Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

đề tài nghiên cứu khoa học đáng giá an toàn công nghệ thông tin hồ sơ bảo vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.47 KB, 55 trang )

N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ


ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a

a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h

h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



0

HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
KHOA AN TOÀN THÔNG TIN






ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỒ SƠ BẢO VỆ
(Protection profiles)







GV hướng dẫn: Th.s Trần Quang Kỳ
SV Thực hiện : Nguyễn Xuân Phương








Hà Nội 4/2007



N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư

ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g

h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



1

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay Công nghệ thông tin đã chiếm vị trí không thể thay thế được trong
cuộc sống của chúng ta. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong tất cả các
lĩnh vực như: Quản lý hành chính, Tài chính ngân hàng, Truyền thông, Xây
dựng, Điều khiển tự động, Nghiên cứu khoa học…
Điều gì sẽ xẩy ra khi dữ liệu của một hệ thống ngân hàng bị xâm nhập trái phép
thành công? Hay những thông tin nhạy cảm về chính trị bị bại lộ? Hay kế hoạch
làm ăn của công ty bạn bị đối thủ cạnh tranh nắm được? Trang Wed thương mại
bị xâm nhập thay đổi nội dung?…Thật khó mà lường trước được hậu quả khi hệ
thống máy tính của bạn không được bảo vệ an toàn.
An toàn công nghệ thông tin trở thành một vấn đề cấp bách, đặc biệt là đối với
thực trạng ngành CNTT hiện nay của Việt Nam. Khi người sử dụng sản phẩm
CNTT ứng dụng vào công việc thì ngoài việc những phương tiện đó cần đảm
bảo những chức năng của mình, chúng còn được yêu cầu đảm bảo về an toàn
thông tin.
Vậy điều gì đảm bảo sản phẩm CNTT mà bạn đang sử dụng thật sự an toàn?
Muốn biết sản phẩm đó có đạt độ an toàn như bạn mong muốn hay không thì
chúng ta cần đánh giá chúng. Công nghệ ngày nay không cho phép một sản
phẩm CNTT sau khi đưa ra sử dụng thực tế rồi mới đánh giá. Chúng cần được
đánh giá ngay từ khâu thiết kế sản phẩm, sản xuất và đưa ra cách sử dụng.
Đánh giá an toàn CNTT ở Việt Nam là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ nhưng
rất cần thiết. Chúng ta không thể mãi sử dụng sản phẩm mà đã được một tổ chức
khác đánh giá. Cơ sở hạ tầng chúng ta về vật chất cũng như nhân lực chưa cho
phép chúng ta tự đánh giá, thì ít nhất chúng ta cũng cố gắng để biết các tổ chức
khác đánh giá an toàn CNTT như thế nào.
Lĩnh vực đánh giá An toàn công nghệ thông tin (ATCNTT) là một lĩnh vực rộng
lớn mà một người hay một nhóm người có thể bao quát được. Vì vậy trong đề
tài này tôi chỉ có thể đề cập đến một số vấn đề trong đánh giá ATCNTT. Cụ thể
đó là đề cập đến vấn đề Hồ sơ bảo vệ của tiêu chí chung.
Vì đây là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, có ít tài liệu để tham khảo, kiến thức và
kinh nghiệm nghiên cứu còn non kém nên không thể tránh được sai sót. Rất

mong được quý thầy cô và các bạn đọc đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Th.s Trần Quang Kỳ - Phó trưởng khoa
An toàn thông tin- Học viện kỹ thuật Mật Mã đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong
công tác nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày 6/4/2007.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Xuân Phương
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n

n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h



g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n

n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i

i
n
n



2

MỤC LỤC
Trang
1. Lời mở đầu ………………………………………………………………. 1
2. Mục lục 2
3. Chương 1: Tìm hiểu chung về hồ sơ bảo vệ ……………………………. 4
4. I. Tổng quan …………………………………………………………… 4
5. II. Nguồn gốc hồ sơ bảo vệ ……………………………………………… 4
6. III. Nội dung Hồ sơ bảo vệ ……………………………………………… 5
7. Chương 2: Quá trình phát triển hồ sơ bảo vệ …………………………… 7
8. I. Giới thiệu …………………………………………………………… 7
9. II. Vòng đời hồ sơ bảo vệ ……………………………………………… 8
10. III. Người đứng đầu lĩnh vực công nghệ ………………………………… 11
11. IV. Tính nhất quán phát triển …………………………………………… 11
12. V. Danh sách giới thiệu Hồ sơ bảo vệ …………………………………. 12
13. VI. Duy trì hồ sơ bảo vệ …………………………………………………. 14
14. VII. Sự thống nhất hồ sơ bảo vệ ………………………………………… 15
15. VIII. Bình luận cơ sở hạ tầng …………………………………………… 15
16. Phần đính kèm A ……………………………………………………… 16
17. Phần đính kèm B ……………………………………………………… 17
18. Chương 3: Các phần chính của một hồ sơ bảo vệ cụ thể ……………… 19
19. Chương 4: Báo cáo thông qua một hồ sơ bảo vệ cụ thể ………………… 25
20.I. Sơ lược …………………………………………………………………26

21.II. Đánh giá chi tiết ……………………………………………………… 27
22.III. Nhận dạng hồ sơ bảo vệ …………………………………………… 27
23.IV Tóm tắt hồ sơ bảo vệ ………………………………………………… 27
24.V. Nguy cơ đe dọa ……………………………………………………… 28
25.VI. Chính sách an toàn ………………………………………………… 31
26.VII. Giả định cách sử dụng …………………………………………… 33
27.VIII. Giả định môi trường ……………………………………………… 33
28.IX. Phạm vi sàng lọc …………………………………………………… 34
29.X. Nội dung an toàn của hồ sơ bảo vệ …………………………………. 34
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n

n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h



g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n

n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i

i
n
n



3

30. Hồ sơ …………………………………………………………………… 35
31. Kết quả đánh giá ….……………………………………………………. 36
32. Phần kết luận ……….………………………………………………… 37
33. Bảng viết tắt ………….………………………………………………… 38
34. Tài liệu tham khảo …….………………………………………………. 39




































N
N
g
g
u
u
y
y


n
n



X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à

n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô

n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



4

HỒ SƠ BẢO VỆ

Chương
1
Tìm hiểu chung

I.Tổng quan:

Một hồ sơ bảo vệ là một bản tóm tắt những đặc tả về các khía cạnh an toàn cần
thiết của một sản phẩm Công nghệ thông tin. Nó là một sản phẩm độc lập, mô tả
một dòng các sản phẩm có thể sẽ thỏa mãn những yêu cầu cần thiết này. Những
yêu cầu về chức năng và sự bảo đảm bảo vệ phải được tính đến trong cùng một
hồ sơ bảo vệ, với một mô tả hợp lý về những mối đe dọa cần được xác định

trước và dự tính phương pháp sử dụng. Hồ sơ bảo vệ chỉ rõ những yêu cầu về
thiết kế, thi hành, và cách sử dụng của các sản phẩm Công nghệ thông tin.

