Các phần mềm khác 81
3.5. XÂY DỰNG CSDL 81
3.5.1. Sơ đồ quy trình công nghệ 81
3.5.2. Nội dung của các bƣớc trong quy trình 82
3.6. ỨNG DỤNG XÂY DỰNG CSDL ĐỊA LÝ TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH
NINH BÌNH 91
3.6.1. Xây dựng ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý giáo dục tỉnh Ninh
Bình 91
3.6.2. Sản phẩm chƣơng trình dữ liệu cơ sở phục vụ quản lý giáo dục tỉnh Ninh
Bình 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
















4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GIS
CSDL
TAB
DGN
SHP
WGS84
VN2000
VDU
HS
GV
Ph
MN
THCS
THPT

GDTX
UBND

Hệ thông tin địa lý
Cơ sở dữ liệu
Định dạng dữ liệu trong MapInfo
Định dạng dữ liệu trong Microstation
Định dạng dữ liệu trong ArcGIS
Hệ tọa độ Green Which
Hệ tọa độ, độ cao chính thức đƣợc sử dụng ở Việt Nam
Visual Display Unit
Học sinh
Giáo viên
Phòng
Mầm non
Cấp trung học cơ sở
Cấp trung học phổ thông
Giáo dục thƣờng xuyên
Ủy ban nhân dân
















5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay 07
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam………………………… 08
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống giáo dục phổ thông Nhật
Bản……………………… …09
Hình 1.4. Quan hệ giữa các nhóm chức năng của GIS 15
Hình 1.5. Cấu trúc của hệ thông tin địa lý 16
Hình 1.6. Các thành phần thiết bị của GIS 18
Hình 1.7. Mô hình dữ liệu raster 21
Hình 1.8. Mô hình dữ liệu vector 22
Hình 1.9. Mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của dữ liệu
dạng điểm 26
Hình 1.10. Mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của dữ liệu
dạng đƣờng 26
Hình 1.11. Mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của dữ liệu
dạng vùng 26
Hình 1.12. Giao diện phần mềm SchoolGIS 35
Hình 1.13. Cấu trúc của một hệ thống quản lý trƣờng học bởi SchoolGIS 36
Hình 1.14. Sơ hồ mô hình hoạt động của GIS 36
Hình 2.1. Mô hình phát triển CSDL địa lý cấp tỉnh 42
Hình 2.2. Lƣợc đồ mô tả cấu trúc dữ liệu 48
Hình 2.3 . Chuẩn hệ tọa độ…………………………………………………………59

Hình 2.4. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính nội dung chuyên đề……………………… 60
Hình 3.1. Khái quát vị trí địa lý tỉnh Ninh Bình 61
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP trên địa bàn phân theo khu vực kinh tế 69
Hình 3.3. Cơ cấu GDP toàn tỉnh theo thành phần kinh tế (giá hiện hành) 69
Hình 3.4. Mạng lƣới giao thông tỉnh Ninh Bình………………………………… 70
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu…………………… 78
Hình 3.6. Mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu địa lý về giáo dục tỉnh Ninh Bình 82
6

Hình 3.7. Cắt vùng nghiên cứu – lớp “danh giới hành chính” 83
Hình 3.8. Kết quả của việc cắt vùng nghiên cứu 83
Hình 3.9. Kết quả của việc cắt lớp nền hành chính huyện 84
Hình 3.10. Cắt lớp giao thông 84
Hình 3.11. Chuyển sang khuôn dạng SHP 85
Hình 3.12. Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu từ MapInfo sang 86
Hình 3.13. Nhập thông tin thuộc tính cho các huyện 86
Hình 3.14. Các cơ quan quản lý giáo dục 88
Hình 3.15. Khối tiểu học 89
Hình 3.16. Khối trung học cơ sở 89
Hình 3.17. Khối trung học phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên 90
Hình 3.18. Truy vấn thông tin…………………………………………………… 91
DANH MỤC CÁC BẢNG.
Bảng 1.1. So sánh các phép biểu diễn raster và vector 23
Bảng 2.1. Phân mục các chuẩn 39
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (Trạm Ninh Bình) 63
Bảng 3.2. Số giờ nắng trong năm (Trạm Ninh Bình) 64
Bảng 3.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số 65
Bảng 3.4. Phân loại dân cƣ theo độ tuổi (Đơn vị: ngƣời) 66








