Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

ứng dụng công nghệ viễn thám và gis trong thành lập bản đồ lớp phủ huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.15 MB, 105 trang )


i


































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





Lê Chí Thịnh






ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



















Hà Nội - 2012

ii



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





Lê Chí Thịnh







ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành: Bản đồ Viễn thám và Hệ thống thông tin Địa lý

Mã số: 60 44 76


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM QUANG TUẤN











Hà Nội - 2012

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………… vi
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………… vii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ
BẰNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ……… 3
1.1. Tổng quan về bản đồ lớp phủ 3
1.1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu 3
1.1.2. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ lớp phủ 5
1.1.3. Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ lớp phủ 7
1.1.4. Các phương pháp thể hiện nội dung của bản đồ lớp phủ 10
1.1.5. Phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ 11
1.2. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ lớp phủ bằng công nghệ viễn thám và hệ thống thông
tin địa lý 13
1.2.1. Hệ thống viễn thám 14
1.2.2. Sai số của ảnh viễn thám và phương pháp xử lý 18
1.2.3. Cấu trúc của GIS 20
1.2.4. Chức năng của GIS 23
1.2.5. Cơ sở dữ liệu trong GIS 23
1.2.6. Xây dựng chìa khóa giải đoán cho các đối tượng trên bề mặt 26
CHƯƠNG 2 - QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG ẢNH VIỄN THÁM VÀ GIS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ……………………………………….………… 27
2.1. Khái quát về các loại ảnh vệ tinh và đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên 27
2.1.1. Tính chất và đặc điểm kỹ thuật của một số loại ảnh vệ tinh 27
2.1.2 Đặc tính phản xạ phổ của một số nhóm đối tượng tự nhiên 32
2.2. Phương pháp viễn thám trong việc thành lập bản đồ lớp phủ 39
2.2.1. Phương pháp đoán đọc điều vẽ ảnh bằng mắt 40
2.2.2. Phương pháp giải đoán ảnh bằng xử lý số 44
2.3. Quy trình công nghệ ứng dụng ảnh viễn thám và GIS thành lập bản đồ lớp phủ 47


v

2.3.1. Quy trình công nghệ xử lý ảnh vệ tinh, thành lập bình đồ ảnh 49
2.3.2. Quy trình xác định lớp phủ trên mặt đất bằng công nghệ viễn thám và GIS 51
2.3.3. Quy trình biên tập tổng hợp và đóng gói bản đồ lớp phủ 54
CHƯƠNG 3 - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………56
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 56
3.1.1. Vị trí địa lý 56
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 56
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 68
3.2. Thực nghiệm thành lập bản đồ lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội tỷ lê 1: 50.000 73
3.2.1. Thu thập phân tích xử lý số liệu 73
3.2.2. Xử lý ảnh vệ tinh, thành lập bình đồ ảnh 74
3.2.3. Đánh giá, kiểm tra độ chính xác của kết quả phân loại 86
3.2.4. Điều vẽ ảnh, biên tập tổng hợp, hoàn thiện bản đồ 88
3.3. Đặc điểm lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và định hướng phát triển kinh tế xã hội 88
3.3.1. Đặc điểm lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 88
3.3.2. Hiện trạng tổ chức không gian 90
3.3.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………… 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.……………………………………………………………98


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ lớp phủ 10
Bảng 2.1. Phân loại ảnh vệ tinh quang học theo kích thước pixel thực địa 27

Bảng 2.2. Các kênh và độ phân giải của ảnh vệ tinh SPOT 4 29
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Ba Vì 2000-2010 69
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về lao động giai đoạn 2000-2010 70
Bảng 3.3. Mẫu khóa giải đoán ảnh 84


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống viễn thám 14
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thu nhận ảnh dạng “khung” 16
Hình 1.3. Méo ảnh tổng hợp 19
Hình 1.4. Méo hình do các nguyên tố định hướng ngoài 19
Hình 1.5. Mô hình tổ chức của HTTTĐL 20
Hình 2.1. Vệ tinh SPOT 28
Hình 2.2. Vệ tinh IKONOS 30
Hình 2.3. Đặc tính phản xạ phổ của một số đối tượng tự nhiên 34
Hình 2.4. Đặc tính phản xạ phổ của thực vật…………………………………… 35
Hình 2.5. Đặc tính phản xạ phổ của thổ nhưỡng……………………………… ….36
Hình 2.6. Khả năng phản xạ và hấp thụ của nước…………………………… ….38
Hình 2.7. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ lớp phủ từ ảnh viễn thám và GIS… 47
Hình 2.8. Quy trình công nghệ xử lý ảnh vệ tinh, thành lập bình đồ ảnh 49
Hình 2.9. Quy trình xác định lớp phủ bằng công nghệ viễn thám 51
Hình 2.10. Quy trình công nghệ biên tập tổng hợp và đóng gói bản đồ lớp phủ… 54
Hình 3.1. Biến trình nhiệt độ trung bình năm theo độ cao trên núi Ba Vì 62
Hình 3.2. Biểu đồ lượng mưa trung bình năm tại các trạm đo 63
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự tăng lượng mưa theo độ cao trên núi Ba Vì 63
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện lượng mưa trung bình tháng tại trạm đo Ba Vì 64
Hình 3.5. Bản đồ ảnh SPOT4 khu vực huyện Ba Vì 74
Hình 3.6. Giao diện phần mềm xử lý ảnh ENVI 4.5 76

