Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Lý do khách quan
Việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội
kiến thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả tốt. Nhưng hiện nay, tình hình học
sinh bỏ học ở Tỉnh Đăk Lăk ta đến mức báo động, nhất là học sinh ở vùng khó
khăn, vùng biên giới. Theo thống kê của các năm gần đây cho thấy tỉ lệ học sinh
bỏ học ngày càng cao, nhất là học sinh ở độ tuổi Cấp I, Cấp II.
Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức năm học 2009 - 2010
của Trường Tiểu học La Văn Cầu về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Nhà trường đã thành lập Ban phòng chống bỏ học gồm : Ban giám hiệu; giáo
viên chủ nhiệm; Hội cha mẹ học sinh ; các đoàn thể ; chính quyền địa phương đã
thống nhất quan điểm về công tác huy động học sinh đến trường và hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội. Xác định lí do học sinh không muốn đi học và bỏ học giữa chừng có rất
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do học lực yếu, kém dẫn đến chán
nản, bỏ học là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp thuộc trách nhiệm của ngành
Giáo dục và Đào tạo.
Để duy trì, nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và đạt chỉ
tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện
không thể thiếu được đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh
dân tộc nói riêng ” . Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phương quan tâm , chỉ đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ
nhà trường.
2.1: Lí do chủ quan.
Với trách nhiệm của một giáo viên Tiểu học, bất cứ người giáo viên chủ nhiệm
nào cũng mong muốn lớp mình phụ trách suốt từ đầu năm đến cuối năm phải
đảm bảo về mặt sĩ số cũng như phải đạt yêu cầu về mặt chất lượng học tập.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 1
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Nhưng thực tế vô cùng phức tạp vì đối tượng học sinh rất đa dạng, vì mỗi em có
hoàn cảnh và điều kiện sống khác nhau, nếu giáo viên không khéo léo thì khó
mà duy trì sĩ số lớp mình đạt như mong muốn.
Địa bàn xã Cư Pơng là xã vùng sâu , vùng xa , tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm
87,9% . Hằng năm số lượng học sinh dân tộc bỏ học khá cao, cụ thể năm học
2007-2008 Trường Tiểu học La Văn Cầu có : 16 em học sinh bỏ học chiếm tỉ
lệ: 5,14 %. Tỷ lệ học sinh bỏ học nhiều như thế không những ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả đào tạo của nhà trường cũng như ngành giáo dục của huyện, nó
còn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi .
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh vùng dân tộc thiểu số, trước những
vấn đề nêu trên, tôi suy nghĩ rất nhiều: làm thế nào mà duy trì được sĩ số học
sinh, để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi. Nên tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp duy trì sĩ số
học sinh vùng dân tộc thiểu số ”
PHẦN 2: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm ra các mguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học.
Đề xuất những biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc ở Lớp 4 B - Trường
Tiểu học La Văn Cầu”
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để dạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài tự xác định cho mình những
nhiệm vụ nghiên cứu sau :
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 2
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài .
2.2. Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học cao
ở Trường Tiểu học La Văn Cầu.
2.3. Đề xuất biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh giai đoạn 2009 - 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu :
3.1/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
Đọc các tài liệu có liên quan đến công tác duy trì sĩ số, Các văn kiện, các
chỉ, Nghị quyết của trung ương của bộ chính trị, Đảng bộ huyện Krông Búk, các
Nghị quyết của Đảng ủy xã Cư Pơng, Nghị quyết Hội nghị CNVC năm học
2009 – 2010, năm học 2010-2011 của Trường Tiểu học La Văn Cầu”.
3.2/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Tôi đã dùng phương pháp phỏng vấn Phụ huynh, học sinh. Điều tra hoàn
cảnh gia đình học sinh, chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc.
3.3/ Nhóm các phương pháp hỗ trợ : Bảng thống kê số liệu học sinh bỏ học
của những năm học trước.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 3
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
PHẦN 3 : NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi
tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học
cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá
trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng
học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem
đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một
nền giáo dục tốt đẹp ở trường tiểu học.
Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành
giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của
đất nước.
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của
nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách
cơ bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học
sinh được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được
thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm
huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện
và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy
đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả
năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 4
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ
là chủ nhân tương lai của đất nước. Với xã Cư Pơng là xã vùng sâu, vùng xa,
đồng bào dân tộc lại đông, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, các em thì
chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân
là một giáo viên đứng trên bục giảng tôi luôn trăn trở về vấn đề này.
Chính vì vậy nên tôi đã suy nghĩ làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của
các em và tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để duy trì sĩ số học sinh ở Lớp 4B
- Trường Tiểu học La Văn Cầu.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC
DUY TRÌ SĨ SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LA VĂN CẦU :
1. Thực trạng công tác duy trì sĩ số ở Trường Tiểu học La Văn Cầu.
Trường Tiểu học La Văn Cầu là trường vùng sâu, vùng xa, có hai điểm
trường cách xa nhau, địa bàn dân cư rộng, nên việc xây dựng nề nếp, quản lý
học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh dân tộc chiếm 87,9 %, đa số các em
chưa xác định được việc học là quan trọng. Điều kiện kinh tế gia đình học sinh
còn thiếu thốn. Phần đa phụ huynh học sinh lại không biết chữ nên không biết
kèm con em khi ở nhà. Có một số học sinh lại chưa qua lớp mẫu giáo, nên các
em nói tiếng Việt chưa được thành thạo. Vì vậy các em rất khó tiếp thu bài.
Từ những khó khăn trên dẫn đến nhiều năm liền tại Trường Tiểu học La Văn
Cầu số lượng học sinh bỏ học rất nhiều, cụ thể :
2. Nguyên nhân học sinh ở Trường Tiểu học La Văn Cầu bỏ học là :
- Nguyên nhân thứ nhất từ phía gia đình và học sinh :
+ Trẻ em thuộc gia đình nghèo , đông con , các em không có áo quần lành lặn
để đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm , tự ti về
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 5
Năm học TSHS dân tộc TSHSDT bỏ học Tỷ lệ
Năm học 2007-2008 324 10 3,08%
Năm học 2008-2009 311 16 5,14%
Năm học 2009-2010 301 18 5,98%
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
hoàn cảnh, tự cho thân phận của mình không bằng bạn bè , tự tách biệt khỏi tập
thể , các em luôn cảm thấy lòng tự trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ
học .
+ Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ các em không biết chữ, nên khi đi học về
không có ai kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm
thấy xấu hổ thế là bỏ học .
+ Có một số em lại chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt , các
em phát âm rất khó, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản , và không thích đi
học
+ Trẻ em thuộc gia đình thiếu bố ( mẹ) hoặc thiếu cả bố lẫn mẹ ; Tức là bố mẹ
ly hôn hoặc bố mẹ hay cãi nhau . Số trẻ em này thường có tính khí bất thường ,
hay quậy phá , hờn giận , đánh nhau , tự ti , ủ ê , lúc nào cũng mặc cảm , tự cho
mình thua kém và tự xa lánh bạn bè dẫn đến bỏ học .
+ Trẻ em mồ côi bố hoặc mẹ , thường hay nhút nhát, ít hòa đồng , thường hay
sợ hãi đám đông , cảm thấy thua kém bạn bè, dẫn đến tự ti , mặc cảm và bỏ học.
+ Trẻ em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình, không đông con, nhưng bố
mẹ ít quam tâm đến con cái, lo kiếm sống , suốt ngày để các em lêu lổng , không
quản lý giờ giấc. Số trẻ này rất tự do , bừa bãi , hay quậy phá , học ít chơi nhiều ,
hay trốn học, thường nói dối cha mẹ , thầy cô , hay cãi lại người lớn , không biết
nghe lời, ít có lòng tự trọng và thích là bỏ học .
+ Trẻ em thuộc gia đình khá giả, có của, được cha mẹ nuông chiều. Thường
những em này như những ông trời con, tính khí đỏng đảnh, muốn gì được nấy,
hay dỗi , thích thì học không thích thì thôi, đôi lúc còn tỏ ra khoe khoang coi
thường bạn bè .