7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục luôn là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, dân tộc. Làm thế nào để
có nền văn hóa, giáo dục ngang bằng với các nƣớc tiên tiến nhƣng vẫn phải giữ
đƣợc bản sắc của dân tộc mình, đó mới là bài toán phát triển.
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là
điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn
lực con ngƣời.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của phát triển giáo dục. Tuy nhiên nói đến
quản lý giáo dục hiện nay có thể thấy rất nhiều vấn đề.
So với yêu cầu đào tạo, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu đổi mới của
đất nƣớc, số lƣợng, cơ cấu đội ngũ nhà giáo còn nhiều bất hợp lý, chất lƣợng còn
hạn chế. Giáo viên phổ thông ở miền núi, vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn vẫn còn thiếu. Nhiều địa phƣơng còn thiếu giáo viên âm nhạc, mỹ
thuật, thể dục, công nghệ, tin học, giáo dục công dân. Một bộ phận giáo viên mầm
non lớn tuổi chƣa đƣợc đào tạo bài bản, không còn phù hợp với yêu cầu đổi mới của
giáo dục mầm non.
Đối với Ninh Bình, một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, việc
quản lý giáo dục có nhiều biến đổi rõ rệt. Sự đóng góp tích cực của công nghệ thông
tin đã làm giảm đáng kể thời gian, công sức của cán bộ ngành, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác so với cách quản lý truyền thống trƣớc đây. Tuy nhiên, khó khăn
về kinh tế - vật chất, cũng nhƣ những hạn chế trong khả năng ứng dụng của công

nghệ thông tin nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã tác động không nhỏ đến
việc quản lý.
Việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động dạy
và học là một cơ hội lớn đối với ngành giáo dục của Tỉnh. Tuy nhiên, thách thức mà
ngành gặp phải là không hề nhỏ. Đặc biệt, đổi mới trong công tác quản lý, điều
hành của nhà trƣờng, Sở Giáo dục và Đào tạo đang là một đòi hỏi bức thiết. Vì
8

thông tin đƣợc lƣu trữ theo phƣơng pháp truyền thống có thể thấy có nhiều vấn đề
bất lợi, bất lợi về thời gian tìm kiếm, về tính cập nhật cũng nhƣ lƣu trữ, độ tin cậy.
Đƣa GIS vào quản lý giáo dục mang tính ứng dụng cao. Hệ thông tin địa lý
(Geographic Information System - gọi tắt là GIS) ngày nay là công cụ trợ giúp
quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của nhiều
quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà
quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân… đánh giá đƣợc hiện trạng của các quá
trình , các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản
lý, phân tích, truy vấn và tích hợp các thông tin đƣợc gắn với một nền hình học (bản
đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của dữ liệu đầu vào. Việc đƣa GIS vào quản lý giáo
dục ở Ninh Bình hiện nay còn khá mới mẻ, nhƣng với những đặc tính ƣu việt của
GIS đã đƣợc kiểm chứng ở hầu hết mọi lĩnh vực, có thể khẳng định việc “Xây
dựng CSDL phục vụ quản lý giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Bình dƣới sự hỗ trợ
của GIS” là hoàn toàn khả thi.
Các phần mềm GIS đƣợc xây dựng hiện nay khá nhiều, nhƣng phổ biến và
thông dụng hơn cả là Arcgis và MapInfo. Arcgis và Map Info cũng là phần mềm
đƣợc lựa chọn trong quá trình hoàn thiện luận văn của tác giả.
2. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu đặt ra là đƣa GIS vào xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản lý
giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Bình
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, tác giả đã tiến hành tìm hiểu những nội dung sau:

- Nghiên cứu tổng quan về hệ thống giáo dục phổ thông, hệ thống quản lý
giáo dục phổ thông ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
- Nghiên cứu về các CSDL GIS đã đƣợc xây dựng.
- Thực trạng giáo dục phổ thông Ninh Bình những năm gần đây.
- Thu thập dữ liệu về hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Bình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Bình.

9

4. Phương pháp nghiên cứu
Có thể liệt kê ra các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn:
- Phƣơng pháp tổng hợp. Thu thập tài liệu, tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu về
cơ sở dữ liệu địa lý, hệ thống thông tin địa lý (GIS), phần mềm hỗ trợ cho phát triển
các ứng dụng GIS. Với nguồn chủ yếu là các số liệu, các báo cáo, nghiên cứu đề
xuất trong lĩnh vực quản lý giáo dục phổ thông của địa phƣơng. Sở giáo dục và đào
tạo Ninh Bình là nơi quản lý tất cả các thông tin, tài liệu liên quan đến ngành, cũng
là nguồn dữ liệu đầu vào chủ yếu của luận văn. Ngoài ra những trang thông tin báo
mạng, những bài báo cũng nhƣ ý kiến đóng góp cho sự phát triển của ngành cũng là
nguồn dữ liệu cần thiết
- Phƣơng pháp bản đồ (thành lập một số bản đồ chiết suất từ bộ cơ sở dữ liệu
đƣợc thành lập)
- Phƣơng pháp thống kê (thống kê số liệu thu thập đƣợc, trên cơ sở đó thành
lập nên bộ dữ liệu cơ sở)
- Phƣơng pháp GIS.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: giới hạn trong tỉnh Ninh Bình. Với nguồn dữ liệu xây dựng
ở cấp huyện tƣơng đối đầy đủ.
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu bộ cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý giáo dục
đƣợc thành lập (nội dung, cấu trúc, phƣơng pháp thành lập và ứng dụng của cơ sở
dữ liệu trong thực tiễn)

