Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn: Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình xử lý ảnh X quang vú trên máy tính pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.91 MB, 103 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI







NGUYỄN THU VÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG



XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ ẢNH X QUANG VÚ
TRÊN MÁY TÍNH




xỬ LÝ THÔNG TIN
NGUYỄN THU VÂN









2005 - 2007


Hà Nội
2007
Hµ Néi 2007


1

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến TS.Nguyễn Tiến Dũng, người ñã
hướng dẫn em thực hiện luận văn này. Chính những chỉ bảo tận tình về mặt chuyên
môn, cùng sự kiên nhẫn và những lời khuyên, những lời ñộng viên kịp thời của thầy
ñã giúp ñỡ em rất nhiều từ khi bắt ñầu cho tới khi em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến PSG.TS.Nguyễn ðức Thuận và
ThS.Nguyễn Thái Hà ñã giúp ñỡ em về mặt chuyên môn, cũng như tạo ñiều kiện
thuận lợi về mặt thời gian trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến PGS.TS Nguyễn Trọng Giảng, các bạn ðặng
Hồng Thanh, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Việt Hoàng và Vũ Văn Quý ñã giúp
ñỡ tôi rất nhiều khi tôi viết quyển luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến gia ñình tôi, nơi luôn là
ñiểm tựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập và công tác của mình.

2

LỜI NÓI ðẦU


Ung thư vú là một căn bệnh rất phổ biến ở nữ giới. Phát hiện sớm ung thư là
nhân tố chính trong khả năng sống sót của bệnh nhân. Cho ñến nay, phương pháp
hiệu quả nhất ñể phát hiện sớm dấu hiệu ung thư là chụp ảnh X quang vú [1]. Hiện
nay, trong quá trình quét và ñọc ảnh X quang vú, các bác sĩ ñược hỗ trợ rất nhiều từ
hệ thống máy tính. Các thuật toán trên máy tính giúp nâng cao chất lượng ảnh X
quang vú, ñưa ra các vùng nghi ngờ có bệnh. Ngoài ra, quá trình ñọc kỹ một bức
ảnh X quang gọi là quá trình kiểm tra ảnh. Một hệ thống máy tính thực hiện kiểm
tra ảnh X quang vú sẽ bao gồm các thành phần thực hiện các công việc như phân
vùng ảnh, phát hiện và phân loại khối u, phát hiện và phân lại các khối vi canxi hoá.
Luận văn này nghiên cứu và trình bày về một thuật toán thực hiện phân vùng
các ảnh X quang và ñịnh vị khối u trên ảnh.
Thuật toán phân vùng ảnh sử dụng toán tử dựa trên lược ñồ xám của ảnh ñể
xác ñịnh ranh giới giữa các thành phần khác nhau trên ảnh. Nó sử dụng thuật toán
nhóm ñiểm ảnh ñể ñưa ra các tập hợp ñiểm ảnh biểu diễn các vùng khác nhau trên
ảnh.
Thuật toán ñịnh vị khối u sử dụng mức ñộ thay ñổi của ñối sánh mẫu ñể ñịnh
vị các vùng nghi có bệnh.
Cuối cùng, một cơ sở dữ liệu ảnh X quang vú ñã ñược chẩn ñoán và kiểm
nghiệm kết quả bằng thực tế ñược xây dựng. ðó là cơ sở dữ liệu chuẩn bao gồm các
ảnh ñược dùng làm mẫu, các mẫu này ñược sử dụng trong quá trình ñọc các ảnh X
quang vú tại bệnh viện K, Hà Nội.

3

MỤC LỤC
Chương 1 - GIỚI THIỆU CHUNG 5
1.1 Mục ñích của luận văn 5
1.2 Cấu trúc của luận văn 7
Chương 2 - BỆNH UNG THƯ VÚ 8

2.1 Giải phẫu vú 8
2.1.1 Cấu trúc giải phẫu 8
2.1.2 Kích thước, hình dạng và thay ñổi theo thời gian của vú 10
2.1.3 Vị trí của vú 12
2.2 Ung thư vú 13
2.2.1 Ung thư vú là gì? 13
2.2.2 Nút bạch huyết 15
2.2.3 Nguyên nhân của ung thư 18
2.2.4 Các giai ñoạn của ung thư vú 21
2.3 Tạo ảnh bằng tia X 22
2.3.1 Tạo ảnh X quang vú – Mammography 23
2.3.2 Các kiểu bất thường mà X quang vú chẩn ñoán có thể phát hiện 29
2.3.3 Nền ảnh X quang vú 35
2.3.4 ðọc phim X quang vú 36
Chương 3 - XỬ LÝ ẢNH SỐ 38
3.1 Ảnh số 38
3.2 Mô hình xác suất thống kê 39
3.2.1 Lược ñồ xám 39
3.2.2 Giá trị trung bình (Mean) 42
3.2.3 ðộ lệch chuẩn 42
3.2.4 ðối xứng lệch (skewness) 43
3.3 Cải thiện ảnh 43
3.3.1 Các phép toán với lược ñồ xám 43
3.3.2 Lọc và tích chập 46
3.3.3 Làm trơn ảnh 47
3.3.4 Làm sắc nét ảnh 48
3.4 Phân vùng ảnh 50
3.4.1 Phân vùng ảnh dựa trên ñường biên 50
3.4.2 Phân vùng ảnh dựa theo vùng 51
Chương 4 - PHÂN VÙNG NHŨ ẢNH 53

4.1 Tầm quan trọng của phân vùng ảnh ñúng cách 53
4.2 Thuật toán phân vùng ảnh 54
4.2.1 Phân vùng dựa trên lược ñồ xám 56
4.2.2 Phương pháp chênh lệch lược ñồ xám 56
4.2.3 Tìm ranh giới giữa các thành phần 63
4.2.4 Thêm bối cảnh không gian 67
4.2.5 Phân vùng các ảnh X quang vú ñặc 71

4

4.3 Tổng kết về quá trình phân vùng 73
Chương 5 - PHÁT HIỆN CÁC KHỐI U TRÊN ẢNH X QUANG VÚ 74
5.1 Thuật toán ñịnh vị khối u trong ảnh X quang vú số hóa 74
5.2 Thuật toán phát hiện khối u 75
5.2.1 Một mẫu cho các khối u trong ảnh X quang vú 75
5.2.2 Các phương pháp ñối sánh mẫu 79
5.2.3 Nhóm và phân vùng các vùng nghi ngờ 84
5.2.4 Cải thiện ña tỷ lệ 85
5.3 Tổng kết về ñịnh vị khối u 87
Chương 6 - HỆ THỐNG KIỂM TRA THUẬT TOÁN QUÉT 88
6.1 Các kết quả lọc ảnh 88
6.2 Nhóm các nhóm pixel 89
Chương 7 - KẾT LUẬN 100
7.1 Tổng kết 100
7.2 Phương hướng trong tương lai 100