- Nguyên nhân thứ hai từ phía nhà trường và giáo viên :
+ Về công tác tổ chức và quản lí : Trường có 1 điểm lẻ cách xa trung tâm,
Ban giám hiệu chỉ có 2 người rất khó kết hợp với giáo viên để quản lý học
sinh .
+ Về đội ngũ giáo viên của trường có: 17 người.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 6
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Trình độ đào tạo giáo viên trong trường: có 16/17 người đạt chuẩn trở lên,
Chia theo tỉ lệ 1.2 còn thiếu 2 giáo viên, giáo viên đạt “ Giáo viên dạy giỏi” các
cấp còn ít, điểm trường lẻ cách xa trung tâm.
+ Cơ sở vật chất - thiết bị trường học:
Số phòng học của nhà trường có 09 phòng học cấp 4, một số phòng được xây
dựng đã lâu. Chưa có phòng chức năng, và nơi làm việc riêng cho các bộ phận
như :Y tế, công tác đội. Thiết bị chưa đủ cho nhu cầu sử dụng giảng dạy trên
lớp.
+ Về công tác xã hội hoá giáo dục:
Những năm trước đây công tác xã hội hoá chưa thực hiện tốt, một phần do
dân trí địa phương thấp, cộng đồng chưa có sự quan tâm đúng mức. Do đó nhà
trường hầu như là đơn thương, độc mã làm chủ trận địa giáo dục, có chăng chỉ là
sự quan tâm của một bộ phận nhỏ phụ huynh. Tuy nhiên cũng có sự quan tâm
chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Hội đồng Giáo dục xã nhưng
chưa hiệu quả.
+ Về hiệu quả chất lượng giáo dục:
Nhà trường đã thực hiện tốt chương trình, kế hoạch dạy học, nhưng do cơ
sở vật chất thiếu thốn, phương pháp giảng dạy tích cực chưa được áp dụng sâu
rộng. Vì vậy chất lượng giáo dục chưa cao. Hầu như không có học sinh giỏi cấp
tỉnh và học sinh giỏi cấp huyện cũng rất hiếm hoi .
CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở
LỚP 4B TRƯỜNG TH LA VĂN CẦU:
Từ những nguyên nhân nêu trên , tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để
duy trì sĩ số học sinh như sau :
1. Các biện pháp:
2.1/ Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh:
Sau ngày tập trung học sinh, tôi đã có danh sách trích ngang ghi rõ họ tên,
nghề nghiệp cha mẹ; Hoàn cảnh sinh sống của gia đình: Nắm xem bao nhiêu em
có hoàn cảnh đủ ăn? bao nhiêu em hộ khó khăn? bao nhiêu em có sổ hộ nghèo?
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 7
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Công việc thường ngày của học sinh ở nhà và là đứa con thứ mấy? Ngoài ra, tôi
còn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm của lớp năm trước để nắm rõ hơn về hoàn
cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tôi tập hợp thành một quyển sổ theo dõi,
phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh có hoàn cảnh khó khăn có nguy
cơ bỏ học.
Việc làm này giúp tôi nắm rõ hơn hoàn cảnh từng em để có biện pháp giáo
dục thích hợp. Sau đó tôi theo dõi sĩ số học sinh hằng ngày, đặc biệt là những
em hay vắng học rồi
tìm hiểu hoàn cảnh của những học sinh hay nghỉ học và những học sinh có nguy
cơ bỏ học. Một trong những yếu tố quan trọng là tìm hiểu môi trường và hoàn
cảnh sống của các em , bởi vì đó chính là cái nôi nuôi dưỡng và hình thành nhân
cách của các em ngay từ thuở ban đầu. Để các em hình thành cho mình một
hướng đi tốt nhất.