Hồ sơ bảo vệ có thể được tích hợp từ những thành phần chức năng và sự đảm
bảo độc lập hoặc cần xác định. Một thành phần chức năng là một thiết lập xem
như các yêu cầu về chức năng bảo vệ đã được thi hành trong sản phẩm Công
nghệ thông tin. Một thành phần bảo đảm là một thiết lập được xem như các yêu
cầu về sự phát triển và hoạt động đánh giá, kiểm soát bởi người sản xuất và
người đánh giá trong khi xây dựng và đánh giá một cách độc lập của một sản
phẩm Công nghệ thông tin. Để thuận tiện, một nhóm các thành phần của chức
năng và sự bảo đảm được tích hợp trong một gói xác định trước. Trong khi xây
dựng hồ sơ bảo vệ, việc thêm vào các thuộc tính phải được cân nhắc giữa những
chức năng và sự bảo đảm.

II. Nguồn gốc của hồ sơ bảo vệ

N
N
g
g
u
u
y
y


n
n



X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ

á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n



c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n

g
g


t
t
i
i
n
n



5

Người tiêu dùng và nhà sản xuất trong các tổ chức chính phủ hoặc khu vực kinh
tế tư nhân có thể phát triển một hồ sơ bảo vệ để đáp ứng lại đặc tả cần thiết về
bảo vệ thông tin. Những nhà phát triển hồ sơ, hoặc nhà tài trợ, với một sự cần
thiết an toàn có thể đề xuất một hồ sơ bảo vệ đề cập đến những vấn đề họ cần,
những đặc điểm đặc trưng hơn, những nhóm các nhà tài trợ cùng chung những
yêu cầu cần thiết có thể phối hợp với nhau để đề xuất một hồ sơ thỏa mãn mong
muốn chung. Nhiều nhà tài trợ hỗ trợ một cách có hiệu quả một hồ sơ để thể
hiện một thị trường rộng lớn nhiều tiềm năng của các nhà sản xuất sản phẩm
Công nghệ thông tin.

Một hồ sơ bảo vệ duy nhất phản ánh những yêu cầu cần thiết về những thiết lập
khác nhau của các nhà tài trợ. Ví dụ các ngân hàng có thể đề xuất một hồ sơ bảo
vệ đảm bảo việc chuyển đổi các khoản tín dụng hay Bộ quốc phòng có thể đề
xuất một hồ sơ bảo vệ cho các ứng dụng quân sự. Một hồ sơ bảo vệ riêng lẻ có
thể cũng áp dụng cho nhiều sản phẩm Công nghệ thông tin, thể hiện tính đa

dạng của khả năng giải quyết các yêu cầu phác thảo của hồ sơ.

Một nhà sản xuất, người đã nhận ra một thị trường sản phẩm an toàn Công nghệ
thông tin, cũng có thể đề xuất một hồ sơ theo cách phản ánh những yêu cầu và
mong muốn của khách hàng, và để thuận tiện cho việc đánh giá trong tương lai
tương phản với những sự cần thiết đó. Hồ sơ bảo vệ mong muốn đáp ứng toàn
bộ những yêu cầu của khách hàng và thúc đẩy gia tăng công nghệ. Do đó hồ sơ
bảo vệ là một tham chiếu chung xung quanh các khách hàng, các nhà sản xuất
và các nhà đánh giá.

III. Nội dung Hồ sơ bảo vệ

Một hồ sơ bảo vệ chứa năm phần chính: Mô tả các thành phần, cơ sở hợp lý,
những yêu cầu về chức năng, những yêu cầu về đảm bảo phát triển, những yêu
cầu về đảm bảo đánh giá.
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X

X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á

á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n



c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g

g


t
t
i
i
n
n



6


Phần mô tả các phần tử cung cấp một cách minh bạch và mô tả các thông tin cần
thiết để nhận dạng, phân loại, đăng ký, và tham chiếu chéo một hồ sơ bảo vệ
trong việc đăng ký của hồ sơ. Phần này mô tả ngắn gọn về hồ sơ, bao gồm một
sự mô tả về các vấn đề bảo vệ thông tin cần phải giải quyết. Phần này áp dụng
cho tất cả những người có khả năng sử dụng hồ sơ quyết định dùng hay không
hồ sơ để có thể ứng dụng được tới việc bảo vệ thông tin cần thiết của khác hàng.

Phần cơ sở hợp lý cung cấp những lí lẽ cơ bản cho một Hồ sơ bảo vệ, bao gồm
lường trước đe dọa, môi trường, những giả định về cách sử dụng. Nó cũng thể
hiện một cách chi tiết hơn những vấn đề bảo vệ mà sản phẩm Công nghệ thông
tin cần giải quyết thỏa mãn những yêu cầu của Hồ sơ. Phần này mô tả những
vấn đề bảo vệ đủ chi tiết cho những người sản xuất để hiểu các khả năng phân
tán của vấn đề. Nó cũng cung cấp những thông tin cho khách hàng về vấn đề sản
phẩm Công nghệ thông tin như thế nào thì giải quyết thành công vấn đề, có thể
sử dụng sự hỗ trợ của một tâp hợp các chính sách bảo mật xác định trước.


