Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu lựa chọn giống và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây dong riềng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THÙY LINH





NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIỐNG
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG
CÂY DONG RIỀNG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LÂN




ơ
Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và
các số liệu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.


Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên


Hoàng Thị Thùy Linh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo công tác tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc
sỹ khoá K20 chuyên ngành khoa học cây trồng của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lân giảng viên khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông
học, phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè
những ngưòi luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên


Hoàng Thị Thùy Linh






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các cụm, từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu của đề tài 3
2.2. Yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng 5
1.2.1. Nguồn gốc 5
1.2.2. Phân loại cây dong riềng 6
1.2.3. Phân bố và các giống dong riềng 6
1.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng 6
1.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng 8
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam 9
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới 9
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam 9
1.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới 14
1.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv


Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm 21
2.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 21
2.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống
dong riềng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 28
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và độ đồng đều của các giống dong riềng thí nghiệm tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 28
3.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống dong riềng thí nghiệm tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 29
3.1.3. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống dong riềng thí nghiệm tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống dong riềng
thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 35
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống dong riềng
thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 36
3.1.6. Chất lượng củ của các giống dong riềng thí nghiệm tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên 39
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng
giống dong riềng DR3 thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 41
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và độ đồng đều của
giống dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số đặc điểm hình thái của dong
riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 42
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và sâu bệnh hại
của dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 44
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của dong riềng thí nghiệm
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 46
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng củ của dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 48
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất lượng dong
riềng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 50
3.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến một số đặc điểm hình thái
và độ đồng đều của dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên 50
3.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tình hình sâu bệnh hại và khả
năng chống đổ của dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên 52
3.3.4. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng của dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

BNN &PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CT : Công thức
CIP : Trung tâm khoai tây Quốc tế
CV : Hệ số biến động
ĐC : Đối chứng
ĐHNLTN : Đại học nông lâm Thái Nguyên
ĐK : Đường kính
HTX : Hợp tác xã
LSD
.05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%
NC & PT : Nghiên cứu và phát triển
NST : Ngày sau trồng
Nxb : Nhà xuất bản
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
3.1: Tỷ lệ mọc mầm và độ đồng đều của các giống dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên……………………… 28
3.2: Thời gian sinh trưởng của các giống dong riềng thí nghiệm tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 30
3.3: Đặc điểm hình thái của các giống dong riềng thí nghiệm tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31
3.4: Màu sắc thân, màu sắc lá, màu sắc củ của các giống dong riềng
tham gia thí nghiệm tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 34
3.5: Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống dong
riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 35
3.6 : Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống dong
riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên……………… 37
3.7: Chất lượng củ của các giống dong riềng thí nghiệm tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên……………………………………………… 40
3.8: Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến tỷ lệ mọc mầm và độ
đồng đều giống dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên………………………………………………………………………. 42
3.9: Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến một số đặc điểm

hình thái dong riềng thí nghiệm tại Đại học Nông Lâm TháiNguyên……… 43
3.10: Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến khả năng chống đổ và
sâu bệnh hại dong riềng thí nghiệm tại Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 45
3.11: Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất của dong
riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên……………… 46
3.12: Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến chất lượng của
dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

3.13: Một số đặc điểm hình thái và độ đồng đều của dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 51
3.14: Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 53
3.15: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và chất lượng
dong riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 54
3.16: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng của dong
riềng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên……………… 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Năng suất của các giống dong riềng thí nghiệm tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên 39
Hình 3.2: Hàm lượng chất khô và tỷ lệ tinh bột của các giống dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 41