Các bước tiến hành như sau :
- Tìm hiểu qua phiếu thông tin ( điều tra sơ yếu lý lịch) : Phiếu thông tin này
ngoài những thông tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ; thêm cả hoàn cảnh sống;
gia đình em đó có mấy người ; em ấy là con thứ mấy; sở thích của em, thường
chơi với bạn như thế nào.
- Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các em ,
tiếp xúc với bố mẹ các em để biết cụ thể hoàn cảnh của những học sinh này và
trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó.
- Tìm hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp.
- Tìm hiểu qua thôn, buôn ( thông qua buôn trưởng) .
-Tôi theo dõi , thấy những học sinh nào nghỉ học từ 2 buổi trở lên , tôi đến
ngay gia đình để tìm hiểu hoàn cảnh của các em, rồi kết hợp với thôn buôn đến
nhà vận động các em đi học lại. Lập danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ
học báo ngay với Ban giám hiệu và buôn trưởng. Để các buôn trưởng nắm về
thôn buôn vận động bố mẹ nhắc nhở các em đi học.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 8
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Đồng thời tôi đưa ra biện pháp giáo dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và
khích lệ kịp thời những kết quả đạt được, dù những ưu điểm nhỏ nhất. Cụ thể:
* Năm học 2009- 2010 lớp tôi chủ nhiệm
6 em có nguy cơ bỏ học, trong đó: 2
em có hoàn cảnh gần giống nhau. Bố mẹ làm nghề tự do, suốt ngày lo kiếm
sống, ít quan tâm đến con mình, nên ngoài giờ đến trường, các em suốt ngày
lang thang trên đường, học ít chơi nhiều, đến lớp thường muộn giờ, do không
biết sắp xếp thời gian ở nhà, có hôm 2 em này thức khuya xem phim, sáng ngủ
quên, tự ý bỏ học mà gia đình không hay biết. Với đối tượng này tôi đã gần gũi
các em vừa bằng tình thương, vừa nghiêm khắc nhắc nhở phê bình và chỉ ra hậu
quả để các em sửa chữa. Ngoài ra tôi đã đến nhà gặp phụ huynh của 2 em học
sinh này. Tôi đã yêu cầu bố mẹ phối hợp với các thầy cô trong việc giáo dục cụ
thể : Học sinh và cha mẹ cùng làm cam kết thực hiện những nội quy yêu cầu của
nhà trường, của lớp đề ra. Lập thời gian biểu để học sinh thực hiện ở nhà, có sự
giám sát của cha mẹ .
Phân công học sinh khá, giỏi kèm cặp. Những học sinh được phân công giúp
bạn điều chỉnh giờ học cho phù hợp, giảng bài cho bạn, học cùng bạn và trong
lớp nhắc nhở động viên và kiểm tra vở ghi chép của các bạn.
2 em hoàn cảnh bố mẹ ly hôn ở với ông bà, các em rất nhút nhát tự ti hay mặc
cảm, xa lánh bạn bè, học khá, nhưng không thích phát biểu xây dựng bài. Có
nhiều hôm 2 em đã rủ nhau nghỉ học. Tôi đã quan tâm gần gũi các em nhiều
hơn, giúp các em lấy lại thăng bằng, giao cho 2 em, hai nhiệm vụ: 1 em làm lớp
phó lao động, còn 1 em làm tổ trưởng, dần dần các em đã phát huy được vai trò
của mình, trở thành những cán bộ lớp năng nổ, có trách nhiệm, khi các em có
tiến bộ, tôi đã động viên các em kịp thời, bằng cách: thưởng cho các em những
cuốn tập, những bộ áo quần quyên góp của trường TH Lê Văn Tám (đơn vị kết
nghĩa).
Có
1 em bố mất sớm ở với mẹ, em học khá , nhưng rất bướng bỉnh,em
cũng thường xuyên nghỉ học, hiểu được hoàn cảnh của em , tôi đã trực tiếp gặp
em thường xuyên, khuyên nhủ, đồng thời phát huy mặt tích cực của em là học
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang 9
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
khá , hướng em vào các hoạt động của tập chọn em làm tổ trưởng. Vừa để em
làm vừa nghiêm khắc với những hành vi của em, một tháng sau em có chuyển
biến rõ rệt, em đã đi học đều đặn trở lại.