5


Chương 1 -

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Mục ñích của luận văn
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng ñầu ở phụ
nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Thế giới (IARC)
vào năm 1998 thì ung thư vú ñứng ñầu, chiếm 21% trong tổng số các loại ung thư ở
phụ nữ trên toàn thế giới. Cũng theo IARC, xuất ñộ chuẩn hóa theo tuổi của ung thư
vú ở phụ nữ là 92.04 (trên 100,000 dân) ở châu Âu và 67.48 (trên 100,000 dân) trên
toàn thế giới vào năm 1998, ñều là cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới [3].
Ung thư vú ñang trở nên phổ biến tại các nước ñang phát triển. Tại Việt
Nam, năm 1998, ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư có tần suất cao nhất ở Hà Nội
với xuất ñộ chuẩn hóa theo tuổi là 20.3 (trên 100,000 dân) và cao thứ hai ở Thành
phố Hồ Chí Minh với xuất ñộ chuẩn hóa theo tuổi là 16 (trên 100,000 dân) sau ung
thư cổ tử cung mà xuất ñộ chuẩn hóa theo tuổi là 28.6 (trên 100,000 dân) [4].
ðây là một bệnh hết sức phức tạp mà trong nhiều năm qua ñã có nhiều
nghiên cứu về nguyên nhân, bệnh sinh và ñiều trị. Một ñiều quan trọng cần phải
nhận thấy là việc phát hiện sớm ung thư vú qua sự tầm soát ở những phụ nữ bình
thường ñã làm thay ñổi rõ ràng bệnh sử tự nhiên của bệnh cũng như cải thiện ñáng
kể tiên lượng bệnh.
Cho ñến nay, phương pháp hiệu quả nhất ñể phát hiện ung thư vú ở phụ nữ là
chụp nhũ ảnh – phương pháp sử dụng tia X ñể tạo ảnh vú. Phương pháp này có thể
phát hiện ñược một khối u ác tính trong vú hai năm trước khi cơ thể cảm nhận ñược
nó [1].
Nói chung, ở Việt Nam hiện nay, việc chẩn ñoán bệnh từ phim chụp X quang
vú vẫn ñược thực hiện thủ công bởi các bác sĩ hoặc các kỹ thuật viên. Bác sĩ hay kỹ
thuật viên phân tích từng phim X quang vú, với từng bệnh nhân, trả về kết quả tốt
(vú khoẻ mạnh) hoặc khoanh ra các vùng có nghi ngờ mắc bệnh trên phim X quang.
Với các bệnh nhân nghi ngờ có bệnh, các bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số bước

6


kiểm tra, như tạo nhũ ảnh chẩn ñoán, cho ñến khi có kết quả cuối cùng. Quá trình
chẩn ñoán như trên dựa nhiều vào kinh nghiệm của các bác sĩ hoặc các kỹ thuật
viên.
Bên cạnh phương pháp chẩn ñoán truyền thống như vậy, ngày nay chúng ta
ñã ñược hỗ trợ rất nhiều từ các hệ thống máy tính. Tuy rằng máy tính chưa thể ñảm
nhận ñược trọn vẹn công việc của các bác sĩ, kỹ thuật viên, nhưng với sự hỗ trợ từ
hệ thống máy tính, chắc chắn hiệu quả của quá trình chẩn ñoán sẽ tăng lên nhiều
lần. Ta có thể sử dụng các thuật toán ñể nâng cao chất lượng ảnh và chỉ ra những
vùng khả nghi.
Ảnh X quang vú trong nội dung nghiên cứu ở ñây ñược thu nhận ở dạng số
và ñược thu thập từ cơ sở dữ liệu bệnh viện K Hà Nội. Ảnh X quang vú có thể chứa
các dấu hiệu/ tín hiệu về ung thư vú ở nhiều mức ñộ khác nhau: các vi canxi hoá,
các thương tổn, các khối giới hạn hoặc có hình dạng không rõ ràng, hay các biến
dạng về hình thể… Trên thế giới, rất nhiều phương pháp phân tích ảnh số X quang
vú ñã ñược nghiên cứu, triển khai và cho những kết quả tốt. Các kỹ thuật phổ biến
trong lĩnh vực xử lý ảnh ñược áp dụng vào ảnh số X quang vú nhằm cố gắng xác
ñịnh các dấu hiệu sớm của ung thư, càng ngày càng chính xác.
Với suy nghĩ về thực trạng căn bệnh ung thư vú và cơ sở hạ tầng tại các bệnh
viện ở Việt Nam, tôi thực hiện quyển luận văn này với mục ñích nghiên cứu về một
thuật toán nhằm hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình ñọc ảnh X quang vú và ñưa ra
những chẩn ñoán của mình. Thuật toán này ñược gọi là thuật toán kiểm tra, nó hỗ
trợ việc ñịnh vị các bất thường trên ảnh X quang vú. Luận văn sẽ trình bày về một
thuật toán phân vùng ảnh X quang vú, một phương pháp xác ñịnh khối u trên ảnh và
một phương pháp kiểm ñịnh, so sánh các kết quả thu ñược từ thuật toán kiểm tra.
Thuật toán phân vùng ở ñây hoạt ñộng trên một tập hợp ảnh X quang vú nói chung,
nó không ñòi hỏi bộ dữ liệu ñã ñược huấn luyện.
Có một vài kỹ thuật về ñịnh vị khối u trên ảnh X quang vú. Chúng có những
mức ñộ thành công khác nhau, và rất nhiều trong số ñó sử dụng một dạng ñối sánh
mẫu ñể so sánh các phần của một bức ảnh với một mẫu khối u ñược lựa chọn từ

trước. Các mẫu khác xây dựng nên các vector ñặc trưng và sử dụng một cách phân
loại ñã ñược huấn luyện trước ñể chọn ra các vùng ác tính. Nghiên cứu thực hiện