Hình 3.3: Năng suất giống dong riềng DR3 ở các mật độ trồng khác nhau 48
Hình 3.4: Hàm lượng chất khô và tỷ lệ tinh bột giống dong riềng DR3 ở các
mật độ trồng khác nhau 50
Hình 3.5: Năng suất giống dong riềng DR3 ở các thời điểm thu hoạch khác nhau 56
Hình 3.6: Hàm lượng chất khô và tỷ lệ tinh bột giống dong riềng DR3 ở các
thời điểm thu hoạch khác nhau 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dong riềng (Canna edulis Ker) là cây thân thảo, thuộc họ dong riềng
(Cannaceae) và có nhiều tên gọi khác nhau như khoai chuối, dong tây, củ đao,
khoai riềng, củ đót. Dong riềng có nguồn gốc phát sinh ở Peru, Nam Mỹ
(Trương Văn Hộ và cs, 1993) [8]. Nhưng ngày nay, dong riềng được trồng
rộng rãi ở nhiều nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ được coi
là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng Châu Á, Châu Úc và Châu Phi là
những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất. Theo Hermann và cs,
(2007) [19], cây dong riềng là loài cây đa dụng triển vọng cho hệ thống nông
lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm, trồng được
những nơi khó khăn như khô hạn, đất xấu, thời tiết lạnh.

Ở Việt Nam, dong riềng được người Pháp đưa vào trồng từ đầu thế kỷ
19 (Lý Ban, 1963) [1]. Lúc đầu, dong riềng được trồng với mục đích làm cảnh
và lấy củ như nguồn bổ sung lương thực, chúng chủ yếu được trồng trên đất
cằn cỗi, đất tận dụng mà các cây khác không phát triển được hoặc trên đất đồi
núi nên có diện tích rất nhỏ. Từ năm 1986 do nhu cầu sản xuất miến dong

ngày càng tăng đã đi kèm với việc mở rộng diện tích trồng loại cây này. Năm
1993 ở nước ta ước chừng có khoảng 30 nghìn ha trồng dong riềng, năng suất
đạt 45 - 60 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 13,36 - 16,4% (Nguyễn Thiếu Hùng và
cs., 2010) [7]. Hiện nay, dong riềng vẫn được trồng phổ biến khắp cả nước từ
vùng đồng bằng, trung du đến các vùng núi cao như: Hưng Yên, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Lào Cai Ở những vùng miền núi, những nơi khó khăn
dong riềng cũng được coi là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực.
Dong riềng chủ yếu trồng để lấy củ, củ dong riềng có rất nhiều công
dụng có thể luộc, xay làm bột cho người ăn giúp dễ tiêu hóa rất tốt cho trẻ em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


và người ốm, sử dụng tinh bột làm nguyên liệu để chế biến miến, bánh đa,
bánh mì, bánh bao, kẹo, làm thức ăn chăn nuôi, thân cây có nhiều sợi màu
trắng có thể sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại bao bì đựng gạo,
ngô,… Dong riềng còn là một trong những loài cây đem lại giá trị kinh tế cao
và đóng một vai trò quan trọng trong việc xoá đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm cho người lao động ở nông thôn miền núi. Trong những năm qua,
sản xuất dong riềng và các sản phẩm chế biến đã thu hút nhiều ngày công lao
động của nông dân, thợ thủ công, góp phần tạo việc làm cho nhiều người lao
động, đồng thời đã góp một phần quan trọng trong việc nâng cao nguồn thu
cho người sản xuất.
Mặc dù dong riềng là cây tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng
sinh thái đặc thù như nơi đất khô hạn, đất dốc sử dụng nước trời, nơi khí hậu
lạnh như Mộc Châu, Sơn La. Nhưng những nghiên cứu phát triển bền vững
dong riềng ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức. Các hướng nghiên
cứu về giống, biện pháp kỹ thuật canh tác, chế biến đối với cây dong riềng

vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc,
dong riềng được trồng chủ yếu trên đất dốc với những phương thức canh tác
truyền thống, người dân thường sử dụng giống cũ, mật độ trồng không đồng
đều, có nơi trồng quá thưa nên lãng phí đất, nơi lại trồng quá dày dẫn đến củ
nhỏ, năng suất không cao. Thời điểm thu hoạch không được xác định đúng
cũng làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng dong riềng.
Chính vì vậy, với mục đích tuyển chọn ra một số giống dong riềng sinh
trưởng, phát triển tốt và có khả năng cho tinh bột cao và xác định được các
biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
dong riềng chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu lựa chọn
giống và một số , chất lượng cây
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Lựa chọn được giống dong riềng có năng suất, chất lượng tốt để giới
thiệu ra sản xuất.
- Xác định được mật độ, khoảng cách trồng và thời điểm thu hoạch phù
hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của dong riềng.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi tình hình sinh trưởng của dong riềng ở các thí nghiệm.
- Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của dong riềng
ở các thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng củ
của dong riềng ở các thí nghiệm.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản
xuất, góp phần làm phong phú cơ cấu giống dong riềng tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn được 1 - 2 giống dong riềng có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng củ
cao thích nghi với điều kiện trồng trọt của tỉnh Thái Nguyên, góp phần mở rộng
diện tích trồng các giống dong riềng mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Xây dựng được mật độ, khoảng cách trồng và thời điểm thu hoạch
phù hợp nhằm tăng năng suất và chất lượng dong riềng.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm khai thác hết tiềm
năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông
dân vùng miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Thực tế sản xuất nhiều năm qua
ở nước ta cho thấy việc lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản xuất và
thích ứng điều kiện địa phương còn nhiều hạn chế. Vì vậy công tác chọn tạo
giống cây trồng mới là hết sức cần thiết và cần được duy trì liên tục. Việc mở
rộng diện tích trồng một loại cây trồng nói chung và cây dong riềng nói riêng

trước tiên phải chọn được bộ giống phù hợp, thích nghi với điều kiện đất đai,
khí hậu, có khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh, đồng thời cho năng
suất củ và tinh bột cao phục vụ sản xuất là vấn đề trước mắt hiện nay. Vì vậy
muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh
giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của các giống mới trước
khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích hợp nhất đối với
từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất dong riềng muốn phát triển theo
hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị
trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng
suất, chất lượng thấp bằng các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt. Đặc
biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả năng
chống chịu tốt, cho năng suất, chất lượng cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả
kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các
dân tộc thiểu số. Nghiên cứu giống sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh,
từ đó có thể lựa chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa
phương trước khi đưa vào sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu mật độ trồng và thời gian thu hoạch
Mỗi một loại cây trồng yêu cầu một mật độ trồng và thời gian thu
hoạch nhất định. Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa
các điều kiện của đồng ruộng giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng
tích lũy của cây tăng từ đó tăng năng suất và chất lượng cũng như hiệu quả
kinh tế. Khi trồng ở mật độ càng cao mức độ cạnh tranh diễn ra càng quyết
liệt. Khi đất không cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cây sẽ phát triển kém, củ

sẽ nhỏ. Trong khoảng không gian hẹp, để có thể lấy được ánh sáng cây phải
phát triển chiều cao cây tối đa vì vậy sẽ làm cho cây yếu, khả năng chống chịu
với các điều kiện ngoại cảnh kém. Trồng ở mật độ thấp cây không phải cạnh
tranh dinh dưỡng nhiều lên sinh trưởng phát triển tốt, cho củ to nhưng năng
suất quần thể giảm. Thu hoạch đúng thời gian giúp tránh hao hụt vì nếu thu
hoạch quá sớm hay quá muộn đều làm giảm giảm năng suất, chất lượng. Khi
thu hoạch sớm củ chưa tích lũy đầy đủ vật chất khô, hàm lượng tinh bột thấp,
còn nếu thu hoạch muộn, do cây trồng còn nằm trên đồng ruộng khó tránh
khỏi thiệt hại do côn trùng, chuột cắn phá, mưa bão làm củ bị thối .Vì vậy
việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng và thời gian thu hoạch phù hợp sẽ
góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất.
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
1.2.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Người ta đã xác định được
7 loài dong riềng nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darlington
và Janaki, 1945) đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico,
- C. flaccida ở Nam Mỹ,
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C.libata ở Braxin,
- C.humilis ở Trung Quốc.

Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có
khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di
truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các
nước châu Á, châu Phi, Châu Úc.
1.2.2. Phân loại cây dong riềng
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea
- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội
2n = 2X = 27
1.2.3. Phân bố và các giống dong riềng
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann, M. và cs, 2007) [19].
1.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m - 1,5 m có những giống có thể cao trên
2,5 m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những lóng
kéo dài, giữa các lóng là các đốt; Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ.
Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì
gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành những
bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và mạch gỗ
và trong cùng là nhu mô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7



Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá
của cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục
xen tím, mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 – 60 cm và có
chiều rộng 22 – 25cm; Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một
đường mỏng mầu tím đỏ hoặc màu trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân
phụ song song, có màu xanh hoặc tím đỏ; Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có
chiều dài khoảng 8 – 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; Rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy
thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30cm.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có
thể đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh
bột, thân rễ nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc
mới ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần; Trên mỗi
đốt của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể
phân chia thành các nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu
trắng, vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ
thuộc vào giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài
cùng của củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có
những bó cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu
mô chứa ít một số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng là nhu
mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó cương mô hơn.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, Hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
– 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8


Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 – 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến
nở hoa từ 3 – 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài;
Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm, trên quả nang có nhiều dai mềm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 – 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
1.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25-30
o
C, điều kiện
ấm áp dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy
nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá
trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên
có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500m so với mặt nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể
trồng dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày
dài có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ
ánh sáng mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại
thúc đẩy sự phát triển thân lá.

Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe
so với cây trồng khác, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên
trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất cao.
Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là nơi
dễ thoát nước. Đất đọng nước làm bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến thối củ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên
đất có độ dốc trên 15
o
, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng,
nếu bị ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng
có lượng mưa thích hợp 900 - 1200 mm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có
đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng
khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao.
Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý
nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Châu Phi là
châu lục có sản lượng và diện tích trồng dong riềng lớn nhất thế giới. Tại
Châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc,
Úc, và Đài Loan. Trung Quốc là nước có diện tích dong riềng lớn nhất châu Á
(Hermann và Cs, 2007) [19]. Theo thống kê chưa đầy đủ, diện tích trồng dong

riềng trên thế giới ước lượng khoảng 3.000.000 ha. Năng suất đạt bình quân
khoảng trên dưới 30 tấn/ha.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Hiện nay dong riềng không được đưa vào danh mục thống kê quốc gia,
tuy vậy một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số ước đoán về diện tích dong
riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30 nghìn ha, sản xuất hàng năm
khoảng 450.000 tấn củ tươi với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng
cảnh được trồng phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến các
vùng núi cao như tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên Trong đó Bắc Kạn có diện tích trồng dong riềng lớn nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


Trước đây dong riềng được trồng ở những chân đất thường bị khô hạn,
trên đất dốc hoặc những nơi sản xuất tinh bột và miến. Nhưng ngày nay ở một
số địa phương tại Hưng Yên, Hà Nội dong riềng đã được trồng thành vùng
sản xuất dong riềng trên diện tích lớn tập trung (150 - 300 ha/địa điểm) như
Khoái Châu, Văn Giang (Hưng Yên), Quốc Oai, Hoài Đức, Thanh Trì,
Thường Tín, Ba Vì (Hà Nội).
Tại những vùng có diện tích trồng dong riềng đáng kể, dong riềng hầu
hết được chế biến thành tinh bột, sau đó làm miến (Nguyễn Khắc Quỳnh và
Trương Văn Hộ, 1995) [9].Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến dong ở
nước ta hiện nay vẫn mang tính thủ công chưa đảm bảo chất lượng và chỉ có
một số ít nhà máy sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền. Dong riềng
hiện nay được chế biến với khối lượng lớn chủ yếu tại Quốc Oai, Hoài Đức,
Ba Vì (Hà Nội), Trảng Bom (Đồng Nai), Yên Mỹ, Khoái Châu (Hưng Yên),
Ba Bể (Bắc Kạn). Hiện nay nhu cầu sử dụng miến ngày càng tăng, trong khi