Cũng có 1 em thường xuyên vi phạm về nề nếp học tập, hay đi học muộn,
ăn mặc không theo nội quy của nhà trường, nhuộm tóc vàng, giờ học không ghi
chép bài, hay nói chuyện trong lớp, quay ngang, quay ngửa, khuấy động trong
lớp, người lớn nói không nghe lời, hay cãi lại, luôn nghĩ ra mọi trò tinh
nghịch ,hễ la mắng là em nghỉ học. Qua tìm hiểu biết được em này con một gia
đình khá giả, được bố mẹ nuông chiều. Tôi đã phải thực hiện nhiều biện pháp:
chủ động gặp gỡ bố mẹ của em bàn bạc góp ý với họ về biện pháp giáo dục,
không chiều theo sở thích của các em và nghiêm khắc với những sai phạm.
2.2/ Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước:
Trong tuần đầu ôn tập, tôi cho các em ôn lại những bài tập bám sát theo kiến
thức cơ bản của năm trước, đồng thời tôi còn xem lại học bạ của các em năm
trước để nắm sức học của từng em. Việc làm này đã giúp tôi lựa chọn biện pháp
kèm cặp, uốn nắn phù hợp không để cho các em chán nản, bỏ học vì học yếu.
2.3/ Liên lạc với Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp:
Ở lần họp Phụ huynh học sinh đầu năm, Phụ huynh lớp đã bầu ra Chi hội
Phụ huynh học sinh của lớp. Chi hội đã giúp tôi tạo điều kiện cho những em
nghèo có đủ quần áo trắng, đồ dùng học tập…; Cùng tôi tìm đến nhà gia đình
những học sinh vắng không phép, vận động các em trở lại lớp. Đây là cánh tay
đắc lực, hỗ trợ cho tôi trong công tác chủ nhiệm.
2.4/ Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
Nắm được một số em có hoàn cảnh nghèo đặc biệt ( mồ côi cha hoặc mẹ) ,
tôi rà soát lại xem em nào còn thiếu quần áo trắng, đồ dùng học tập,… tôi đăng
kí cho các em được nhận dụng cụ do nhà trường hỗ trợ. Có 3 em con nhà nghèo
không có đủ áo quần , đồ dùng học tập để đi học . Tôi mua tặng các em đồ dùng
học tập ngay vào đầu năm học. Ngoài ra tôi còn kêu gọi các em trong lớp dành
tặng bạn một số quần áo cũ và tranh thủ sự hỗ trợ từ một số phụ huynh có khả
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
10
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
năng để trang bị thêm những dụng cụ còn lại cho những em này để các em được
yên tâm đến trường, không phải mặc cảm vì nhà nghèo. Qua đây tôi cũng thấy
tình cảm giữa bạn nhà nghèo và bạn khá giả gần gũi nhau hơn.
2.5/ Thành lập Đôi bạn học tập:
- Qua nắm được sức học của từng em, tôi lưu ý nhiều đến những em thuộc
diện Trung bình, Yếu ( được lên lớp). Tôi phân công một em Giỏi hoặc Khá
kèm một em Trung bình hoặc Yếu và sắp xếp cho 2 em ngồi cùng một bàn. Tôi
hướng dẫn cho em Giỏi, Khá cách kèm bạn học. Nhắc nhở bạn học bài, xem lại
bài; trao đổi kinh nghiệm học tập; cách học bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến
thức đã học vào làm bài tập; hướng dẫn bạn làm bài tập hoặc củng cố kiến thức
mà bạn chưa hiểu, chữa bài tập vào thời gian 15 phút đầu giờ,…
- Bản thân tôi đầu giờ cũng vào lớp sớm để kiểm tra tập vở, bài làm ở nhà
của những học sinh Trung bình, Yếu; xem cách thực hiện của đôi bạn học tập
như thế nào để có những điều chỉnh cho phù hợp hơn.
- Qua việc làm trên, tôi thấy tình cảm giữa cô trò đã gắn bó nhau hơn.