Phần những yêu cầu về chức năng sẽ đưa ra ranh giới bảo vệ thông tin mà sản
phẩm công nghệ thông tin phải cung cấp. Những đe dọa tới thông tin nằm trong
vùng biên giới này phải được ngăn chặn bởi những chức năng ở trong vùng
được bảo vệ. Những đe dọa có thể mạnh hơn sẽ yêu cầu những chức năng bảo
vệ hết sức mạnh mẽ. Chức năng bảo vệ của sản phẩm Công nghệ thông tin được
hỗ trợ bởi một tập hợp các chính sách bảo mật và kết hợp với giả định nào đó về
cách sử dụng được dự tính của sản phẩm và môi trường hoạt động đã dự tính
trước.

Phần những yêu cầu bảo đảm sự phát triển bảo phủ toàn bộ mọi giai đoạn phát
triển của sản phẩm Công nghệ thông tin, từ khâu thiết kế ban đầu đến khi thực
hiện đầy đủ. Một cách cụ thể, những yêu cầu bảo đảm sự phát triển bao gồm quy
trình phát triển, môi trường phát triển, và hoạt động hỗ trợ những yêu cầu. Thêm
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X

u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á

n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n



c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g



t
t
i
i
n
n



7

vào đó, từ nhiều yêu cầu bảo đảm không thật sự có thể thử nghiệm được, nó rất
cần thiết để nghiêm cứu những bằng chứng phát triển của sản phẩm Công nghệ
thông tin hoặc tài liệu để xác minh rằng những yêu cầu đã được thỏa mãn.
Những yêu cầu về bằng chứng sự phát triển bao hàm trong một Hồ sơ bảo vệ
chắc chắn để nhà sản xuất tạo ra và giữ lại tài liệu thích hợp trong khi phát triển
sản phẩm đến những phân tích trong giai đoạn đánh giá và duy trì sản phẩm.

Phần những yêu cầu bảo đảm đánh giá chỉ rõ loại và mức độ đánh giá việc thực
hiện một sản phẩm công nghệ thông tin, phát triển trong sự đáp ứng được một
Hồ sơ bảo vệ nhất định. Tổng quát cho một sản phẩm công nghệ thông tin, phạm
vi và mức độ đánh giá biến thiên theo đe dọa lường trước, xác định cách thức sử
dụng, và môi trường giả định như đã chỉ rõ bởi những người phát triển hồ sơ
trong phần cơ sở hợp lý.

Cấu trúc của Hồ sơ bảo vệ:

Miêu tả các

phần tử
Cung cấp minh bạch và mô tả thông tin cần thiết để nhận dạng
duy nhất, đăng ký, và tham chiếu chéo một hồ sơ bảo vệ trong
việc đăng ký hồ sơ. Bao gồm một mô tả về các vấn đề bảo vệ
thông tin cần phải giải quyết.
Cơ sở hợp lý

Cung cấp những lí luận cơ sở cho một hồ sơ bảo vệ, bao gồm
ngăn chặn đe dọa, môi trường, và giả định về cách sử dụng.
Hướng tới sự hỗ trợ cho việc tổ chức những chính sách an
toàn.
Những yêu
cầu về chức
năng
Thiết lập biên giới của việc chịu trách nhiệm bảo vệ thông tin,
nó phải cung cấp bởi một sản phẩm IT, lường trước những đe
dọa tới thông tin trong vùng biên giới đã thiết lập.
Những yêu Chỉ rõ những yêu cầu cho tất cả các bước phát triển một sản
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n



X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à

n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô

n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



8

c
ầu bảo đảm
phát triển
phẩm IT từ khâu thiết kế đến khi thực hiện. Bao gồm quy trình
phát triển, môi trường phát triển, hỗ trợ hoạt động, chứng minh
sự phát triển.
Những yêu
câu bảo đảm
đánh giá
Chỉ rõ những yêu cầu đảm bảo loại và mức độ đánh giá sự
thực hiện phát triển một sản phẩm IT trong việc đáp ứng được
một hồ sơ bảo vệ phù hợp việc ngăn chặn những đe dọa, dự
định phương pháp sử dụng, và giả định về môi trường.





Chương
2
Quá trình phát triển

Quá trình phát triển
Những hồ sơ bảo vệ của chính phủ U.S.
Version 3.0 (1/3/2004)
Tổ chức bảo đảm thông tin quốc gia (NIAP)
Quá trình phát triển hồ sơ bảo vệ

I. Giới thiệu

Để phù hợp với luật chung 100-235 (Bộ luật an toàn máy tính 1987), viện
nghiên cứu về chuẩn và công nghệ quốc gia (NIST) tổ chức an ninh quốc gia
(NSA) cùng nhau hợp tác để phát triển các yêu cầu bảo mật các lĩnh vực công
nghệ có tính chất khóa thiết yếu trong sự bảo vệ hệ thống và mạng lưới thông tin
N
N
g
g
u
u
y
y



n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o

à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h

ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



9

liên bang, bao gồm các bang ở trong nước Mỹ. Sự hướng dẫn nói chung về nỗ
lực phát triển của NIST – NSA chứa trong phần đính kèm A (Cuối chương)

Mỗi khi có thể thực hiên được, yêu cầu bảo mật sẽ thể hiện như là hồ sơ bảo vệ
sử dụng chuẩn ISO/IES 15408, hoặc tiêu chí chung CC. Trong phần sau, quan
hệ giữa yêu cầu bảo mật và hồ sơ bảo vệ sẽ được đề cập đến những sự tương
đương.
NIST và NSA nỗ lực thực hiện công việc:
* Bảo đảm cho chính phủ U.S có sự tính toán bao hàm toàn bộ sự giới thiệu
về hồ sơ bảo vệ của các lĩnh vực công nghệ có tính chất chìa khóa;
* Sự cộng tác bên ngoài về tính cộng đồng và khu vực kinh tế tư nhân được

phát triển và thu được sự nhất trí dựa trên tầm quan trọng của hồ sơ bảo vệ
trong khi thảo luận các bộ phận bảo vệ.
* Để tạo thuận tiện cho sự thống nhất giữa quốc gia và trên thế giới về những
hồ sơ bảo vệ PP trong các lĩnh vực công nghệ có tính chất khóa.
Tài liệu này mô tả quy trình điều mà sẽ được NIST và NSA theo đuổi dành để
phát triển và duy trì của hồ sơ bảo vệ PP trong mỗi vùng kỹ thuật có tính chất
chìa khóa bao gồm sự thay đổi những yêu cầu hiện tại, chuyển đổi sang yêu cầu
mới, loại bỏ những yêu cầu cũ. Những thành phần hợp thành quá trình này được
mô tả dưới đây


