Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại thiết bị viễn thông tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 99 trang )



Đại học Quốc gia Hà Nội
Tr-ờng Đại học Kinh Tế




Nguyễn VĂN DƯ







HOàN THIệN Phân tích TàI CHíNH
TạI CÔNG TY Cổ PHầN SảN XUấT Và THƯƠNG MạI
THIếT Bị VIễN THÔNG TIN HọC







luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh














Hà Nội - 2010


Đại học Quốc gia Hà Nội
Tr-ờng Đại học Kinh Tế




Nguyễn VĂN DƯ





HOàN THIệN Phân tích TàI CHíNH
TạI CÔNG TY Cổ PHầN SảN XUấT Và THƯƠNG MạI
THIếT Bị VIễN THÔNG TIN HọC


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số: 60 34 05



luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học
Pgs.Ts. đàM VĂN HUệ





Hà Nội - 2010


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC BẢNG BIỂU. ii
DANH MỤC HÌNH. iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 3
1.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 4

1.1.3. Mục tiêu và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp . 5
1.2. HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 9
1.2.1. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Lập kế hoạch phân tích 10
1.2.2.2. Thu thập thông tin và xử lý thông tin 11
1.2.2.3. Lựa chọn phƣơng pháp phân tích 12
1.2.2.4. Đánh giá và kết luận 16
1.2.2.5. Lập báo cáo phân tích tài chính 17
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 18
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 18
1.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. 20
1.2.3.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trƣng 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 29
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 29
1.3.1.1. Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về phân tích tài
chính 30
1.3.1.2. Trình độ cán bộ phân tích 30

1.3.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 34
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 32
1.3.2.1. Chế độ kế toán 32
1.3.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành 32
1.3.2.3. Tác động của các công cụ hỗ trợ phân tích Error! Bookmark
not defined.
1.3.2.4. Chế độ chính sách của nhà nƣớc 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CỔ PHÂ

̀
N SA
̉
N XUÂ
́
T VÀ THƢƠNG MA
̣
I THIÊ
́
T BI
̣
VIÊ
̃
N
THÔNG TIN HO
̣
C 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔ
̉
PHÂ
̀
N SA
̉
N XUÂ
́
T VÀ THƢƠNG
MẠI THIẾT B VIỄN THÔNG TIN HC 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty 35
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 39

2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔ
̉
PHÂ
̀
N
SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI THIẾT B VIỄN THÔNG TIN HC 41
2.2.1. Tổ chức phân tích tài chính tại Công ty 41
2.2.2. Nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính tại Công ty 42
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính tại Công ty 43
2.2.4. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty 43
2.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty 43
2.2.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trƣng 56
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔ
̉
PHÂ
̀
N SA
̉
N XUÂ
́
T
VÀ THƢƠNG MA
̣
I THIÊ
́
T BI
̣
VIÊ
̃
N THÔNG TIN HO

̣
C 61
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 62
2.3.2.1. Hạn chế 63
2.3.2.2. Nguyên nhân 64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔ
̉
PHÂ
̀
N SA
̉
N XUÂ
́
T VÀ THƢƠNG MA
̣
I THIÊ
́
T
B VIỄN THÔNG TIN HC 66
3.1. ĐNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔ
̉
PHÂ
̀
N SA
̉
N XUÂ
́
T VÀ THƢƠNG MA

̣
I THIÊ
́
T BI
̣
VIÊ
̃
N THÔNG TIN
HC 66

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung 66
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện phân tích tài chính 67
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

̉
PHÂ
̀
N SÂ
̉
N XUÂ
́
T VÀ THƢƠNG MA
̣
I THIÊ
́
T BI
̣
VIÊ
̃
N THÔNG TIN HO

̣
C
68
3.2.1. Tuyển chọn một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính chuyên nghiệp . 68
3.2.2. Thiết lập quy chế riêng cho công tác phân tích tài chính tại Công ty 69
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 69
3.2.3.1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh 69
3.2.3.2. Bổ sung một số chỉ tiêu trong phân tích các nhóm hệ số tài
chính đặc trƣng 72
3.2.3.3.Thực hiện các dự báo tài chính (lên kế hoạch tài chính) 73
3.2.3.4. Phân tích và tính giá trị doanh nghiệp 74
3.2.4. Hoàn thiện về phƣơng pháp phân tích tài chính 77
3.2.4.1. Áp dụng phƣơng pháp Dupont trong phân tích 78
3.2.4.2. Sử dụng đồ thị trong phân tích 80
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BQ
Bình quân
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐKT
Cân đối kế toán