6. Ý nghĩa của đề tài
a. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả thử nghiệm của đề tài giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý giáo
dục nắm đƣợc tình hình phát triển giáo dục của tỉnh để từ đó có những hoạch định
các chính sách, định hƣớng chiến lƣợc cho việc phát triển giáo dục ngành.
- Đây sẽ là một nguồn tài liệu quan trọng để tiếp tục phát triển cơ sở dữ liệu
hệ thông tin địa lý cho các chuyên ngành khác của tỉnh Ninh Bình.
- CSDL dạng số là cơ sở cho việc cập nhật các thay đổi nội dung về giáo dục
của tỉnh Ninh Bình.
10

- Các bản đồ chiết xuất từ nguồn dữ liệu cơ sở sẽ mang ý nghĩa về mặt tƣ
duy, phát triển khả năng liên hệ tổng hợp, hiểu và nắm vững kiến thức quản lý.
b. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc
xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý chuyên đề phục vụ công tác quản lý giáo dục.
7. Về mặt cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cùng các phụ lục đính kèm, luận văn bao
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng GIS trong xây dựng CSDL phục vụ
quản lý giáo dục phổ thông.
Chƣơng 2: Thiết kế cơ sở dữ liệu địa lý về giáo dục cấp tỉnh.
Chƣơng 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý phục vụ quản lý giáo dục phổ thông
tỉnh Ninh Bình

11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CSDL
PHỤC VỤ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục ở Việt Nam đều trình bày: “Giáo dục là
một quá trình, là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời…”.
Định nghĩa trên nhấn mạnh đến sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ,
nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhƣng không nói đến mục đích sâu xa hơn, mục
đích cuối cùng của việc đó.
Từ “giáo dục” trong tiếng Anh là “education”. Đây là một từ có gốc Latinh
ghép bởi “Ex” và “ducere”, có nghĩa là dẫn con ngƣời vƣợt qua khỏi hiện tại của họ
để vƣơn tới những gì thiện hảo, tốt lành hơn, hạnh phúc hơn.
Nói về phạm trù giáo dục là nói đến một lĩnh vực rất rộng lớn. Nên một hệ
phân loại giáo dục là cần thiết. Phân loại giáo dục dựa trên nhiều tiêu chí:
- Theo tính chất xã hội có: giáo dục gia đình, giáo dục học đƣờng, giáo dục
tôn giáo, giáo dục tội phạm,…
- Theo cấp học có giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học,
giáo dục đại học, sau đại học.
1.1.2. Sơ lƣợc về quản lý giáo dục và hệ thống giáo dục phổ thông
Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chƣơng trình, nội dung, kế hoạch GD, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống
văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công,
phân cấp quản lý GD, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo
dục.
- Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thƣờng và liên tục phát
triển, mở rộng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Hay nói cách khác: quản lý giáo
12

dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể

quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng
xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục là một công việc rất quan trọng trong chiến lƣợc đào
tạo nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị những cán bộ, nhân viên có đầy đủ kiến thức và
kỹ năng , phẩm chất để đảm nhận các công việc sau:
+ Tham gia quản lý học sinh, sinh viên, quản lý đào tạo và quản lý cơ sở vật
chất, phƣơng tiện phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và các công tác khác ở các trƣờng: mầm nom, tiểu học, phổ
thông, dạy nghề Quản lý chuyên môn, hành chính, nhân sự tại các Sở, Phòng giáo
dục và đào tạo.
+ Làm công tác giảng dạy khoa học quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo và
bồi dƣỡng giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý trong và ngoài ngành giáo dục đào
tạo.
+ Nghiên cứu khoa học quản lý và quản lý giáo dục ở các cơ sở nghiên cứu,
các cơ quan tham mƣu hoạch định chiến lƣợc quản lý xã hội nói chung và phát triển
giáo dục nói riêng.
- Khái niệm quản lý giáo dục đƣợc đề cập ở đây bao gồm cả quản lý nhà
nƣớc và quản lý về chuyên môn. Quản lý nhà nƣớc, ở cấp vĩ mô: xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách giao dục, ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy pháp pháp luật về giáo dục, thanh kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giáo dục.
- Những nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp chế
+ Nguyên tắc kết hợp nhà nƣớc với xã hội
+ Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
+ Nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể
- Các cơ quan nhà nƣớc quản lý giáo dục trực tiếp:
13


+ Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay










QUỐC HỘI
Trƣờng MN
Dạy nghề
Trƣờng tiểu học
Trƣờng CĐ
trực thuộc
tỉnh, thành phố
UBND
quận, huyện
UBND
phƣờng, xã
Bộ
LĐTB&XH
Bộ tài chính

Chính phủ
Bộ GD&ĐT
Sở GD & ĐT
Phòng GD&ĐT
Các bộ khác
Đại học
chuyên ngành
Trƣờng đại học
CĐ trực thuộc bộ
Trƣờng THPT
Trƣờng TCCN
Trƣờng THCS
UBND tỉnh,
thành phố
14








Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam

Theo Luật tổ chức chính phủ, Luật giáo dục và sự phân công của Chính phủ,
Bộ Giáo dục và đào tạo quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiền học đƣờng, giáo dục phổ
thông, giáo dục đại học và một phần của giáo dục nghề nghiệp.
Theo luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, luật giáo dục và theo sự
phân cấp của chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc, đảm

bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
các trƣờng công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của giáo dục tại địa phƣơng, đồng thời kiểm soát các trƣờng ngoài công
lập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
Phạm vi quản lý trong lĩnh vực giáo dục của ủy ban nhân dân cấp huyện
đƣợc phân định nhƣ sau: cấp tỉnh quản lý các trƣờng phổ thông trung học, trƣờng
Lớp 5
Lớp 4
Tiểu học Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1

Giáo dục nghề nghiệp
Mầm non
Giáo dục thƣờng xuyên

THCS
THCS
THCS DTNT
THCS đặc biệt
Lớp 9
Lớp 8
Lớp 7
Lớp 6

Giáo dục chính quy
Lớp 12
THPT Lớp 11
Lớp 10
Trung cấp

chuyên nghiệp
Dạy nghề
- Bổ túc văn hóa
- TTGD thƣờng xuyên
- Giáo dục hƣớng nghiệp
- Phổ cập tiểu học

Kỳ thi TN THPT
Kỳ thi TN BT THPT
THPT
THPT chuyên
THPT DTNT
THPT đặc biệt
15

trung cấp và trƣờng dạy nghề, các trƣờng cao đẳng của tỉnh, các trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên của tỉnh,…cấp huyện quản lý các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp dạy nghề của huyện. Cơ quan chuyên
môn giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về giáo dục là cơ sở giáo dục và đào tạo,
cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý về giáo dục là phòng
giáo dục và đào tạo.











Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống giáo dục phổ thông Nhật Bản
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ - CÔNG CỤ RA QUYẾT ĐỊNH.
1.2.1. Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa lý
1.2.1.1. Khái niệm CSDL địa lý
Cơ sở dữ liệu địa lý là mô hình không gian của lãnh thổ, tích hợp các thông
tin đa dạng về nội dung theo lãnh thổ, là một trong những công cụ hỗ trợ quản lý
hiệu quả.
CSDL địa lý đƣợc định nghĩa là mô hình thu nhỏ của thế giới thực trên cơ sở
toán học nhất định, sử dụng hệ thống ký hiệu để diễn đạt nội dung một cách có chọn
lọc và khái quát.
1.2.1.2. CSDL địa lý - công cụ thể hiện trực quan thông tin địa lý
CSDL địa lý là một công cụ giúp thể hiện và nhận thức thông tin trong thế
giới thực một cách hiệu quả bởi vì: bản đồ là thành phần nội dung chính của CSDL
Trƣờng
trung
học
Trƣờng
trung học
phổ thông
Các trƣờng
chuyên tu
khối kỹ
thuật
Các loại
trƣờng kỹ
thuật
Giáo
dục
đặc

biệt

Giáo dục
trung học
Trƣờng trung học cơ sở
Giáo dục
tiểu học
Trƣờng tiểu học
Trƣờng mầm non
Giáo
dục
bắt
buộc
12