II. Vòng đời hồ sơ bảo vệ

Danh sách phát triển lĩnh vực công nghệ (TADL)


Danh sách phát triển lĩnh vực công nghệ là một danh sách ưu tiên về hồ sơ bảo
vệ cái mà NIST và NSA phát triển hoặc đưa ra sơ đồ phát triển, chỉ ra những
ràng buộc về tài nguyên cần có.
N
N
g
g
u
u
y
y


n

n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à

à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô

ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



10


Bảng 1 dưới đây miêu tả nhóm 10 lĩnh vực công nghệ có tính chất khóa và cung
cấp thông tin liên quan để phê chuẩn trong quy trình phát triển hồ sơ bảo vệ.
Thêm vào đó là các thông tin về một số công nghệ có tính chất chìa khóa hoặc
hồ sơ bảo vệ có thể đạt được qua thư điện tử giửi tới người đứng đầu lĩnh vực
công nghệ (TAL-Technology Area Leader) Mối quan hệ có trật tự những hồ
sơ bảo vệ ở trong một lĩnh vực công nghệ cụ thể được miêu tả bởi sự gia tăng
cấp độ bền vững cơ bản (nghĩa là: bền vững về chức năng và sự bảo đảm) trên
những đe dọa giả định và kết hợp những đối tượng bảo mật. Sản phẩm được
đánh giá và phê chuẩn thành công phải đặt tương phản với một hồ sơ bảo vệ
trong họ lĩnh vực công nghệ cụ thể đã được chỉ rõ, trong sự chấp thuận với một
số hồ sơ cấp độ thấp hơn trong cùng họ.


N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư

ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g

g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



11


Bảng1:

N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h

ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n

g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



12



N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h

ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n

g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



13




III. Người đứng đầu lĩnh vực công nghệ

Mỗi lĩnh vực công nghệ được chọn để phát triển từ Danh sách phát triển lĩnh
vực công nghệ TADL, một người đứng đầu sẽ được bổ nhiệm là người chịu
trách nhiệm quản lý sự phát triển về lý thuyết của hồ sơ bảo vệ trong lĩnh vực
công nghệ cụ thể, bao gồm sự phát triển và bổ sung vào sơ đồ lĩnh vực công
nghệ đó. Người đứng đầu lĩnh vực công nghệ sẽ đưa ra những tài nguyên cần
thiết để hoàn thành sự nỗ lực phát triển và chịu trách nhiệm toàn bộ các giai
đoạn phát triển của họ đó, bao gồm cả duy trì những họ hồ sơ này. Bảng 1 danh
sách người đứng đầu lĩnh vực công nghệ kết hợp với lĩnh vực công nghệ của họ
chịu trách nhiệm.

IV.Tính nhất quán phát triển lĩnh vực công nghệ
(TAL)

NSA và NIST có đưa ra một số tiêu chí chung về hồ sơ bảo vệ thỏa mãn những
lời đề xuất thu được từ hướng dẫn trên những công nghệ bảo đảm thông tin (IA).
Trong phạm vi quốc phòng, từ khi thực thi đến hỗ trợ những chính sách hệ thống
DoD IA mới ( như là DoDD 8500.1 và DoDI 8500.2). Trong tổ chức an ninh
N
N
g
g
u
u
y
y



n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t

o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t

h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



14

quốc gia, công việc này bắt đầu thực hiện đến hỗ trợ NIST FISMA (Federal
Information Security Community Act – Bộ luật quản lý an ninh thông tin liên
bang) dự án bổ sung và phát triển của NIST SP 800-37. Tháng 10/2001, NSA và
NIST (National Institute of Standards and Technology) đồng ý hợp tác làm việc
cùng nhau để tạo ra một mối liên hệ về thiết lập hồ sơ đã được miêu tả trong sự
quan tâm chung của hai tổ chức.

Với nhiều hồ sơ hiện nay được phát triển bởi đông đảo tổ chức, trong khuôn khổ
NIST và NSA, nó trở nên rõ ràng trong sự sắp xếp của tổ chức đứng đầu mỗi

lĩnh vực, Hồ sơ bảo vệ bảo đảm thông tin (IA) đã nỗ lực những gì cần thiết để
tạo nên sự hợp tác chặt chẽ để dễ dàng miêu tả một cái nhìn chiến lược phù hợp
với khách hàng cơ bản. Sự phù hợp rất quan trọng để tạo nên và duy trì sự tin
cậy của khách hàng trong sản phẩm và sách hướng dẫn.

Cuối cùng, một liên hiệp nhóm làm việc thống nhất hồ sơ bảo vệ, gọi là Ban
xem xét hồ sơ bảo vệ (PPRB), trở thành tổ chức xem xét lại tất cả đề xuất
những hồ sơ bảo vệ và làm việc với tác giả hồ sơ bảo vệ và đưa ra phê bình tạo
nên sự thống nhất có thể thực hiện được. Hoạt động đầu tiên của nhóm là xem
lại một số hồ sơ bảo vệ và một số lời phê bình tới những tác giả trên các lĩnh vực
công nghệ và sẽ hướng tới thay đổi để thống nhất. Trong bối cảnh được xem xét
đầu tiên, một số mục thống nhất đã đạt được và được ghi lại đưa vào trong một
tài liệu là sách hướng dẫn sự thống nhất. Sẽ có một sách hướng dẫn thống nhất
cho mỗi mức của cấp độ (cơ bản, trung bình và cao để phát triển) sẽ cung cấp
cho tác giả hồ sơ bảo vệ hướng dẫn làm thế nào để tạo ra những hồ sơ bảo vệ
của chính phủ U.S thống nhất hơn.