7

trong luận văn này cố gắng ñưa ra những cải tiến về hiệu suất và tính chính xác của
các phương pháp trên. Ta cũng ñánh giá các mẫu khối u có thể và chọn một mẫu và
một phương pháp so sánh tối ưu.
Cuối cùng, người thực hiện luận văn xây dựng một cơ sở dữ liệu bao gồm
các ảnh X quang vú ñã ñược chẩn ñoán chính xác. Các ảnh X quang này ñược sử
dụng với vai trò các mẫu ñối sánh trong quá trình ñọc các ảnh X quang trong bệnh
viện K Hà Nội.
1.2 Cấu trúc của luận văn
Chương 2 cung cấp một cái nhìn chi tiết về căn bệnh ung thư vú, bao gồm
các biểu hiện và trạng thái của bệnh, nguyên nhân gây bệnh cũng như các cách phát
hiện, ñiều trị bệnh.
Chương 3 cung cấp các khái niệm cơ bản về xử lý ảnh cũng như một số
phép toán cải thiện, nâng cao chất lượng ảnh X quang vú, ví dụ ñiều chỉnh, cân bằng
lược ñồ xám, lọc và làm trơn ảnh.
Chương 4 giới thiệu và triển khai thuật toán phân vùng ảnh X quang vú.
Thuật toán phân vùng dựa trên lược ñồ xám kết hợp các thông tin về không gian.
Chương 5 trình bày phương pháp phát hiện khối u dựa trên ñối sánh mẫu.
Trước tiên sử dụng một mẫu ñể nhận biết và ghi lại các pixel nghi ngờ. Saud dó là
bước nhóm các pixel và kiểm tra lại với mẫu ña tỷ lệ sao cho phù hợp với kích
thước chính xác của khối u.
Chương 6 trình bày về hệ thống kiểm ñịnh thuật toán hỗ trợ kiểm tra ảnh X
quang vú với các ví dụ minh họa cụ thể.
Cuối cùng, Chương 7 ñưa ra kết luận về công việc thực hiện và hướng phát
triển trong tương lai.


8

Chương 2 -
BỆNH UNG THƯ VÚ

2.1 Giải phẫu vú
2.1.1 Cấu trúc giải phẫu
Vú bắt ñầu phát triển ở phôi thai khoảng 7 ñến 8 tuần sau khi thụ thai. Chưa
thể nhận ra chúng ở giai ñoạn này, bao gồm chỉ một chút mô gợn lên. Từ tuần thứ
12 ñến 16, nhiều thành phần phụ trở nên rõ ràng hơn. Các nhóm tế bào rất nhỏ bắt
ñầu phân nhánh dẫn ñến sự hình thành các ống dẫn và các tuyến sản xuất sữa trong
tương lai. Các mô khác phát triển thành các tế bào cơ, các tế bào này sẽ hình thành
núm vú (ñiểm nhô ra của vú) và quầng vú (phần mô màu thẫm xung quanh núm vú).
Trong các giai ñoạn sau của thời gian mang bầu, các hormone của mẹ ñi qua nhau
thai ñể vào bào thai, khiến các tế bào vú hình thành các cấu trúc dạng ống phân
nhánh, từ ñó hình thành các ống dẫn sữa. Trong 8 tuần cuối cùng của thai kỳ, các
thuỳ con (các tuyến sản sinh ra sữa) hoàn thiện và thực sự bắt ñầu sinh ra một chất
lỏng gọi là sữa non. Trong cả trẻ sơ sinh nam và nữ ñều có thể cảm nhận ñược
những vết phồng nằm dưới núm vú và quầng vú và có thể nhận biết một chất lỏng
trong suốt tiết ra, ñó là sữa non. Những hiện tượng này biểu thị tác ñộng của
hormone người mẹ và sẽ giảm dần ñi trong những tuần ñầu tiên của cuộc ñời.
Từ thời thơ ấu ñến tuổi dậy thì, không có sự khác nhau giữa vú của nam và
nữ. Tuy nhiên, với sự bắt ñầu tuổi dậy thì ở nữ, quá trình giải phóng estrogen, trước
tiên là một mình, và sau ñó là kết hợp với progesterone khi buồng trứng hoàn thiện
về chức năng, khiến vú trải qua những thay ñổi ñột ngột, lên ñến cực ñiểm trong
dạng trưởng thành hoàn toàn. Quá trình này trung bình mất 3 ñến 4 năm và thường
hoàn chỉnh vào tuổi 16. Sự hoàn thiện hơn nữa của các mô vú xảy ra cùng quá trình
tiết sữa và thường ñược coi là một cách bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.
Vú của phụ nữ trưởng thành cơ bản bao gồm 4 cấu trúc sau: các tiểu thuỳ hay
tuyến; các ống dẫn sữa; mỡ và mô liên kết (Hình 2.1). Các tiểu thuỳ tập hợp lại

thành các ñơn vị lớn hơn gọi là thuỳ. Trung bình có 15 – 20 thuỳ trong mỗi bên vú
sắp xếp hỗn ñộn theo dạng nan hoa toả ra từ núm vú/ khu vực quầng vú. Tuy nhiên,
sự phân bố các thuỳ này không ñều. Mô tuyến trội hơn ở phần vú trên bên ngoài.
Phần này chịu trách nhiệm về sự căng cứng ở vùng này mà rất nhiều phụ nữ cảm

9

thấy trước chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng là khu vực chiếm một nửa trong tổng số
ung thư. Các thuỳ ở ñây ñổ vào các ống dẫn sữa, chảy qua vú về hướng núm/ quầng
vú. Ở ñó, chúng tụ lại thành 6 ñến 10 ống dẫn lớn hơn gọi là các ống góp, các ống
này dẫn vào ñế của núm vú và kết nối với bên ngoài. Trong khi tiết sữa, sữa trong
vú ñi theo dòng chảy này ñưa ñến trẻ em.

Hình 2.1 Cấu trúc giải phẫu của vú
ðộ ổn ñịnh của các thuỳ trong vú khác nhau theo từng người và có thể còn
thay ñổi giữa 2 vú trên cùng một cơ thể. Tuy nhiên, nói chung, phần tuyến của vú có
cảm giác rắn, có dạng mấu. Xung quanh các thuỳ là mỡ. Không giống các thuỳ, mỡ
hầu như luôn luôn mềm. Sự khác biệt về mật ñộ giữa mô tuyến và mô mỡ trong vú
chính là cơ sở cho tạo nhũ ảnh. Trong khi ñó, các ống dẫn trong vú thường không
cảm nhận ñược trừ khi chúng bị ứ sữa, bị sưng hoặc có khối u.
Vú của phụ nữ trẻ tuổi cơ bản bao gồm mô tuyến với chỉ một lượng rất ít là
mỡ. Vì thế chúng chắc hơn so với những người già. Khi tuổi tăng lên, ñặc biệt với
sự mất mát estrogen và vào thời kỳ mãn kinh, các thuỳ co lại và ñược thay thế bởi