Hình 3.7. Sơ đồ nguyên lý nắn ảnh số 77
Hình 3.8. Các thông số trích điểm 79
Hình 3.9. Ảnh kết quả sau khi nắn chỉnh 80
Hình 3.10. Cắt ảnh theo địa giới hành chính……………………………….………81
Hình 3.11. Lấy mẫu trên ảnh 83
Hình 3.12. Độ tách biệt giữa các mẫu phân loại 85
Hình 3.13. Sản phẩm ảnh sau khi được phân loại 86
Hình 3.14. Ma trận sai số tương quan chéo 87


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Công nghệ thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ, thâm nhập hầu hết các
ngành khoa học, các hoạt động thực tiễn và nghiên cứu. Các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến của công nghệ điện tử, viễn thông và tin học đã tạo ra những bước đột
phá mới trong công nghệ viễn thám và GIS. Ảnh vệ tinh với hàm lượng thông tin
lớn, được thu nhận trên nhiều dải sóng đang là nguồn dữ liệu phong phú và trực
quan giúp cho các nghiên cứu về bề mặt và các quá trình tự nhiên trên mặt đất một
cách hiệu quả.
Công nghệ xử lý, phân tích và suy giải các đối tượng địa lý nhất là lớp phủ
bề mặt đã có nhiều tiến bộ. Vì thế phương pháp xây dựng thành lập bản đồ lớp phủ
bằng công nghệ viễn thám và GIS là một phương pháp hiện đại, có nhiều ưu thế
vượt trội so với các phương pháp truyền thống như tiết kiệm kinh phí, thời gian, sức
lao động và đảm bảo độ chính xác cao. Nó trở thành một nhu cầu thiết yếu trong
công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và xã
hội. Trong đó, các loại tài nguyên đất, nước và các vấn đề môi trường là một trong
những hướng được quan tâm nhiều. Việc xây dựng bản đồ lớp phủ sẽ là cơ sở cho
công tác quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của địa phương.

Từ các lợi thế nêu trên của ảnh viễn thám và GIS trong công tác thành lập
bản đồ nói riêng và giám sát tài nguyên thiên nhiên nói chung, đề tài “Ứng dụng
công nghệ viễn thám và GIS trong thành lập bản đồ lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn phục vụ công tác quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học cho việc thành lập bản đồ lớp phủ bằng công nghệ viễn
thám và GIS lấy ví dụ cho việc thành lập bản đồ lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.


2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về bản đồ lớp phủ, ảnh vệ tinh và hệ thống thông tin địa lý
(GIS);
- Nghiên cứu về công nghệ viễn thám và GIS trong công tác thành lập bản đồ
lớp phủ;
- Nghiên cứu về các đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên;
- Xây dựng quy trình thành lập bản đồ lớp phủ bằng công nghệ viễn thám và GIS;
- Thực nghiệm thành lập bản đồ lớp phủ huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra tổng hợp
- Phương pháp bản đồ viễn thám và GIS
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra nhanh
5. Tài liệu để thực hiện luận văn
- Bản đồ địa hình huyện Ba Vì, TP Hà Nội tỷ lệ 1: 25.000;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Ba Vì;
- Ảnh vệ tinh SPOT4 chụp tháng 10 năm 2012.



3

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ
BẰNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
1.1. Tổng quan về bản đồ lớp phủ
1.1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu
Lớp phủ đất là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành như nông nghiệp, lâm
nghiệp, môi trường, … nên có rất nhiều định nghĩa về lớp phủ đất.
Thư viện Dữ liệu tài nguyên thiên nhiên Australia định nghĩa: Lớp phủ đất là
bề mặt vật lý của Trái đất bao gồm các loài thực vật bản địa, đất, đá lộ thiên và nước,
cũng như các yếu tố nhân tạo như lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng. Lớp phủ đất
thường được phân biệt bởi các mẫu đặc trưng trong phương pháp viễn thám. Khả
năng để đo đạc và báo cáo xu hướng biến động lớp phủ mặt đất qua thời gian là rất
quan trọng.
(
Theo cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA),
các khái niệm lớp phủ đất và sử dụng đất thường được sử dụng thay thế cho nhau
nhưng thực tế các khái niệm này là rất khác biệt. Theo đó, lớp phủ đất là cảnh quan
được ghi lại gồm những thành phần bề mặt bao gồm: rừng, nước, thực vật, các loại
đất, đá và cơ sở hạ tầng đô thị (những công trình kiến trúc bao trùm bề mặt đất) hiện
diện và quan sát được. Lớp phủ đất có thể được ghi nhận và được nội suy bằng ảnh
vệ tinh và ảnh hàng không. Sử dụng đất được định nghĩa là các hoạt động kinh tế xã
hội tại một đơn vị lãnh thổ, nhưng các hoạt động này có hoặc không được thể hiện
như các đặc tính của lớp phủ đất.
(
Theo định nghĩa của Cục Lâm nghiệp Canada: Lớp phủ đất là những đối
tượng quan sát được, có tính chất vật lý và sinh học bao trùm bề mặt đất như thực vật
hoặc các yếu tố nhân tạo.