10

9



6
5

1
Năm học
16

địa lý, bản đồ đƣợc xây dựng với cơ sở toán học nên đảm bảo tính chính xác và khả

năng đo đƣợc của bản đồ, bản đồ là mô hình không gian thu nhỏ giúp nhìn toàn bộ,
bao quát một khu vực nghiên cứu. Việc sử dụng hệ thống ký hiệu để diễn đạt giúp
ta nhận thức nội dung bản đồ trở nên nhanh chóng, đơn giản, trực quan hóa, hiệu
quả hơn. Khái quát hóa là một đặc trƣng quan trọng của bản đồ, nhằm làm nổi rõ
những vấn đề chính, tăng giá trị thông tin, giúp ngƣời đọc có cái nhìn sâu sắc hơn
về đối tƣợng, sự việc. Mô hình CSDL địa lý không chỉ phản ánh hình thức bên
ngoài mà cả bản chất bên trong của các hiện tƣợng, ghi nhận và hệ thống hóa tri
thức và cá quy luật không gian, giúp truyền đạt, cảm nhận và nhận thức nhanh,
đúng về thông tin.
Việc thể hiện thông tin trên CSDL địa lý gồm các giai đoạn: khảo sát, nắm
vững, tổng hợp, và thể hiện dữ liệu.
Nhƣ vậy, CSDL địa lý đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có quản lý
giáo dục - một lĩnh vực cần đến rất nhiều dữ liệu thuộc một số ngành. CSDL địa lý
là công cụ phân tích, dự báo, quy hoạch.
CSDL địa lý cho phép nhận biết sự phân bố của đối tƣợng trong và mối quan
hệ qua lại giữa chúng. Đặc biệt bản đồ dạng số trong CSDL địa lý cho phép phóng
to, thu nhỏ, phân tích sự phân bố không gian của hiện tƣợng thuận tiện.
CSDL địa lý cho phép thực hiện các phép đo đạc, triết tách thông tin, định
hƣớng nhƣ độ dài, góc, diện tích… cho phép phân tích không gian bởi các thông tin
trên bản đồ đƣợc gắn với tọa độ không gian của thế giới thực. Vì vậy, có thể thực
hiện các phân tích không gian nhƣ: tìm kiếm phạm vi, xác định phạm vi ảnh hƣởng,
nội suy để xác lập khuynh hƣớng phân bố hiện tƣợng,… mà kết quả sẽ là những
thông tin hữu ích trong việc trợ giúp ra quyết định.
CSDL địa lý cho phép phân tích, đối sánh: Khi sử dụng nhiều bản đồ với các
chủ để khác nhau đƣợc xây dựng cùng thời điểm, ta có thể phân tích mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu, nội dung động thái và thứ bậc hoạt động, từ đó có thể rút ra đƣợc
quy luật, cách giải thích về những hiện tƣợng hoặc tìm ra những vùng thỏa mãn
điều kiện cho trƣớc.
17


Khi sử dụng CSDL địa lý cùng một chủ đề xây dựng ở những thời điểm khác
nhau ta có thể thu nhận đƣợc các giá trị của các hiện tƣợng, quá trình nhìn chúng
trong mối quan hệ và sự tiến hóa theo thời gian để chỉ ra xu hƣớng nhờ đó đƣa ra
đƣợc dự báo, khuynh hƣớng phân bố mới trong không gian.
Từ CSDL địa lý có thể xây dựng đồ thị, biểu đồ, khi kết hợp nhiều biểu đồ ở
các thời điểm khác nhau, có thể so sánh và nhìn nhận đƣợc các động thái ở dạng ba
chiều. Trong các dạng cơ sở dữ liệu địa lý thì bản đồ nhƣ một dạng công cụ thể hiện
trực quan và chủ yếu của dữ liệu địa lý.
Có thể sử dụng bản đồ nhƣ mô hình thay thế: đây là ƣu thế của bản đồ, cho
phép thực hiện những thí nghiệm trên mô hình, các phép thử trƣớc khi đƣa ra quyết
định để giảm thiểu về ngƣời, tiền của, công sức, thời gian,…
Với sự phát triển của công nghệ bản đồ số, ngƣời sử dụng không chỉ tƣơng
tác với bản đồ mà còn tƣơng tác với cả các dữ liệu bên trong bản đồ đó nữa. Ngoài
ra, ngày nay với các chức năng nhƣ hỗ trợ việc thực hiện các phép phân tích, dự báo
trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Đó chính là tiền đề để cho việc đề xuất những quyết
định quan trọng trong kinh tế quốc dân liên quan tới quy hoạch, khai thác lãnh thổ,
phát triển các tổng thể sản xuất lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng. Tuy
nhiên, CSDL địa lý, bản đồ không thay thế, không quyết định mà chỉ là công cụ hỗ
trợ ra quyết định.
1.2.2. Đặc điểm CSDL địa lý phục vụ công tác quản lý giáo dục
CSDL địa lý đƣợc sử dụng trong quản lý giáo dục là CSDL chuyên đề. Tùy
theo cấp quản lý mà các nội dung chuyên đề cụ thể khác nhau, trong đó chuyên đề
chủ yếu là kinh tế xã hội.
Phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng cấp quản lý giáo dục sẽ có những
nhóm nội dung tƣơng ứng: Tiền phổ thông, phổ thông (tiểu học, THCS, THPT) và
sau phổ thông. Mỗi nhóm lại có nhiều dữ liệu chi tiết tùy theo từng chỉ tiêu quan
tâm.
CSDL địa lý thƣờng thể hiện các chỉ tiêu với số liệu thống kê theo đơn vị
hành chình hoặc vị trí và các đặc điểm của từng đối tƣợng cụ thể trong một số
trƣờng hợp.