KQKD
Kết quả kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lƣu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lƣu động
CP
Cổ phần
ITET
Tiếng việt
Tiếng anh
Công ty CP Sản xuất và Thƣơng
mại Thiết bị Viễn thông Tin học
Informatics
Telecommunication
Equipment Trading and

Production Joint Stock
Company









DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Số hiệu bảng
tên bảng
Trang
1
Bảng số 2.1
Tình hình biến động tài sản năm 2008
45
2
Bảng số 2.2
Tình hình biến động tài sản năm 2009
47
3
Bảng số 2.3
Tình hình biến động nguồn vốn 2008
48
4

Bảng số 2.4
Tình hình biến động nguồn vốn 2009
50
5
Bảng số 2.5
Các chỉ tiêu BCKQ kinh doanh năm 2007
51
6
Bảng số 2.6
Tình hình tăng giảm các chỉ tiêu trong BCKQ
kinh doanh năm 2008
52
7
Bảng số 2.7
Tình hình tăng giảm các chỉ tiêu trong BCKQ
kinh doanh năm 2009
54
8
Bảng số 2.8
Khả năng thanh toán
55
9
Bảng số 2.9
Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn
56
10
Bảng số 2.10
Vòng quay hàng tồn kho và hiệu suất sử dụng
tài sản
58

11
Bảng số 2.11
Khả năng sinh lời
60
12
Bảng số 3.1
Phân tính nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên
69
13
Bảng số 3.2
Phân tích vốn lƣu động thƣờng xuyên
70
14
Bảng số 3.3
Phân tích khả năng thanh toán tức thời
71
15
Bảng số 3.4
Phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
72
16
Bảng số 3.5
Bảng tính dòng tiền tự do và NPT của doanh
nghiệp
75
17
Bảng số 3.6
Phân tích ROA, ROE theo phƣơng pháp
Dupont
77



DANH MỤC HÌNH














STT
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Sản xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông
Tin học
38
2
Hinh 3.1
Giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Sản

xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn thông Tin
học năm 2007- 2009
80
3
Hình 3.2
Doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn thông Tin
học năm 2007- 2009
80
4
Hình 3.3
Lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn thông Tin
học năm 2007- 2009
81

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan bản luận văn Hoàn thiện Phân tích Tài chính tại công
ty cổn phần sản xuất và thơng mại thiết bị viễn thông tin học tôi đã thực
hiện độc lập d-ới sự h-ớng dẫn trực tiếp của PGS,TS. Đàm Văn Huệ. Luận
văn không hề sao chép các công trình nghiên cứu hay đề tài khoa học đã đ-ợc
công bố. Tr-ờng hợp có sử dụng t- liệu trích dẫn đều có giải thích về nguồn
trích dẫn và tác giả.
Tôi xin đ-ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Đàm Văn Huệ,
ng-ời đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp h-ớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Xin đ-ợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thày cô giáo, cơ
quan, bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do thời gian, trình độ nghiên cứu và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đ-ợc ý kiến đóng góp

của các nhà khoa học, thầy cô giáo và độc giả quan tâm đến lĩnh vực này để
nội dung nghiên cứu đ-ợc hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2010



Nguyễn Văn D-

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, cạnh tranh đã trở
thành xu thế tất yếu, không phân biệt các thành phần kinh tế, ngành nghề kinh
doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến hiệu quả tài chính của quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông
tin làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính của lãnh đạo công ty, của cán bộ
công nhân viên, nhà đầu tƣ và một số chủ thể khác.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phân tích tài chính, Công ty CP
Sản xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông Tin học cũng đã tiến hành phân
tích tài chính. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, phân tích tài chính tại Công
ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung để ngày càng phát huy hiệu quả và trở thành công cụ quản lý
hữu hiệu cho ban Giám đốc. Nhằm đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính
của Công ty để từ đó ra quyết định đúng đắn trong chiến lƣợc phát triển Công
ty, hoàn thiện phân tích tài chính đang là một đòi hỏi cấp bách. Từ thực tiễn