10

mỡ. Vú trở nên mềm hơn và mất giá ñỡ. Kiểm tra cơ thể và nhũ ảnh chụp vào thời
kỳ này dễ “biên dịch” hơn và có thể là chính xác hơn.
Trong khi tất cả các thành phần của vú bị ảnh hưởng bởi hormone nữ, mô
tuyến là nhạy cảm nhất. Các thay ñổi rất ñột ngột và hoàn toàn bình thường có thể

xảy ra trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Các thay ñổi này rõ ràng nhất là vào trước khi
hành kinh khi mức ñộ estrogen và progesterone lên ñến ñỉnh. Ngay sau khi hành
kinh, mức hormone trở về thấp nhất và vú trở nên mềm hơn và ít ñau hơn. ðây là
thời gian tốt nhất ñể thực hiện tự kiểm tra vú (BSE), và chụp nhũ ảnh.
Ở các phụ nữ sau khi mãn kinh, khi không cần cung cấp estrogen nữa, trọng
lượng trở thành một nhân tố quan trọng ñối với kích thước và hình dạng của vú. Bao
gồm hầu hết là mỡ ở thời ñiểm này, những thay ñổi nhỏ trong trọng lượng của cơ
thể cũng có thể gây ra thay ñổi lớn trong kích thước vú.
Có một vài dị tật bẩm sinh của vú rất ñáng nhắc ñến ở ñây. Dị tật thường
thấy nhất là của núm vú phụ và/ hoặc mô vú. Dị tật này xảy ra với 2 – 6% dân số và
thường không ñược nhận biết. Núm phụ có thể xuất hiện bất cứ chỗ nào dọc theo
tuyến sữa (mô gợn lên một chút, chỉ thấy ở bào thai, kéo dài từ trong nách ra ñến
ñỉnh mà từ ñó vú phát triển). Mô vú phụ thường xảy ra ở vùng trong nách. Không
ñáng lo ngại về mặt lâm sàng ngoại trừ việc phải ñể ý sự có mặt của chúng và tính
ñến chúng trong những lần khám bệnh.
Một dị tật bẩm sinh nữa có thể xảy ra là sự kém phát triển hoặc thiếu hẳn một
hoặc cả hai bên vú. Không giống trường hợp núm vú phụ và mô vú, khiếm khuyết
này khá hiếm. Thông thường một núm vú bước ñầu vẫn có ở bên bị ảnh hưởng. Các
dị tật về cơ nằm dưới và khung xương sườn cùng tồn tại cũng khá phổ biến. Người
ta có thể thực hiện hiệu chỉnh bằng phẫu thuật nhựa và cách này có khả năng cải
thiện ñáng kể chất lượng cuộc sống.
2.1.2 Kích thước, hình dạng và thay ñổi theo thời gian của vú
Kích thước và hình dạng vú của phụ nữ khác nhau ñáng kể. Một số phụ nữ
có lượng mô vú lớn, và vì thế có vú lớn. Các phụ nữ khác có lượng mô vú nhỏ hơn
với ít mỡ hơn.

11







Hình 2.2 Hình dạng của vú
Các nhân tố có thể ảnh hưởng ñến kích thước vú của phụ nữ là:
- Thể tích mô vú
- Tiểu sử gia ñình
- Tuổi tác
- Tăng hay giảm trọng lượng
- Tiểu sử về sinh nở và cho con bú
- ðộ dày và tính ñàn hồi của lớp da ở vú
- Mức ñộ ảnh hưởng của hormon lên vú (cụ thể là estrogen và progesterone)
- Thời kỳ mãn kinh
Vú của phụ nữ hiếm khi cân bằng (ñối xứng). Thông thường, một bên vú lớn
hơn hoặc nhỏ hơn, cao hơn hoặc thấp hơn, hoặc có hình dạng khác so với vú bên
kia. Kích thước và các ñặc tính của núm vú cũng rất khác nhau giữa các phụ nữ. Ở
một số người, núm vú luôn giữ thẳng. Ở một số người khác, núm vú chỉ thẳng lên
khi bị kích thích lạnh hoặc do tiếp xúc. Một số phụ nữ cũng có núm vú lún vào bên
trong. Trên vú có thể có lông.
Núm vú có thể bằng phẳng, hình tròn hoặc hình trụ. Màu của núm vú ñược
xác ñịnh bởi ñộ mỏng của da và sắc tố da. Núm vú và quầng vú (vùng có màu xung
quanh núm) chứa các thớ cơ chuyên dụng ñáp ứng lại các kích thích ñể làm cho
núm vú thẳng lên. Quầng vú cũng bao bọc tuyến Montgomery có thể xuất hiện ở
dạng các ñiểm nhỏ, nổi lên trên bề mặt quầng. Tuyến Montgomery giúp làm trơn

12

quầng vú. Khi núm vú ñược kích thích, các thớ cơ sẽ co lại, quầng vú nhăn lại và
núm vú sẽ cứng lên.
Hình dạng vú trải qua nhiều thay ñổi khi tuổi tác tăng lên. Ở người trẻ, da vú

trải căng ra khi vú phát triển, tạo cho vú dáng hình tròn. Phụ nữ trẻ có vú ñặc hơn
(nhiều mô tuyến hơn) so với phụ nữ già.
Trên ảnh X quang vú, các khối u trong vú, bao gồm cả u lành và u ác, ñều là
các vùng có màu sáng. Các mô mỡ có màu tối trên ảnh. Tất cả các thành phần khác
của vú (tuyến, mô liên kết, khối u, cặn canxi…) có dạng một bóng xám trên ảnh.
Nói chung, phụ nữ càng trẻ thì vú càng ñặc. Khi tuổi tăng lên, vú phụ nữ trở nên
loãng hơn và vú ñược lấp ñầy bằng mô mỡ, có dạng các vùng tối trên ảnh X quang.
Các bác sĩ thường dễ dàng phát hiện ung thư ở vú những phụ nữ lớn tuổi vì dễ nhận
ra các vùng bất thường hơn.
Trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt, mô vú có xu hướng căng lên do những thay
ñổi của mức estrogen và progesterone của cơ thể. Tuyến sữa và các ống dẫn mở
rộng, và vú giữ nước. Trong khi hành kinh, vú có cảm giác tạm thời hơi sưng lên và
ñau. Các bác sĩ khuyên rằng phụ nữ nên tự kiểm tra vú hàng tháng vào tuần ngay
sau khi hành kinh khi vú ñã không còn ñau như trước.
U nang sợi là một kiểu lành tính phổ biến liên quan ñến chu kỳ kinh nguyệt.
Một số phụ nữ có u nang (một gói chất lỏng dồn lại) sẽ cảm thấy có cục trong vú và
thấy ñau. Các triệu chứng của u nang sợi thường giảm ñi sau khi mãn kinh nhưng có
thể kéo dài nếu phụ nữ sử dụng liệu phát thay thế hormon.
2.1.3 Vị trí của vú
Hai vú chiếm phần lớn ngực. Ở ñằng trước, mô vú kéo dài từ xương ñòn ñến
giữa xương ức. Ở hai bên, mô vú có thể kéo ñến nách và ñến phần cơ nằm từ thắt
lưng ñến phần xương cánh tay trên.