18

Các số liệu giáo dục thay đổi rất nhanh, các yêu cầu, chỉ tiêu cũng thay đổi
trong từng giai đoạn khác nhau nên dữ liệu trong CSDL địa lý sẽ nhanh lạc hậu. Để
có thể hỗ trợ thực sự cho việc quản lý giáo dục thì CSDL địa lý phải đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên.
Trong thời gian có hạn để thực hiện đề tài, nên luận văn chỉ tập trung vào
xây dựng CSDL địa lý giáo dục phục vụ quản lý giáo dục tỉnh Ninh Bình.
1.3. HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
1.3.1. Khái niệm về hệ thông tin địa lý (GIS)
1.3.1.1. Bối cảnh ra đời
Thu thập dữ liệu vị trí phân bố không gian trên bề mặt đất từ lâu đã là các
hoạt động quan trọng của xã hội loài ngƣời. Từ xa xƣa các nhà hàng hải đã thu thập
các dữ liệu này, sau đó các họa đồ viên can vẽ lại, tô màu để trở thành bản đồ. Thế
kỷ 20, nhu cầu về các dữ liệu ảnh hàng không, ảnh viễn thàm đột ngột tăng lên với
sự ra đời của phƣơng pháp mới (chụp ảnh lập thể). Mô tả định lƣợng rất khó khăn
do khối lƣợng dữ liệu thiếu các chỉ tiêu mẫu từ quan trắc thực địa. Hơn nữa không
có đủ bộ công cụ toán học tƣơng ứng để mô tả các giá trị định lƣợng biến thiên.
Năm 1930 bắt đầu xuất hiện phƣơng pháp thống kê và phân tích chuỗi. Tuy nhiên
chỉ đến những năm 60, ngƣời ta mới có công cụ máy tính để thực hiện đƣợc các
phƣơng pháp trên bản đồ. Đối với ngành bản đồ truyền thống, máy tính không thay
đổi phƣơng pháp làm bản đồ - lƣu trữ thông tin.
Từ năm 1977, các thử nghiệm sử dụng máy tính trong công tác bản đồ có
những bƣớc tiến rõ rệt, có thể kể đến những ƣu thế của nó so với các phƣơng pháp
lập bản đồ truyền thống. Do đó có nhiều công việc trùng nhau và có nhiều công việc
phải phối hợp từ nhiều ngành đƣợc giải quyết bằng một hệ thống chung, liên kết
nhiều dạng xử lý số liệu không gian. Thực tế chỉ ra rằng cần phải phát triển một tập
các công cụ để thu thập, lƣu trữ, tìm kiếm, biến đổi và hiển thị các dữ liệu không
gian từ thế giới thực nhằm phục vụ thực hiện mục đích cụ thể. Tập các công cụ kể
trên đƣợc gọi là hệ thông tin địa lý.

Từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, GIS mới bắt đầu thâm nhập
vào Việt Nam qua các dự án hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, cho đến giữa thập niên 90,
19