Tài liệu hiện nay cung cấp cho các tác giả hồ sơ bảo vệ, sách hướng dẫn cung
cấp cho tất cả mọi tác giả hồ sơ bảo vệ hướng đến và chọn lựa, bao gồm sự giới
thiệu trong hồ sơ bảo vệ của họ hoặc chỉ ra tại sao giới thiệu mà không sử dụng
N
N
g
g
u
u
y
y



n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o

à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h

ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



15

đến hồ sơ. Phương pháp này bảo đảm rằng tất cả mọi tác giả hồ sơ bảo vệ hướng
tới sự cân nhắc an toàn tối thiểu hoặc thực hiện một phân tích như tại sao họ
không hướng tới. Mỗi chỉ dẫn độc lập chứa đựng, đưa ra và chọn lựa văn bản
cho mỗi phần cụ thể của một hồ sơ bảo vệ hoặc tiêu chí chung cụ thể cho yêu
cầu chức năng/độ an toàn cũng như tất cả hồ sơ bảo vệ hướng tới mối quan tâm
an toàn tối thiểu cho tất cả tình trạng bền vững hồ sơ bảo vệ.

Sách hướng dẫn lưu ý quyền quyết định nội dung của hồ sơ bảo vệ là của người
sở hữu hồ sơ bảo vệ. Tuy nhiên, hồ sơ phải phù hợp với hồ sơ khác trong cùng
tình trạng bền vững vì vậy tác giả sẽ xem lại những hồ sơ khác cùng cấp độ bền
vững. Tác giả cũng đảm bảo yêu cầu chức năng phù hợp với công nghệ và có

thể muốn thảo luận với những nhà chuyên môn khác trong lĩnh vực công nghệ.

Hồ sơ bảo vệ tiếp tục được xem xét lại, sách hướng dẫn sẽ tiếp tục cập nhật để
đưa ra chỉ dẫn mới khi chúng có hiệu lực.

V. Danh sách giới thiệu Hồ sơ bảo vệ (RPPL)

Danh sách giới thiệu hồ sơ bảo vệ gồm có một danh sách về hồ sơ bảo vệ trong
giai đoạn phát triển, và sơ lược về sự hoàn thiện đánh giá/thông qua. Khi một họ
lĩnh vực công nghệ được chọn từ Danh sách phát triển lĩnh vực công nghệ
(TADL) để phát triển, một sự hướng dẫn tạo ra từ Danh sách giới thiệu hồ sơ
bảo vệ sẽ đưa ra những nét chủ yếu về khu vực công cộng và khu vực kinh tế tư
nhân, điều này tạo ra tính tích cực cho sự phát triển đã đề xướng.

Khi một họ hồ sơ bảo vệ khi được hoàn thiện và đánh giá/phê chuẩn, tình trạng
của Danh sách giới thiêu hồ sơ bảo vệ cũng sẽ được thay đổi tương ứng. Khi
hoàn thành, một họ miêu tả được NIST và NSA giới thiệu thiết lập trong yêu cầu
của một lĩnh vực công nghệ cụ thể. Nó là một bản tuyên bố bởi NIST và NSA
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n



X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g







Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à

n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô

n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



16

cung cấp yêu cầu có thể chấp nhận bảo vệ tương ứng, chỉ rõ những mối đe dọa
từ môi trường. Khi tổ chức liên bang phát triển những hệ thống phức tạp, sự kết
hợp thành một hệ thống hay sửa đổi, NIST và NSA sẽ khuyến khích mạnh mẽ
các tổ chức sản xuất chọn lĩnh vực công nghệ sử dụng trong hệ thống của họ
(chống lại đe dọa cơ bản từ môi trường) cái mà đã được đánh giá/phê chuẩn đặt
tương phản với Hồ sơ bảo vệ tiêu chí chung chứa trong Danh sách giới thiệu hồ
sơ bảo vệ.

Đó là sự có thể thực hiện được của các nhà phát triển sản phẩm trong một lĩnh
vực công nghệ cụ thể, sẽ có sự thay đổi trong việc chấp nhận thỏa mãn một họ
hồ sơ bảo vệ gần đây ở một lĩnh vực công nghệ (nghĩa là: khi hoàn thành họ lĩnh
vực công nghệ ta xếp hạng lên bảng RPPL). Để thuận tiện cho việc thay đổi sự
phát triển lĩnh vực công nghệ gần đây, các tổ chức đề xuất cho các nhà phát triển

giám sát Danh sách phát triển lĩnh vực công nghệ (the Technology Area
Development List) và Danh sách giới thiệu hồ sơ bảo vệ (Recommended
Protection Profile List) trên một nền tảng chung:
- Xác định rõ nếu vùng kỹ thuật liên quan đến sự phát triển hồ sơ bảo vệ hiện
nay.
- Xác định rõ nếu sự nỗ lực phát triển trong vùng kỹ thuật đã được khởi
xướng.
- Giám sát sự xúc tiến của việc phát triển hồ sơ bảo vệ trong lĩnh vực công
nghệ của họ.
- Đạt được phiên bản cuối cùng trong dòng lĩnh vực công nghệ của hồ sơ bảo
vệ.


Khi một dòng lĩnh vực công nghệ của hồ sơ bảo vệ ở vị trí đầu tiên trên RPPL,
các tổ chức chính phủ khuyến khích tham chiếu đến hồ sơ bảo vệ trong tài liệu
đạt được và sẽ mong chờ sản phẩm đạt được hoàn toàn phù hợp với Hồ sơ (như
được chứng minh bởi một giấy chứng nhận CC). Tuy nhiên, nó được chứng
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n



X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ

Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n

n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n

n
g
g


t
t
i
i
n
n



17

nhận chậm hơn, trước khi các nhà phát triển trong lĩnh vực công nghệ có thể
chứng minh sự hoàn toàn phù hợp với hồ sơ bảo vệ được giới thiệu gần đây
trong lĩnh vực công nghệ của họ, từ sự phù hợp có thể phụ thuộc sự thay đổi
trong sản phẩm của họ trong lần đánh giá tiêp theo/đánh giá lại. Thêm vào đó,
một số nhà thiết kế có thể đã có giấy chứng nhận Tiêu chí chung (CC) hợp lệ về
thực hiện đánh giá lại, đặt tương phản với mục đích an toàn của họ hồ sơ bảo vệ
hoặc tương phản với sự tồn tại của hồ sơ bảo vệ trong lĩnh vực kỹ thuật đó. Đến
khi các nhà phát triển có được một cơ hội thay đổi để đưa vào Hồ sơ bảo vệ
được giới thiệu gần đây, những hướng dẫn sau đây cung cấp cho các tổ chức
chính phủ, người tiêu dùng và nhà thiết kế sản phẩm:

- Tổ chức chính phủ lựa chọn đánh giá/phê chuẩn sản phẩm thỏa mãn tốt nhất
hồ sơ bảo vệ được giới thiệu gần đây và thỏa mãn hệ thống những yêu cầu
cụ thể. Trong việc tạo nên các quyết định, họ tin cậy vào hoạt động đánh giá

độc lập, quản lý bởi phòng thí nghiệm đánh giá Tiêu chí chung đã được thừa
nhận, sự đánh giá một sản phẩm cụ thể phù hợp với hồ sơ bảo vệ đưa ra gần
đây.
- Nhà phát triển với hoạt động đánh giá/phê chuẩn những sản phẩm mong
muốn chứng tỏ sự đánh giá phù hợp với một Hồ sơ bảo vệ đưa ra gần đây,
có thể rút gọn với phòng thí nghiệm đánh giá Tiêu chí chung sơ bộ được
chấp nhận để thực hiện một hoạt động đánh giá, hồ sơ của sự đánh giá, phạm
vi đánh giá đối tượng của nhà phát triển phù hợp với Hồ sơ bảo vệ đưa ra
gần đây.
VI. Duy trì Hồ sơ bảo vệ

Một sự phát triển và thay thế trên Danh sách giới thiệu hồ sơ bảo vệ, một họ lĩnh
vực công nghệ được cân nhắc một cách định kỳ để làm rõ nếu họ các yêu cầu
của hồ sơ bảo vệ đã chấp nhận được ổn định, với sự thay đổi công nghệ nhanh
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X

u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á

n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n



c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g



t
t
i
i
n
n



18

chóng ngày nay, mức độ đe dọa ngày càng mạnh mẽ, và thêm những yếu tố
khác. Mặt khác, từ khi những nhà phát triển sẽ tạo ra những sự đầu tư quan trọng
trong sự thỏa mãn những yêu cầu và trải qua đánh giá chứng tỏ phù hợp với
những yêu cầu, chúng sẽ ổn định như là tăng những yêu cầu tối đa về vốn đầu
tư. NIST và NSA thừa nhận sự cân bằng phải đạt được giữa sự cần thiết vế sự
thay đổi hoặc sớm đặt ra những yêu cầu thiết lập và tăng tối đa về phía đầu tư
tạo ra bởi các nhà phát triển. Bởi vậy, họ lĩnh vực công nghệ phải bao gồm kế
hoạch xem xét lại theo định kỳ, sự thay đổi, và sớm đưa ra những yêu cầu mới.
Tuy nhiên, sau đây là những quy tắc sẽ được áp dụng cho sự thay đổi hoặc sớm
được sửa chữa của những Hồ sơ bảo vệ
(1) Quyết định thay đổi và sửa đổi hồ sơ bảo vệ sẽ thực hiện và xem xét chặt
chẽ bất cứ khi nào thực hiện được trong sự mở rộng, quá trình sử dụng
chung trong toàn bộ sự cộng tác với ngành công nghiệp, các tập đoàn, và
các tổ chức về chuẩn để bảo đảm đạt sự tối đa về sự chấp nhận và tiện lợi.
(2) Khi thay đổi về họ lĩnh vực công nghệ của hồ sơ bảo vệ được hoàn thành,
nhà phát triển sẽ đưa ra thời kỳ chuyển tiếp 18 tháng để chứng tỏ sự phù
hợp của cái mới hoặc sự thay đổi của những hồ sơ bảo vệ.

(3) Những sản phẩm tuân theo phiên bản trước của hồ sơ bảo vệ sẽ được
chấp nhận như một tương đương hoặc có thể so sánh được với hồ sơ mới
trong 18 tháng trong thời kỳ chuyển tiếp.

VII. Sự thống nhất giữa quốc gia và quốc tế về Hồ sơ
bảo vệ



Thông qua tiểu ban quản lý hợp tác công nhận lẫn nhau về tiêu chí chung
(CCRA – Common Criteria Recognition Agreement) quan tâm đến nỗ lực phát
triển hồ sơ bảo vệ của mỗi quốc gia và quốc tế bởi các chính phủ khác và các tổ
chức kinh tế tư nhân (VD tổ chức Liên bang, tổ chức thừa nhận tiêu chí chung,
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u

u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n

n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c

c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g



t
t
i
i
n
n



19

ngành công nghiệp, các tập đoàn, NATO, liên minh châu ÂU…) sẽ được duy
trì. Trong sự quan tâm đó, những thành viên của ủy ban quản lý chiếm vị trí
quan trọng nhất để công nhận thời điểm cho sự thống nhất giữa quốc gia và quốc
tế về hồ sơ bảo vệ. Bất kỳ khi nào có thể thực hiện được, các thành viên sẽ đưa
ra cho những người đứng đầu lĩnh vực công nghệ (TALs) quan tâm đến mối
quan hệ nỗ lực phát triển hồ sơ bảo vệ trong lĩnh vực công nghệ tương ứng và
khuyến khích người đứng đầu lĩnh vực công nghệ hướng đến sự phù hợp giữa
những hồ sơ và sự chấp nhận hoặc thích nghi trước khi những nỗ lực mới/khác
được khởi xướng trong cùng lĩnh vực công nghệ. Người ta cũng chịu trách
nhiệm cho mỗi người đứng đầu lĩnh vực công nghệ để tìm ra mối liên hệ giữa
những nỗ lực về hồ sơ bảo vệ và cân nhắc sự thích hợp giữa kết quả những hồ sơ
được chấp nhận hoặc có những sửa chữa cho phù hợp trước những đề xướng về
nỗ lực phát triển của họ.