đó nguồn nguyên liệu cho chế biến lại chưa đủ nên hàng năm nước ta vẫn
phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột dong ẩm từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Bắc Kạn là tỉnh có diện tích trồng dong riềng lớn nhất. Nằm trong khu
vực Trung du miền núi phía bắc, Bắc Kạn là tỉnh có địa hình phức tạp, độ dốc
cao, đất sản xuất nông nghiệp ít và manh mún, chủ yếu đất lâm nghiệp và đất
đồi núi. Trong những năm qua tỉnh Bắc Kạn đã ban hành nhiều chính sách tập
trung phát triển nông nghiệp. Cây dong riềng được xác định là cây trồng phù
hợp và có khả năng phát triển ở Bắc Kạn và cho hiệu quả kinh tế cao. Năm
2010, toàn tỉnh trồng được 270 ha, năng suất 100 tấn/ha, năm 2011 trồng
được 551 ha (tăng 2 lần so với 2010), sản lượng đạt 51.000 tấn củ, năm 2012,
diện tích trồng dong riềng của tỉnh tăng lên 1.800 ha (tăng 2,4 lần so với
2011). Năm 2013, kế hoạch ban đầu của tỉnh là 2100 ha, nhưng diện tích
trồng thực tế đã lên tới 2943 ha, tăng 40% về diện tích so với chỉ tiêu giao ban
đầu. Diện tích trồng tập trung ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


Thông, Pác Nặm. Sản lượng đạt gần 175000 tấn đặt ra áp lực rất lớn trong
công tác tiêu thụ dong riềng. Đứng trước tình hình đó, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ
đạo các cấp, các ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các
tổ chức, cá nhân mở doanh nghiêp, hợp tác xã, thành lập, xây dựng cơ sở chế
biến tinh bột, tổ chức những chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật
từ những địa phương có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến dong riềng. Năm
2014, diện tích trồng mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha để phù hợp
với công suất chế biến của các cơ sở sản xuất, chế biến (Phương Thảo, 2014)
[10]. Trong đó Ba Bể là huyện có diện tích trồng dong riềng lớn nhất. Năm
2011 huyện Ba Bể đã trồng 105 ha. Năm 2012 diện tích trồng là 470 ha (Yến

Dương 134 ha, Mỹ Phương 118 ha). Năm 2013 diện tích trồng là 870 ha.
Cùng với việc các hợp tác xã chế biến dong riềng được thành lập mới,
một số cơ sở chế biến dong riềng hoạt động với quy mô nhỏ đang chuẩn bị
đầu tư mới để sản xuất với quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê của Sở
Công Thương, trên địa bàn tỉnh hiện có 26 cơ sở đang dự kiến đầu tư dây
chuyền chế biến tinh bột với tổng công suất 940 tấn củ/ngày, 4 đơn vị đang
dự kiến đầu tư mới dây chuyền sản xuất miến dong với tổng công suất đạt
13,7 tấn củ/ngày. Như vậy, năm 2012 tổng công suất chế biến tinh bột dong
riềng (bao gồm cả hiện có và dự kiến đầu tư mới) trên địa bàn toàn tỉnh có
thể đáp ứng được 99,04%, nếu tăng thêm thời gian chế biến thì công suất
hiện tại sẽ đủ để chế biến hết khối lượng củ dong riềng. Đến hết năm 2013
trên địa bàn tỉnh với gần 90 cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm dong riềng với
quy mô từ 5 đến 150 tấn dong riềng một ngày. Các cơ sở sản xuất miến từ
nguyên liệu dong riềng lớn nhất của tỉnh Bắc Kạn là: Nhất Thiện (huyện Ba
Bể), HTX miến dong Côn Minh, Kim Lư, Cư Lễ, Lạng San (huyện Na Rì).
Sắp tới, Bắc Kạn sẽ có những cơ sở sản xuất miến dong quy mô lớn hơn,
thực hiện sự cam kết giữa doanh nghiệp và người dân trong việc trồng và
tiêu thụ sản phẩm dong riềng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Tại xã Nà Tấu, huyện Điện Biên cây dong riềng đã thành cây mũi
nhọn của nông dân Nà Tấu với diện tích hiện có trên 500 ha. Khoảng 3 - 4
năm trở lại đây, diện tích và sản lượng cây dong riềng ở xã Nà Tấu tăng gấp
10 lần so với những năm trước. Bán củ dong riềng tươi giúp nông dân cho
thu nhập cao hơn 2 lần so với các cây trồng khác nên bà con rất hào hứng
(Thanh Tâm, 2014) [11].

Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cây dong riềng đang ngày
càng mở rộng thêm diện tích, trở thành một trong 3 loại cây hàng hóa mũi
nhọn xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao. Khoảng 3 - 4 năm lại đây, việc tiêu thụ
dong riềng ổn định, lượng củ thu hoạch đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Toàn xã
trồng khoảng 300 ha, năng suất ước đạt từ 35 - 40 tấn/ha, sản lượng ước đạt
11000 tấn. Từ hiệu quả kinh tế mà cây dong riềng mang lại ta thấy cây trồng
này đã thực sự trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở hầu khắp
các địa phương trên địa bàn một số tỉnh (Trịnh Thanh Hòa, 2013) [2].
Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai không có điều kiện thuận lợi để trồng
lúa nước. Năm 2012, cây dong riềng đã được đưa vào trồng thử nghiệm và
thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương. Bước đầu, cây dong riềng
được đưa vào sản xuất trên diện tích 9 ha thuộc 3 thôn Cán Chư Sử, Cốc Phà
và Chư Sang, thuộc xã Cán Cấu. Kết quả cho thấy cây dong riềng phát triển
tốt, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng vùng đất này không cần đầu tư nhiều
công chăm sóc, vốn đầu tư ban đầu thấp, có thể trồng xen ghép với các cây
trồng khác, nguồn thu đạt từ 20 - 30 triệu đồng/ha. Nhận thấy hiệu quả từ cây
dong riềng mang lại huyện Si Ma Cai đã nhân rộng mô hình này nhằm giảm
nghèo bền vững cho đồng bào vùng cao. Huyện Si Ma Cai đã vận động nhân
dân tham gia mở rộng diện tích lên 100 ha, tập trung chủ yếu tại xã Cán Cấu,
Si Ma Cai và Sín Chéng. Để đảm bảo cho việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm
dong riềng bền vững huyện đã gấp rút xây dựng xưởng chế biến dong riềng
tại xã Si Ma Cai với quy mô đủ đáp ứng chế biến sản phẩm cho hàng trăm ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


dong riềng. Dự kiến nhà máy hoàn thành và đi vào hoạt động trong tháng 10
năm 2013 (Kim Thoa, 2013) [12].

Dong riềng là cây trồng quen thuộc của nhiều hộ dân trên địa bàn
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ nhiều năm nay. Ngày trước, bà con trồng
dong riềng với diện tích nhỏ lẻ, phân tán để phục vụ nhu cầu của gia đình và
làm thức ăn trong chăn nuôi nên hiệu quả kinh tế không cao. Tuy nhiên, đây
là cây trồng có nhiều ưu thế để phát triển theo hướng hàng hóa bởi dễ trồng,
không kén đất, chi phí đầu tư thấp, năng suất, sản lượng cao, phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng ở địa phương. Đặc biệt, sản phẩm làm ra được sử dụng
vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó nổi bật nhất là bán cho các cơ sở
sản xuất miến dong. Xác định ưu thế đó, năm 2010, huyện Xín Mần đã đưa
cây dong riềng vào trồng thử nghiệm thành vùng tập trung theo hướng sản
xuất hàng hóa. Năm đầu tiên triển khai trồng 12,5 ha với 56 hộ ở các xã
Thèn Phàng, Bản Díu, Cốc Rế, Nấm Dẩn, thị trấn Cốc Pài tham gia. Kết quả,
năm đầu tiên cây dong riềng sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu hoạch với
năng suất trên 40 tạ/ha. Đạt kết quả khả quan ngay từ năm đầu tiên triển khai
nên chương trình phát triển cây dong riềng hàng hóa nhận được sự quan tâm
chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân
trong những năm tiếp theo. Qua đó, diện tích trồng dong riềng theo hướng
hàng hóa, tập trung phát triển nhanh theo từng năm. Đến năm 2013, diện tích
cây dong riềng toàn huyện tăng lên 350 ha ở 15 xã, thị trấn, năng suất bình
quân hàng năm đạt gần 40 tấn/ha. Từ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương
và nỗ lực của doanh nghiệp, thương hiệu miến dong Xín Mần được sản xuất
từ nguồn nguyên liệu tại chỗ đảm bảo chất lượng nên đã trở thành sản phẩm
đặc sản của huyện miền Tây Xín Mần, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường trong tỉnh và bước đầu vươn ra ngoài tỉnh. Cây dong riềng đã thực sự
trở thành cây trồng mũi nhọn, cùng với các loại cây trồng, vật nuôi khác
giúp nhiều hộ dân thoát khỏi đói nghèo, vươn lên khá giả. Có thể khẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14