đó, trên cơ sở lý thuyết và tìm hiểu thực tế, Đề tài: “ Hoàn thiện phân tích
tài chính tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị Viễn thông
Tin học ” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty CP Sản xuất và Thƣơng
mại Thiết bị Viễn Thông Tin học.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty CP
Sản xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông Tin học.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp

2
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích tài chính tại Công ty CP Sản xuất và
Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông Tin học thời gian từ năm 2007 đến
năm 2009.
- Vấn đề đƣợc nghiên cứu trên góc độ Công ty.
4. Tình hình nghiên cứu
Đề tài hoàn thiện phân tích tài chính tại các công ty khác thì cũng có một
số học viên cao học của các trƣờng khác nghiên cứu. Nhƣng đối với Công
ty Cổ phần Sản xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn thông tin học tính đến
nay thì chƣa có ai nghiên cứu về vấn đề này
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
Chủ nghĩa duy vật lịch sử các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn là:
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
6.Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty CP Sản xuất và
Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông Tin học.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính tại Công ty CP Sản xuất và Thƣơng mại Thiết bị Viễn Thông Tin
học.
7 .Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI THIẾT BỊ VIỄN THÔNG TIN HỌC
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI THIẾT BỊ VIỄN THÔNG TIN HỌC

3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lƣợng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động
kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu
của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và

chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính (các quỹ tiền tệ), tạo ra các luồng
chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra
khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình phân phối dƣới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các mối quan hệ tài chính phản ánh
bản chất của tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc; Quan hệ giữa doanh
nghiệp với thị trƣờng tài chính; Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng
khác; Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp…
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp này đƣợc thể hiện trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp cần xử lý các quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết các
vấn đề đƣợc coi là rất quan trọng sau:
- Nguồn vốn đầu tƣ mà doanh nghiệp có thể khai thác là những nguồn
nào?

4
- Với nguồn vốn đó doanh nghiệp nên đầu tƣ vào đâu và tỷ trọng đầu tƣ
vào các lĩnh vực khác nhau là bao nhiêu cho phù hợp ngành nghề sản xuất
kinh doanh của mình để mang lại lợi nhuận tối đa. Đó chính là cơ sở để dự
toán vốn đầu tƣ và là chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sẽ quản lý tài sản ngắn hạn nhƣ thế nào, điều này liên
quan tới quản lý hoạt động tài chính hằng ngày nhƣ: việc thu tiền từ khách
hàng và trả tiền cho nhà cung cấp. Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn
có ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy: Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét về
hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của
các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các

quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp
và các công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế đƣợc tự chủ nhất định về tài chính nhƣ các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, đƣợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và
các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trƣờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân
tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Phân tích tài chính là có vai trò cực kỳ quan trọng, là cơ sở để dự đoán
tài chính ra các quyết định quản lý trong tƣơng lai cũng nhƣ kế hoạch huy
động và đầu tƣ vốn, cung ứng và thanh toán, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, kế
hoạch tài chính, lợi nhuận, rủi ro với chủ thể và khách thể.

5
Phân tích tài chính làm nổi bật các dự đoán tài chính, làm nền tảng cho
hoạt động quản lý, làm sáng tỏ những chính sách đối với doanh nghiệp, là
công cụ hữu hiệu dùng để xác định giá trị kinh tế, đồng thời đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra nguyên nhân
khách quan, chủ quan cho từng đối tƣợng lựa chọn và ra quyết định phù hợp
với mục tiêu họ quan tâm.
Ngoài ra, phân tích tài chính còn là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động quản lý trong doanh nghiệp, của công ty mẹ với công ty con, của các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc với doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghiệp và những đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính

không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đƣợc đạt
đƣợc trong hoàn cảnh đó. Mục đích của phân tích tài chính là giúp ngƣời sử
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Mặc dù có nhiều đối tƣợng quan
tâm đến kết quả phân tích tài chính nhƣng mỗi đối tƣợng quan tâm và sử
dụng thông tin từ việc phân tích tài chính theo các mục tiêu khác nhau:

Phân tích tài chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ
sở để định hƣớng các quyết định của Ban Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự
báo tài chính: kế hoạch đầu tƣ, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải xử lý các
quan hệ tài chính thông qua phƣơng thức giải quyết các vấn đề quan trọng sau:
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tƣ dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho
phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lƣợc