Những em Trung bình, Yếu thường hay nhút nhát, rụt rè nay không còn nữa mà
trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó các em càng ham thích đến lớp để hòa nhập
với bạn bè, việc học của các em ngày càng tiến bộ hơn.
2.6/ Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học:
- Ở tuần đầu tiên, tôi sinh hoạt với học sinh trong lớp rất kĩ về nội quy nhà
trường, trong đó có phần quy định: Học sinh phải đi học đều và đúng giờ, nghỉ
học phải có lí do và được cha mẹ xin phép . Tổ chức họp phụ huynh học sinh
đầu năm, tôi cũng thông báo cho phụ huynh biết về quy định này và nhờ phụ
huynh hàng ngày theo dõi, nhắc nhở.
- Đối với những trường hợp học sinh tự ý bỏ học ( vì cha mẹ đi làm không
có ở nhà) , hết giờ dạy, tôi lập tức đến ngay nhà những em này gặp phụ huynh
tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi cách khắc phục.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
11
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
- Chính nhờ thế mà những học sinh ở lớp tôi chủ nhiệm chỉ nghỉ học 1 ngày
không phép thì đến hôm sau đi học lại bình thường, nên năm 2009 – 2010 lớp
tôi chủ nhiệm không có hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng.
2.7/ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp:
-Trong tiết sinh hoạt cuối tuần, sau khi nghe các tổ trưởng báo cáo, tôi cho
lớp tuyên dương những tổ đạt duy trì sĩ số suốt cả tuần để làm gương cho lớp và
khen những em có tiến bộ về mặt học tập để các em thấy nhiệm vụ học tập của
mình và mỗi ngày đến trường thật sự là một ngày vui.
- Đối với những mặt học sinh còn hạn chế, tôi nhắc nhở nhẹ nhàng kèm theo
hướng dẫn, uốn nắn cho các em để tuần sau các em thực hiện tốt hơn.
- Ngoài ra tôi còn nêu gương các anh, chị học sinh những năm trước dù đầu
năm còn yếu kém nhưng nhờ sự kiên trì, cố gắng đến cuối năm cũng đã đạt loại
Khá, Giỏi để củng cố lòng tin nơi các em.
2.8/ Biện pháp tinh thần:
- Mỗi ngày bước vào lớp tôi đều quan sát cả lớp, thấy các em có mặt đầy đủ
là lòng tôi rất vui. Nhất là những hôm thời tiết khắc nghiệt như: mưa, bão, …
Những hôm ấy, tôi cho lớp hoan nghênh bằng một tràng pháo tay để động viên
khích lệ tinh thần các em. Trong giờ dạy, tôi đầu tư soạn giảng phân hóa theo
đối tượng học sinh sao cho phù hợp với trình độ mọi học sinh trong lớp - nhất là
những em Trung bình, Yếu nhằm kích thích học sinh hứng thú học tập, tiếp thu
bài nhanh hơn.
- Tôi cũng thật sự hòa nhập cùng các em trong giờ dạy hoạt động ngoại khoá
hay trò chơi của môn Thể dục, tổ chức đố vui qua hình thức Giải ô chữ trong các
tiết Ôn tập hết chương…
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
2. Kết quả:
Sau một năm áp dụng cách làm trên. Năm 2009 – 2010, ở lớp tôi chủ
nhiệm đạt kết quả như sau:
( Số liệu học sinh Cuối năm học 2009 – 2010)
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
12
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Năm học Đầu năm Cuối năm Tỉ lệ
T. số Nữ DT T. số Nữ DT
2009 -2010 19 6 15 19 6 15 100 %
Từ cách làm trên, tôi đã bày tỏ sáng kiến cho tất cả giáo viên trong tổ, được các
thành viên trong tổ áp dụng vào công tác chủ nhiệm và nhận thấy việc duy trì sĩ
số của toàn khối cũng đạt kết quả cao, cụ thể là:
( Số liệu học sinh khối 4 Cuối năm học 2009 – 2010)
Năm
học
Đầu năm Cuối năm
Tỉ lệ
Chuyển
đến
Chuyển
đi
Bỏ học
T.số Nữ DT T.số N
ữ
D
T
T.số Nữ T.số Nữ T.
số
Nữ DT
2009 -
2010
62 25 56 61 25 55 98,50 0 0 0 0 1 1
Nhìn lại kết quả trên, bản thân tôi rất vui vì mình đã thực hiện đạt cam kết
Duy trì sĩ số với Ban Giám Hiệu nhà trường và đã hoàn thành được nhiệm vụ
của một giáo viên chủ nhiệm.