13


Hình 2.3 Vị trí của vú
Trên thực tế, mối quan hệ về giải phẫu giữa vú và cơ nằm bên dưới rất quan
trọng trong phẫu thuật. Vú che phủ các cơ thành ngực quan trọng như cơ thành ngực
chính, cơ thành ngực phụ và cơ liên sườn. Vú cũng có thể bao trùm một vài cơ

mảnh gắn vào xương sườn/ cơ sườn và nối với xương vai và các cơ dài, phẳng kéo
dãn cơ thể từ xương chung ñến các xương sườn.
2.2 Ung thư vú
2.2.1 Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là ung thư xảy ra với vú. Phần lớn ung thư vú xảy ra ở phụ nữ,
tuy nhiên cũng có thể xảy ra với nam giới.
“Ung thư” là tên gọi một nhóm rất nhiều các bệnh liên quan bắt ñầu từ việc
các tế bào bị thay ñổi về hình dạng và chức năng. Cơ thể ñược hình thành từ rất
nhiều kiểu tế bào. Thông thường, các tế bào phát triển và phân chia ñể sinh ra nhiều
tế bào hơn chỉ khi cơ thể cần ñến chúng. Quá trình có thứ tự này giúp giữ cho cơ thể
khoẻ mạnh. Tuy nhiên, ñôi khi các tế bào tiếp tục phân chia khi cơ thể không cần
ñến các tế bào mới. Các tế bào thừa này hình thành nên một khối mô, ñược gọi là

14

một khối u. Các khối u có thể là lành tính hoặc ác tính. Khi các tế bào bị bệnh xuất
phát từ mô vú, khối u ñó ñược gọi là u vú.
Một khối u vú ñược xem là lành tính nếu nó hạn chế trong một vài lớp tế bào
và không xâm lấn sang các mô hay cơ quan xung quanh. Còn nếu khối u lan sang
các mô hoặc cơ quan xung quanh, nó ñược xem là ác tính. Ung thư biểu mô
(carcinoma) là thuật ngữ dùng ñể miêu tả kiểu ung thư phổ biến nhất, xuất phát từ
biểu mô (bề mặt hoặc lớp ngoài). Ngược lại, bướu thịt (sarcoma) là từ dùng ñể ñịnh
nghĩa các khối u xuất phát t ừ xương, cơ, mỡ và mô liên kết.
Về bản chất, vú là một tập hợp các mô mỡ và tuyến sản sinh sữa sau khi phụ
nữ sinh con. Các tuyến sản xuất sữa ñược gọi là các tiểu thuỳ và các ống nối chúng
với núm vú ñược gọi là các ống dẫn. Tương ứng, ung thư biểu mô của vú phát triển
khi các thay ñổi ác tính xảy ra trong các tế bào nằm ở tiểu thuỳ hoặc phổ biến hơn,
nằm ở các ống dẫn.
Có hai kiểu ung thư vú chính:
- Ung thư biểu mô tiểu thuỳ

- Ung thư biểu mô ống dẫn.
Ung thư có thể là kiểu xâm lấn (lan sang các vùng khác) hoặc không xâm lấn
(thường ñược gọi là “in situ” (nghĩa là tại chỗ) - chỉ nằm ở vùng khởi ñầu). Phần lớn
(70% - 80%) ung thư vú xuất phát từ các ống dẫn, phần tạo nên phần lớn mô vú. Vì
các tế bào tiểu thuỳ và ống dẫn có ở các mô tuyến ở các vùng trên, giữa và ngoài
của vú, nên ñây là nơi xảy ra hầu hết các trường hợp ung thư. Các khối u vú hiếm
khi bắt nguồn từ mô mỡ hoặc mô không phải mô tuyến. Các khối u như vậy, nếu có
xuất hiện, thường là các bướu thịt.
Các tế bào từ các khối u có thể di chuyển và phát triển trong các phần khác
của cơ thể. Quá trình này ñược gọi là di căn. Ung thư vú thường di căn ñến các vùng
như phổi, xương, gan và não. Nếu ung thư vú ñược phát hiện vào giai ñoạn ñầu – ví
dụ, trước khi di căn - thường là có thể chữa trị ñược; tuy nhiên, khi bệnh ñã phát
triển, khả năng ñiều trị hiệu quả là không còn. Mặc dù vậy thì may mắn là nhiều

15

khối bướu trong vú lại gây ra u lành tính, u này sẽ không lan ra ngoài vú và không
ñe doạ ñến tính mạng.
2.2.2 Nút bạch huyết
Do ung thư có thể lan từ vú ñến các nút bạch huyết ở nách trước tiên nên xác ñịnh
xem các nút bạch huyết có chứa tế bào ung thư không là việc thiết yếu trong quá
trình chẩn ñoán ung thư vú. Trạng thái của các nút bạch huyết giúp bác sĩ xác ñịnh
và ñánh giá ung thư, và từ ñó quyết ñịnh cách ñiều trị.
2.2.2.1 Hệ bạch huyết
Hệ bạch huyết là phần cơ bản của hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống trọi lại các
nhiễm trùng hoặc ung thư. Hệ bạch huyết gồm một mạng lưới các mạch dẫn chất
lỏng từ các mô ñến các nút bạch huyết, các ống dẫn bạch huyết chứa chất lỏng lớn
hơn và các cơ quan chuyên dụng nằm trong hệ miễn dịch. Các nút bạch huyết và các
cơ quan làm việc như một kiểu “bộ lọc”, loại bỏ các cơ quan xâm lấn hoặc các tế
bào bị bệnh từ chất lưu bạch huyết và “xử lý” chúng theo cách cho phép cơ thể

chống trọi lại các tác nhân có hại này. Bạch huyết là một chất lỏng màu sáng/ hơi
vàng chứa các tế bào bạch cầu, protein, và một số tế bào hồng cầu.
Các nút bạch huyết hình hột ñậu của hệ bạch huyết ñược kết nối nhờ các
mạch. Các nút bạch huyết thường có trong các bó dưới nách, ở hai bên cổ và ở
háng. Các nút bạch huyết lọc chất lỏng bạch huyết và chặn các chất lạ. Bất cứ chất
lỏng nào ñược hệ bạch huyết hấp thụ ñều ñi qua ít nhất một nút bạch huyết trước khi
nó trở về tuần hoàn.