Tiểu ban quản lý Tổ chức công nhận lẫn nhau về tiêu chí chung (The CCRA) đại
diện cho mỗi quốc gia sẽ là tiên phong trong việc khuyến khích sự cộng tác giữa
nỗ lực phát triển hồ sơ bảo vệ của chính phủ U.S và những nỗ lực phát triển của
chính phủ khác và các tổ chức kinh tế tư nhân. Với mục đích đạt được sự chấp

nhận và hội tụ của Hồ sơ trong lĩnh vực công nghệ khóa. Nói một cách cụ thể,
đại diện cho quốc gia với tiểu ban quản lí sẽ làm việc thông qua Ủy ban quản lí
Tiêu chí chung và Tiểu ban quản lí hoặc trực tiếp với người tham gia công nhận
sự sắp Tiêu chí chung để hợp tác phát triển hồ sơ bảo vệ tránh sự gia tăng cạnh
tranh hồ sơ trong cùng một lĩnh vực công nghệ.

Bình luận cơ sở hạ tầng bảo vệ (CIP)- liên quan đến khu vực phát
triển của yêu cầu an toàn.

N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n

n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h



g
g
i
i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n

n
g
g


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i

i
n
n



20

NIST và NSA, thông qua Tổ chức hợp tác bảo đảm thông tin quốc gia (NIAP),
sẽ khuyến khích những cộng đồng quan tâm đến mối quan hệ khu vực CIP (bao
gồm Chính phủ (VD DOD, DHS) và các tổ chức kinh tế tư nhân (VD ngân
hàng, y học) để phát triển và hộ tụ trong các yêu cầu bảo mật trong lĩnh vực
tương ứng. Với các tài nguyên sẵn có, NIAP có thể đăng cai cộng đồng cơ bản
hoạt động phát triển hồ sơ, cung cấp giới hạn hỗ trợ quản trị và cung cấp giới
hạn kỹ thuật hỗ trợ hoặc hướng dẫn để sử dụng tiêu chí chung và NIAP đánh
giá/phê chuẩn sắp xếp theo hệ thống. Tuy nhiên, cộng đồng quan tâm đến đã
trông chờ vào quyền sở hữu trong hoạt động của sự phát triển, bao gồm cung
cấp tập thể lãnh đạo, tài trợ/tài nguyên, và kỹ thuật chuyên môn. NIST và NSA
đề nghị cộng đồng quan tâm chấp nhận và tuân theo yêu cầu qua quy trình đạt
được tương ứng và các phòng thí nghiệm đánh giá tiêu chí chung thông qua sự
phù hợp những yêu cầu của họ. Thêm vào đó, sử dụng đánh giá và thông qua Hồ
sơ bảo vệ của NIAP có thể nhiều tổ chức phù hợp và thỏa mãn những yêu cầu
của Bộ luật quản lí an toàn thông tin liên bang (FISMA – Federal Information
Security Managerment Atc).
Phần đính kèm A
Nguyên lý phát triển của Hồ sơ bảo vệ

-Yêu cầu bảo mật sẽ được thể hiện, bất cứ khi nào có thể, sử dụng chuẩn
quốc tế ISO/IEC 15408 (CC) và được trình bày trong khung của Hồ sơ bảo
vệ.

-Hồ sơ bảo vệ sẽ là đối tượng của vùng chịu sự tác động cao trong giới hạn
cơ sở hạ tầng với khu vực rộng lớn hỗ trợ bảo đảm sư tham gia đầy đủ bởi
ngành công nghiệp
-Hồ sơ bảo vệ sẽ phát triển trong lĩnh vực công nghệ có tính chất chìa khóa
(VD HĐH, hệ thống cơ sở dư liệu, firewall, tokens, thiết bị trắc sinh học,
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P

P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i

i
á
á


a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g



n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n




21

khóa các thành phần cơ sở hạ tầng, mạng riêng ảo VPN) và những mặt khác
nhau của các đặc trưng bảo mật và bảo đảm tùy theo môi trường đặt ra để sử
dụng.
-Yêu cầu an toàn trong cùng lĩnh vực công nghệ (VD HĐH) sẽ được mô tả
đặc điểm, ngay khi có thể, bởi một họ của hồ sơ bảo vệ, trong mỗi quan hệ có
thứ bậc đẩy mạnh sự so sánh có thể bởi người tiêu dùng và thử nghiệm giá cả
thực tế để kiểm tra và đánh giá trong công nghiệp.
-Hồ sơ bảo vệ sẽ được phát triển và hiệu đính, ngay khi có thể, trong quá
trình mở, cộng đồng dùng chung trong sự cộng tác hoàn toàn với ngành công
nghiệp, các tập đoàn, và các nhóm chuẩn để đảm bảo tối đa sự chấp nhận và
thích hợp sử dụng.
-Hồ sơ bảo vệ giới thiệu bởi chính phủ Mỹ sẽ được đánh giá bởi các tổ chức
độc lập, tổ chức kinh tế tư nhân (com) phòng thí nghiêm đánh giá Tiêu chí
chung và thông qua bởi Tổ chức bảo đảm thông tin qốc gia (NIAP) hoặc các
tổ chức tương đương.
-Hồ sơ bảo vệ sẽ được quản lý trong quy trình vòng đời với sự thay đổi thích
hợp giữa các phiên bản (được phát hành mới) cân xứng chuyên sâu trong
công nghệ tương phản với mong muốn ổn định về yêu cầu và độ bảo vệ ưu
tiên đầu tư trong sản xuất và đánh giá hệ thống an toàn.
-Tổ chức liên bang sẽ cổ vũ việc sử dụng Hồ sơ bảo vệ được giới thiệu bởi
NIST và NSA trong khu vực tương ứng (phương pháp tương ứng ở trên cơ
bản) tùy theo sự an toàn và bảo đảm cần thiết của các tổ chức hoặc các chính
sách các đặc tả hiện nay trong thực hiện.
-Hồ sơ bảo vệ được giới thiệu bởi NIST và NSA sẽ được đẩy mạnh tới cộng
đồng chuẩn quốc gia và quốc tế để thuận tiện nhất trí xây dựng trên các yêu
cầu an toàn trong phê bình các thành phần áp dụng các quan hệ bảo vệ.