4

(
Theo Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO): Lớp phủ đất là lớp phủ vật chất
quan sát được khi nhìn từ mặt đất hoặc thông qua vệ tinh viễn thám, bao gồm thực
vật (mọc tự nhiên hoặc được trồng cấy) và các công trình nhân tạo (nhà cửa, đường
giao thông…) bao phủ bề mặt mặt đất. Mặt nước, băng, đá lộ hay các dải cát cũng
được coi là lớp phủ mặt đất (FAO, 1997).
Các định nghĩa trên về lớp phủ đất đều thống nhất với nhau ở một số điểm sau:
- Là sự biểu thị khách quan các đối tượng trên bề mặt Trái đất
- Có thông tin định lượng về kích thước đối tượng;
- Có thông tin xác định về tính chất đối tượng;
- Có thông tin về nguồn gốc đối tượng.
Khác với lớp phủ đất, sử dụng đất là khái niệm được xây dựng dựa theo chức
năng, mục đích sử dụng đất. Do vậy, một loại hình sử dụng đất có thể được định
nghĩa là một tập hợp các hành động được thực hiện nhằm cung cấp một hay nhiều
hơn loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Một loại hình sử dụng đất có thể có ở nhiều mảnh đất
khác nhau hoặc trên một mảnh đất có thể có nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau
(FAO, 1997). Định nghĩa về sử dụng đất theo cách này cung cấp cơ sở cho việc đánh
giá tác động kinh tế và môi trường chính xác, định lượng, cho phép các phân biệt
chính xác giữa các loại hình sử dụng đất khác nhau.
Thành lập bản đồ lớp phủ đất là quan trọng đối với công tác quy hoạch và
quản lý tài nguyên. Thành lập bản đồ lớp phủ là một công cụ cần thiết cho các nhà
quản lý tài nguyên thiên nhiên trong việc bảo vệ môi trường sống và kế hoạch chống
suy thoái trong tương lai. Xác định độ che phủ đất là cơ sở để thực hiện hoạt động
giám sát tài nguyên. Sự thay đổi độ che phủ đất là thước đo trực tiếp đối với chất
lượng môi trường sống (Dobson và nnk, 1995). Dữ liệu mô tả các đặc điểm và vị trí
của lớp phủ đất có mối liên quan đến việc xác định diện tích đất và tài nguyên nước
tương ứng, một nhu cầu quan trọng hiện nay. Lớp phủ đất và biến động lớp phủ đất


5

được sử dụng bởi các nhà quản lý tài nguyên trong quá trình ra quyết định để đánh
giá sự phát triển đô thị, xác định sự thay đổi nhu cầu đối với các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và phân tích xu hướng phát triển.
Bản đồ lớp phủ được xây dựng nhằm các mục đích:
 Là tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
 Là tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành
mình, đặc biệt những ngành có sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm
nghiệp
 Làm tài liệu cơ bản phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Bản đồ lớp phủ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
 Thể hiện được hiện trạng lớp phủ mặt đất của một đơn vị lãnh thổ tại một
thời điểm.
 Đạt được độ chính xác về vị trí, hình dạng, kích thước và loại hình sử
dụng đất của từng khoanh đất.
 Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu cấp bách của công tác kiểm kê
đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
1.1.2. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ lớp phủ
Hệ quy chiếu
Bản đồ lớp phủ sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam 2000.



6


Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ của bản đồ lớp phủ được lựa chọn dựa vào; kích thước, diện tích, hình
dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung biểu thị
trên bản đồ.
Độ chính xác của bản đồ lớp phủ
Bản đồ lớp phủ phải đáp ứng được các quy định về sai số cho phép về ranh
giới sử dụng đất, loại hình sử dụng đất, các cấp hành chính, mức độ khái quát hoá
nhưng phải đảm bảo sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các địa vật chủ yếu so
với điểm thuộc lưới đo vẽ gần nhất không quá 0.5 mm
2
và đối với địa vật thứ yếu là
0.7 mm
2
trên tờ bản đồ. Sai số tương hỗ giữa các địa vật chủ yếu không lớn hơn 0.4
mm
2
trên bản đồ.
* Về diện tích:
Những khoanh đất có diện tích ≥ 4 mm
2
trên bản đồ phải thể hiện đúng tỷ lệ
bằng đường bao khép kín và thể hiện đầy đủ các ký hiệu của khoanh đất. Đối với
khoanh đất có diện tích ≤ 4mm
2
trên bản đồ có giá trị kinh tế cao có ý nghĩa quan
trọng được phóng to không quá 1.5 lần nhưng phải giữ được nét đặc trưng của
khoanh đất.
* Về ranh giới hành chính, ranh giới các loại hình sử dụng đất phải được thể hiện
đúng hình dạng ngoài thực địa.

* Đối với các nội dung hình tuyến như: Đường giao thông, thuỷ văn trục của tuyến
không được lệch quá 0.2mm

theo tỷ lệ bản đồ so với thực địa.
* Độ cong của đường viền của các yếu tố nội dung lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì
phải thể hiện đúng hình dạng thực tế.
* Cách thể hiện các ký hiệu, bố cục có thể tuân theo quy phạm thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.