+ Đối với học sinh: Đã tạo niềm tin nơi các em, em nào cũng ham thích học
tập, gắn bó với trường lớp hơn.
+ Đối với trường, ngành: Góp phần cùng cấp trên làm phong phú thêm kinh
nghiệm công tác, phổ biến cho các khối áp dụng thì thiết nghĩ sẽ giảm thiểu tình
trạng học sinh bỏ học.
3. Nguyên nhân thành công và tồn tại:
* Bản thân tôi suy nghĩ rằng, là một giáo viên chủ nhiệm phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
+ Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học, phải đảm bảo đến việc duy trì sĩ
số lớp.
+ Quan tâm đến học sinh, nhất là nắm rõ hoàn cảnh những em khó khăn để
kịp thời hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần để các em yên tâm học tập.
+ Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa Gia đình - Nhà trường – Xã hội để có biện
pháp giáo dục tốt hơn.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
13
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
+ Tạo tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong lớp và tình thân ái giữa thầy
và trò để học sinh thêm yêu trường lớp hơn.
* Những tồn tại:
Trong quá trình thực hiện, chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau:
+ Không phải phụ huynh nào cũng quan niệm giống nhau, có gia đình nghèo
tiền nhưng không chịu nghèo chữ; cũng có gia đình nhìn chuyện học chữ của
con em họ theo hướng chưa tích cực nên đôi khi họ có thái độ bất cần khi giáo
viên đến vận động. Lúc ấy người giáo viên phải thật sự kiên nhẫn.
+ Địa bàn dân cư còn một số khó khăn, đường trơn, có gia đình sống ở trong
rẫy lầy, dốc …nên còn gặp vất vả trong vận động học sinh.
+ Mỗi học sinh có hoàn cảnh, tâm lý khác nhau nên phải tùy theo hoàn cảnh
của từng em mà áp dụng từng biện pháp thích hợp.
4. Những bài học kinh nghiệm:
Qua những việc đã làm, bản thân tôi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm
quý báu mà người giáo viên cần phải có và phải thực hiện:
+ Phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ; gần gũi, yêu thương trẻ; hiểu biết tâm tư
nguyện vọng của trẻ; xem trẻ như người thân trong gia đình.
+ Phải nhạy bén trong mọi tình huống và xử lí tình huống đúng lúc, kịp thời.
+ Phải kiên trì, nhẫn nại và chịu khó thì mới không bó tay trước mọi thử
thách.
+ Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để có được sự hỗ trợ kịp
thời.
+ Phải tôn trọng những thành tích dù nhỏ của học sinh để kịp thời động viên,
khích lệ.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
14
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
PHẦN 4: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Người giáo viên chủ nhiệm phải thấy việc thực hiện duy trì sĩ số học sinh là
trách nhiệm của một nhà giáo. Đây là vấn đề để thực hiện tốt Nghị quyết Hội
nghị công nhân viên chức hàng năm mà nhà trường đã đề ra để hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm về công tác duy trì sĩ số là
đề tài không mới, tuy nhiên có những kinh nghiệm đã đi vào lối mòn hoặc thụ
động đã được lập đi lập lại, cho nên bản thân dù thực hiện đề tài cũ nhưng
mong muốn có những nét mới, có những hiệu quả thiết thực hơn trong tình hình
hiện nay. Công tác duy trì sĩ số là một nhiệm vụ thường xuyên, dù đứng ở vị trí
nào ta phải quan tâm thực hiện nghiêm túc vấn đề này, phải vận dụng sáng tạo,
linh hoạt, năng động trong thực tế; Kết hợp nhiều giải pháp để thực hiện tốt
công tác này.