N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư

ơ
ơ
n
n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á



a
a
n
n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g

h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



22

Phần đính kèm B

Quy trình phát triển và duy trì vòng đời của các họ PP
Sự phát triển của PP

Giai doạn I: Chuẩn bị sự phát triển

Mỗi lĩnh vực công nghệ trong danh sách phát triển lĩnh vực công nghệ (TADL),
người đứng đầu sẽ hợp tác hoạt động để phát triển ở trong tổ chức người đừng
đầu lĩnh vực công nghệ. Lời khuyên hoạt động:
(1) Phạm vi của nỗ lực phát triển của họ hồ sơ bảo vệ, bao gồm sự cân
nhắc như là các đặc tả về mối đe dọa từ môi trường được nghĩ tới, ranh giới của
các lĩnh vực công nghệ dưới sự cân nhắc, các giao diện giả định và điều khiển
môi trường ngoài ranh giới tuyên bố.
(2) Sự đề cử của những người tham gia về sau trong quy trình phát triển
PP để thuận tiện thông qua/chấp nhận, bao gồm khu vực công cộng và khu vực
kinh tế tư nhân với cả hai tính quốc gia và quốc tế.
(3) Một mốc quan trọng đưa vào lược đồ nhiệm vụ phát triển của các họ,
với tầm quan trọng nhanh chóng đạt được sự hội tụ của các yêu cầu.
(4) Một sơ đồ dùng tài nguyên sẽ mô tả tài nguyên như thế nào dành cho nỗ
lực phát triển.
(5) Sự giới thiệu nguyên mẫu ban đầu của hồ sơ bảo vệ, bất cứ sự chấp nhận
nào như các điểm bắt đầu trong quy trình phát triển.
(6) Bảng liệt kê nhóm làm việc thích hợp, hội thảo công cộng, và những
diễn đàn khác đề xuất để nhanh chóng đạt được sự thống nhất trong họ các
hồ sơ bảo vệ.
(7) Bảng liệt kê xét lại và xem xét chặt chẽ bản thảo hồ sơ phát triển bởi
chính phủ, ngành công nghiệp, học viện, tổ chức hợp tác sắp sếp công nhận
Tiêu chí chung.
N
N
g

g
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n

n
g
g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n

n


t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h





t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



23

(8) Bảng liệt kê xem xét định kỳ, sử đổi, và sớm sửa đổi Hồ sơ bảo vệ.

Gia đoạn II: - Phát triển bản thảo ban đầu của hồ sơ bảo vệ và xem xét lại bản
thảo bởi Ban xem xét Hồ sơ bảo vệ (PPRB): trong vòng 60-180 ngày (2-6 mth)

sau khi chấp nhận chuẩn bị cho hồ sơ bảo vệ.
- Sự thay đổi đúng lúc để hoàn thiện nhiệm vụ phụ thuộc vào sự phức tạp của
PP và lĩnh vực công nghệ và có hiệu lực PP phụ thuộc PP từ nhiều nguồn
khác.
- Ban xem xét Hồ sơ bảo vệ làm việc với người đứng đầu lĩnh vực công nghệ
để bảo đảm bản thảo PP đúng với phát biểu nguồn gốc của sự phát triển và
thỏa mãn chuẩn thống nhất đã đượ chính thức hóa trong sách hướng dẫn
thông nhất.
- Ban xem xét Hồ sơ bảo vệ đưa ra những giới thiệu cho Người đứng đầu lĩnh
vực công nghệ về việc chấp nhận đưa Hồ sơ bảo vệ ra xem xét một cách
công khai.

Giai đoạn III – Thời kỳ phê bình công khai về bản thảo hồ sơ bảo vệ: trong vòng
15 ngày sau khi những bản thảo đầu tiên của hồ sơ bảo vệ hoàn thành.
- Gian đoạn phê bình công khai sẽ có 30-60 ngày phụ thuộc độ phức tạp và
tầm quan trọng trong PP.
- Hồ sơ bảo vệ sẽ bổ sung trong Web site NIAP (Tổ chức bảo đảm thông tin
quốc gia) và những trang Web chính phủ như một sự thích hợp được mô tả
bởi những người đứng đầu lĩnh vực công nghệ (TAL)
- Thông tin phản hồi đặc tả trên bản thảo hồ sơ bảo vệ sẽ được sử dụng xuất
phát từ phần miêu tả sự giao thoa giữa khách hàng và nhà sản xuất sản phẩm
công nghệ thông tin và hệ thống hướng tới bởi họ hồ sơ.
- Ở miêu tả của người đứng đầu lĩnh vực công nghệ, một diễn đàn IATF có
thể giữ vững sự giới thiệu và bình luận về hồ sơ và tập hợp cuộc hội thảo nếu
thích hợp.
N
N
g
g
u

u
y
y


n
n


X
X
u
u
â
â
n
n


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g

g






Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


a
a
n
n



t
t
o
o
à
à
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h





t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



24


Giai đoạn IV: -Sự xem xét lai bản thảo cơ bản hồ sơ bảo vệ ở phê bình công
khai: trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành giai đoạn phê bình
- Ở miêu tả của người đứng đầu lĩnh vực công nghệ, phụ thuộc vào số lượng
và độ phức tạp của sự phê bình và kết quả những thay đổi từ hồ sơ bảo vệ,
một sự tăng thêm ở gian đoạn phê bình có thể được ghi vào danh mục.


Giai đoạn V: - Đánh giá và phê chuẩn hồ sơ bảo vệ: trong vòng 90-120 ngày sau
khi đưa ra xem xét hồ sơ bảo vệ tại một phòng thí nghiệm NIAP.

Giai đoan VI: Công bố hồ sơ bảo vệ: Ngay khi hoàn thành việc đánh giá và
thông qua hồ sơ bảo vệ và cấp chứng nhận giấy Tiêu chí chung.
- Cập nhật danh sách giới thiệu hồ sơ bảo vệ trên Web site của NIAP.
- Công bố thông qua hồ sơ trên Web site NIAP và IAF
- Chuẩn bị thông báo công khai, một cách thích hợp trên các phương tiện.



Chương
3
Các phần chính của một Hồ sơ bảo vệ cụ thể


Các phần chính của Hồ sơ bảo vệ dành cho Hệ điều hành đa mức trong môi
trường bền vững trung bình

1. Giới thiệu: Chứa những thông tin tổng quan cần thiết về hồ sơ bảo vệ để đăng
ký một hồ sơ bảo vệ.
1.1 Nhận dạng về hồ sơ
1.2 Tổng quan: giới thiệu tổng quan

×