7

1.1.3. Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ lớp phủ
a. Các yếu tố nội dung cơ sở địa lý
Lưới kilômét hoặc lưới kinh, vĩ tuyến: Trên bản đồ lớp phủ phải thể hiện lưới km
hoặc lưới kinh vĩ độ. Bản đồ tỷ lệ 1/25.000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô
lưới kilômét là 8 cm x 8 cm; Bản đồ tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000, 1/250.000 và
1/1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản
đồ tỷ lệ 1/50.000 là 5

x 5’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ tỷ lệ
1/100.000 là 10’ x 10’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ tỷ lệ 1/250.000
là 20’ x 20’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 là 1
0
x 1
0
;
Dáng đất : Trên bản đồ lớp phủ cấp xã và cấp huyện dáng đất được thể hiện bằng
điểm ghi chú độ cao và đường bình độ tuỳ theo khu vực (vùng đồng bằng, vùng đồi

núi) và tỷ lệ bản đồ. Đối với bản đồ lớp phủ cấp tỉnh dáng đất được thể hiện bằng
đường bình độ và điểm độ cao ở vùng đồng bằng, ở khu vực trung du, miền núi có
độ dốc lớn dáng đất thể hiện điểm độ cao đặc trưng và đường bình độ cái tuỳ theo
khu vực và tỷ lệ bản đồ. Đối với bản đồ lớp phủ vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả
nước dáng đất thể hiện bằng đường bình độ cái theo bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và
kèm theo ghi chú độ cao.
Thuỷ hệ và các đối tượng liên quan: Gồm mạng lưới thuỷ văn, thuỷ hệ, đường bờ
sông, hồ, đường bờ biển.
- Đối với bản đồ lớp phủ cấp xã các yếu tố thuỷ văn hình tuyến như sông
suối, kênh, mương và các công trình có liên quan như đập ngăn nước, trạm bơm,
đường bờ biển, bờ sông, bờ hồ…
- Đối với bản đồ lớp phủ cấp huyện các yếu tố thuỷ văn hình tuyến như sông,
suối, kênh mương có độ dài lớn hơn 1cm và các công trình có liên quan như đập
ngăn nước, đê, trạm bơm phải thể hiện có ghi chú tên gọi.

8

- Đối với bản đồ lớp phủ cấp tỉnh và cả nước thể hiện các yếu tố thuỷ văn
hình tuyến như sông, suối, kênh mương có độ dài lớn hơn 1cm và các công trình có
liên quan như đập ngăn nước, đê, trạm bơm phải thể hiện có ghi chú tên gọi.
- Đối với bản đồ lớp phủ vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước thể hiện
các sông chính, đê chính, hồ đập lớn có ý nghĩa quan trọng và ghi chú tên gọi.
Đường bờ biển, bờ sông, bờ hồ thể hiện theo đúng quy định giống như cấp xã.
Hệ thống giao thông và các công trình giao thông có liên quan: Gồm đường sắt,
đường bộ, các công trình giao thông.
Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ lớp phủ các cấp như sau:
- Trên bản đồ lớp phủ cấp xã phải biểu thị đường sắt các loại, đường bộ
(quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã, đường trục chính trong khu dân
cư đường trong khu vực đô thị đối với khu vực giao thông kém phát triển phải thể
hiện phải thể hiện cả đường mòn, các công trình liên quan đến hệ thống giao thông

như cầu, bến phà, bến xe).
- Trên bản đồ lớp phủ cấp huyện phải biểu thị đường sắt các loại, đường bộ
(đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã, đường trục chính trong
khu dân cư, đối với khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi thể hiện
có chọn lọc đến đường đất nhỏ, các công trình liên quan đến hệ thống giao thông
như cầu, cống lớn, bến phà, bến xe, nhà ga).
- Trên bản đồ lớp phủ cấp tỉnh phải biểu thị đường sắt, đường bộ (đường
quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, các công trình liên quan đến hệ thống giao thông
như cầu, cống lớn, bến phà, bến xe, nhà ga).
- Trên bản đồ lớp phủ vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước phải biểu thị
đường sắt, đường bộ (đường quốc lộ, tỉnh lộ, khu vực miền núi phải biểu thị cả
đường liên huyện, các công trình liên quan đến hệ thống giao thông như bến cảng,
sân bay).

9

Đường biên giới, địa giới hành chính các cấp: Xác định theo hồ sơ địa giới hành
chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định điều chỉnh địa giới
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với bản đồ lớp phủ vùng địa
lý tự nhiên - kinh tế chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ
lớp phủ vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước chỉ thể hiện đến địa giới hành
chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Các yếu tố nội dung khác: Thể hiện các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định
hướng và các công trình kinh tế, văn hóa - xã hội như tháp, nhà thờ, đài phát thanh
truyền hình, ống khói nhà máy, các công trình kinh tế – xã hội, văn hoá, phúc lợi
như sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, chợ, trụ sở, uỷ ban nhân dân các cấp, bưu
điện, trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hóa, nghĩa địa phải thể hiện đúng vị
trí.
Ghi chú địa danh, tên các đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú cần thiết khác:
Với bản đồ lớp phủ cấp xã và huyện thể hiện tên các sông suối, hồ, đường quốc lộ,

tỉnh lộ, tên các công trình xây dựng quan trọng, tên làng xóm, cánh đồng, tên núi và
tên các đơn vị hành chính giáp ranh cùng cấp. Bản đồ lớp phủ cấp tỉnh thể hiện tên
các sông suối chính, hồ lớn, cửa sông, đường quốc lộ, tỉnh lộ, tên các công trình xây
dựng quan trọng, tên đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tên núi và tên các đơn vị hành
chính cấp tỉnh giáp ranh. Bản đồ lớp phủ vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước thể
hiện tên biển, các sông suối chính, hồ lớn, cửa sông, đường quốc lộ, tên các đơn vị
hành chính cấp tỉnh và các nước giáp biên.
b. Các yếu tố nội dung
Bản đồ lớp phủ phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất được xác
định bằng một đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất biểu thị đối tượng hiện có trên
mặt đất. Phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên bản đồ theo quy định
tại Bảng 1.1.