16


Hình 2.3 Hệ bạch huyết
Các nút bạch huyết chứa các tế bào bạch cầu giúp phá vỡ các vi trùng lạ hoặc
các tế bào có hại. Các nút bạch huyết có thể mở rộng hoặc phồng lên khi chúng
chống lại một sự nhiễm trùng vì chúng phải sinh ra thêm các tế bào bạch cầu. Các
nút bạch huyết có thể bị viêm khi chúng ñang chống lại một cơ thể lạ. ðôi khi, có
thể nhìn thầy các mạch bạch huyết dưới dạng các ñường mảnh màu ñỏ dọc theo một
chi nào ñó do nhiễm trùng. Các nút bạch huyết cũng có thể sưng lên do sự hình
thành một áp xe (túi mủ) trong các nút hoặc khi chúng chứa các tế bào ung thư.
2.2.2.2 Tầm quan trọng của các nút bạch huyết trong xác ñịnh giai ñoạn ung thư

Hình 2.4 Các nút bạch huyết ở nách

17

Nút bạch huyết có chứa các tế bào ung thư hay không là một yếu tố quan
trọng khi xác ñịnh giai ñoạn ung thư vú, quyết ñịnh cách ñiều trị và dự ñoán khả
năng sống. Mặc dù ung thư vú có nhiều khả năng lan sang các vùng khác của cơ thể
trước tiên, nhưng phổ biến nhất là nó lan sang các nút bạch huyết ở nách trước tiên.

Từ ñó, ung thư vú có thể di căn ñến các phần khác của cơ thể (như xương, phổi, gan
hoặc não).
Nếu một phụ nữ ñược chẩn ñoán là bị ung thư xâm lấn (ung thư xâm lấn qua
thành các ống dẫn và tiểu thuỳ của vú sang các mô xung quanh vú), cần phải kiểm
tra các nút bạch huyết ở nách ñể xác ñịnh chúng có chứa tế bào ung thư hay không.
Bảng 2.1 Phân loại ung thư
Ung thư không xâm lấn Ung thư xâm lấn
Các tế bào ung thư chỉ nằm trong các
ống dẫn và không xâm lấn sang mô mỡ
và mô liên kết xung quanh trong vú.
Ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ
(DCIS) là kiểu phổ biến nhất của ung
thư không xâm lấn (90%). Ung thư biểu
mô tiểu thuỳ tại chỗ (LCIS) ít phổ biến
hơn và ñược xem là dấu hiệu về khả
năng phát triển thành ung thư vú.
Các tế bào ung thư phá vỡ thành ống
dẫn và tiểu thuỳ và xâm lấn sang các
mô mỡ và mô liên kết xung quanh trong
vú. Ung thư có thể là xâm lấn nhưng
không di căn ñến các nút bạch huyết
hoặc các cơ quan khác.
Xác ñịnh xem các nút bạch huyết có tế bào ung thư hay không là một bước
thiết yếu của quá trình xác ñịnh giai ñoạn ung thư, giúp quyết ñịnh cách ñiều trị và
dự ñoán bệnh. Kích thước khối u và phạm vi ung thư có thể di căn sang các vùng
khác của cơ thể cũng cần ñược kiểm tra.
Cách kiểm tra các nút bạch huyết chuẩn là thực hiện mổ nút ở nách. Quy
trình này thực hiện loại bỏ 10 ñến 30 nút bạch huyết ñể kiểm tra dưới kính hiển vi.
Tác dụng phụ phổ biến nhất của việc mổ nút ở nách là gây ra sưng cánh tay, ảnh
hưởng khoảng 10% bệnh nhân. Chứng này xảy ra khi quá trình dẫn bạch huyết bình

thường từ cánh tay bị nghẽn hoặc chặn lại, khiến chất lỏng bị dồn ứ trong cánh tay.

18

Một cách phẫu thuật khác nữa hiện nay ñược dùng cho các bệnh nhân ung
thư vú, ñó là sinh thiết nút, ñể xác ñịnh xem các tế bào ung thư có trong các nút
bạch huyết hay không. Sinh thiết nút loại bỏ chỉ một ñến ba nút bạch huyết ñầu tiên
trong chuỗi bạch huyết.
Các nghiên cứu tiếp tục chứng tỏ rằng bỏ ñi càng ít nút bạch huyết càng giảm
khả năng phát triển khối sưng tấy. Mức ñộ hiệu quả của sinh thiết trong xác ñịnh các
nút bạch huyết có chứa tế bào ung thư hay không ñã ñược chứng tỏ là liên quan trực
tiếp ñến kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện quy trình ñó. Nếu các nút ñược lấy ra có
chứa ung thư, sau ñó người ta sẽ thực hiện quy trình phẫu thuật toàn bộ nút bạch
huyết dưới nách.
2.2.3 Nguyên nhân của ung thư
Người ta chưa thể khẳng ñịnh các nguyên nhân chính xác gây ung thư vú.
Tuy nhiên các nhà khoa học có thể ñưa ra một số nhân tố có khả năng làm tăng
nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Các nhân tố nhất ñịnh, ví dụ tuổi tác, là ngoài khả
năng kiểm soát, trong khi các nhân tố khác, ví dụ thói quen uống bia rượu, lại có thể
ñiều chỉnh ñược [3].
2.2.3.1 Tuổi tác
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng theo tuổi. Ví dụ, tỷ lệ ung thư vú hàng năm ở
phụ nữ 50 tuổi cao hơn 8 lần so với ở phụ nữ 30 tuổi. Hầu hết các trường hợp ung
thư vú (khoảng 80%) phát triển ở phụ nữ hơn 50 tuổi. Trong một nhóm tuổi (40 ñến
45), ung thư vú ñược xếp ñầu tiên trong các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ.
Ung thư vú không phổ biến ở phụ nữ dưới 35 tuổi, ngoại trừ những ai trong tiểu sử
gia ñình có căn bệnh này.
2.2.3.2 Ung thư vú trước ñó
Nếu một phụ nữ ñã từng mắc ung thư vú, phụ nữ này có nhiều khả năng mắc
ung thư vú ở vú còn lại. Ung thư như vậy xuất phát từ một vị trí hoàn toàn khác và

không nên nhầm lẫn với ung thư tái phát hoặc di căn từ một vùng khác. Khả năng
lại mắc ung thư tăng 0.5 % ñến 0.7 % mỗi năm sau chẩn ñoán ban ñầu. Sau 20 năm,
khả năng một phụ nữ phát triển ung thư vú mới là 10 % ñến 15 %.