GIS mới có cơ hội phát triển tại Việt Nam. GIS ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết
đến nhƣ một công cụ hỗ trợ quản lý trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên
nhiên, giám sát môi trƣờng, quản lý đất đai, quản lý quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội… Hiện nay, nhiều cơ quan nhà nƣớc và doanh nghiệp đã và đang tiếp cận công
nghệ thông tin địa lý để giải quyết những bài toán của cơ quan mình.
1.3.1.2. Định ngĩa về GIS
Thuật ngữ GIS đƣợc sử dụng rất thƣờng xuyên trong nhiều nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ địa lý, kỹ thuật tin học, các hệ thống tích hợp sử dụng trong các lĩnh
vực môi trƣờng, tài nguyên, trong khoa học về xử lý dữ liệu không gian… Chính
những cách tiếp cận khác nhau, nhiều nhà khoa học đã có những định nghĩa khác
nhau về GIS.
- Hệ thông tin địa lý là tập hợp đa dạng các công cụ dùng để thu thập, lƣu
trữ, truy cập, hiển thị, phân tích, quản lý biến đổi dữ liệu không gian ghi nhận từ thế
giới thực (Burroughs, 1986).
- Hệ thông tin địa lý là hệ thống có chức năng xử lý các thông tin địa lý
nhằm phục vụ việc quy hoạch, trợ giúp quyết định trong một lĩnh vực chuyên môn
nhất định. (Pavlidis, 1982).
- Hệ thông tin địa lý là một hệ thống thông tin đặc biệt với cơ sở dữ liệu gồm
những đối tƣợng, những hoạt động hay những sự kiện phân bố trong không gian
đƣợc biểu diễn nhƣ điểm, đƣờng, vùng trong hệ thống máy tính. Hệ thống thông tin
địa lý xử lý, truy vấn dữ liệu theo điểm, đƣờng, vùng phục vụ cho những hỏi đáp và
phân tích đặc biệt (Dueker, 1979).
- Hệ thông tin địa lý là một hệ thống chứa hàng loạt các chức năng phức tạp
dựa trên khả năng của máy tính và các toán tử xử lý thông tin không gian”
(Tomlinson và Boy, Dangemond, 1983).
Từ những định nghĩa nêu trên có thể thấy hệ thống thông tin có những khả

năng của một hệ thống máy tính (phần cứng, phần mềm, và các thiết bị ngoại vi)
dùng để nhập, lƣu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu. Nói
cách khác, hệ thông tin địa lý có khả năng trả lời các câu hỏi cơ bản: Ai, cái gì, ở
20

đâu, khi nào, nhƣ thế nào, và tại sao khi đƣợc xác định trƣớc một hoặc vài nội dung
trong các câu hỏi đó.
1.3.1.3. Chức năng của GIS
Một hệ GIS phải đảm bảo đƣợc 6 chức năng cơ bản sau:
- Capture: thu thập dữ liệu. Dữ liệu có thể lấy từ rất nhiều nguồn, có thể là
bản đồ giấy, ảnh chụp, bản đồ số…
- Store: lƣu trữ. Dữ liệu có thể đƣợc lƣu dƣới dạng vector hay raster.
- Query: truy vấn (tìm kiếm). Ngƣời dùng có thể truy vấn thông tin đồ hoạ
hiển thị trên bản đồ.
- Analyze: phân tích. Đây là chức năng hộ trợ việc ra quyết định của ngƣời
dùng. Xác định những tình huống có thể xảy ra khi bản đồ có sự thay đổi.
- Display: hiển thị. Hiển thị bản đồ.
- Output: xuất dữ liệu. Hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ dƣới nhiều định
dạng: giấy in, Web, ảnh, file…













Hình 1.4. Quan hệ giữa các nhóm chức năng của GIS
Tài liệu, bản đồ giấy
Xuất dữ liệu
Lƣu trữ
Phân tích
Hiển thị
Truy vấn
Thu thập dữ
liệu
CSDL
Thiết bị ra
VDU
Dữ liệu thô
Quan sát thực địa

Dữ liệu có cấu trúc
21

1.3.2. Các thành phần cấu trúc nên một hệ thông tin địa lý
Theo xu thế phát triển của khoa học và công nghệ, khái niệm GIS cũng đƣợc
nhìn nhận ngày càng hiện đại, do đó vai trò của nó ngày càng rộng hơn. Thông tin
địa lý là mô tả môi trƣờng địa lý về vị trí, kích thƣớc, thuộc tính, quan hệ không
gian, thời gian của đối tƣợng, hiện tƣợng và sự kiện nghiên cứu trong một hệ quy
chuẩn nào đó.
Thông thƣờng GIS đƣợc cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản sau:
- Hệ thống các thiết bị phần cứng (hardware).
- Phần mềm (software)
- Dữ liệu (georaphic data)
- Chuyên viên (expertise)

- Chính sách và hình thức quản lý (policy and management)








Hình 1.5. Cấu trúc của hệ thông tin địa lý (GIS)
a. Hệ thống các thiết bị phần cứng
Phần cứng của GIS bao gồm máy tính (computer), máy vẽ (plotter), máy in
(printer), bàn số hóa (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), các phƣơng tiện lƣu trữ
số liệu lƣu trữ số liệu (floppy dislikes, sptical cartridges, CDROM, …)
Đơn vị xử lý trung tâm đƣợc kết nối với đơn vị lƣu trữ gồm ổ đĩa CD, DVD
để lƣu trữ dữ liệu và chƣơng trình. Bàn số hóa với các thiết bị tƣơng tự khác đƣợc
sử dụng cho chuyển đổi dữ liệu sang dạng số gửi vào máy tính. Các thiết bị khác
dùng để hiển thị các kết quả phân tích dữ liệu. Việc kết nối truyền thông các máy
tính đƣợc thực hiện thông qua hệ thống mạng với các đƣờng dữ liệu đặc biệt. Thiết
22