10

Bảng 1.1. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ lớp phủ
Tỷ lệ bản đồ Diện tích khoanh đất trên bản đồ
Từ 1/1000 đến 1/10.000 ≥ 16 mm
2

Từ 1/25.000 đến 1/100.000 ≥ 9 mm
2
Từ 1/250.000 đến 1/1.000.000 ≥ 4 mm
2

Chỉ tiêu phân loại các loại lớp phủ trên bản đồ lớp phủ phụ thuộc vào mục
đích, yêu cầu, tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Bản đồ lớp phủ tạm chia làm 2 nhóm
lớp phủ cơ bản:
Nhóm lớp phủ tự nhiên: là các đối tượng có tính chất tự nhiên như: mặt nước (sông,
suối, ao, hồ, đầm phá, biển), bãi cát, đất trống, bãi bồi, rừng tự nhiên, thảm cỏ cây

bụi tự nhiên…
Nhóm lớp phủ nhân tạo như: rừng trồng, cây xanh trong khu dân cư, vùng canh tác
nông nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp, khu dân cư…
1.1.4. Các phương pháp thể hiện nội dung của bản đồ lớp phủ
Các phương pháp thể hiện nội dung của bản đồ lớp phủ là ngôn ngữ thể hiện
truyền đạt toàn bộ những thông tin chứa đựng trên bản đồ lớp phủ. Phương pháp
này xác định đối tượng lớp phủ đất và vị trí tương quan của các đối tượng này trong
không gian cũng như xác định đặc điểm phân bố không gian các đối tượng lớp phủ
này.
Phương pháp ký hiệu điểm là phương pháp thể hiện bản đồ đặc biệt được dùng để
chỉ rõ vị trí phân bố của các đối tượng. Ký hiệu không phản ánh theo đúng tỷ lệ bản
đồ, có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn diện tích thực theo tỷ lệ bản đồ mà ký hiệu chiếm,
phản ánh được sự phân bố của các hiện tượng.
Trên bản đồ lớp phủ các ký hiệu được phân loại gồm:
+ Ký hiệu hình học: ví dụ hình tròn chỉ vị trí phân bố của các điểm dân cư

11

+ Ký hiệu dạng chữ: thể hiện loại hình sử dụng đất trên bản đồ, tên các đơn
vị hành chính, các địa danh khác…
+ Ký hiệu trực quan: thể hiện hình dạng thực của địa vật như bưu điện, bệnh
viện, trường học…
Phương pháp ký hiệu tuyến: Sử dụng để thể hiện các đối tượng có dạng tuyến như
đối tượng đường, sông ngòi, ranh giới hành chính… Ký hiệu tuyến có độ dài tuân
theo tỷ lệ bản đồ, còn độ rộng có thể đúng tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ tuỳ theo đối
tượng.
Phương pháp đường đẳng trị: Sử dụng để biểu thị trên bản đồ các hiện tượng có sự
thay đổi đều đặn và phân bố liên tục trên cả bản đồ. Những đường cong đều đặn nối
liền các điểm có chỉ số như nhau của hiện tượng trên bản đồ gọi là đường đẳng trị. Đặc
trưng cho hiện tượng được biểu thị đường đồng mức, đường đẳng cao nối các điểm

trên mặt đất có cùng độ cao.
Phương pháp nền chất lượng: Sử dụng để biểu thị sự phân chia lãnh thổ theo những
dấu hiệu nào đó của tự nhiên cũng như kinh tế xã hội. Nó được biểu thị những đặc
điểm định tính của các đối tượng phân bố rộng khắp trên bề mặt đất hoặc tản mạn.
Phương pháp biểu đồ bản đồ: Sử dụng để biểu thị sự phân phối của các đối tượng
nào đó bằng các biểu đồ được bố trí trên bản đồ trong các đơn vị lãnh thổ và biểu
thị một đại lượng tổng số của đối tượng trong phạm vi đơn vị lãnh thổ tương ứng.
Dùng để thể hiện tổng số cơ cấu đất đai theo tính chất sử dụng trên lãnh thổ thành
lập bản đồ.
1.1.5. Phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ
Có rất nhiều phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ song tuỳ thuộc vào mục
đích, yêu cầu thành lập bản đồ lớp phủ; tỷ lệ bản đồ nền; đặc điểm của đơn vị hành
chính; diện tích, kích thước của các khoanh đất; mức độ đầy đủ, độ chính xác và tin
cậy của các nguồn tài liệu hiện có; điều kiện thời gian, trang thiết bị kỹ thuật công