19

2.2.3.3 Tiểu sử gia ñình
Khoảng 85 % phụ nữ mắc ung thư vú không thuộc gia ñình có người mắc
ung thư vú. Trong 15 % còn lại, khoảng một phần ba có bất thường về gen. Nguy cơ
mắc ung thư vú cao gấp hai lần trong số những phụ nữ có mối quan hệ bậc nhất
(mẹ, chị gái hoặc con gái) với người mắc căn bệnh này. Nguy cơ tăng gấp 4 ñến 5
lần nếu ung thư có mối quan hệ ñược phát hiện trước khi mãn kinh và bao gồm cả
hai bên vú. Nguy cơ cũng tăng nếu ung thư vú xuất hiện trong nhiều thế hệ của gia
ñình.
Hơn nữa, nguy cơ ung thư vú cao ñược thấy ở những gia ñình có những rối
loạn di truyền, ví dụ bất thường về hệ vận ñộng và hội chứng Li-Fraumeni.
2.2.3.4 Biến ñổi gen
Khoảng 5 % ñến 10 % các trường hợp ung thư vú là di truyền. Các nhà khoa
học ñã xác ñịnh ñược các biến ñổi nhất ñịnh về gen (thay ñổi vĩnh viễn trong chất
liệu gen) khiến người ta có khả năng cao mắc phải ung thư vú. Cho ñến nay, các gen
ñược nghiên cứu nhiều nhất bao gồm BRCA1 và BRCA2.
Ngoài ra, nhiều gen khác cũng liên quan ñến ung thư vú, bao gồm gen có tên
p53, AT, nhóm hồi phục GADD, gen triệt RB, và gen ñột biến gây ung thư HER-
2/neu. Một số trong những gen này trực tiếp tác ñộng ñến nguy cơ mắc ung thư vú,
trong khi những gen khác liên quan ñến quy trình chung phát triển ung thư và di
căn.
2.2.3.5 Hormone
Nguy cơ ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ sử dụng các hormone giới tính,
cụ thể là estrogen. Vì thế, nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ:
• bắt ñầu hành kinh sớm (trước tuổi 12)

• mãn kinh muộn
• không sinh con
• sinh con muộn (sau tuổi 30)
• sử dụng thuốc kiểm soát sinh nở

20

Liệu pháp thay thế estrogen (ERT), còn ñược gọi là liệu pháp thay thế
hormone (HRT), ñược nhiều phụ nữ lớn tuổi sử dụng ñể giảm các triệu chứng mãn
kinh. Một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng ERT làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú sau
khi sử dụng nó trong thời gian dài (hơn 10 năm). Nhưng không có một nhất trí
chính thức nào về ERT, do các nhà khoa học cũng phát hiện ra rằng việc tăng nguy
cơ mắc ung thư vú ñược loại trừ trong vòng 5 năm ngừng ERT. Hơn nữa, một số
nhà nghiên cứu ñã báo cáo rằng nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ
sử dụng estrogen hoặc estrogen cộng progestin, trong khi những người khác thì
không. Do những ñiều không chắc chắn như vậy – và thực tế là ERT mang lại nhiều
lợi ích (ví dụ giảm nguy cơ gẫy xương và ñột quỵ) – trước khi một ai ñó sử dụng
ERT, họ cần tham khảo bác sĩ.
2.2.3.6 Bệnh về vú (lành tính)
Hầu hết các bệnh lành tính ở vú, ví dụ u nang, không làm tăng khả năng mắc
ung thư vú. Nhưng nguy cơ tăng lên khi mô vú có một số ñặc tính cụ thể, như
• u tuyến sợi phức tạp
• tăng sản (tăng bất thường trong số lượng tế bào)
• bất thường cấu trúc tế bào
Tăng sản vừa phải hoặc ñột ngột có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú từ 1.5
ñến 4 lần; tuy nhiên khi liên quan ñến bất thường về cấu trúc tế bào thì nguy cơ có
thể tăng tới 5 lần. Nếu một phụ nữ lại có thêm tiểu sử gia ñình có người mắc ung
thư vú thì nguy cơ mắc ung thư vú của phụ nữ này tăng tới 11 lần.
2.2.3.7 Sử dụng chất kích thích
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng ở những phụ nữ sử dụng chất kích thích.

Những phụ nữ sử dụng một ñồ uống có chất cồn một ngày thì nguy cơ mắc ung thư
vú cao hơn một chút, còn những phụ nữ sử dụng hơn 3 ñồ uống có chất cồn một
ngày sẽ có nguy cơ cao gấp ñôi. Tuy nhiên, cơ sở cho ñiều này là chưa rõ ràng.

21

2.2.3.8 Nhiễm phóng xạ
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng ñáng kể ở những phụ nữ ñã trải qua xạ trị ở
ngực khi còn nhỏ hoặc ở tuổi thanh niên. Do những ñiều trị từng trải qua (ví dụ,
chụp ảnh X quang phổi), phụ nữ trên 45 tuổi thường nhiễm phóng xạ nhiều hơn các
phụ nữ trẻ. Hơn nữa, nguy cơ cũng tăng ở những phụ nữ bị nhiễm phóng xạ của
bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki, Nhật Bản.
2.2.3.9 Các nguyên nhân khác
Một số các yếu tố khác, tuy chưa ñược chứng minh, nhưng có nhiều khả
năng ảnh hưởng ñến nguy cơ mắc ung thư vú:
• chế ñộ ăn uống
• tình trạng ô nhiễm môi trường
• hút thuốc lá
• bị sảy thai
• có trọng lượng/ chiều cao trên mức trung bình
2.2.4 Các giai ñoạn của ung thư vú
Với mục ñích ñiều trị, ung thư vú ñược chia thành 5 giai ñoạn. Giai ñoạn 0
miêu tả các tế bào ung thư không xâm nhập nhưng về lâu dài có nguy cơ trở thành
xâm nhập. Giai ñoạn một (I) miêu tả các khối u không lớn hơn 2 cm về chiều ngang
và chưa truyền lan ra ngoài vú. Trong giai ñoạn hai, khối u khoảng 2 cm nhưng ñã
lan truyền ñến nút bạch huyết dưới cánh tay, hoặc khối u khoảng 5 cm nhưng chưa
lan truyền ñến nút bạch huyết dưới tay. Giai ñoạn ba ung thư lớn hơn 5 cm chiều
ngang và ñã lan truyền ñến nút bạch huyết hoặc mô khác dưới vú. Giai ñoạn bốn
ung thư ñược gọi là di căn và ñã lan truyền ñến các phần khác trong cơ thể. Mức ñộ
nghiêm trọng tăng dần lên theo các giai ñoạn và tỷ lệ sống giảm.