bị hình là thiết bị giao tiếp hiển thị nhƣ màn hình, thông qua đó ngƣời sử dụng điều
khiển máy tính.
b. Phần mềm
Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính
thực hiện một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông tin địa lý có thể là một
hoặc một tổ hợp các phần mềm máy tính. Một hệ thống phần mềm xử lý trong GIS
yêu cầu phải có các chức năng cơ bản:
+ Nhập và kiểm tra dữ liệu, bao gồm các khía cạnh về biến đổi dữ liệu đã ở
dạng bản đồ, trong lĩnh vực quan sát vào một dạng số tƣơng thích. Đây là giai đoạn

rất quan trọng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý.
+ Lƣu trữ và quản lý dữ liệu: lƣu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu đề cập đến
phƣơng pháp kết nối thông tin vị trí (topology) và thông tin thuộc tính của các đối
tƣợng địa lý (attributes). Hai thông tin này đƣợc tổ chức và liên hệ thông qua các
thao tác trên máy tính và sao cho có thể lĩnh hội đƣợc bởi ngƣời sử dụng. GIS phải
có khả năng điều khiển, xử lý các dạng khác nhau của dữ liệu địa lý, đồng thời có
thể quản lý hiệu quả một khối lƣợng lớn các dữ liệu một cách trật tự rõ ràng. Một
yếu tố rất quan trọng của phần mềm GIS là có khả năng liên kết hệ thống giữa tự
động hóa bản đồ với quản lý hệ cơ sở dữ liệu. Các tài liệu mô tả của một đối tƣợng
bất kỳ, liên hệ một cách có hệ thống với vị trí địa lý của chúng. Sự liên kết đó là
một ƣu thế rất nổi bật của các phần mềm GIS.
+ Xuất dữ liệu (đƣa ra các báo cáo kết quả quá trình phân tích tới ngƣời sử
dụng). tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, các hệ thống phần
mềm GIS nói chung còn có các khả năng nhƣ kết xuất, trao đổi và hiển thị thông
tin. Sự phát triển của khoa kỹ thuật GIS hiện đại thƣờng tìm cách rút ngắn giữa các
phần mềm nhằm đạt đến khả năng dùng chung nguồn cơ sở dữ liệu.
+ Tự động hóa bản đồ: Khoa học bản đồ là môn khoa học hàm chứa tính mỹ
thuật, trình độ khoa học và khả năng ứng dụng. do đó các phần mềm bản đồ số biểu
diễn các mối quan hệ không gian từ thế giới thực theo một quy luật toán học xác
định với những ký hiệu đƣợc quy ƣớc thông qua kỹ thuật số (mã hóa). Từ đó, GIS
23

cho phép tự động giải các bài toán trên bản đồ, nối mạng tra cứu, biên tập, phân tích
và mô phỏng hiển thị.
c. Dữ liệu
Là thành phần quan trọng nhất trong GIS. Dữ liệu đƣợc sử dụng trong GIS
đƣợc thiết kế theo những nguyên tắc và cấu trúc đã đƣợc xác định từ trƣớc gọi là
CSDL (database). Dữ liệu địa lý bao gồm dữ liệu không gian để mô tả đặc trƣng
không gian và đƣợc thể hiện bằng các chữ, số… những thông tin địa lý bao gồm các
dữ liệu về vị trí địa lý, hình dạng, kích thƣớc, thuộc tính, mối liên hệ không gian và

thời gian của các thông tin.
Dữ liệu cũng có thể phân loại theo tính chất của các lớp đối tƣợng địa lý: các
dữ liệu dùng làm cơ sở để thể hiện các dữ liệu chuyên đề riêng đƣợc gọi là các lớp
dữ liệu nền cơ sở địa lý, các lớp thông tin chuyên đề riêng (y tế, giáo dục, sử dụng
đất,…). Đối với từng mục đích khác nhau của GIS, có thể có sự phân chia khác
nhau giữa 2 nhóm dữ liệu này.
Các cơ sở dữ liệu đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau:
+ Các tài liệu, số liệu đƣợc thu thập ngoài thực địa
+ Các tài liệu, số liệu thông tin đƣợc thu thập từ phƣơng pháp thống kê
+ Các tài liệu, số liệu đƣợc thu thập từ phƣơng pháp viễn thám
+ Các tài liệu số liệu đƣợc thu thập từ các hệ thông tin địa lý khác








Hình 1.6. Các thành phần thiết bị của GIS
d. Chuyên gia và ngƣời sử dụng

×