12

nghệ và trình độ của lực lượng cán bộ kỹ thuật mà lựa chọn các phương pháp xây
dựng bản đồ khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta đã có đủ điều kiện sử dụng tư liệu ảnh máy bay và ảnh
vệ tinh với công nghệ truyền thống hoặc công nghệ hiện đại để lập các bản đồ
chuyên đề, trong đó có bản đồ lớp phủ.
Ảnh hàng không và ảnh vệ tinh phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng
ở mặt đất tại thời điểm bay chụp, do đó nó rất phù hợp với yêu cầu của bản đồ lớp
phủ. Phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh kết hợp với điều vẽ thực địa là được sử dụng
rộng rãi nhất.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh là cho
phép thể hiện đầy đủ, chi tiết các nội dung của bản đồ. Ở những vùng điều kiện địa
vật, địa hình quá phức tạp như trung du, miền núi, việc tận dụng triệt để các tư liệu
ảnh hiện có để thành lập bản đồ là phương pháp được ưu tiên trong việc lựa chọn

phương pháp công nghệ để xây dựng bản đồ lớp phủ đem lại hiệu quả cao hơn,
giảm chi phí và thời gian so với đo vẽ trực tiếp ở mặt đất. Tuy nhiên, đầu tư công
nghệ ảnh đòi hỏi kinh phí đầu tư tương đối cao.
* Đối với cấp xã, khu công nghệ cao, khu kinh tế sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh có độ phân giải
cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao;
* Cấp huyện, tỉnh sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp tổng hợp từ các bản đồ lớp phủ của các đơn vị hành chính
cấp dưới trực thuộc;
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh có độ phân giải
cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao;
* Cấp vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp từ các bản đồ lớp phủ của các đơn vị hành chính
cấp dưới trực thuộc;

13

- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh có độ phân giải
cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao;
1.2. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ lớp phủ bằng công nghệ viễn
thám và hệ thống thông tin địa lý
Việc lựa chọn các phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ phụ thuộc vào mục
đích, yêu cầu, điều kiện từng địa phương, tài liệu thu thập được, chất lượng tài liệu,
trang thiết bị, trình độ cán bộ chuyên môn, cấp đơn vị hành chính, tỷ lệ bản đồ
Ảnh vệ tinh cho thấy có những đặc điểm nổi trội mà các nguồn tài liệu khác
không có như:
 Có tầm bao quát rộng, do đó việc thu nhận thông tin về tình hình sử dụng đất
trên phạm vi rộng lớn một cách nhanh chóng kể cả những vùng khó đến hoặc không
thể tiếp cận được. Mặt khác thông tin trên ảnh vệ tinh được thống nhất về thời điểm

ghi nhận nên có thể phân tích, so sánh với nhau.
 Có nhiều độ phân giải khác nhau. Hiện nay độ phân giải của ảnh vệ tinh đã
được nâng cao rất nhiều, độ phân giải từ 30m – 1m và dưới 1m, chính vì vậy sử
dụng ảnh vệ tinh để trực tiếp thành lập bản đồ một cách độc lập ở các tỷ lệ mà
không cần tuần tự từ tỷ lệ lớn thu về tỷ lệ nhỏ.
 Đem lại thông tin đa thời gian nhờ việc chụp lặp theo nhiều chu kỳ khác nhau từ
3 ngày, 7 ngày, 11 ngày… đến 1 tháng, 4 tháng, 1 năm… bảo đảm tính tức thời.
 Phản ánh trung thành bề mặt trái đất với mối quan hệ và tác động qua lại giữa
các hợp phần tự nhiên. Điều đó cho thấy ảnh vệ tinh phản ánh khách quan lớp phủ và
cho phép xác định nhiều loại hình sử dụng đất qua các dấu hiệu nhận biết gián tiếp.
 Là mô hình của bề mặt trái đất có dạng thông tin tương tự và ở dạng số, và
chúng đều có bản chất rất gần với bản đồ.
Như vậy tư liệu ảnh vệ tinh là tài liệu rất tốt để thành lập các loại bản đồ lớp
phủ. Do đó việc lựa chọn phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ từ ảnh vệ tinh
mang tính khả thi cao.

14

1.2.1. Hệ thống viễn thám
Thuật ngữ viễn thám (Remote sensing) - điều tra từ xa, xuất hiện từ năm
1960 do một nhà địa lý người Mỹ là E. Pruit đặt ra (Thomas, 1999). Kỹ thuật viễn
thám là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật khác
nhau trong các công đoạn khác nhau như:
- Thu nhận thông tin
- Tiền xử lý thông tin
- Phân tích và giải đoán thông tin
- Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ chuyên đề và tổng hợp
Vì vậy có thể định nghĩa Viễn thám là sự thu nhận và phân tích thông tin về
đối tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Bằng các
công cụ kỹ thuật, viễn thám có thể thu nhận các thông tin, dữ kiện của các vật thể,

các hiện tượng tự nhiên hoặc một vùng lãnh thổ nào đó ở một khoảng cách nhất
định.
Hệ thống thu nhận thông tin Viễn thám