6
đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tƣ.
+ Thứ hai: nguồn vốn đầu tƣ mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
Để đầu tƣ vào các tài sản, doanh nghiệp phải có các nguồn tài trợ, tức là
phải có tiền để đầu tƣ. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động
nguồn tài trợ với cơ cấu nhƣ thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao
nhất? Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tƣ
cho tài sản đó hay đi vay, đi thuê, tận dụng các khoản phải trả? Điều này liên
quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
+ Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nhƣ
thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản

lý tài sản lƣu động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải
quyết ba vấn đề đó. Ngoài ra hà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thƣờng
ngày để đƣa ra các quyết định vì lợi ích của doanh nghiệp và đều nhằm vào
các mục tiêu tài chính: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh
đƣợc sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm
đƣợc thị phần tối ƣu trên thị trƣờng, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận
và không ngừng mở rộng quy mô doanh lợi một cách vững chắc. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các
quyết định của nhà quản lý tài chính đƣa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải
thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Công việc này đƣợc gọi là phân
tích tài chính nội bộ. Do có đầy đủ các thông tin và hiểu rõ về doanh nghiệp,
các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những ngƣời có lợi thế để
phân tích tài chính một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và khách quan.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả
năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán đƣợc kết quả hoạt động nói

7
chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Từ đó họ
có thể tham mƣu cho Giám đốc, Giám đốc tài chính cũng nhƣ Hội đồng quản
trị (tùy từng loại hình doanh nghiệp) trong các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân
chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài
chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

Phân tích tài chính đối với người cho vay
Ngƣời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ngƣời
cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả

năng trả nợ của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Đồng thời phân tích tài chính
cũng giúp ngƣời cho vay phân tích đƣợc rủi ro trong cho vay từ đó xác định tỷ
lệ cho vay và cách cho vay tƣơng ứng.
Nếu phân tích tài chính đƣợc các nhà đầu tƣ và quản lý doanh nghiệp
thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh lời và tăng trƣởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại đƣợc các chủ nợ của doanh nghiệp nhƣ ngân hàng
và các nhà cung cấp tín dụng thƣơng mại …sử dụng nhằm đảm bảo về khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp nếu những khoản cho vay là ngắn hạn, nghĩa là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngƣời cho vay phải tin chắc về khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn vốn và trả lãi sẽ
phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tƣ (cổ phiếu) cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức
cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tƣ. Họ quan tâm tới phân tích tài chính
để nhận biết khả năng về thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả
năng sinh lãi, khả năng trả nợ, nhu cầu về vốn, triển vọng và sự phát triển của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định có nên bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không, có nên mua hoặc bán doanh nghiệp hay không

8
thông việc xác định giá tri doanh nghiệp?
Các cổ đông là những ngƣời đã bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp và họ có
thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá cổ
phiếu trên thị trƣờng, đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đƣa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi
đạt đƣợc. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết
quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá đƣợc khả năng sinh lời

và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có quyết định phù hợp.
Các nhà đầu tƣ chỉ chấp thuận đầu tƣ vào một dự án nếu giá trị hiện tại
ròng (NPV) của nó dƣơng. Khi đó, lƣợng tiền mà dự án mang lại lớn hơn
lƣợng tiền ban đầu cần thiết bỏ vào dự án và đáp ứng đƣợc mức lãi suất yêu
cầu của nhà đầu tƣ. Số tiền vƣợt quá đó mang lại sự giàu có cho những ngƣời
sở hữu doanh nghiệp.
Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là một vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác
động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của các cổ đông bao gồm
phần cổ tức đƣợc chia hàng năm và phần tăng giá trị của cổ phiếu trên thị
trƣờng. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn
bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tƣ vừa làm tăng
giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp
nhận đầu tƣ, mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất
không bị ảnh hƣởng. Bởi vậy, các yếu tố nhƣ tổng lợi nhuận ròng trong kì có
thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trƣớc, sự
xếp hạng cổ phiếu trên thị trƣờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả của việc tái đầu tƣ luôn đƣợc nhà đầu tƣ xem
xét trƣớc tiên khi thực hiện phân tích tài chính.

Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Khoản tiền lƣơng nhận đƣợc từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy
nhất của ngƣời hƣởng lƣơng. Mặt khác kết quả hoạt động của doanh nghiệp có

9
ảnh hƣởng trực tiếp đến tiền lƣơng, khoản thu nhập chính của ngƣời lao động.
Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, ngƣời lao động đƣợc tham gia góp vốn
mua một số cổ phần nhất định. Nhƣ vậy, họ vừa là ngƣời lao động vừa là ngƣời
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Do
đó, họ cũng rất quan tâm đến phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

mình đang công tác.

Đối với cơ quan quản lý cấp trên
Thông qua phân tích tài chính cơ quan quản lý cấp trên có thể đƣa ra
quyết định điều hành đối với các đơn vị mình quản lý một cách hợp lý nhƣ
sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.

Đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước
Phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho công tác kiểm
tra, giám sát, kiểm soát tình hình tuân thủ các chính sách, các chế độ của nhà
nƣớc, từ đó họ có những hƣớng dẫn, tƣ vấn, biện pháp điều chỉnh phù hợp đối
với doanh nghiệp.
1.2. HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các
bƣớc công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp. Về cơ bản, việc tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp đƣợc tiến
hành theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị: bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng
chƣơng trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ phòng ban thực
hiện phân tích, nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành
phân tích, những thông tin cần thu thập tìm hiểu và phải trả lời các câu hỏi
liên quan đến : ngành hoạt động, mức tăng trƣởng, khả năng sinh lời, rủi ro…
- Giai đoạn thứ 2: là giai đoạn xem xét các báo cáo tài chính để làm rõ

10
biến động của lợi nhuận sau thuế, biến động của kết quả ròng, số dƣ quản lý,
cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Tiếp đó lập lại các báo cáo tài chính và
nghiên cứu cân bằng tài chính và bảng tài trợ.

- Giai đoạn thứ 3: là giai đoạn hình thành các câu hỏi chính xác về nhu
cầu tính dụng ngắn hạn: khả năng sinh lời ngắn hạn, khả năng thanh khoản và
nhu cầu vay dài hạn: khả năng sinh lời dài hạn và tăng trƣởng mong đợi, rủi
ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro tín dụng, lợi nhuận / cổ phiếu.
- Giai đoạn thứ 4: là giai đoạn đặt giả thiết, việc đặt giả thiết phải dựa
vào nhiều thông tin về kinh tế cũng nhƣ về tài chính, tiền tệ, công nghệ…các
dự đoán biến động của một số đại lƣợng đƣợc thực hiện để trả lời các câu hỏi
đã đặt ra.
- Giai đoạn thứ 5: chẩn đoán, soạn thảo kết luận là giai đoạn cuối cùng
của hoạt động phân tích tài chính, từ các giai đoạn phân tích tài chính trên
giúp ta tập hợp các yếu tố cần thiết cho chẩn đoán tài chính.
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên có ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng, thời
gian và nội dung phân tích tài chính. Nếu giai đoạn này càng đƣợc chuẩn bị
tốt bao nhiêu thì giai đoạn sau càng dễ dàng và hiệu quả bấy nhiêu.
Kế hoạch phân tích phải đƣợc xác định cả về nội dung, phạm vi, thời
gian và cách thức tổ chức phân tích.
- Về nội dung phân tích: xác định xem cần phân tích những vấn đề, nội
dung gì.
- Về phạm vi phân tích: định hƣớng xem cần phân tích toàn diện hay
từng phần, từng bộ phận để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp.
- Về thời gian: lựa chọn thời điểm phân tích nào để có thể mang lại
thông tin phân tích có độ tin cậy cao nhất.

11
-Về cách thức tổ chức phân tích: để đảm bảo thông tin phân tích tài chính
có độ tin cậy cao cần phải xây dựng đội ngũ cán phân tích chuyên nghiệp, độc
lập tƣơng đối với bộ phận kế toán, có sự giám sát chặt chẽ từ khâu thu thập, xử
lý thông tin kế toán và cuối cùng là phân tích thông tin kế toán.