định, chương trình phát triển cây dong riềng hàng hóa được huyện Xín Mần
thực hiện khá thành công. Từ kinh nghiệm và kết quả triển khai trong những
năm vừa qua, huyện Xín Mần tiếp tục coi đây là cây trồng mũi nhọn nâng
cao đời sống cho nhân dân. Do đó, trong năm 2014, huyện xây dựng kế
hoạch thực hiện nhân rộng diện tích trồng dong riềng tập trung với diện tích
lên đến 500 ha (Khánh Toàn, 2014) [13].
1.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm
cây có củ có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được
trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Nam Mỹ là trung tâm đa
dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng
và sử dụng dong riềng nhiều nhất (Cecil, 1992; Hermann, 1999). Dong riềng
được gọi bằng một số tên khác nhau như Queenland Arrowroot, Canna Indica
(L.), Canna Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil,1992) [18].
Trên thế giới dong riềng được trồng với quy mô thương mại ở các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu
Á, dong riềng được trồng ở Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và
Đài Loan (Hermann, M. và cs., 2007). Mặc dầu vậy đến nay chưa có số liệu
thống kê về diện tích loại cây trồng này và nghiên cứu về dong riềng ở các
nước còn nhiều hạn chế.
Theo Hermann và cs, (2007) cây dong riềng là loài cây triển vọng cho
hệ thống nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm,
trồng được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng
có nhiều công dụng: luộc để người ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ
tiêu hoá vì thế là nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong
riềng có thể dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì
sợi, kẹo và thức ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi khó khăn, dong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15


riềng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có
sợi màu trắng, được sử dụng để chế biến thành sợi dệt các loại bao bì nhỏ. Củ
và thân lá dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi. Những vùng có
truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã có thể dùng để nấu
rượu. Nấu rượu xong có thể dùng bã rượu (hèm) cho lợn ăn. Bã thải của chế
biến tinh bột được ủ làm phân bón cho cây trồng và làm giá thể trồng nấm.
Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sặc sỡ, bộ lá đẹp nên cũng có thể sử dụng
làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng thương mại được trồng trên đất cát pha, độ cao
2340 m trên mực nước biển, điều kiện nhiệt độ bình quân 15 - 17
0
C. Trong 6
tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng
suất củ trung bình 56 tấn/ha, chỉ số thu hoạch đạt 56 + 8%. Nghiên cứu đánh
giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong riềng quốc tế của CIP tại
Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400 m, biên độ nhiệt độ 12 - 27
0
C với mật
độ 2 cây/m
2
, trên nền đất cát pha, không bón phân đã thu được kết quả: Năng
suất củ tươi đạt từ 17 - 96 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4 -
22%; hàm lượng chất khô đạt 12 - 31%; hàm lượng đường hòa tan trong củ
tươi là 5 - 11 độ Brix (Hermann và cs, 2007) [19].

Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r =0,66, trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = -0,57. Phân tích các chất
dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học cho biết: Để thu
được 1tấn củ tươi, cho 120 - 130 kg tinh bột khô, cây dong riềng cần 0,54 kg
N; 0,53 kg P; 3,11 kg K; 2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử dụng
rất hiệu quả nguồn N và nước trong đất.
Nghiên cứu của Hermann M và cs, (2007) đã kết luận: Mặc dù hàm
lượng tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên

×