Hình 1.1. Hệ thống viễn thám


Bức xạ điện từ
♣ ♣ ♣


Bộ
cảm
1

Bộ
cảm
2

Bộ
cảm
3


S
Nguồn 1
Nguồn 3
Khí quyển
Phản xạ điện từ
Sóng Radar
Bề mặt trái đất
Nguồn 2

15

Hệ thống viễn thám sử dụng bức xạ điện từ thông qua bốn phần cơ bản là nguồn
(Source), tương tác với bề mặt trái đất (Interactions with the Earth's surface), tương
tác với khí quyển (Interaction with the atmosphere) và hệ thống cảm biến (sensor).
Nguồn của bức xạ điện từ có thể là nguồn tự nhiên của bức xạ điện từ là ánh
sáng Mặt trời (nguồn 1) hoặc bức xạ nhiệt của quả đất bị đốt nóng (nguồn 2) hoặc
do con người tạo ra như sóng rađar.
Khi năng lượng điện từ chiếu tới vật thể, một phần năng lượng điện từ bị vật thể
hấp thụ, một phần bị phản xạ và một phần sau đó bị bức xạ. Cường độ và các đặc trưng
của bức xạ hay phản xạ phụ thuộc vào các đặc trưng bề mặt của các đối tượng khác
nhau trên mặt đất. Năng lượng điện từ truyền qua môi trường khí quyển. Khi đi qua khí
quyển, một phần năng lượng điện từ sẽ bị hấp thụ, bị biến đổi và tán xạ. Bức xạ điện từ
phản xạ từ bề mặt trái đất sau khi đi qua khí quyển được ghi nhờ bộ cảm biến như máy
đo bức xạ hoặc máy chụp ảnh. Năng lượng điện từ này đi vào hệ thống sensor sẽ được
đo đạc và biến đổi thành tín hiệu điện dạng phổ ghi lên băng từ.
Hệ thống viễn thám sử dụng quang phổ của ánh sáng tự nhiên được gọi là hệ
thống viễn thám bị động như hệ thống Landsat, hệ thống SPOT Hệ thống viễn
thám sử dụng nguồn năng lượng do con người tạo ra và thu nhận được gọi là hệ
thống viễn thám chủ động như hệ thống viễn thám Radar. Ngoài ra, người ta cũng

có thể phân loại hệ thống viễn thám theo bước sóng.
- Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại: Sử dụng nguồn năng
lượng là ánh sáng mặt trời, mặt trời sẽ cung cấp một bức xạ có bước sóng
ưu thế là 5m. Tư liệu viễn thám thu nhận được trong dải sóng nhìn thấy
phụ thuộc chủ yếu vào sự phản xạ từ bề mặt vật thể và bề mặt trái đất. Do
vậy các thông tin về vật thể có thể được xác định từ các phổ phản xạ.
- Viễn thám hồng ngoại nhiệt: Sử dụng bức xạ nhiệt do chính vật thể sản
sinh ra. Mỗi vật thể trong nhiệt độ bình thường đều tự phát ra một bức xạ
có đỉnh tại bước sóng 10m.

16

- Viễn thám siêu cao tần: Sử dụng hai loại kỹ thuật chủ động (máy phát thu
được bức xạ, tán xạ hay phản xạ từ vật thể) và bị động (thu bắt tín hiệu bức
xạ do chính vật thể phát ra được ghi lại).
Hệ thống chụp ảnh Viễn thám
Hệ thống khung (Hệ thống toàn cảnh)
Hệ thống khung ghi nhận tức thời hình ảnh của một vùng hay tạo một “khung”
lên địa hình. Máy chụp ảnh và các ống thu ảnh (vidicon) là các ví dụ thông dụng của hệ
thống như vậy.











Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thu nhận ảnh dạng “khung”
Mắt người cũng có thể coi là “hệ thống khung”. Một máy ảnh sử dụng các hệ
thống ống kính để tạo nên hình ảnh của một ảnh tại mặt phẳng tiêu cự (focal plane),
ở đó hình ảnh là rõ nét nhất. Cửa sổ sáng được mở ở những khoảng cách được lựa
chọn, cho phép ánh sáng đi vào máy ảnh và khi đó hình ảnh được ghi lại trên phim.
Ống thu ảnh (Vidicon) là một dạng của máy chụp ảnh vô tuyến mà nó ghi lại hình
ảnh trên một bề mặt nạp cảm ứng điện từ. Một chùm tia điện tử quét lên bề mặt để
thăm dò các mẫu của các lượng nạp khác nhau tạo nên hình ảnh, các tia điện tử
cung cấp các tín hiệu mà nó có thể truyền và ghi lại trên băng từ hoặc hiện hình ảnh
lên phim.

17

Hiệu quả của hệ thống khung và ống thu ảnh là tạo hình ảnh có độ phủ về
phía trước (forward overlap). Phần có độ phủ có thể nhìn hình ảnh ba chiều nhờ
dùng kính lập thể. Phim chỉ nhạy cảm với vùng cực tím, nhìn thấy và hồng ngoại
phản xạ(0.3 – 0.9m). Một dải cảm ứng của các ống thu ảnh đặc biệt kéo dài tới
băng nhiệt của vùng hồng ngoại. Hệ thống khung có thể tạo hình ảnh liên tục cho
một vùng rộng, bởi vì thế hệ thống này có một sự phân bố dày đặc của các detector
ở mặt phẳng tiêu cự, như con mắt có một mạng lưới các tế bào hình que và hình
nón. Nhũ tương của phim chụp ảnh bao gồm các hạt nhỏ xíu của muối bạc. Bề mặt
của vidicon cũng được phủ một lớp photpho rất nhạy cảm với ánh sáng.
Hệ thống quét (Scanning system)
Các hệ thống quét sử dụng các tế bào quang điện (detector) với trường nhìn
hẹp mà trường nhìn này được quét dọc địa hình để tạo ra hình ảnh khi các phần tử
của năng lượng điện từ phát ra hoặc phản xạ từ địa hình đột ngột gặp các detector
và các tín hiệu điện tử được khuếch đại và ghi lại trên băng từ, sau đó tạo nên hình
ảnh. Tất cà các hệ thống quét theo trường nhìn của detector dọc theo địa hình theo
các đường song song. Có bốn kiểu quét phổ biến là: quét dọc, quét ngang, quét
vòng cung và quét bên.