22

Bảng 2.2 Các giai ñoạn ung thư vú
Giai ñoạn Kích thước khối u Bao gồm nút bạch huyết Di căn
I
II
III
IV
Nhỏ hơn 2 cm
Từ 2 – 5 cm
Lớn hơn 5 cm
(Không áp dụng)
Không
Không hoặc ở cùng bên vú
Có, ở cùng bên vú
(Không áp dụng)
Không
Không
Không

2.3 Tạo ảnh bằng tia X
Tạo ảnh bằng tia X – hay còn gọi là tạo ảnh quang tuyến - là một trong
những cách tạo ảnh nhanh nhất và dễ dàng nhất ñể một bác sĩ quan sát ñược các cơ
quan bên trong cơ thể bệnh nhân. Tạo ảnh tia X ñã tồn tại hơn 100 năm và là một
công cụ rất tốt ñể ñánh giá các chấn thương về xương (ví dụ gẫy xương), ñể chẩn
ñoán các hệ thống ruột – chứa khí (bộ máy tiêu hoá), ñể tạo ảnh chẩn ñoán ñộ phân

giải cao của vú (mammography), và ñể tạo ảnh nhận biết các khoang ngực bao gồm
phổi và tim. Có nhiều ứng dụng khác nữa của tạo ảnh quang tuyến bao gồm tạo ảnh
thận, răng và hàm, và các cấu trúc trong tai, mũi và cổ họng. Tạo ảnh chẩn ñoán
quang tuyến vẫn bao gồm phần lớn các quy trình chẩn ñoán thực hiện hàng năm trên
toàn thế giới.
Tạo ảnh quang tuyến ñặc biệt là cơ sở cho mammography quét và chẩn ñoán,
sử dụng ñể phát hiện và chỉ dẫn cách ñiều trị ñối với ung thư vú. Tạo ảnh X quang
thường quy vẫn ñóng một vai trò quan trọng trong phát hiện, chẩn ñoán và ñiều trị
các bệnh về tim và chứng ñột quỵ.

(a) (b) (c)
Hình 2.5 (a) Tạo ảnh quang tuyến, (b) ảnh X quang lồng ngực và (c) ảnh X quang
bàn tay

23

Tạo ảnh quang tuyến cũng là một phần quan trọng trong phép ño mật ñộ
xương nhằm phát hiện chứng loãng xương và cũng ñóng vai trò then chốt trong
phẫu thuật chỉnh hình và ñiều trị các chấn thương trong thể thao. Tạo ảnh quang
tuyến là cơ sở chính trong phát hiện, chẩn ñoán và ñiều trị ung thư.
Tạo ảnh quang tuyến thường quy bao gồm một phạm vi rộng các kỹ thuật và
ứng dụng. tuy nhiên, nói chung, tạo ảnh quang tuyến thường ñược chia thành hai
kiểu chính:
1. Tạo ảnh quang tuyến với một bức ảnh “tĩnh” của xương hoặc cơ quan nào ñó
và in lên phim hoặc hiển thị trên màn hình máy tính. Một bức ảnh quang
tuyến thường ñược so sánh với việc chụp một bức ảnh với camera 35 mm.
2. Tạo ảnh tăng sáng truyền hình với hình ảnh một cơ quan nào ñó ñược quan
sát trên màn hình TV hoặc máy tính.
2.3.1 Tạo ảnh X quang vú – Mammography


(a) (b)
Hình 2.6 (a) Hệ thống tạo ảnh X quang vú và (b) Một bức ảnh X quang vú
2.3.1.1 Mammography là gì?
Mammography là một kiểu tạo ảnh quang tuyến ñặc biệt ñược sử dụng ñể tạo
ảnh các chi tiết của vú. Có khoảng 48 triệu ảnh X quang vú ñược thực hiện hàng

24

năm ở Mỹ. Tạo ảnh X quang vú sử dụng tia X liều thấp; phim ñộ tương phản và ñộ
phân giải cao; và hệ thống tia X ñược thiết kế ñặc biệt ñể tạo ảnh vú. ðiều trị ung
thư vú thành công phụ thuộc vào việc chẩn ñoán sớm. Ảnh X quang vú ñóng vai trò
chính trong việc phát hiện sớm ung thư vú. Cơ quan Food and Drug của Mỹ báo cáo
rằng ảnh X quang vú có thể phát hiện 85 % ñến 90 % các trường hợp ung thư vú ở
phụ nữ hơn 50 tuổi và phát hiện ñược các khối sưng hai năm trước khi có thể cảm
nhận ñược nó. Những lợi ích của tạo ảnh X quang vú vượt trội hơn hẳn những nguy
cơ và nhược ñiểm của nó.
Ảnh X quang vú cho biết những thay ñổi trong vú rất tốt trước khi bệnh nhân
hoặc bác sĩ cảm nhận ñược chúng. Khi phát hiện ñược một khối sưng, ảnh X quang
vú sẽ là chìa khoá ñể ñánh giá khối sưng ñó nhằm xác ñịnh nó có phải là ung thư
hay không. Nếu bất thường trong vú ñược phát hiện và khẳng ñịnh bằng ảnh X
quang vú, có thể thực hiện thêm các kiểm tra tạo ảnh vú khác như siêu âm hoặc sinh
thiết. Sinh thiết bao gồm việc lấy một mẫu từ mô vú và kiểm tra mẫu này dưới kính
hiển vi ñể xác ñịnh nó có chứa các tế bào ung thư hay không. Tạo ảnh X quang vú
và siêu âm ñược sử dụng nhiều ñể giúp các bác sĩ ñưa kim vào ñúng vị trí trong vú
khi làm sinh thiết.
Có hai kiểu tạo ảnh X quang vú, là quét và chẩn ñoán:
- Quét X quang vú là kiểu kiểm tra vú bằng tia X cho các phụ nữ không có các
triệu chứng bất thường (không có bệnh hoặc triệu chứng về ung thư vú). Mục
ñích của việc quét này là phát hiện ung thư khi nó còn nhỏ ñến mức bệnh
nhân hay bác sĩ không thể cảm nhận ñược. Phát hiện sớm khối ung thư nhỏ

bằng cách quét sẽ tăng khả năng ñiều trị thành công cho bệnh nhân lên nhiều
lần. Quét X quang vú ñược khuyến cáo thực hiện hàng năm hoặc 2 năm một
lần ñối với các phụ nữ từ 40 tuổi trở lên và hàng năm ñối với những phụ nữ
trên 50 tuổi. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên thực hiện quét
mammography trước tuổi 40 (ví dụ với những phụ nữ trong tiểu sử gia ñình
có người mắc bệnh ung thư vú).
- X quang vú chẩn ñoán là kiểu kiểm tra vú bằng tia X với các phụ nữ có bệnh
(ví dụ, trong khi tự kiểm tra họ phát hiệ thấy khối sưng trong vú hoặc núm vú
chảy nước) hoặc có bất thường phát hiện trong khi quét. X quang vú chẩn

×