1.2.2.2. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả cao nhằm đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích phải thu thập, sử dụng
mọi nguồn thông tin từ những thông tin bên trong đến thông tin bên ngoài
doanh nghiệp: từ những thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị, từ thông tin
kế toán đến thông tin quản lý khác…Các nguồn thông tin này phải có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Những thông tin này đều có thể giúp cho nhà phân tích đƣa ra đƣợc những
nhận xét, kết luận chính xác và hiệu quả.
Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp: chủ yếu là thông tin về trạng thái
nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách kinh tế của ngành, chính sách lãi suất…), thông tin về ngành kinh
doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh
nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nhƣ tình hình quản lý, kiểm toán
sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp).
Thông tin từ bên trong doanh nghiệp: chủ yếu là các thông tin trên báo
cáo tài chính (bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính). Đây là nguồn thông tin
quan trọng quyết định đến chất lƣợng phân tích tài chính. Bởi thông tin kế
toán đƣợc tổng hợp khá đầy đủ trong hệ thống báo cáo tài chính, phản ánh
khái quát tình hình tài chính cuả doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính có mối
quan hệ hữu cơ với nhau đƣa lại cho ngƣời đọc một bức tranh toàn cảnh về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.

12
Sau khi thu thập thông tin bao gồm thông tin từ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xử lý các thông tin đó. Xử lý thông tin là
quá trình chọn lọc, kiểm tra, loại bỏ những thông tin sai, sắp xếp các thông tin

đã đƣợc lựa chọn để phục vụ cho các bƣớc tiếp theo.
Đối với các thông tin bên ngoài, do nguồn cung cấp thông tin phong
phú, đa dạng và phức tạp, nhà phân tích cần phải đặc biệt lƣu ý trong việc
chọn lọc các thông tin liên quan có ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ thông tin chung, thông tin ngành đến thông tin
pháp lý…nhằm tránh trƣờng hợp nhiều thông tin khi có quá nhiều thông tin
không chính thống.
Đối với các thông tin bên trong doanh nghiệp mà nguồn thông tin quan
trọng nhất là thông tin kế toán. Tuy nhiên, các thông tin kế toán này lại phụ
thuộc vào phƣơng thức kế toán bao gồm việc lựa chọn, áp dụng các hình thức
kế toán và thực hiện đúng những nguyên tắc, cơ sở, quy ƣớc, quy tắc và các
thông lệ cụ thể tại doanh nghiệp theo chuẩn mực Việt Nam và Quốc tế. Do
vậy, trƣớc khi sử dụng các thông tin này, nhà phân tích cần điều chỉnh dữ liệu
nhằm đảm bảo tính nhất quán thông tin và loại trừ các nhân tố ảnh hƣởng
trọng yếu làm sai lệch thông tin của báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin có mục đích riêng của
mình nên trong xử lý thông tin cũng có những cách xử lý khác nhau nhằm tạo
điều kiện có đƣợc những thông tin mà mình mong muốn.
1.2.2.3. Lựa chọn phương pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tích là cách thức tiếp cận đối tƣợng phân tích để tìm
ra mối quan hệ bản chất của các hiện tƣợng phân tích. Để đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra các nhà phân tích phải lựa chọn cho mình các phƣơng pháp phân
tích khoa học, phù hợp với nội dung phân tích, với lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh cũng nhƣ môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp. Các phƣơng pháp
phân tích thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm: phƣơng
pháp tỷ số, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp Dupont.

13
Phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phƣơng pháp tỷ số. Đó là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu

này so với chỉ tiêu khác. Đây là phƣơng pháp có tình hiện thực cao với các
điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Để đánh giá tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp
với các tỷ số tham chiếu. Là phƣơng pháp đƣợc thiết lập bởi quan hệ giữa chỉ
tiêu này với chỉ tiêu khác và ngày càng trở nên phổ biến và thiết thực hơn.
Bởi lẽ thứ nhất là hệ thống báo cáo tài chính ngày càng đƣợc hoàn thiện và
chuẩn hoá. Đó là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai,
công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ tin học cho
phép tích lũy dữ liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo
chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về mặt nguyên tắc, với phƣơng pháp tỷ số, cần xác định đƣợc các
ngƣỡng, các định mức để phán xét tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các
tỷ số tham chiếu.
Phƣơng pháp này giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp sử dụng khá phổ biến trong phân
tích tài chính, đƣợc dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến
động của chỉ tiêu phân tích. Khi tiến hành so sánh các nhà phân tích tài chính
cần lƣu ý các vấn đề sau:
- Trong quá trình so sánh cần đảm bảo:
+ Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để so sánh phải cùng phản ánh một nội dung
kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải đƣợc tính theo cùng một đơn vị đo thống nhất.
+ Các chỉ tiêu đƣợc tính theo cùng một phƣơng pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu phải đƣợc thu thập trong cùng một phạm vi thời gian và