Hệ thống đa phổ
Hệ thống “khung” và quét đã được mô tả ở trên nhằm ghi hình ảnh ở một
band phổ đơn điệu. Đối với nhiều ứng dụng của viễn thám, cần thiết phải ghi lại các
hình ảnh với các ảnh đa phổ, các ảnh đa phổ được thu ở nhiều band phổ. Các ảnh đa
phổ có thể được ghi nhận với nhiều phương diện khác nhau. Máy chụp ảnh, hay các
vidicon có thể được ghép nối và chụp ảnh cùng một vùng. Các cửa đóng mở cũng
được ghép nối và điều khiển để đóng mở cùng một lúc. Các filter lọc truyền các
band lựa chọn của năng lượng được dùng để thu nhận các bức ảnh đen trắng. Một
nhóm điển hình của các máy ảnh đa phổ là ghi nhận ảnh ở 3 band phổ nhìn thấy là
Blue: 0.4 – 0.5m; Green: 0.5 – 0.6m; Red: 0.6 – 0.7m và 1 band hồng ngoại
phản xạ: 0.7 – 0.8m.

18

Như vậy máy chụp ảnh đa phổ với 4 ống kính, 4 cửa đóng mở, cung cấp 4
ảnh của một khu vực trên 4 phim khác nhau. Bất kỳ 3 phim dương bản đen trắng
nào của máy chụp ảnh đa phổ cũng có thể ghi lại và chiếu thành các màu cộng cơ
bản ban đầu (Blue, Green và Red) để tạo nên ảnh màu tổng hợp.
Hệ thống Thematic Mapper của vệ tinh Landsat với máy quét đa phổ đã ghi
lại hình ảnh ở 7 band: 3 band nhìn thấy, 3 band hồng ngoại phản xạ và 1 band hồng
ngoại nhiệt. Vệ tinh SPOT sử dụng hệ thống đa phổ quét dọc với độ phân giải cao.
Vệ tinh Ikonos ghi nhận hình ảnh với 3 band phổ.
1.2.2. Sai số của ảnh viễn thám và phương pháp xử lý
Ảnh viễn thám có hai loại sai số đó là:
Sai số về phổ (radiometric error)
Liên quan đến độ sáng của các pixel. Sai số về phổ xuất phát từ các nguyên nhân:
+ Do ảnh hưởng của bầu khí quyển như hấp thụ năng lượng, tán xạ năng
lượng (hiệu ứng Rayleigh, hiệu ứng Mie);
+ Do lỗi của sensor.
Việc hiệu chỉnh các sai số về phổ thường được làm bởi nhà cung cấp ảnh, ở giai

đoạn tiền xử lý (pre - processing).
Sai số về hình học (geometric error)
Sai số làm méo ảnh viễn thám có thể được chia làm hai nhóm là sai số méo
hình hình học của chính hệ thống Sensor và sai số méo hình do ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài hệ thống.
Sai số méo hình hình học của hệ thống Sensor:
Sai số hệ thống này phát sinh chủ yếu là do có sự thay đổi trong hoạt động của
Sensor như các méo hình quang học của Sensor, sự thay đổi tốc độ quét tuyến tính
và sự lặp lại của các đường quét, sự thay đổi tốc độ cuộn phim của hệ thống Ảnh
hưởng của các sai số này sau khi kiểm định thường rất nhỏ so với các sai số do ảnh

19

hưởng của các yếu tố bên ngoài hệ thống. Vì thế, trong một chừng mực nào đó
chúng ta không cần thiết phải quan tâm đến yếu tố này.
Sai số do các yếu tố bên ngoài hệ thống:
Chủ yếu gây ra do sự thay đổi các nguyên tố định hướng ngoài (vị trí quỹ
đạo của Sensor), khúc xạ khí quyển, độ cong quả đất, chênh cao địa hình Ảnh
hưởng hầu hết của các loại sai số này tương tự như trong chụp ảnh hàng không, tuy
nhiên trong viễn thám một số sai số này có tính khác biệt. Khi nhận ảnh thẳng đứng,
hình ảnh tạo ra cho từng hệ thống Sensor sẽ có khuôn mẫu hình học khác nhau, các
khuôn mẫu này phụ thuộc vào máy chụp ảnh ta sử dụng. Do đó sự méo hình sẽ có
quan hệ tương ứng với khuôn dạng hình học tạo ảnh.




Hình 1.3. Méo ảnh tổng hợp





dXs




dYs




dZs



d



d



d

Hình 1.4. Méo hình do các nguyên tố định hướng ngoài

×