Ngoài ra, để công tác duy trì sĩ số học sinh đạt hiệu quả, người giáo viên chủ
nhiệm cần phải có tâm đối với mọi học sinh, phải hiểu hoàn cảnh từng học sinh
để có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em ham thích học tập, yêu mến
thầy cô, thích bạn bè. Việc chống lưu ban, bỏ học là nhằm nâng cao hiệu quả
công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, góp phần nâng cao dân trí là nền tảng ban
đầu để đào tạo con người mới phát triển về mọi mặt, tham gia vào việc thực hiện
xây dựng nước nhà ngày càng giàu mạnh.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
15
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Để thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số ở trường Tiểu học, bên cạnh sự cố
gắng của bản thân còn phải có sự hỗ trợ và kết hợp của nhà trường, gia đình và
các lực lượng xã hội.
2. Một số đề xuất, kiến nghị:
Để đảm bảo được công tác duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục và tiến
tới mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Cần có sự quan tâm hỗ trợ
đúng mức của toàn xã hội. Tôi xin có một số đề xuất như sau:
- Đối với nhà trường:
+ Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm
không có học sinh bỏ học.
- Đối với ngành :
+ Sắp xếp bố trí đủ số lượng giáo viên đứng lớp ngay từ đầu mỗi năm học.
+ Hỗ trợ kinh phí để nhà trường mở lớp 2 buổi/ ngày.
+ Tiếp tục tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, như vậy chất lượng, trình
độ tay nghề của giáo viên mới nâng lên cả về chất và về lượng.
- Đối với chính quyền các cấp:
+ Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học, gắn kế
hoạch đầu tư cơ sở vật chất với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và
những em có hoàn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác
và tham gia vận động học sinh bỏ học đi học lại cùng với giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
16
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã đúc kết được trong quá trình
công tác. Xin nêu ra để cùng quý thầy cô và đồng nghiệp trao đổi nhằm giúp tôi
hoàn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới.
Xin chân thành cảm ơn !
Cư Pơng, ngày 15 tháng 10 năm 2010
Người viết
Trần Thị Thông
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
17
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU :
Trang 1
1. Lý do chọn đề tài
1.1: Lý do khách quan
1.2: Lý do chủ quan
PHẦN 2: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
Trang 2
1. Mục tiêu nghiên cứu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu .
3. Phương pháp nghiên cứu .
3.1/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết .
3.2/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
3.3/ Nhóm các phương pháp hỗ trợ .
PHẦN 3 : NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Trang 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Trang 3
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
18
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC
DUY TRÌ SĨ SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LA VĂN CẦU .
Trang 3
1. Thực trạng công tác duy trì sĩ số ở Trường tiểu học La Văn Cầu.
2. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh ở Trường tiểu học La Văn Cầu bỏ học
cao .
CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở
LỚP 4B TRƯỜNG TH LA VĂN CẦU.
Trang 5
1. Các biện pháp
2.1/ Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh
2.2/ Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước.
2.3/ Liên lạc với Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp.
2.4/ Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
2.5/ Thành lập Đôi bạn học tập.
2.6/ Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học:
2.7/ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp.
2.8/ Biện pháp tinh thần.
2/ Kết quả:
3/ Nguyên nhân thành công và tồn tại.
4/ Những bài học kinh nghiệm:
PHẦN 4: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ
Trang 10
1. Kết luận .
2. Một số đề xuất kiến nghị .
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
19
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Nhận xét , xếp loại của hội đồng khoa học nhà trường :
Nhận xét xếp loại của hội đồng khoa học PGD :
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
20
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân tộc thiểu số
Danh mục các tài liệu tham khảo :
1. Báo thời đại mới
2. Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ chính trị khóa X
3. Điều lệ trường Tiểu học .
4. Tạp chí giáo dục
Giáo viên: Trần Thị Thông – Trường Tiểu học La Văn Cầu * Trang
21