14

không gian nhất định.
- Phải chọn đƣợc tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của
một kỳ đƣợc lựa chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh. Gốc so sánh
thƣờng đƣợc xác định theo không gian và thời gian, tuỳ vào mỗi mục đích
phân tích khác nhau mà các nhà phân tích lựa chọn gốc so sánh phù hợp.
- Để đánh giá kết quả đạt đƣợc của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác gốc so sánh đƣợc lựa chọn là số liệu trung bình ngành hay số liệu
của doanh nghiệp có điều kiện tƣơng đƣơng.
- Để đánh giá tình hình thực hiện so sánh với kế hoạch, dự toán, định
mức đặt ra của doanh nghiệp, gốc so sánh đƣợc chọn là số liệu kế hoạch, dự
toán, định mức.
- Để đánh giá xu hƣớng phát triển của các chỉ tiêu: gốc so sánh đƣợc lựa
chọn là số liệu kỳ trƣớc hoặc cùng kỳ năm trƣớc.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp so sánh luôn đƣợc sử dụng kết hợp với các
phƣơng pháp phân tích khác. Khi phân tích, nhà phân tích thƣờng so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trƣớc) đê nhận biết xu hƣớng thay đổi
tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phƣơng pháp phân tích tài
chính Dupont. Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lời của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số
đó đối với tỷ số tổng hợp. Phƣơng pháp này hiện nay đã đƣợc sử dụng rộng
rãi ở các nƣớc phát triển. Theo phƣơng pháp Dupont khả năng sinh lợi của
vốn đầu tƣ biểu hiện bằng tỷ suất doanh lợi trên vốn đƣợc xác định nhƣ sau:

15

Trƣớc tiên, chúng ta xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa hệ số doanh lợi
doanh thu với hệ số doanh lợi tổng tài sản đƣợc ký hiệu là R
a
và đƣợc xác
định nhƣ sau:
Tỷ suất Tỷ suất Số vòng quay
R
a
= lợi nhuận = doanh lợi x của toàn bộ
trên tài sản tiêu thụ tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Biểu thức trên cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
+ Một đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích R
a
cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà nhà quản trị doanh
nghiệp đƣa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo, xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu, ký hiệu là R
e
, ta có:
Tổng tài sản
R
e
= R
a
x

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản
= x x
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản Tổng tài sản
=
Vốn chủ sở hữu (Tổng tài sản - Nợ phải trả)

16

1
=
Nợ phải trả
1 -
Tổng Tài sản
Tỷ số (Nợ phải trả / Tổng tài sản) đƣợc ký hiệu là R
d
, khi đó:
Tổng TS 1
=
VCSH 1-R
d

Công thức này cho thấy khi hệ số nợ R
d
tăng lên thì (1-R
d
) giảm dẫn đến
R

e
tăng. Do vậy, khi tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trƣơng một hệ quả về lợi nhuận
là: nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ thì lợi nhuận sẽ càng cao và ngƣợc
lại, nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ càng lớn.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn theo phƣơng pháp Dupont,
các nhà phân tích có thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp
với nhau hoặc giữa các bộ phận trong cùng doanh nghiệp.
Để kết quả phân tích mang lại hiệu quả cao các nhà phân tích nên sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp trên một cách nhuần nhuyễn, thuần thục.
1.2.2.4. Đánh giá và kết luận
Từ những kết quả thu đƣợc ở các bƣớc trên, nhà phân tích tiến hành
đánh giá và kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp theo mục tiêu
phân tích của mình. Đánh giá và kết luận phải rõ ràng, cụ thể để từ đó có thể
đƣa ra giải pháp, kiến nghị về những vấn đề đã phân tích cùng những điều
kiện để thực thi các giải pháp đó. Những đánh giá và kết luận này là cơ sở để
ban lãnh đạo đƣa ra các quyết định tài chính phù hợp. Các quyết định tài
chính cơ bản bao gồm:
Quyết định tài trợ: là quyết định liên quan tới việc lựa chọn nguồn vốn

×